Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

thiết kế quy trình công nghệ lắp ráp các phân đoạn trên đà trượt nghiêng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.7 MB, 59 trang )

- 1 -
Chương 3.
THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ LẮP RÁP TÀU 53.000 DWT
TRÊN ĐÀ TRƯỢT NGHIÊNG
3.1. CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ.
3.1.1. Chuẩn bị đà và các căn kê.
1. Chuẩn bị đà.
Đà để đóng con tàu 53.000 DWT là đà 50.000 tấn.
Hình 3.1. Hình ảnh đà 50.000 tấn
Các thông số cơ bản của đà 50.000 tấn đã được nêu chi tiết ở phần 1.2.2.
Trên đà đã xác định trước đường tâm mặt phẳng dọc tâm tàu, xác định một
mốc chuẩn độ cao, xác định 2 đường chiều rộng của tàu và các đường thẳng vuông
góc với đường tâm mặt phẳng dọc tâm tàu. Cách xác định như sau:
Trước hết trên triền chúng ta xác định đường trục đối xứng của triền bằng
máy trắc địa. Sai lệch của đường này không quá 2mm. Sau khi xác định được
- 2 -
đường đối xứng của đà ta vạch các đường thẳng vuông góc với đường trục đó và
khoảng cách giữa các đường vuông góc là 10m.
Tiếp đó chúng ta xác định vị trí của mặt phẳng song song với mặt phẳng cơ
bản của tàu. Việc xác định vị trí của mặt phẳng này có thể tiến hành bằng máy đo
nivô quang học hoặc bằng phương pháp chiếu ánh sang.
Theo phương pháp dùng máy nivô chúng ta phải có một số bảng gỗ khoan lỗ
nhỏ 1-2mm tùy thuộc vào đường kính của dây thép căng. Bề mặt của các bảng gỗ
đó được sơn trắng và kẻ 2 đường vuông góc qua lỗ bằng mục đen nét dày từ 0,25-
2mm.
Công việc dầu tiên, chúng ta xác định 2 điểm phía đầu và phía cuối nằm trên
mặt phẳng cần tìm. Các điểm này nằm trên 1 đường thẳng song song với trục đà
1.000mm sao cho các cột đưng sẽ không ảnh hưởng tới việc đặt các gối đỡ ky. Tại
điểm phía cuối đà chúng ta đặt 1 cột, trên đó có đặt 1 tấm định tâm. Tấm này được
khoét 1 lỗ tròn rộng hơn ống kính của máy khoảng 1mm. Trên tấm này vạch rõ 1
đường nằm ngang và thẳng đứng. Máy nivô chúng ta đặt ở phía cuối đà ống kính


được đưa vào lỗ khoét trên tấm, điều chỉnh sao cho các đường nằm ngang và thẳng
đứng của máy trùng với các vạch trên tấm. Sau đó điều chỉnh máy sao cho các
đường vuông góc trong ống kính trùng khít với các đường trên bảng phía đầu triền
và hãm chặt máy ở vị trí đó. Tiếp đó, đặt các tâm để xác định các điểm trên đường
thẳng trên mặt phẳng song song với mặt phẳng cơ bản này.
Các điểm của mặt phẳng về phía ngang ta có thẻ xác định bằng ống thủy
bình. Dấu của các điểm trên mặt phẳng được vạch trên các gía chuẩn dặt dọc theo
hai bên và giữa đà.
Các giá này được chôn sâu xuống đà tại các vị trí không làm ảnh hưởng đến
việc lắp ráp và hạ thủy tàu trên đà.
- 3 -
2. Chuẩn bị các căn kê.
- Căn tự hạ:
+ Căn cát:
Hình 3.2. Căn cát
+ Căn sỏi:
Hình 3.3. Căn sỏi
- 4 -
+ Căn cơ khí:
-
Trụ kê cố định và các đệm gỗ:
+ Trụ kê thấp:
Hình 3.5. Trụ kê thấp
+ Trụ kê cao:
Hình 3.4. Căn cơ khí
- 5 -
Hình 3.6. Trụ kê cao
3.1.2. Chuẩn bị các phân đoạn.
-Các phân đoạn đã được lắp ráp hoàn chỉnh được đưa ra bãi tập kết để làm
sạch và sơn hoàn chỉnh phân đoạn.

- Các phân đoạn trước khi tiến hành đấu đà trên triền đã được kiểm tra
nghiệm thu kích thước phân đoạn, khoảng cách các cơ cấu, được hoả công, nắn sửa
tại những chỗ bị biến dạng do hàn, do lắp ráp, vận chuyển.
- 6 -
- Các tai cẩu phân đoạn được kiểm tra kích thước, chiều dài, chiều cao mối
hàn, các mã gia cường cho tai cẩu và vị trí lắp ráp tai cẩu.
Hình 3.7. Hình ảnh tai cẩu
3.1.3. Chuẩn bị các trang thiết bị khác.
- Vị trí đấu đà được lắp đặt bổ sung thêm các bảng điện, vị trí lấy O
2
, C
2
H
2
,
vị trí lấy khí nén (ngoài những vị trí đã có sẵn). Kiểm tra bảo đảm áp lực khí O
2
,
C
2
H
2
tại khu vực đấu đà.
- Kiểm tra, bảo dưỡng máy hàn, mỏ cắt, kiềm hàn, dây hàn, dây dẫn khí nén
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Bố trí hệ thống đèn chiếu sáng khi phải thực hiện các công việc thêm giờ
khi cần thiết. Hệ thống đèn chiếu sáng 12V khi làm việc trong hầm két.
- Kiểm tra cáp cẩu ma ní, móc cẩu phục vụ việc cẩu đấu đà phân, tổng đoạn.
- Chuẩn bị thang treo, dàn giáo phục vụ khi làm việc trên cao, quạt thông
gió…

- Chuẩn bị các dụng cụ phục vụ việc đấu đà (máy ngắm, dây thuỷ bình, dây
dọi, tăng đơ, mã nêm, mã răng lược, pa lăng xích, kích ).
3.1.4. Chuẩn bị nhân lực.
- 7 -
Nhân lực chuẩn bị để lắp đặt con tàu luôn luôn sẵn sàng để đáp ứng các yêu
cầu của công việc phát sinh. Phân xưởng triền đà và phân xưởng vỏ II có nhiệm vụ
điều động và bố trí các công nhân một cách hợp lí cho các công việc lắp ráp đấu đà.
Nếu có những thắc mắc về mặt kỹ thuật thì có thể liên hệ lên Phòng Kỹ thuật –
Công nghệ để hỗ trợ.
Mọi người tham gia làm việc trong khi lắp ráp hàn đấu đà phải được trang bị
phòng hộ theo quy định của nhà nước và của nhà máy để đảm bảo an toàn lao động
và phòng chống cháy nổ.
3.2. GIỚI THIỆU PHƯƠNG ÁN CÔNG NGHỆ LẮP RÁP TÀU 53.000 DWT
TRÊN ĐÀ TRƯỢT NGHIÊNG.
- Việc phân chia phân đoạn cơ bản là dựa trên bản vẽ phân chia phân đoạn.
- Thực hiện công việc đấu đà theo phương pháp đấu 2 đảo với 2 phân đoạn
chuẩn 315, 415.
- Đảo thứ nhất từ phân đoạn 317 về lái, lấy phân đoạn 315 làm chuẩn.
- Đảo thứ hai từ phân đoạn 412 về mũi, lấy phân đoạn 415 làm chuẩn.
- Phân đoạn 411, 421 sẽ là phân đoạn nối liền 2 đảo.
-Khoảng sườn đấu đà là 801 mm.
- Để tạo trước biến dạng đảm bảo độ phẳng của đường ky tàu sau khi hàn
nằm trong trị số cho phép phía phân đoạn đấu đà sau sẽ lấy thấp hơn phía phân đoạn
đấu đà trước, việc lấy thấp này đối với các phân đoạn mạn sẽ tương ứng với các
phân đoạn đáy nằm dưới nó (Cụ thể cho mỗi phân đoạn cho trong quy trình lắp ráp
các phân đoạn đó).
- Tàu được bố trí song song với mặt phẳng triền, sườn số 80 cách mép đầu
tanh đà đo trên mặt phẳng tanh đà 132,37m. ( Hình 3.8).
- 8 -
- Mặt phẳng cơ bản của đáy song song với mặt phẳng triền và cách mặt phẳng triền

là 1.810 mm.
- Để tạo được cao độ này cần sử dụng các loại trụ kê thép cao 800, căn cát,
căn tự hạ, căn thép, nêm gỗ,…(Xem cụ thể trong bản vẽ bố trí căn kê phân đoạn).
- Thứ tự lắp ráp các phân đoạn của tàu trên đà trượt nghiêng được trình bày
trong bản vẽ thứ tự lắp ráp các phân đoạn.
3.3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ LẮP RÁP TÀU 53.000 DWT TRÊN ĐÀ
TRƯỢT NGHIÊNG.
3.3.1. Quy trình lắp ráp phân đoạn chuẩn trên đà trượt nghiêng.
1. Giới thiệu về phân đoạn chuẩn
- Phân đoạn chuẩn là phân đoạn đáy 315 và 415 trong bản vẽ phân chia phân
đoạn.
- Hình ảnh phân đoạn chuẩn:
Hình 3.8. Vị trí tàu trên đà
- 9 -
- Vị trí của phân đoạn chuẩn:
+ Phân đoạn 315: Từ sườn 80
-200
đến sườn 91
-200
+ Phân doạn 415: Từ sườn 163
-200
đến sườn 174
-200
- Kích thước của phân đoạn chuẩn:
+ Theo chiều dài tàu: Cả 2 phân đoạn đều là 8.800mm.
+ Theo chiều rộng tàu:Vì cả 2 phân đoạn đều nằm ở giữa tàu nên có chiều
rộng lớn nhất bằng chiều rộng tàu là: 32.260mm.
+ Theo chiều cao: Chiều cao lớn nhất là 5.550mm.
- Khối lượng của phân đoạn chuẩn:
+ Phân đọan 315 là: 195 tấn.

+ Phân đoạn 415 là: 215 tấn
2. Điều kiện khi lắp đặt phân đoạn chuẩn.
Phân đoạn chuẩn là phân đoạn lắp đặt đầu tiên của một con tàu và là phân
đoạn làm mốc chuẩn để lắp đặt tòan bộ con tàu. Vì vậy, việc lắp đặt phân đoạn này
đòi hỏi phải rất chính xác và đảm bảo chắc chắn. Cho nên, để lắp dặt phân đoạn
chuẩn thì phải có các điều kiện sau:
Hình 3.9. Phân đoạn chuẩn 315
- 10 -
- Đà 50.000 tấn dùng để lắp đặt con tàu 53.000 DWT phải được dọn dẹp sạch
sẽ để không cản trở việc lắp đặt phân đoạn chuẩn.
- Các căn kê dùng cho việc kê phân đoạn chuẩn đã được bố trí sẵn theo sơ đồ
căn kê đấu đà. Khoảng cách từ trụ kê tại sống 5.600 cách mặt tanh đà tối thiểu là
220mm để đảm bảo khe hở cho tanh đà và dầm trượt khi hạ thủy.
- Cổng trục và cần trục dùng để lắp đặt toàn tàu nói chung và phân đoạn
chuẩn nói riêng cũng được chuẩn bị sẵn sàng cho việc lắp ráp tàu.
- Các trang thiết bị, máy móc khác cũng được chuẩn bị sẵn sàng trước khi
tiến hành đấu đà.
3. Quy trình lắp ráp phân đoạn chuẩn.
Hình 3.10. Bố trí căn kê phân đoạn chuẩn
- 11 -
Cả 2 phân đoạn chuẩn 315 và 415 đều nằm ở khu vực giữa tàu và có hình
dáng kích thước gần giống nhau nên ở đây chỉ đi phân tích quy trình lắp ráp phân
đoạn 315, còn phân đoạn 415 thì tương tự.
 Công việc chuẩn bị.
- Đọc bản vẽ căn kê đấu đà các phân đoạn, kiểm tra lại tai cẩu, vị trí hàn các
gia cường chống biến dạng cho khu vực lắp tai cẩu.
- Phân đoạn chuẩn 315 trước khi đấu đà được cân chỉnh, vạch lượng dư và
cắt hoàn thiện. Để tiện cho việc kiểm tra trên đà, phải vạch trước đường tâm và
đường sườn ở giữa trên bề mặt tôn đáy ngoài hoặc tôn đáy trong.
- Bố trí căn kê các trụ kê ở phía đáy của phân đoạn.

 Quy trình lắp ráp.
- Cẩu đặt phân đoạn đáy chuẩn 315 vào vị trí điều chỉnh của phân đoạn theo
đường tâm của tàu sao cho hàng đế kê ở giữa trùng với mặt phẳng dọc tâm tàu.
Dùng con dọi để căn chỉnh chính xác đường dọc tâm tàu dựa vào hàng giá chuẩn
được đặt giữa đà tàu.
Hình 3.11. Căn chỉnh dọc tâm phân đoạn chuẩn 315
1. con dọi 2. giá chuẩn
- 12 -
Hình 3.13. Hình ảnh giá chuẩn
- Chúng ta cũng dùng con dọi để điều chỉnh phân đoạn theo chiều rộng dựa
vào hai hàng giá chuẩn đặt hai bên đà tàu:
+ Hàn ra phía ngoài mạn tàu một thanh thép và vạch dấu trên đó sao cho từ
dấu đó đến mép mạn là 100mm gọi là giá đo.
+ Dùng con dọi thả từ điểm vạch dấu xuống giá chuẩn rồi cân chỉnh chiều
ngang tàu theo mốc trên giá chuẩn.
Hình 3.12. Giá chuẩn
1. Mặt phẳng chuẩn song song với mặt đà
2. Mặt phẳng chuẩn song song với mặt phẳng
dọc tâm tàu
Hình 3.14. Căn chỉnh chiều rộng phân đoạn chuẩn 315.
1. Phân đoạn chuẩn 315; 2. Giá chuẩn giữa đà;
3. Giá chuẩn 2 bên đà; 4. Con dọi; 5. Gía đo.
- 13 -
- Để cân chỉnh chính xác độ cân bằng của phân đoạn chuẩn chúng ta lấy một
điểm chuẩn trên phân đoạn (điểm này trên mặt tôn đáy trong, phía mép trên của
phân đoạn chuẩn) đã được chỉnh chính xác. Còn lại tất cả các điểm khác đều được
căn chỉnh theo điểm chuẩn này.
- Cân chỉnh nghiêng ngang phân đoạn chuẩn 315: Dùng ống thủy bình và
dựa vào điểm chuẩn có thể cân chỉnh nghiêng ngang như Hình 3.15.
- Cân chỉnh nghiêng dọc phân đoạn chuẩn 315 :Vì đà có độ nghiêng 1/20 nên

chúng ta có thể dùng ống thủy bình và dựa vào điểm chuẩn để lấy chính xác độ
nghiêng của phân đoạn chuẩn bằng cách sau: Vì phân đoạn chuẩn 315 có độ dài là
8,8m và đà có độ nghiêng là 1/20 nên có thể tính được độ chênh lệch về độ cao giữa
điểm đầu (điểm chuẩn) và điểm cuối của phân đoạn là:
)(44,0
20
8,8
m=
. Điểm chuẩn
và điểm cuối của phân đoạn phải nằm trên cùng một đường thẳng song song với
mặt phẳng dọc tâm tàu. Hình 3.16
Ống thủy bình
Hình 3.15. Cân chỉnh nghiêng ngang phân đoạn chuẩn 315
Điểm chuẩn
- 14 -
Hình 3.16. Tính toán độ nghiêng của phân đoạn chuẩn
Cách tính này áp dụng để tính toán độ nghiêng cho tất cả các phân đoạn về
sau.
- Dùng kích thủy lực lắp ở trên mặt đà để điều chỉnh độ cao của đáy.
- Hàn văng chống cố định phân đoạn 315 xuống đà: Sau khi đã cân chỉnh và
kiểm tra chính xác vị trí của phân đoạn thì chúng ta tiến hành hàn văng chống cố
định phân đoạn 315 xuống đà. Vì đà có độ đốc 1/20 nên chúng ta phải hàn văng
chống cố định để giữ phân đoạn không bị trượt khi tháo cẩu giữ ra. Ngoài ra, vì là
phân đoạn chuẩn nên yêu cầu vị trí của nó phải thật chính xác và chắc chắn không
xê dịch khi tiến hành lăp ráp các phân đoạn khác. Hình 3.17
α
ống thủy bình
Điểm chuẩn
- 15 -
- Đóng chặt các nêm gỗ so với đế kê để phân đoạn chuẩn nằm chính xác tại

vị trí đã cân chỉnh. Khi đóng các nêm gỗ thì phải đóng chặt và đều tại tất cả các căn
kê sao cho khỏang cách giữa mặt tôn đáy ngoài với mặt đà là 1.810mm. Và đảm
bảo sau khi cẩu đặt hoàn toàn phân đoạn lên trên căn kê thì phân đoạn vẫn đảm bảo
nằm chính xác tại vị trí đã căn chỉnh. Hình 3.18
Hình 3.17. Cố định phân đoạn chuẩn
Hình 3.18. Bố trí căn kê phân đoạn chuẩn
- 16 -
 Yêu cầu lắp ráp:
- Sai lệch đường tâm của phân đoạn so với đường tâm tàu đã xác định trên
mặt triền < 2 mm.
- Độ không phẳng của đáy đôi tại vị trí lắp sống chính tại tâm là ±1.5 mm so
với mốc chuẩn.
- Độ không phẳng của đáy đôi trên cùng một sống phụ hoặc cùng một đà
ngang là ± 2 mm so với mốc chuẩn.
- Kiểm tra độ nghiêng ngang bằng ống thủy bình với sai số 0,3mm/m.
- Kiểm tra độ chúi phân đoạn bằng ống thủy bình với sai số <2mm.
- Kiểm tra vị trí của phân đoạn theo chiều dài bằng cách thả dọi xuống dưới
các tâm chuẩn trên mặt đà với sai số là ±2mm. Khoảng cách từ sườn 80 tới mép đầu
tanh đà đo trên mặt phẳng tanh đà 132,37m. Hình 3.8.
- Kiểm tra vị trí của phân đoạn theo chiều rộng bằng cách thả dọi từ giao
điểm giữa mặt phẳng dọc tâm với các đường sườn ở ngoài cùng phân đoạn xuống
các điểm ghi tương ứng trên mặt đà với sai số <2mm (hoặc có thể thả dọi từ vị trí
giao của sống hông với tôn đáy xuống các điểm trên mặt đà).
- Kiểm tra vị trí của phân đoạn theo chiều cao bằng cách dùng ống thủy bình
so sánh với mốc trên cột chuẩn với sai số : ±2mm.
3.3.2. Lắp ráp phân đoạn đáy với phân đoạn chuẩn.
Khi lắp phân đoạn đáy ta chú ý một số điểm sau: Đọc thật kỹ bản vẽ phân
chia phân đoạn sẽ thấy các phân đoạn đáy không phải phân đoạn nào cũng là một
khối liền như phân đoạn chuẩn.
Các phân đoạn đáy ở vùng mũi và lái như: 501, 502, 211, 212 thì là một khối

liền như phân đoạn chuẩn. Còn các phân đoạn đáy ở phần giữa tàu thì chia làm hai
phần trái và phải(P/S)- nhìn từ lái về mũi. Hai phân đoạn này không phải được chia
đều nhau mà chia lệch sang một bên để tránh sống chính:
- 17 -
- Từ sườn 34 đến sườn 66
+200
và từ sườn 188
-200
đến sườn 219 thì các phân
đoạn phải sẽ được chia lệch sang bên trái sống chính 1.220mm.
- Còn từ sườn 66
+200
đến sườn 188
-200
thì các phân đoạn sẽ được chia sang bên
phải sống chính 1.175mm.
Vì vậy, khi lắp ráp các phân đoạn đáy chia không đều này thì phải chú ý lắp
ráp các phân đoạn chứa sống chính trước rồi mới lắp các phân đoạn không chứa
sống chính sau (hai phân đoạn trên cùng một khoảng sườn).
Ở đây chúng ta chọn phân đoạn đáy 314 liên kết với phân đoạn chuẩn 315
làm mẫu:
+ Vị trí phân đoạn đáy 314 : từ sườn 66
-200
đến sườn 80
-200
+ Khối lượng phân đoạn đáy 314: Phân đoạn 314P là: 124 tấn
Phân đoạn 314S là: 115 tấn
Hình 3.19. Hình ảnh phân đoạn đáy 314P
- 18 -
 Công việc chuẩn bị lắp ráp phân đoạn 314P:

- Sau khi KCS đã kiểm tra việc lắp ráp phân đoạn chuẩn 315 đảm bảo các
yêu cầu kỹ thuật, thực hiện đấu đà tiếp các phân đoạn 314(P/S).
- Đọc bản vẽ căn kê đấu đà các phân đoạn, kiểm tra lại tai cẩu, vị trí hàn các
gia cường chống biến dạng cho khu vực lắp tai cẩu.
- Phân đoạn 314 trước khi đấu đà được cân chỉnh và vạch lượng dư và cắt
hoàn thiện.
- Bố trí căn kê các trụ kê ở phía đáy của phân đoạn (Xem bản vẽ bố trí căn kê
phân đoạn).
 Quy trình lắp ráp phân đoạn 314P:
- Cẩu đặt phân đoạn đáy 314P vào vị trí điều chỉnh của phân đoạn theo
đường tâm của tàu. Dùng cẩu để nâng phân đoạn còn các kỹ sư và công nhân ở dưới
đà điều chỉnh thô bằng tay.
Hình 3.20. Sơ đồ mắc cáp cẩu phân đoạn đáy.
- 19 -
- Cân chỉnh dọc tâm và chiều rộng phân đoạn 314P:
+ Phía liên kết với phân đoạn chuẩn 315 thì cân chỉnh theo phân đoạn chuẩn
như Hình 3.21
+ Phía còn lại thì cân chỉnh dựa và giá chuẩn tương tự như phân đoạn chuẩn
315. Hình 3.22
Hình 3.22. Cân chỉnh chiều rộng phân đoạn 314P.
1. Phân đoạn chuẩn315; 2. Phân đoạn 314P
3. Con dọi; 4. Giá chuẩn giữa đà; 5. Giá chuẩn 2 bên đà
Hình 3.21. Cân chỉnh dọc tâm phân đoạn 314P
1. Phân đoạn chuẩn 315; 2. phân đoạn 314P
- 20 -
- Dùng ống thủy bình, con dọi và thước để cân chỉnh độ nghiêng ngang và
nghiêng dọc của phân đoạn tương tự như phân đoạn chuẩn.
+ Cân chỉnh nghiêng ngang phân đoạn 314P phía phân đoạn chuẩn thì cân
chỉnh theo phân đoạn chuẩn. Hình 3.23
Hình 3.23. Cân chỉnh nghiêng ngang phân đoạn 314P theo phân đoạn chuẩn

1. Phân đoạn chuẩn 315; 2. Phân đoạn 314P
+ Cân chỉnh nghiêng dọc phân đoạn 314P :Vì đà có độ nghiêng 1/20 nên có
thể dùng ống thủy bình và dựa vào điểm chuẩn để lấy chính xác độ nghiêng của
phân đoạn chuẩn bằng cách sau: Vì phân đoạn chuẩn 314P có độ dài là 11,2m và đà
có độ nghiêng là 1/20 nên có thể tính được độ chênh lệch về độ cao giữa điểm đầu
(điểm chuẩn) và điểm cuối của phân đoạn là:
)(560)(56,0
20
2,11
mmm ==
. Điểm chuẩn
và điểm cuối của phân đoạn phải nằm trên cùng một đường thẳng song song với
mặt phẳng dọc tâm tàu.
Để tạo trước biến dạng đảm bảo độ phẳng của đường ky tàu sau khi hàn nằm
trong trị số cho phép. Mép đấu đà của tổng đoạn 314 với 313 được hạ thấp 6mm so
với mốc chuẩn. Vì sau khi hàn các phân đoạn lại với nhau thì đầu liên kết với phân
đoạn lắp trước thì không đổi còn phân đoạn lắp sau thì sẽ bị co và nâng lên khoảng
- 21 -
6mm. Do đó, để tạo trước biến dạng thì sau khi hàn xong chúng ta sẽ được đường
ky phẳng theo yêu cầu.
Như vậy, chênh lệch độ cao giữa điểm chuẩn và điểm cuối phân đoạn là:
560 + 6 = 566(mm)
Hình 3.24. Tính toán độ nghiêng của phân đoạn 314P
1 . Phân đoạn 314P; 2. Phân đoạn chuẩn 315;
3. Điểm chuẩn; 4. Ống thủy bình
Điểm mới xác định được lấy làm chuẩn để cân chỉnh nghiêng ngang cho
phân đoạn 314P.
+ Phía không liên kết với phân đoạn chuẩn thì dùng ống thủy bình để điều
chỉnh. Hình 3.25
- 22 -

Hình 3.25. Cân chỉnh nghiêng ngang phân đoạn 314P
1. Phân đoạn 314P; 2. Phân đoạn 315;
3. Điểm chuẩn; 4. Ống thủy bình; 5. Điểm cần cân chỉnh
- Dùng kích thủy lực lắp ở trên mặt đà để điều chỉnh độ cao của đáy.
- Vì phân đoạn có lượng dư nên không thể định vị chính xác ngay phân đoạn
theo chiều dài. Cho nên, sau khi xác định vị trí theo chiều rộng, chiều cao và độ
nghiêng ngang, nghiêng dọc, tiến hành cắt lượng dư:
+ Dựa vào các dấu kiểm tra trên triền và trên phân đoạn là xác định được độ
lệch theo chiều dài của phân đoạn.
+ Dùng compa vạch mở một khoảng, tỳ một đầu dọc theo mép không có
lượng dư (mép của phân đoạn chuẩn) và vạch dọc theo mép hàn.
+ Cắt bỏ lượng dư bằng mỏ cắt hơi sau đó đánh sạch. Nếu chiều dày tấm đòi
hỏi phải vát mép thì chúng ta phải tiến hành vát mép và chuẩn bị mép hàn theo đúng
yêu cầu.
- Khi điều chỉnh thô phân đoạn tương đối chính xác thì bắt đầu điều chỉnh
tinh bằng tăng đơ và kích thủy lực. Tăng đơ được lắp trên mặt tôn đáy trong và trên
mặt sàn 5.500 để kéo phân đoạn đáy 314P lại gần với phân đoạn chuẩn (Hình 3.26).
Kích thủy lực thì được lắp ở trên mặt đà để điều chỉnh độ cao của đáy.
- 23 -
- Cố định phân đoạn 314P xuống triền, cố định các căn gỗ với các đế kê phân
đoạn. Hình 3.27
Hình 3.26. Dùng tăng đơ điều chỉnh phân đoạn 314P
Hình 3.27. Bố trí căn kê phân đoạn 314P
- 24 -
Đo kiểm tra và ghi vào biên bản các số liệu kiểm tra đã nêu ở trên sau khi đã
cố định phân đoạn xuống triền. Trong trường hợp các số liệu kiểm tra sau khi cố
định không đảm bảo các trị số nêu trên thực hiện cân chỉnh lại.
 Yêu cầu lắp ráp phân đoạn 314P:
+ Sai lệch đường tâm của phân đoạn so với đường tâm tàu đã xác định trên
mặt triền < 2 mm.

+ Độ không phẳng của đáy đôi tại vị trí lắp sống chính tại tâm ±1mm so với
mốc chuẩn.
+ Độ không phẳng của đáy đôi trên cùng một sống phụ hoặc cùng một đà
ngang ± 2 mm so với mốc chuẩn.
+ Độ không phẳng của các cơ cấu dọc so với mốc chuẩn là ± 2mm.
+ Khoảng cách từ tâm tàu tới mép mạn của phân đoạn sai số +0,5÷+ 1,5mm.
+ Khe hở đấu đà 6÷8mm (dùng tăng để điều chỉnh).
 Lắp ráp phân đoạn 314S:
- Sau khi đã lắp ráp chính xác phân đoạn 314P chúng ta tiến hành cẩu đặt
phân đoạn 314S vào vị trí lắp ráp và thực hiện các bước như đã làm với 314P.
Hình 3.28. Dùng tăng dơ điều chỉnh phân đoạn 314S.
- 25 -
 Cố định vị trí phân đoạn 314 bằng liên kết mềm:
- Lắp ráp các mã răng lược:
Lắp ráp các mã răng lược cho đường đấu đà tôn vỏ và tôn đáy đôi. Kích
thước mã cài răng lược: LxBxδ = 1.200x120x(8÷12) vật liệu làm mã răng lược phải
cùng vật liệu tôn hàn mã răng lược vào. Các mã cài răng lược lắp xiên một góc 45
0
so với đường hàn đấu tổng đoạn, khoảng cách các mã là 500mm, lỗ khoét đường
hàn đi qua trên mã r = 20. Chiều dài mối hàn 50÷70, khoảng cách 300÷350mm,
chiều cao mối hàn không cao hơn mặt tôn.
- Hàn đính phân đoạn 314 với phân đoạn chuẩn 315:
Hình 3.29. Quy cách mối hàn đính
 Hàn hoàn chỉnh phân đoạn 314 với 315.
- Bố trí 4 thợ hàn đối xứng nhau qua mặt phẳng dọc tâm tàu và phân đoạn
315.
- Thực hiện hàn khoá đầu các đà dọc đáy của phân đoạn 315 với 314.

×