Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

quy trình thi công hệ thống bồn chứa lpg gò dầu – đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 87 trang )

Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành dầu khí Việt Nam là một trong những ngành công nghiệp phát triển
mạnh mẽ đã góp phần rất lớn vào ngân sách nhà nước. Việc khai thác và xử lý sản
phẩm sau khai thác phải được tính toán hợp lý phù hợp với việc tiêu thụ và cất
chứa. Với sự phát triển của khoa học công nghệ như hiện nay các qúa trình xử lý và
cất chứa đã được hệ thống hóa bằng nhà các máy và các trạm cất chứa như nhà máy
lọc dầu Dung Quất, nhà máy xử lý khí Dinh Cố
Trong qúa trình thực tập sản xuất và tốt nghiệp tại XNLD vietsovpetro và
Tổng công ty cổ phần xây lắp dầu khí (PVC). Được sự giúp đỡ của công ty, sự đồng
ý của bộ môn Thiết bị dầu khí và công trình em đã hoàn thành đợt thực tập và xây
dựng lên đồ án tốt nghiệp “Quy Trình Thi Công Hệ Thống Bồn Chứa LPG GÒ
DẦU – ĐỒNG NAI” với sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Nguyễn Văn Thịnh. Hệ
thống bồn chứa LPG GÒ DẦU – ĐỒNG NAI được xây dựng bởi (PVC) có tác
dụng cất chứa, phân phối khí hóa lỏng (LPG) cho thị trường Đông Nam Bộ. Quy
trình hệ thống được tự động hóa từ khâu nhập và xuất sản phẩm.
Đồ án được viết dựa trên quá trình học tập ở trường cùng với sự tìm hiểu tại
công ty nhằm giúp cho sinh viên nắm vững được các kiến thức đã học và thực tế
sản xuất. Với mức độ tài liệu và thời gian nghiên cứu hoàn thành đồ án cũng như
kiến thức kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất
mong được sự góp ý của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn tới thầy Nguyễn Văn Thịnh, các thầy cô trong bộ
môn Thiết Bị Dầu Khí – Khoa Dầu Khí, các kỹ sư thiết kế và thi công của (PVC) và
các bạn trong lớp đã giúp đỡ và hướng dẫn cho em hoàn thành đồ án.
Hà nội, tháng 6 năm 2010
Sinh viên
Phùng Xuân Hào
Sv: Phùng Xuân Hào 1 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
CHUƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THU GOM VÀ CẤT CHỨA DẦU KHÍ


Ở VIỆT NAM
1.1. Công nghiệp dầu khí ở Việt Nam
1.1.1. Sơ lược về sự phát triển của ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam
Tập đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam được hình thành theo quyết định số
198/2006/QĐ – TTg ngày 29/8/2006 của thủ tướng chính phủ. Hiện nay với hơn 50
đơn vị thành viên và các công ty liên doanh, lực lượng lao động với hơn 22000
người và doanh thu 2006 đạt 174 300 tỷ đồng. Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực dầu khí và các lĩnh vực khác không chỉ ở trong nước mà còn ở
nước ngoài.
Kết quả tìm kiếm thăm dò cho tới nay đã xác định được các bể trầm tích Đệ
Tam có triển vọng dầu khí: Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn,
Malay – Thổ Chu, Tư Chính – Vũng Mây, nhóm bể Trường Sa và Hoàng Sa trong
đó các bể Sông Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay – Thổ Chu là đã phát hiện
và hợp đồng đang có hiệu lực với các tập đoàn dầu khí Quốc Tế: Hợp đồng phân
chia sản phẩm (PSC), hợp đồng hợp tác kinh doanh (BBC), hợp đồng điều hành
chung (JOC) với tổng thầu trên 10 tỷ đôla. Với khoảng 990 giếng tìm kiếm – thăm
dò, tổng số mét khoan có thể tới 2,3 triệu m. Phát hiện khí tại giếng Đông Quan D –
1X, vùng trũng Hà Nội, giếng Rồng Tre – 1X đã góp phần làm gia tăng trữ lượng
35 – 40 triệu tấn quy dầu/năm.
Bên cạnh đó Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam còn mở rộng ký kết các
hợp đồng tìm kiếm thăm dò khai thác ở nước ngoài. Hiện tại, tập đoàn tham gia đầu
tư vào 23 dự án Thăm dò Khai thác dầu khí trên thế giới: Algeria, Cameroon,
Campuchia, Công-gô, Cuba, Indonesia, Iran, Lào, Liên Bang Nga, Madagascar,
Malaysia, Môngcổ, Myanma, Peru, Tuynidi, Venezuela và còn tìm kiếm cơ hội ở cá
nước khác thuộc khu vực Châu Phi, Nam Mỹ.
Tính đến hết năm 2008 có 28 mỏ dầu khí đang được khai thác ở cả trong và
ngoài nước. Trong đó số mỏ dầu là 14 mỏ: Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng, Đông Bunga
Kekwa - Cái Nước, Tây Bunga Kekwa, Rạng Ðông, Hồng Ngọc, Sư Tử Ðen, Bunga
Raya, Bunga Tulip, Cá ngừ Vàng, Phương Ðông, Sông Đốc, Cendor và số mỏ khí là
14 mỏ: Tiền hải c (Khí tự nhiên), D14 và Sông Trà Lý (Khí tự nhiên), Lan Tây (Khí

tự nhiên), Rồng Đôi - Rồng Đôi Tây (Khí tự nhiên), Mỏ bạch Hổ (Khí đồng hành),
Rạng Đông (Khí đồng hành), Phương Đông (Khí đồng hành), Cá ngừ Vàng (Khí
đồng hành), Đông Bunga Kekwa - Cái nước, Tây Bunga Kekwa, Bunga Raya,
Sv: Phùng Xuân Hào 2 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
Bunga Seroja (Khí tự nhiên), Bunga Tulip (Khí đồng hành), Bunga Orkid (Khí tự
nhiên).
Theo số liệu 2009 Tập Đoàn đã khai thác được trên 250 triệu tấn dầu thô và
trên 50 tỷ m
3
khí phục vụ cho việc xuất khẩu, chế biến sản phẩm dầu khí tại các nhà
máy lọc dầu và chế biến khí.
1.1.2. Khái quát về Tổng công ty cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam (PVC)
1.1.2.1. Sự ra đời và phát triển
Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC) là thành viên của
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PetroVietnam) - tập đoàn kinh tế hùng
mạnh hàng đầu đất nước. Công ty đang nỗ lực vươn lên trở thành một doanh
nghiệp xây lắp chuyển ngành, chủ lực của PetroVietnam, có trình độ quản lý
và công nghệ mang tầm quốc tế trong xây lắp chuyên ngành dầu khí và các
công trình công nghiệp dân dụng quy mô lớn.
Tiền thân của Tổng công ty Cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam là Xí nghiệp
liên hợp Xây lắp Dầu khí, ra đời từ năm 1983 với nhiệm vụ chủ yếu là chuẩn bị cơ
sở vật chất phục vụ cho ngành dầu khí. Qua hơn hơn 25 năm hình thành và phát
triển, cho đến nay, PVC đã khẳng định uy tín, năng lực trên các công trình trọng
điểm của ngành Dầu khí và đất nước, từ căn cứ dịch vụ tổng hợp trên bờ tại Vũng
Tàu, đến các công trình đường ống dẫn khí từ Long Hải đến các khu công nghiệp
Phú Mỹ, Mỹ Xuân, Đồng Nai, các công trình trọng điểm quốc gia như nhà máy
Đạm Phú Mỹ, nhà máy nhiệt điện Nhơn Trạch I, cụm khí điện đạm Cà Mau, nhà
máy lọc dầu Dung Quất
PVC cũng tiếp tục khẳng định được thế mạnh trong lĩnh vực xây lắp chuyên

ngành dầu khí qua việc thực hiện thi công hầu hết các dự án về vận chuyển, tàng trữ
dầu và khí theo hình thức EPC (Đây là hợp đồng xây dựng mà nhà thầu phải thực
hiện toàn bộ các công việc từ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, cung
ứng vật tư, thiết bị đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình và chạy
thử bàn giao cho chủ đầu tư) như Kho xăng dầu Cù Lao Tào, Kho chứa LPG và
trạm xuất xe bồn Dung Quất… Bên cạnh đó, PVC có bước tiến vượt bậc trong công
nghệ xây dựng nhà cao tầng quy mô lớn như: Tổ hợp khách sạn Dầu khí Việt Nam,
Trung tâm Tài chính Dầu khí, Văn phòng Viện Dầu khí, Toà nhà dầu khí Phú Mỹ
Hưng, Khách sạn Dầu khí Vũng Tàu, Cao ốc văn phòng Dragon Tower…
Năm 2009, PVC đã đạt được kết quả vượt trội: Giá trị tổng sản lượng đạt
4.780 tỉ đồng, tăng 98,6% so với năm 2008; doanh thu đạt 3.720 tỉ đồng, tăng 92%
với năm 2008; lợi nhuận trước thuế đạt 245 tỉ đồng, tăng 131 % với năm 2008. Năm
Sv: Phùng Xuân Hào 3 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
2010, PVC quyết tâm giữ vững nhịp tăng trưởng, phấn đấu đạt giá trị sản lượng
8000 tỷ đồng, doanh thu 7000 tỷ đồng, lợi nhuận 731 tỷ đồng.
Trong định hướng phát triển của mình, PVC luôn xác định các yếu tố con
người, khoa học công nghệ, khoa học quản lý là nền tảng quan trọng nhất. Chính vì
vậy, trong những năm qua, công tác quy hoạch cán bộ, thu hút nhân tài luôn được
PVC đặc biệt chú trọng. Để hiện thực hóa khát vọng trở thành doanh nghiệp xây lắp
hàng đầu Việt Nam, PVC đang tiếp tục tiến hành tuyển chọn các cán bộ có năng
lực, kinh nghiệm để bố trí vào những vị trí chủ chốt; xây dựng chính sách thu hút
cán bộ quản lý, kỹ sư giỏi, tạo môi trường làm việc thuận lợi, bình đẳng, cơ chế linh
hoạt làm động lực phấn đấu vươn lên cho mọi CBCNV. PVC cũng tiếp tục triển
khai chương trình đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật thuộc các lĩnh
vực xây lắp dầu khí; đội ngũ công nhân tay nghề cao, chuyên sâu được cấp chứng
chỉ quốc tế và đội ngũ cán bộ quản lý dự án theo tiêu chuẩn quốc tế…
Xác định khoa học công nghệ và kỹ thuật là “đòn bẩy” quan trọng giúp Tổng
Công ty phát triển, đủ sức cạnh tranh với các tổng thầu xây lắp trong khu vực và thế
giới. PVC đang hoàn chỉnh và áp dụng đồng bộ hệ thống quản lý chất lượng theo

tiêu chuẩn ISO 9001: 2008. Áp dụng các công nghệ quản lý dự án, quản lý sản xuất
tiên tiến có hiệu suất cao, cũng như ứng dụng phần mềm tiên tiến vào các lĩnh vực
quản lý của PVC trong tiến độ, kế hoạch, tài chính… Bên cạnh đó PVC luôn chủ
động cập nhật các công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới và khu vực trong lĩnh
vực thi công các công trình công nghiệp dầu khí và cả công trình xây dựng dân
dụng.
Với một ban lãnh đạo trẻ, đoàn kết, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm
và dám chịu trách nhiệm, cộng với đội ngũ hơn 6.000 cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ
thuật giàu kinh nghiệm, từng có mặt trên hầu hết các công trình dầu khí trọng điểm
của đất nước, cũng như chính sách đúng đắn về nguồn nhân lực và khoa học công
nghệ, PVC sẽ tiếp tục gặt hái thành công.
Mục tiêu lớn, đòi hỏi những nỗ lực lớn. Đó là điều mà toàn thể tập thể lãnh
đạo và CBCNV của PVC đều thấu hiểu. Với nền tảng vững chắc đã tạo dựng trên
chặng đường phát triển và sự quyết tâm của “Người PVC”, Tổng công ty Cổ phần
Xây lắp Dầu khí Việt Nam quyết tâm sẽ tiếp tục khắc ghi những dấu ấn trên chặng
đường mới, góp phần vào sự phát triển chung của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam và của đất nước.
1.1.2.2. Các lĩnh vực hoạt động
Xây lắp chuyên ngành dầu khí
Gia công chế tạo, lắp đặt các chân đế giàn khoan và các kết cấu kim loại khác.
Sv: Phùng Xuân Hào 4 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
Thiết kế, chế tạo các bồn chứa xăng dầu, khí hoá lỏng, chứa nước, bồn chịu áp
lực và hệ thống ống công nghệ.
Sản xuất các sản phẩm cơ khí, chống ăn mòn kim loại, bảo dưỡng và sửa chữa
các chân đế giàn khoan, tàu thuyền và các phương tiện nổi.
Gia công ren ống, sản xuất khớp nối, đầu nối và các phụ kiện phục vụ trong
lĩnh vực khoan, khai thác dầu khí, công nghiệp.
Khảo sát, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình dầu khí (ngoài biển và
trên đất liền), các công trình dân dụng và công nghiệp.

Đầu tư xây dựng: Các nhà máy chế tạo cơ khí thiết bị phục vụ ngành dầu khí;
các nhà máy đóng tàu vận tải dầu, khí, hoá chất, nhà máy đóng giàn khoan; các nhà
máy xi măng và sản xuất vật liệu xây dựng.
Lắp đặt, duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các công trình dầu khí (ngoài khơi và
trên biển), các chân đế giàn khoan, các kết cấu kim loại, các bồn bể chứa (xăng dầu,
khí hoá lỏng, nước), bình chịu áp lực và hệ thống công nghệ, các công trình dân
dụng và công nghiệp.
Đóng giàn khoan trên đất liền, ngoài biển.
Xây dựng dân dụng
Xây dựng công nghiệp
Đầu tư khu công nghiệp – đô thị
Đầu tư kinh doanh bất động sản
1.2. Công tác thu gom và cất chứa dầu khí
Việc khai thác hoặc sản xuất dầu khí phải trải qua hai giai đoạn chủ yếu là: mở
vỉa nhằm đưa sản phẩm từ lòng đất đến mặt đất bằng kỹ thuật mỏ và kỹ thuật giếng
và thu gom để tập hợp xử lý sản phẩm sau khi lên mặt đất (miệng giếng) đến các
điểm cất chứa sản phẩm thương mại. Thông thường đầu tư cho cả hai giai đoạn
tương đương nhau.
1.2.1. Yêu cầu và nhiệm vụ
Toàn bộ quá trình thu gom xảy ra trên mặt đất, được bắt đầu từ miệng giếng
đến các trạm cất chứa, xuất sản phẩm thương mại. Hệ thống thu gom có các nhiệm
vu:
Tập hợp sản phẩm từ tất cả các giếng riêng rẽ, từ các khu vực trong mỏ lại vơi
nhau.
Đo lường chính xác về số lượng và chất lượng của các thành phần trong sản
phẩm khai thác theo những mục đích khác nhau.
Trước hết, chất lưu vỉa ngay sau khi ra khỏi miệng giếng, trước khi gộp với cá
giếng khác, ta cần phải biết năng suất chung của giếng, năng suất riêng của từng
pha: dầu, khí, nước nhằm để biết được tình trạng của vỉa (thuộc vùng tháo khô của
Sv: Phùng Xuân Hào 5 Lớp: Thiết bị dầu khí k50

Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
giếng), tình trạng của giếng, sự khác biệt so với các chỉ tiêu thiết kế, từ đó điều
chỉnh kịp thời chế độ khai thác cho phù hợp. Việc đo lường này thực hiện theo định
kỳ cho mỗi giếng, thời hạn tùy theo mức độ phức tạp. Để việc đo lường chình xác
thì trước hết phải tách riêng các pha, thông qua bình tách – đo. Ở công đoạn này,
nhiệm vụ chủ yếu là xác định số lượng và tỷ lệ các pha.
Khi sản phẩm luân chuyển trong hệ thống thu gom, phải qua các thiết bị công
nghệ để xử lý thì cùng với việc đo số lượng, cần phải thực hiện việc kiểm tra chất
lượng, chủ yếu là hàm lượng các tạp chất có trong mỗi loại sản phẩm.
Ở giai đoạn cuối cùng, tượng tự như trên, chất lượng phải được kiểm tra chặt
trẽ theo chỉ tiêu trước khi xác định số lượng sản phẩm thương mại.
Xử lý chất lưu khai thác thành các sản phẩm thô thương mại
Chất lưu khi thác còn gọi là chất lỏng giếng, khai thác lên hỗn hợp: dầu – khí
– nước, bùn, cát. Trong đó còn có các hóa chất không phù hợp với yêu cầu vận
chuyển và chế biến như C
2
O, H
2
O, các loại muối hòa tan. Nên việc thu gom phải
đảm bảo tách các pha, trước hết là khí, tách nước, tách muối; sau đó mỗi pha được
tiếp tục sử lý.
1.2.2. Sơ đồ thu gom khí
Tại mỏ, khí được thu gom xử lý: tách thành phần nặng, thành phần ngưng tụ,
nước tự do, hơi nước, đặc biệt cần phải khử chua để thỏa mãn yêu cầu của khách
hàng theo mục đích nhiên liệu hoặc nguyên liệu cho công nghiệp hóa dầu. Sơ đồ thu
gom xử lý phụ thuộc vào loại khí.
Thu gom khí đồng hành
Về phương diện kinh tế, khí được tách theo từng bậc áp suất sử dụng tối đa thế
năng để vận chuyển, để cung cấp cho giếng gaslift, để trả lại vỉa, để hạn chế số bậc
của máy nén cần thiết.

Sv: Phùng Xuân Hào 6 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
Hình 1.1. Sơ đồ nguyên tắc thu gom khí đồng hành
1. Giếng phun tự nhiên cao áp 2. Giếng phun tự nhiên thấp áp
3. Giếng phun nhân tạo 4. Giếng bơm
4. Giếng bơm có nhiều khí 6. Giếng ép
7. Tách cao áp 8. Tách thấp áp
9. Bể chứa dầu 10. Máy ép hút khí từ bể chứa
11. Máy ép hút khí từ giếng 12. Máy ép khí cho khách hàng
13. Máy ép cho phun nhân tạo 14. Máy ép cho giếng ép
15. Trạm tách dầu 16. Ống dẫn khí dùng nội bộ
17. Nguồn khí lấy từ ngoài mỏ
Thu gom khí thiên nhiên
Các thành phần chính của sơ đồ là đường ống, trạm tách và trạm xử lý. Các
yếu tố chi phối đến một hệ thống gom khí gồm có: nhu cầu của khách hàng (tốc độ
khai thác); áp suất loại bỏ mỏ (Pab), ranh giới khí – nước (nếu có), số lượng và sơ
đồ phân bố giếng, phương pháp thu gom – vận chuyển xử lý đã lựa chọn, vị trí lắp
đặt thiết bị tách – xử lý. Ở các giếng công xuất lớn, xa nhau mỗi giếng đều có thiết
bị tách – đo, xử lý, còn với giếng gần nhau, công suất thấp thì nên bố trí trạm xử lý
tập trung.
Sơ đồ thu gom có thể bố trí theo tuyến, trạm xử lý trung tâm đặt ở cuối tuyến,
có thể phân ra tuyến thẳng (có ống nhánh hoặc trực tiếp qua các đầu giếng tùy theo
mạng lưới) a, b; tuyến hội tụ: mỗi nhánh là một tuyến và tập trung vào ống thu gom
chính (c), các mỏ (d) (hình 1.2).
Sv: Phùng Xuân Hào 7 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
1
2 3
4
5
6

7
8
9
15
17
12
13
14
11
16
10
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
Hình 1.2. (a, b, c) Các sơ đồ thu gom khí
a, b: Tuyến thẳng c. Tuyến hội tụ d. Sơ đồ hướng tâm
Sv: Phùng Xuân Hào 8 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
3
4
1
(a
)
2
2
(b)
1
2
(c)
4
3
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
`

Hình 1.2. (b) Sơ đồ thu gom khí
a, b: Tuyến thẳng c. Tuyến hội tụ d. Sơ đồ hướng tâm
1. Giếng; 1b. Giếng trung tâm; 2. Ống xả; 3.Ống gom; 4. Trạm xử lý.
Trường hợp khí được khai thác đồng thời ở các vỉa, cá cấu trúc với thành phần
và tính chất vật lý khác nhau, ngoài trạm xử lý trung tâm, ta có thể thiết kế các trạm
thu gom khu vực.
(a) Sơ đồ nhóm
(b) Sơ đồ tuyến thẳng
Sv: Phùng Xuân Hào 9 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
4
2
3
1b
(d)
3
5
3
1
2
56
74
4
106
88
80
77
78
5
74
56

77
78
80
88
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
(c) Sơ đồ tuyến hội tụ
Hình 1.3. Các sơ đồ thu gom a, b, c, ở mỏ khí Tiền Hải Thái Bình
1.2.3. Các nhà máy cung cấp LPG cho hệ thống bồn chứa LPG Gò Dầu - Đồng
Nai
a. Nhà máy lọc dầu Dung Quất
Nhà máy lọc dầu Dung Quất, thuộc khu kinh tế Dung Quất, là nhà máy lọc
dầu đầu tiên của Việt Nam xây dựng thuộc địa phận xã Bình Thuận và Bình Trị,
huyện Bỉm Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Đây là một trong những dự án kinh tế lớn, trọng
điểm của quốc gia.
Nhà máy chiếm diện tích khoảng 338ha mặt đất và 471ha mặt biển và có công
suất 6,5 triệu tấn dầu thô/năm tương đương 148.000 thùng/ngày dự kiến đáp ứng
khoảng 30% nhu cầu tiêu thụ xăng dầu ở Việt Nam. Nguồn cung cấp dầu thô Chủ
yếu là dầu thô ở mỏ Bạch Hổ.
Chủng loại sản phẩm: Propylen, khí hóa lỏng (LPG), xăng ôtô không pha chì, nhiên
liệu phản lực, dầu hỏa dân dụng, diesel động cơ, diesel công nghiệp, nhiên liệu F.O.
(“F.O là viết tắt của từ Fuel Oils” là sản phẩm chủ yếu của quá trình chưng cất thu
được từ phân đoạn sau phân đoạn gas oil khi chưng cất dầu thô ở nhiệt độ sôi lớn
hơn 350
0
C.).
Nhà máy được thiết kế có đủ các hạng mục phụ trợ: khu bể chứa dầu thô,
khu bể chứa sản phẩm, hệ thống đường ống dẫn dầu thô và sản phẩm, nhà máy điện
60 MW, hệ thống cấp hơi, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống cấp khí trơ, hệ thống
nhiên liệu, hệ thống đốt đuốc, hệ thống thông tin, tín hiệu, nhà xưởng Các hạng
mục phụ trợ được thiết kế với độ tin cậy cao, đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu

quả.
Hệ thống phao rót dầu không bến nhập dầu thô bố trí tại Vịnh Việt Thanh
được thiết kế để tiếp nhận tầu dầu có trọng tải từ 80.000 đến 110.000 DWT.
Cảng kín xuất sản phẩm bố trí tại Vịnh Dung Quất, gồm 6 bến:
Sv: Phùng Xuân Hào 10 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
78
77
80
88
3
5
3
3
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
2 bến cho tầu có trọng tải 20.000 đến 25.000 DWT dùng để xuất xăng và
diesel (khi thiết kế, xây dựng có tính đến điều kiện dự phòng để có thể mở rộng tiếp
nhận tàu 50.000 DWT khi cần thiết).
4 bến cho tầu có trọng tải từ 3.000 đến 5.000 DWT dùng để xuất xăng, diesel,
nhiên liệu phản lực, khí hóa lỏng và dầu F.O (khi thiết kế, xây dựng có tính đến
điều kiện dự phòng để có thể mở rộng tiếp nhận tàu 30.000 DWT).
Cảng kín xuất sản phẩm được thiết kế có đê chắn sóng (kết cấu đê: dài
1.600m, cao 27m, rộng 15m) để đảm bảo hoạt động 365/365 ngày.
Bến số 1 cho tàu 10.000 DWT phục vụ cho giai đoạn xây dựng và phục vụ
cho công tác bảo dưỡng tàu dầu sau này.
b. Nhà máy chế biến khí Dinh Cố
Nhà máy xử lý khí Dinh Cố thuộc Tổng công ty khí Việt Nam (PVGAS).
Được xây dựng trên địa phận xã An Ngãi, huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
trên diện tích 89600m
2
. Nhà máy cung cấp khí để sản xuất ra khoảng 40% nhu cầu

điện và 30% nhu cầu phân đạm của cả nước. Khí đồng hành thu gom từ mỏ Bạch
Hổ (cách Vũng Tàu 106km) dẫn về nhà máy Dinh Cố bằng đường ống đường kính
16 inch.
Trước kia lưu lượng khí đưa về Dinh Cố là 4,3 triệu m
3
khí/ngày, nay có thêm
khí từ mỏ Rạng Đông lưu lượng khí về nhà máy là 5,7 triệu m
3
khí/ngày.
Những tháp gia nhiệt có tác dụng thu các dòng khí đồng hành ẩm vào và tăng
áp đến áp suất 109barg, nhiệt độ 25,6
0
C đưa vào những tháp tách lọc ra các sản
phẩm khí khô, khí hóa lỏng LPG và xăng nhẹ.
Khí khô sản lượng 3,3 triệu m
3
/ngày (Methan, Ethan) được đưa về các nhà
máy điện, đạm thông qua đường ống đường kính 16 inch làm nguyên liệu cho các
nhà máy điện đạm Phú Mỹ1, PM2.2, PM 2.1, PM3, PM4, điện Bà Rịa và Nhà máy
đạm Phú Mỹ. Khí hóa lỏng LPG sản lượng 965 tấn/ngày (propan và butan) được
đưa vào kho cảng Thị Vải bằng đường ống 16 inch thứ 2 và các xe bồn cung cấp
cho các hộ tiêu thụ.
Sản phẩm condensat (xăng nhẹ) sản lượng 400 tấn/ngày được đưa về kho cảng
Thị Vải bằng đường ống 16 inch thứ 3 chủ yếu dùng để xuất khẩu.
Sv: Phùng Xuân Hào 11 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
CHƯƠNG 2
HỆ THỐNG BỒN CHỨA LPG GÒ DẦU ĐỒNG NAI
2.1. Giới thiệu chung về hệ thống bồn chứa LPG GÒ DẦU – ĐỒNG NAI
2.1.1. Mô tả về hệ thống

Hệ thống kho chứa LPG Gò Dầu, nằm trong khu công nghiệp LPG Gò Dầu A,
Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Quy mô bao gồm 03 bồn cầu chứa LPG với
tổng sức chứa 6000MT (trong đó 01 bồn sẽ được mở rộng trong tương lai). Công
trình có tổng mức đầu tư 196 tỉ đồng, áp dụng công nghệ kỹ thuật cao, do Tổng
công ty CP Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC) đảm nhận theo hình thức EPC, hoàn
thành sau 18 tháng thi công. Đây là tổng kho khí hóa lỏng lớn nhất khu vực phía
Nam, mỗi năm cung cấp cho thị trường trên 100.000 tấn LPG. Tổng kho có công
suất 4.000 tấn, khí hóa lỏng được trung chuyển bằng tàu từ Nhà máy lọc dầu Dung
Quất và Nhà máy xử lý khí Dinh Cố về để xuất ra xe bồn, cùng hệ thống đường ống
và cảng xuất nhập sản phẩm có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 10.000 tấn.
2.1.2. Mô hình hệ thống
Hình 2.1. Mô hình 3D hệ thống
Sv: Phùng Xuân Hào 12 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
* Sơ đồ hệ thống bồn chứa
Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống
2.1.3. Ngun lý vận hành của hệ thống
Kho chứa LPG Gò Dầu được xây dựng nhằm mục đích tàng trữ, phân phối sản
phẩm LPG cho khu vực Miền Nam. Để đáp ứng nhu cầu trên, kho chứa được xây
dựng 03 bể với dung tích 2000 tấn/bể trong giai đoạn đầu chỉ lắp đặt 02 bể chứa
LPG. Ngun lý vận hành của kho chứa LPG gò dầu như sau:
* Nhập sản phẩm
Sản phẩm LPG sẽ được nhập từ tàu có trọng tải tới 10000 DWT ở cảng Gò
Dầu thơng qua hệ thống Loading arm, thiết bị lưu lượng, đường ống 6”-PL-1-01-B1
vào các bể chứa LPG T-101, T-102, T-103. Trên thân bồn có lắp đặt các thiết bị báo
mức cao LAH, và các thiết bị đo mức LI101/102, LI201/202, và LI301/302 sẽ lắp
đặt trong giai đoạn sau. Trong q trình nhập nhân viên vận hành tại kho sẽ thơng
báo cho nhân viên vận hành tại cảng ngắt bơm nhập trên tàu để dừng q trình nhập
sản phẩm khi cần thiết.
Lưu lượng nhập sẽ được cài đặt bởi thiết bị điều khiển dòng FCV-101/FCV-

102 /FCV-103 đặt trên đường ống nhập. Lưu lượng nhập lớn nhất cho phép là 300
m
3
/giờ, khi lưu lượng vượt q giá trị trên thì các FCV-101/FCV-1021 /FCV-102
(/FCV-102 sẽ được lắp đặt trong giai đoạn sau) sẽ tự động điều chỉnh lưu lượng về
mức cho phép.
Các thơng số nhiệt độ và áp suất của sản phẩm sẽ được hiển thị tại hiện trường
và panel tại bồn. Khi áp suất trên đường ống vượt q áp suất cho phép thì các van
an tồn PSV-106, PSV-107 sẽ xả hơi trong đường ống tới giá trị cài đặt của PSV là
17.6 barg.
* Xuất sản phẩm
Sv: Phùng Xn Hào 13 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
HỆ THỐNG BỒN CỨU HỎA
XUẤT LPG
NHẬP LPG
HỆ THỐNG BỒN CHỨA LPG GÒ DẦU - ĐỒNG
NAI
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
LPG trong bồn chủ yếu được xuất cho xe bồn thông qua hệ thống ống chính
8”-PL-1-01-B1 và ống nhánh trước khi tới bơm là 4”-PL-2-01, 4”-PL-2-02, 4”-PL-
2-03 bằng các bơm P-101, P-102, P103. Bơm P-102 là bơm dự phòng cho hai bơm
còn lại.
Nhân viên vận hành sẽ ngắt bơm dừng quá trình xuất khi chất lỏng trong bồn ở
mức thấp nhất cho phép nhờ thiết bị đo mức đặt tại bồn. Khối lượng sản phẩm xuất
cho khách hàng được kiểm soát bởi trạm cân được đặt ngoài cầu cảng Gò Dầu.
Trong quá trình xuất thủy (xuất cho các tàu tại cảng Gò Dầu) sử dụng bơm P-
102 công suất 70 m
3
/h, trong trường hợp nâng công suất lên 150 m
3

/h thì phải sử
dụng đồng thời 02 bơm xuất bộ (xuất cho xe bồn).
Ngoài ra kho chứa LPG còn có khả năng xuất thủy cho các xà lan loại nhỏ
bằng hệ thống máy nén LPG CMP-101 với công suất 50m
3
/h (khi bơm xuất thủy
không hoạt động).
LPG từ các bể sẽ được máy nén CMP-101 hút qua đường ống 3”-PL/HL-1-01-
B1 đến máy nén LPG, hơi sẽ được tăng áp chuyển thành lỏng qua đường ống 3”-
PL-3-01-B1 vào đường ống 6” xuất ra cảng. LPG xuất cho khách hàng qua đường
thủy được kiểm soát bằng thiết bị đo lưu lượng F-101/F-102.
2.1.4. Nguyên lý đóng xả khẩn cấp
a. Đóng ngắt theo kế hoạch
Theo kế hoạch bảo dưỡng bể, đường ống để kiểm tra, bảo trì thì chỉ cần cô lập
các bể. Kho chứa LPG Gò Dầu được thiết kế với hệ thống công nghệ tương đối đơn
giản nhưng đảm bảo an toàn cao. Trên mỗi bể có bố trí 02 van đóng khẩn cấp SDV-
101, SDV-102, SDV-201, SDV-202, SDV-301, SDV-302 được đấu nối tới hệ thống
F&G (hệ thống báo cháy và dò rỉ khí) và được duy trì bởi hệ thống khí nén với áp
suất 7 barg. Khi cần đóng ngắt thì sử dụng các công tắc HS-101, HS-102, HS-201,
HS-202, HS-301, HS-302 được bố trí ngoài hiện trường.
LPG trong bồn, đường ống sẽ không được xả cho đến khi áp xuất trong hệ
thống vượt quá áp suất 17.6 barg cho phép các PSV sẽ xả hơi ra ngoài môi trường
ở độ cao tối thiểu là 3 m trên sàn thao tác cao nhất của hệ thống.
b. Đóng ngắt và xả khẩn cấp
Khi sự cố xảy ra như: cháy, nổ, nồng độ khí rò rỉ cao hơn nồng độ khí cho
phép mà có thể tạo ra hỗn hợp có thể gây cháy nổ thì hệ thống F&G được bố trí tại
khu vực bồn chứa, trạm bơm, trạm nén sẽ gửi tín hiệu đến hệ thống PLC đóng ngắt
các van khẩn cấp đồng thời còi báo động sẽ báo động đến tất cả các khu vực trong
kho chứa.
Hệ thống cứu hỏa sẽ tự động hoạt động phun nước chữa cháy và làm mát các

bể lân cận.
Sv: Phùng Xuân Hào 14 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
Trên mỗi bể và đường ống có các van PSV sẽ xả hơi đến nơi an toàn để giảm
áp suất. Ngoài ra trên mỗi bể còn thiết kế hệ thống vent xả lạnh 2”, sẽ xả nhanh áp
xuất trong bể.
2.2. Hệ thống bồn chứa
2.2.1. Hệ thống bồn chứa LPG
Gồm 03 bồn chứa LPG đường kính trong 20.080 (m) với dung tích chứa
2000MT và toàn bộ cầu thang lan can, giàn thao tác, phun sương. Trong giai đoạn
đầu thi công 02 bồn, 01 bồn sẽ được hoàn thành trong giai đoạn sau.
2.2.2. Hệ thống bồn cứu hỏa
Bể thép trụ đứng (bể cứu hỏa) với dung tích 2000 m
3
, đường kính 13.376 m,
cao 16.50 m.
Đáy bể được hàn nối các tấm tôn thép theo sơ đồ và vị trí thiết kế, phía trong
tôn dày 10 mm, vành biên dày 10 mm, được hàn theo quy trình hàn và sơ đồ hàn
quy định. Thân bể gồm 11 tầng tôn có độ dầy (tính từ đáy lên) 12-10-10-8-8-8-8-6-
6-6-6 mm được hàn liên kết tuân thủ theo các quy định của thiết kế, quá trình thi
công, kiểm tra, nghiệm thu theo quy định hiện hành của nhà nước, quy trình hàn
đáp ứng các yêu cầu thiết kế, tiêu chuẩn tương ứng. Mái bể bằng tôn dày 6 mm
được đỡ bằng hệ thống giàn kèo thép. Mặt ngoài thành, mái bể được sơn bằng sơn
Epoxy hai thành phần, chiều dầy, chủng loại sơn, màu sắc phù hợp với yêu cầu thiết
kế và chủ đầu tư. Công tác chống ăn mòn và sơn được thi công và nghiệm thu theo
quy trình sơn được phê duyệt của Chủ đầu tư, Tư vấn, Thiết kế. Hệ thống cầu thang,
lan can, các thiết bị bể được chế tạo theo yêu cầu thiết kế.
Bể được thi công, nghiệm thu, thử nghiệm, thử tải theo đúng trình tự biện
pháp thi công đáp ứng các yêu cầu thiết kế và quy trình thiết kế.
2.3. Hệ thống đường ống

2.3.1. Hệ thống ống công nghệ
Bao gồm van các loại, các gối đỡ và bích nối với các đường ống thép có kích
cỡ 16”, 10”, 2”, 3”, 6” được kết nối với nhau bằng phương pháp hàn. Hệ thống ống
công nghệ đóng vai trò liên kết giữa các bồn chứa với nhau và với trạm bơm, tuyến
ống xuất nhập. Hệ thống ống công nghệ được thi công và nghiệm thu theo biện
pháp thi công, quy trình thi công được phê duyệt đáp ứng các yêu cầu thiết kế và
chủ đấu tư.
2.3.2. Hệ thống ống cứu hỏa
Bao gồm van các loại, các gối đỡ và bích nối với các đường ông thép có kích
cỡ 2’’, 3’’, 4’’, 6’’, 8’’, 10’’, 12’’,16”, 18” được kết nối với nhau bằng phương pháp
hàn. Hệ thống chữa cháy khu bể có nhiệm vụ dẫn nước cứu hoả, dung dịch bọt chữa
Sv: Phùng Xuân Hào 15 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
cháy từ khu bể chứa nước cứu hỏa, bể bọt tới các bể chứa LPG, ngoài ra hệ thống
chữa cháy còn cung cấp nước cho hệ thống tưới mát trên các bể và các khu vực
khác thuộc nhà máy. Hệ thống chữa cháy được thi công, thử nghiệm và nghiệm thu
theo biện pháp thi công, quy trình thi công được phê duyệt đáp ứng các yêu cầu
thiết kế.
2.4. Tính chất lý – hóa của LPG
2.4.1. Định nghĩa
LPG là từ viết tắt của Liquefied Petroleum Gas, là hỗn hợp hydrocarbon nhẹ,
ở thể khí. LPG tồn tại trong thiên nhiên ở các giếng dầu hoặc giếng gas và cũng có
thể sản xuất ở các nhà máy lọc dầu. Thành phần chính của LPG là Propane (C3H8)
60% và Butane (C4H10) 40%, không màu, không mùi, không vị và không có độc
tố.
LPG là loại nhiên liệu thông dụng về tính đa năng và thân thiện với môi
trường. Nó có thể dễ dàng được chuyển đổi sang thể lỏng bằng việc tăng áp suất
thích hợp hoặc giảm nhiệt độ để dễ tồn trữ và vận chuyển được. Nó có thể chuyển
động như chất lỏng như lại được đốt cháy ở thể khí. Việc sản sinh ra chất NOx, khí
độc và tạp chất trong quá trình cháy thấp một cách khác thường đã làm cho LPG trở

thành một trong những nguồn nhiên liệu thân thiện nhất với môi trường trên thế
giới.
LPG lỏng chứa rất nhiều năng lượng trong một không gian nhỏ và nó có thể
hóa hơi được nên cháy rất tốt. Mỗi kg gas cung cấp khoảng 12.000 kcal năng lượng.
2.4.2. Các đặc tính LPG
Không màu.
Không mùi. (Người ta thường làm cho LPG có mùi bằng cách cho chất tạo
mùi vào trước khi cung cấp cho người tiêu dùng để dễ dàng phát hiện ra khi có sự
rò rỉ gas).
Dễ cháy.
Nặng hơn không khí.
Trọng lượng bằng khoảng một nửa trọng lượng nước.
Không chứa chất độc nhưng có thể gây ngạt thở.
LPG giãn nở khi xì ra ngoài và 1 lít LPG lỏng sẽ tạo ra khoảng 250 lít khí.
2.4.3. Các ưu điểm LPG
Vì có tương đối ít thành phần hơn nên dễ đạt được đúng tỷ lệ pha trộn nhiên
liệu, cho phép sản phẩm cháy hoàn toàn. Việc này đã làm cho LPG có các đặc tính
của một nguồn nhiên liệu đốt sạch.
Sv: Phùng Xuân Hào 16 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
Cả Propane và Butane đều dễ hóa lỏng và có thể chứa được trong các bình áp
lực. Những đặc tính này làm cho loại nhiên liệu này dễ vận chuyển, và vì thế có thể
chuyên chở trong các bình hay bồn gas đến người tiêu dùng cuối cùng.
LPG là loại nhiên liệu thay thế rất tốt cho xăng trong các động cơ đánh lửa.
Trong một động cơ được điều chỉnh hợp lý, đặc tính cháy sạch giúp giảm lượng
chất thải thoát ra, kéo dài tuổi thọ buji.
Như một chất thay thế cho chất nổ đẩy aerosol và chất làm đông, LPG được
chọn để thay cho fluorocarbon vốn được biết đến như một nhân tố làm thủng tầng
ozone.
Với các đặc tính là nguồn nhiên liệu sạch và dễ vận chuyển, LPG cung cấp

một nguồn năng lượng thay thế cho các nhiên liệu truyền thống như: củi, than, và
các chất hữu cơ khác. Việc này cung cấp giải pháp hạn chế việc phá rừng và giảm
được bụi trong không khí gây ra bởi việc đốt các nhiên liệu truyền thống.
2.4.4. Các thông số cơ bản LPG
Bảng 2.1. Các thông số cơ bản của LPG
STT Các chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Mực chất
lượng
Phương pháp thử
01 Áp suất hơi ở 37,8 °C Kpa 1430 ASTM D1267 - 95
02 Hàm lượng lưu huỳnh, Ppm 140 ASTM D2784 - 98
Sv: Phùng Xuân Hào 17 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
max
03 Hàm lượng nước tự do % kl Không có
Quan sát bằng mắt
thường
04
Độ ăn mòn tấm đồng
trong 01 giờ ở 37,8 °C
- Số 1 ASTM D1838 - 91
05 Tỷ trọng ở 15°C Kg/l
Số liệu báo
cáo
ASTM D1657 - 91
06
Thành phần:
- Hàm lượng Etan

- Hàm lượng Butan và các
chất nặng hơn, max
- Hàm lượng Pentan và
các chất nặng hơn, max
- Hydrocarbon kh ông bão
hòa
% mol
% mol
% mol
% mol
Số liệu báo
cáo
Số liệu báo
cáo
2,00
Số liệu báo
cáo
ASTM D2163 - 91
ASTM D2163 - 91
ASTM D2163 - 91
ASTM D2163 - 91
07
Thành phần cặn sau khi
bốc hơi 100ml, max
ml ASTM D1267 - 95
2.5. Các quy trình đã thực hiện cho toàn bộ hệ thống
Quy trình chế tạo vỏ bồn cầu LPG tại xưởng.
Quy trình kiểm tra, thử nghiệm chế tạo tại xưởng.
Quy trình hàn (đã hàn thử và kiểm chứng kết quả mẫu thử kết quả đạt yêu
cầu).

Quy trình hàn Bồn cứu hỏa.
Quy trình hàn kết cấu phụ ngoài bồn LPG.
Quy trình hàn ống công nghệ.
Quy trình kiểm soát vật liệu.
Quy trình kiểm soát vật liệu hàn.
Quy trình lắp dựng tại công trường.
Quy trình kiểm tra, thử nghiệm tại công trường.
ITP cho ống công nghệ, bồn cứu hỏa.
Biện pháp thi công bồn cứu hỏa.
Quy trình sơn có trong thiết kế.
Quy trình chạy thử (có trong thiết kế).
2.6. Danh mục các thiết bị máy móc được sử dụng trong thi công
Bảng 2.2. Các thiết bị được sử dụng trong thi công bồn chứa LPG
Tên thiết bị
Số lượng Tính năng kỹ thuật
Ghi chú
Cẩu bánh xích hoặc bánh lốp
02 Tải trọng nâng: 50t
Sv: Phùng Xuân Hào 18 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
Máy hàn điện sáu mỏ, SMAW
08 Tải trọng nâng: 50t
Biến trở hàn 48 10-330A
Tủ sấy que hàn 02 0
0
C-400
0
C
Phích sấy que hàn 48 0
0

C-120
0
C
Máy GOUGING 10
Máy cắt rùa 02 0.75kW
Máy cắt ống 02 0.75kW
Máy nén khí 03 10kg/cm
2
Máy phát điện 03 3 pha 380 V
Máy nén nước áp lực
01 3 pha 380 V
Máy mài cầm tay 25
Palăng 06 2-5t
Máy thủy bình 01
Thước cuộn 06 30 m
Thước cuộn 50 50
Li vô 02 1000 mm
Quả rọi 05 15 m
Sv: Phùng Xuân Hào 19 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
CHƯƠNG 3
QUY TRÌNH THI CÔNG HỆ THỐNG BỒN CHỨA LPG
GÒ DẦU – ĐỒNG NAI
3.1. Quy trình thi công bồn chứa LPG
3.1.1. Biện pháp tổ chức thi công
3.1.1.1. Công tác tổ chức thi công
a. Đặc diểm và tổ chức văn phòng công trường
Đặc điểm công trường
Công trình được xây dựng tại khu Công nghiệp Gò Dầu. Công trường có diện
tích 4,2 ha, đòi hỏi phải huy động nguồn nhân lực lớn, thi công trong thời gian kéo

dài, nên đặt ra cho đơn vị thi công phải có phương án cụ thể và sát thực với điều
kiện cụ thể để đảm bảo chất lượng và an toàn phòng chống cháy nổ cho công trình.
Mục đích và yêu cầu
Biện pháp tổ chức thi công thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
+ Phù hợp với các tài liệu thiết kế của đơn vị thiết kế đã cung cấp: Thuyết
minh, thiết kế tổ chức thi công, các bản vẽ kỹ thuật, dự toán công trình.
+ Xác định và thống nhất các bước tiến hành công việc để tạo thuận lợi cho
công tác thi công, nghiệm thu công trình.
+ Đảm bảo chất lượng công trình theo yêu cầu thiết kế.
+ Đáp ứng được yêu cầu an toàn và phòng chống chữa cháy trong khu vực thi
công.
Văn phòng công trường
+ Văn phòng chỉ huy công trường được bố trí bằng các Container chuyên
dụng, trong đó có đầy đủ thiết bị văn phòng như: máy vi tính, máy photocopy, bàn
ghế và các dụng cụ văn phòng khác
+ Diện tích: 24 m
2
/01 chiếc.
+ Số lượng: 02 cái.
Trạm y tế công trường
+ Trạm y tế được bố trí gần văn phòng chỉ huy công trường.
+ Trạm y tế có đầy đủ các dụng cụ, thuốc men phục vụ cho công tác sơ
cứu.
+ Cán bộ y tế và tủ thuốc được bố trí trực tại công trường.
Sv: Phùng Xuân Hào 20 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
b. Công tác tổ chức kho bãi gia công
Khu vực kho, bãi được sử dụng trong công trường phải bố trí thuận tiện cho
công tác thi công, xe cẩu phải thao tác thuận tiện để xắp xếp và lấy vật tư dễ dàng
khi cần thiết.

Khu vực kho, bãi được lắp hàng rào và ánh sáng bảo vệ và bố trí các khu vực
thi công như sau:
+ Khu vực văn phòng chỉ huy công trường và trạm y tế.
+ Khu vực kho chứa vật tư, thiết bị và phụ tùng.
+ Khu vực gia công kết cấu Bể.
+ Khu vực làm sạch và sơn chi tiết.
c. Tổ chức nhân sự
Để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và tiến độ thi công, công tác tổ chức nhân lực và
thiết bị, máy phục vụ thi công theo các bảng sau:
Bảng 3.1. Nhân lực thi công tại công trường
STT Chức vụ Chuyên môn Số lượng Ghi chú
1 Chỉ huy trưởng công trường Kỹ sư 01
2 Đội trưởng thi công I Kỹ sư 01
3 Đội trưởng thi công II Kỹ sư 01
4 Đội trưởng thi công III Kỹ sư 01
5 Đội trưởng đội sơn CAM Kỹ sư 01
6 Kỹ thuật giám sát gia công và lắp bể Kỹ sư 03
7
Kỹ thuật giám sát gia công ống công
nghệ và lắp đặt thiết bị
Kỹ sư 02
8 Kỹ thuật hàn Kỹ sư 03
9 Kỹ thuật sơn CAM Kỹ sư 02
10 Kỹ thuật trắc địa Kỹ sư 01
11 An toàn lao động CBAT 02
12 Thủ kho công trường TC kỹ thuật 02
13 Y tế công trường Bác sỹ/ Y tá 01 / 01
14 Tổ trưởng gia công & lắp ráp bể CN kỹ thuật 03
15 Tổ trưởng gia công & lắp ráp thiết bị CN kỹ thuật 03
16 Thợ gia công và lắp ráp bể CN kỹ thuật 60

17 Thợ gia công và lắp ráp thiết bị CN kỹ thuật 20
18 Thợ hàn CN kỹ thuật 30
19 Thợ trắc địa Công nhân 02
20 Thợ lái cẩu Công nhân 06
21 Thợ điện CN kỹ thuật 02
22 Thợ vận hành máy, thiết bị các loại CN kỹ thuật 02
23 Thợ giàn giáo CN kỹ thuật 10
24 Thợ xử lý nhiệt sau hàn CN kỹ thuật 05
25 Thợ móc cẩu CN kỹ thuật 06
Sv: Phùng Xuân Hào 21 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
26 Thợ chống ăn mòn CN kỹ thuật 10
27 Bảo vệ công trình CN 04
Tổng 180
3.1.1.2. Công tác vật tư xây lắp công trình
a. Quy cách chủng loại vật tư chủ yếu sử dụng trong công trình
Để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cho các hạng mục công trình, đòi hỏi vật tư đưa
vào sử dụng cho công trình phải đúng quy cách và chủng loại thiết kế.
Vật liệu chủ yếu cho các hạng mục công trình có thể được thay thế bằng các
vật liệu khác có tính năng tương đương, khi thay thế phải được sự chấp thuận của
chủ đầu tư.
Các vật liệu xây dựng khác đưa vào công trình phải đạt yêu cầu về chất lượng
theo tiêu chuẩn vật liệu xây dựng của Việt Nam.
Toàn bộ vật tư sử dụng cho công trình phải có chứng chỉ.
Vật tư chủ yếu sử dụng cho các hạng mục công trình được cung cấp theo bảng
sau:
Bảng 3.2. Danh mục, quy cách và chủng loại vật tư chủ yếu sử dụng xây lắp các
hạng mục công trình.
STT Tên vật liệu Quy cách Ghi chú
1

Thép tấm dùng
chế tạo các bể
cầu
Kích thước theo bản vẽ thiết
kế
Thép theo tiêu chuẩn
GIS G3115 SPV 490Q
2
Thép ống các
loại
Theo bản vẽ thiết kế Tiêu chuẩn
API 5L GR B
3 Que hàn
Que hàn E 7018 (Nhật) có
lớp thuốc bọc ngoài hoặc
loại tương đương.
4 Sơn Sơn Epoxy Các lớp theo bản vẽ
Vật liệu ống, van thở, bích, cút, …theo tiêu chuẩn như bản vẽ thiết kế quy
định.
Lô hàng phải có chứng chỉ của đúng lô hàng đó đi kèm.
b. Công tác phân loại và bảo quản
Toàn bộ vật tư được vận chuyển đến công trình cần thực hiện một số quy định
sau:
Phân loại vật tư từng chủng loại theo các hạng mục công việc và tập kết vị trí
quy định tại công trường thuận tiện cho việc xuất nhập khi thi công.
Các thiết bị được phân loại từng kích cỡ, chủng loại và đặt lên giá hoặc thùng
chứa trong kho thiết bị tại công trường.
Sv: Phùng Xuân Hào 22 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
Toàn bộ vật tư phải được kê trên gía đỡ hay tà vẹt nhằm tránh gây các khuyết

tật, biến dạng làm ảnh hưởng tới công việc gia công và lắp đặt. Các thiết bị công
nghệ phải được bảo quản che nắng, mưa hoặc vận chuyển vào kho thiết bị tại công
trường.
Khi sử dụng vào công việc gia công và lắp đặt phải kiểm tra các khuyết tật,
biến dạng đồng thời đúng chủng loại và kích thước theo thiết kế.
Bố trí thủ kho thực hiện công việc theo dõi, quản lý và cấp phát vật tư đúng
vào mục đích sử dụng về số lượng cũng như chủng loại theo yêu cầu thiết kế.
3.1.2. Quy trình chế tạo bồn LPG
3.1.2.1. Quy trình dập mảnh
a. Thiết bị
Máy ép thuỷ lực Choil 1500 sản xuất tại Hàn Quốc
Máy ép thuỷ lực Faccin 3500 sản xuất tại Italy
Máy cắt tôn oxy – LPG
b. Các bước thực hiện
Khai triển hình dạng các múi đới cầu và bán cầu trên tấm thép nguyên liệu
theo đúng hình dạng đã tính toán sao cho sau khi chế tạo các múi đới cầu có hình
dạng và kích thước đảm bảo yêu cầu của bản vẽ thiết kế.
Nhân viên giám sát chất lượng sẽ kiểm tra lại các vị trí lấy dấu trước khi thực
hiện công việc cắt tôn đảm bảo kích thước theo yêu cầu của bản vẽ sau khi dập.
Cắt và săng phe các mép tôn theo đúng hình dạng đã khai triển và góc vát của
quy trình hàn. Toàn bộ các gờ sắc cạnh, bavia và các khuyết tật trên bề mặt của vị
trí săng phe phe trên tôn tấm phải được loại bỏ.
Giám sát chất lượng sẽ kiểm tra công tác chuẩn bị làm sạch cà bề mặt.
Việc tạo dập hình các múi đời cầu sẽ thực hiện bằng phương pháp nguội.
Trước khi thực hiện quá trình dập, phải kiểm tra máy dập đảm bảo chầy dập
có bán kính thích thước với bán kính cong của đáy, chầy và cối phải được vuông
góc với nhau. Các thông số kỹ thuật của máy phải phù hợp với yêu cầu trong tài liệu
kỹ thuật của máy.
Làm sạch bề mặt tấm tôn, loại bỏ các cáu bẩn, gỉ sét trước khi dập. Kẻ các
đường kinh tuyến và vĩ tuyến trên các phôi thép.

Quá trình dập tôn sẽ được thực hiện liên tục theo các bước sau:
+ Tấm phôi được treo trên palăng xích và đưa vào vị trí trên máy dập thuỷ lực.
+ Đặt tấm phôi lên cối uốn, phải đảm bảo tấm phôi vuông góc với chầy dập tại
vị tí dập.
+ Thực hiện thao tác ép làm nhiều lần tại hai mép phía trên và dưới (theo
chiều cao của mảnh chỏm) cho đến khi đạt độ cong cần thiết tại vùng 1/8 chiều cao
của múi đới cầu và 1/4 bán kính đới cầu.
Sv: Phùng Xuân Hào 23 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
+ Sau khi ép xong hai mép, thực hiện ép phần còn lại làm nhiều lần dọc theo
các đường kinh tuyến đã kẻ cho đến khi đạt bán kính cong cần thiết.
+ Tổ trưởng sản xuất sẽ sử dụng dưỡng để kiểm tra bán kính cong sau mỗi lần
ép để đảm bảo các múi đới cầu và chỏm cầu có bán kính cần thiết sau khi ép.
+ Trong quá trình ép các gỉ sắt sẽ bị bung ra và tập trung lại trên tôn sẽ tạo nên
các vết lõm trên bề mặt tôn. Do đó cần phải làm vệ sinh sau mỗi lần thao tác ép.
+ Các múi đới cầu và chỏm cầu sau khi ép sẽ được gá lên dưỡng hình xương
đã được chế tạo có bán kính cong và kích thước phù hợp với thành phần. Tiến hành
kiểm tra lại, đánh dấu các vị trí còn chưa đạt yêu cầu về đường cong đưa trở lại máy
ép cho đến khi đạt độ cong cần thiết.
+ Quá trình kiểm tra và sửa sẽ được thực hiện nhiều lần cho đến khi các múi
đới cầu chỏm cầu đạt các yêu cầu về kích thước, hình dạng, các khe hở vát mép
giữa các tấm v.v. Đặc biệt lưu ý đến biến dạng, độ lệch mép của các tấm tại vùng
ghép.
+ Kiểm tra chiều dày các múi đới cầu và chỏm cầu, chiều dày còn lại phải lớn
hơn chiều dày cho phép trong thiết kế.
+ Dùng chất thẩm thấu kiểm tra các mép vát của mối hàn, xử lý các khuyết tật
phát hiện được.
+ Các múi đới cầu và chỏm cầu sẽ được đóng số thứ tự và ký hiệu chỏm để
đảm bảo sự đồng bộ trong quá trình hàn.
+ Các múi đới cầu và chỏm cầu sẽ đóng gói, tránh biến dạng trong quá trình

vận chuyển đến công trường Gò Dầu.
3.1.2.2. Quy trình cắt và săng phe (vát mép)
a. Thiết bị
Đầu cắt bán tự động
Mỏ cắt Oxy – Gas
Máy mài.
b. Quy trình cắt và săng phe
Tất cả các công việc cắt, việc chuẩn bị mép sẽ được kiểm tra xem các vết
xước, gờ sắc và bề mặt chưa hoàn chỉnh sẽ được làm nhẫn và sạch.
Vát (săng phe) theo đường nối dọc và đường nối tròn theo bản vẽ pha cắt
(Săng phe 2 bên). Săng phe sẽ được thực hiện theo bản vẽ thi công.
Bề mặt sắc cạnh chưa hoàn chỉnh và chất bẩn ở trên mép vát sẽ được loại bỏ
bằng máy mài hay bàn chải sắt v.v…Bất kỳ sửa chữa nào được thực hiện sẽ phải
phù hợp với qui trình hàn (WPS) và bản vẽ phê duyệt.
Giám sát chế tạo và Tổ trưởng sẽ kiểm tra việc chuẩn bị mép trong suốt thời
gian và sau khi săng phe, trước khi yêu cầu nhân viên kiểm tra chất lượng thực hiện
Sv: Phùng Xuân Hào 24 Lớp: Thiết bị dầu khí k50
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học mỏ địa chất
việc kiểm tra cần thiết theo yêu cầu của qui trình kiểm tra (ITP) và WPS & PRQ
(Welding Procedure Spesification và Procedure Qualification Record).
Săng phe trên mảnh: Nghiên cứu bản vẽ thi công pha sắt (Săng phe hai bên) và
đánh dấu ở mép của mảnh. Các đường đã tính toán sẽ được đánh dấu theo biên dạng
mảnh cầu bằng phấn và kiểm tra sự chính xác. Khi xác định đường phấn đánh dấu
đúng, đường thẳng sẽ được xác định tâm mũi đột theo chu vi của nó trước khi thực
hiện việc săng phe.
Mở lỗ gắn ống/lỗ người chui và săng phe.
+ Lỗ gắn ống/lỗ người chui được lắp vào bồn sẽ được đánh dấu ở thân bồn
theo yêu cầu của bản vẽ. Đánh dấu bằng phấn trước và tiếp theo đánh dấu cố định
với “pop” giữa, vị trí sẽ được xác định chính xác bởi người kiểm tra chất lượng và
phải dược sự phê duyệt rõ ràng trước khi cắt lỗ.

+ Khi xác định chính xác vị trí các lỗ ra vào và lỗ người chui, thì sẽ được cắt
bằng mỏ cắt Oxy/Gas. Bề mặt sẽ được làm sạch bằng máy mài.
Cắt và săng phe trên ống hoặc phu kiện
+ Chiều dài ống sẽ được xác định và đánh dấu theo yêu cầu của bản vẽ.
+ Tổ trưởng sẽ kiểm tra dấu trước khi cắt, người kiểm tra sẽ kiểm tra sau khi
cắt và hoàn thiện săng phe.
+ Ống sẽ được cắt bằng cưa, máy mài hoặc mỏ Oxy/nhiên liệu.
+ Mép ống sẽ được chuẩn bị hoặc là bằng cách dùng mỏ cắt Oxy hay mở cắt
nhiên liệu rồi mài.
+ Cách dùng mục khác yêu cầu săng phe như tấm tăng cứng, vấu nâng, tấm
gia cố sẽ được đánh dấu. Trên tấm thân sẽ theo bản vẽ pha cắt.
+ Dùng chất thẩm thấu kiểm tra các mép vát của mảnh, xử lý các khuyết tật
phát hiện được.
3.1.1.3. Quy trình tổ hợp thử
a. Thiết bị
Cầu thuỷ lực 100 tấn và 45 tấn, giá đỡ tạm.
Kích, đồ gá.
Búa, gong, đệm, nêm, dưỡng.
Máy hàn.v.v…
b. Các bước thực hiện
Trước khi lắp ghép các hạng mục, tất cả các vết cắt, góc cắt sẽ được kiểm tra
xem có các vết xước, gờ sắc và bề mặt chưa hoàn chỉnh sẽ được làm nhẫn và sạch.
Các vết xước, gờ sắc và các chất bẩn trên đường tiếp xúc giữa các chi tiết với
nhau phải được loại bỏ bằng máy mài hay bàn chải sắt, v.v… Bất kỳ những sửa
chữa này sẽ đảm bảo phù hợp với nhận WPS và bản vẽ kỹ thuật.
Sv: Phùng Xuân Hào 25 Lớp: Thiết bị dầu khí k50

×