Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước động cơ de12tis

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 97 trang )

Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
LỜI MÓI ĐẦU
Sau thời gian học tập tập vừa qua chúng em đã trang bị những kiến thức về
chuyên ngành động lực, sinh viên chúng em được giao nhiệm vụ thiết kế đồ án tốt
nghiệp, nhằm giúp cho chúng em tổng hợp và khái quát lại những kiến thức đã học,
từ kiến thức cơ sở đến kiến thức chuyên ngành. Qua quá trình thực hiện đồ án sinh
viên tự rút ra nhận xét và kinh nghiệm cho bản thân trước khi bước vào công việc
thực tế.
Em được nhận đề tài tốt nghiệp: “KHẢO SÁT HỆ THỐNG LÀM MÁT VÀ
TÍNH TOÁN KIỂM TRA KÉT LÀM MÁT CỦA ĐỘNG CƠ DAEWOO-
DE12TIS”
Trong phạm vi đồ án này, em chỉ giới hạn tìm hiểu một cách tổng quát về các
phương pháp làm mát trong động cơ, các cơ cấu và hệ thống của động cơ
DAEWOO-DE12TIS , trong đó đi sâu vào tính toán kiểm tra két làm mát .
Do kiến thức còn hạn chế, tài liệu tham khảo còn ít và điều kiện thời gian
không cho phép nên đồ án tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong các thầy cô trong bộ môn chỉ bảo để đồ án em được hoàn thiện hơn. Cuối
cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo KS. Nguyễn Thị Băng Tuyền, thầy giáo
TS. Huỳnh Văn Hoàng, các thầy cô giáo bộ môn cùng các bạn đã giúp em hoàn
thành đồ án này.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2007.
Sinh viên thực hiện.
VÕ VĂN HIỀN.
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 1
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
1.MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA ĐỀ TÀI.
Một động cơ hoạt động đạt hiệu quả cao,chính là nhờ sự hỗ trợ và làm việc
tốt của các hệ thống như: hệ thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống khởi


động, hệ thống làm mát…. Vì vậy công suất, sức bền, tuổi thọ, hiệu suất làm việc
của động cơ phụ thuộc rất lớn vào sự làm việc của các hệ thống này. Hệ thống làm
mát là một trong những hệ thống quan trọng đó của động cơ.
Mục đích của đề tài là:
- Nắm vững các kiến thức về hệ thống làm mát cho động cơ động cơ đốt
trong.
- Khảo sát hệ thống làm mát động cơ DAEWOO-DE12TIS. Phương
pháp kiểm tra sửa chữa hệ thống làm mát.
- Vận dụng lý thuyết truyền nhiệt, tính toán kiểm tra nhiệt két làm mát
theo các thông số thực tế và rút ra nhận xét.
Với mục đích trên đề tài này có ý nghĩa rất lớn đối với sinh viên ngành động
lực chúng ta.
Thông qua việc làm đề tài này đã góp phần cho sinh viên chúng em củng cố
lại các kiến thức đã được học và thực tập, giúp cho sinh viên chúng em cách nghiên
cứu, làm việc một cách độc lập. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc sau
này của người kỹ sư tương lai.
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 2
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
2.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐỘNG CƠ DAEWOO-DE12TIS.
2.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỘNG CƠ DAEWOO-DE12TIS.
2.1.1. giới thiệu chung.
Động cơ DE12TI là một trong những động cơ Diesel bốn kỳ, sáu xilanh
thẳng hàng hiện đại và được sử dụng rộng rải hiện nay. Động cơ được lắp trên xe
bus DAEWOO 49 chỗ.
Xe DAEWOO có công thức lốp 4x2 là loại dùng chở khách, chủ yếu chạy
trong đường thành thị. Xe có kết cấu cứng vững, độ bền và độ tin cậy cao, đầy đủ
tiện nghi cho người sử dụng đảm bảo an toàn, kết cấu, hình dáng bên ngoài và nội
thất có tính mỹ thuật tương đối cao. Được nhập và sử dụng phổ biến ở Việt Nam

trong những năm gần đây.
Với trình độ kỹ thuật sản xuất tiên tiến của hãng DAEWOO đã cho ra đời
loại động cơ DE12TIS. Hệ thống làm mát, hệ thống bôi trơn đều được trang bị
đầy đủ và tối ưu. Với hệ thống làm mát bằng nước cưỡng bức một vòng tuần hoàn
kín và hệ thống bôi trơn cưỡng bức.
Động cơ này do hãng DAEWOO Hàn Quốc sản xuất và được nhà máy sản
xuất và lắp ráp ôtô Chu Lai Trường Hải nhập về lắp trên xe Bus 49 chỗ ngồi.
2.1.2.Nguyên lý làm việc và kết cấu động cơ DAEWOO-DE12TIS.
Động cơ DAEWOO-DE12TIS hoạt động được chia ra làm bốn kỳ rõ ràng:
+ Kỳ nạp:
Không khí được hút vào xilanh trong kỳ nạp. Như trong động cơ xăng, piston
khi đi từ điểm chết trên (ĐCT) xuống điểm chết dưới (ĐCD) tạ ra độ chân không
trong xilanh, xupáp nạp mở ra và cho phép không khí sạch đi vào xylanh. Xupáp xả
đóng trong kỳ nạp.
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 3
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
+ Kỳ nén:
Trong kỳ nén, piston đi từ điểm chết dưới (ĐCD) lên điểm chết trên (ĐCT).
Lúc này cả hai xupáp nạp và xả đều đóng. Không khí được hút vào trong xilanh ở
kỳ nạp bị nén lại cho đến khi áp suất tăng lên xấp xỉ 30 (kg/cm
2
) và nhiệt độ của nó
tăng lên khoảng 500 đến 800
o
C.
+ Kỳ cháy giãn nở sinh công:
Kỳ này xảy ra khi piston đi từ điểm chết trên (ĐCT) xuống (ĐCD) khi cả hai
xupáp xả và nạp đều đóng kín, nó gồm quá trình cháy và quá trình giãn nở. Không

khí trong xilanh được nén vào trong buồng cháy xoáy lốc được đặt ở trên đỉnh của
mỗi buồng cháy. Ở cuối kỳ nén, vòi phun sẽ phun nhiên liệu ở dạng sương mù vào
trong buồng cháy và hỗn hợp không khí-nhiên liệu sẽ bắt cháy do nhiệt độ tạo ra khi
nén. Cả áp suất và nhiệt độ tăng lên đột ngột và phần nhiên liệu còn lại trong buồng
cháy xoáy lốc sẽ được phun ngược trở lại vào buồng cháy chính nằm ở trên piston.
Điều đó sẽ xé nhiên liệu thành các hạt nhỏ hơn và làm cho nó hoà trộn với không
khí bên trong buồng cháy chính để bốc cháy được nhanh hơn. Năng lượng của sự
cháy nhanh chóng giãn nở đẩy piston đi xuống. Lực đẩy piston thông qua thanh
truyền và trục khuỷu được chuyển hoá thành chuyển động quay và tạo ra năng
lượng cho ô tô.
+ Kỳ xả:
Khi piston được ấn xuống đến điểm chết dưới (ĐCD), xupáp xả mở ra và khí
cháy sẽ theo đó thoát ra ngoài khi piston đi lên. Khí cháy sẽ thoát ra hoàn toàn khi
piston đi lên đến điểm chết trên và chu kỳ lại bắt đầu. Khi động cơ hoàn thành 4 kỳ
trục khuỷu quay 2 vòng và tạo ra công suất.
Đó là một chu kỳ làm việc của động cơ Diesel.
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 4
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
Kết cấu của động cơ DAEWOO-DE12TIS.
+ Mặt cắt ngang:
14
13
12
11
10
9
8
7

6
5
4
3
2
1
Hình 2.1: Mặt cắt ngang động cơ DE12TIS.
1- Lọc dầu; 2- Khối xilanh; 3- Bơm nhiên liệu; 4- Máy phát điện; 5- Làm mát dầu;
6- Nước làm mát đường ống thải; 7- Vòi phun nhiên liệu; 8- Cò mỗ; 9- Nắp đậy;
10- Nắp máy; 11- Đường ống thải; 12- Xecmăng; 13- Tuabin tăng áp;
14- Sọt hút dầu bôi trơn
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 5
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
+ Mặt cắt dọc:
21
22
20
19
18
17
16
15
14
13
12
11
10
9

8
7
6
5
4
3
2
1
Hình 2.2: Mặt cắt dọc động cơ DE12TIS.
1- Bơm nước; 2- Piston; 3- Xupap nạp; 4- Xupap xả; 5- Máy nén không khí;
6- Bình lọc không khí; 7- Nắp dậy giàn cò mổ; 8- Nắp máy; 9- Đũa đẩy;10- Thân
máy; 11- Vỏ bánh đà; 12- Con đội; 13- Trục cam; 14- Bánh đà; 15- Trục khuỷu;
16- Phớt dầu; 17- Vành răng bánh đà; 18- Cácte; 19- Ống hút dầu; 20- Bơm dầu;
21- Bộ giảm rung; 22- Puly dẫn động.
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 6
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
2.2. CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA ĐỘNG CƠ DE12TIS:
Ký hiệu Giá trị Đơn vị
- Loại động cơ
- Cách bố trí xi lanh
- Số xi lanh
- Thứ tự nổ
- Đường kính xi lanh
- Hành trình piston
- Dung tích xi lanh
- Tỉ số nén
- Công suất cực đại
- Số vòng quay ứng với công

suất cực đại.
- Momen cực đại
- Tốc độ ứng với momen cực đại
- Tiêu chuẩn khí xả
Suất tiêu hao nhiên liệu nhỏ nhất
khi đầy tải
- Chiều quay của động cơ
- Hệ thống bôi trơn
- Hệ thống làm mát
- Hệ thống khởi động
- Trọng lượng
- Dài x rộng x cao
D
S
V
h
ε
N
e
n
đm
Me
max
n
M
g
e
G
L x b x h
DAEWOO

Thẳng hàng
6
1-5-3-6-2-4
123
155
11,051
16,8
250
2100
1421
1260
Europe II
186
-Ngược chiều kim
đồng hồ.
-Cưỡng bức kết hợp
với vung té.
-Bằng nước kiểu tuần
hoàn cưỡng bức.
-Bằng điện.
950.
(1368 x932 x 1151).
mm
mm
cc
kW
vòng/ph
N.m
vòng/ph
g/kW.h

Kg
mm
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 7
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
2.3.CƠ CẤU TRỤC KHUỶU THANH TRUYỀN.
2.3.1. Trục khuỷu:
Trục khuỷu là một trong những chi tiết máy quan trọng nhất, cường độ làm
việc lớn nhất của động cơ đốt trong. Công dụng của trục khuỷu là tiếp nhận lực tác
dụng trên piston truyền qua thanh truyền và biến chuyển động tịnh tiến của piston
thành chuyển động quay của trục khuỷu để đưa công suất ra ngoài (dẫn động các
máy công tác khác), trạng thái làm việc của trục khuỷu là rất nặng. Trong quá trình
làm việc, trục khuỷu chịu tác dụng của lực khí thể, lực quán tính (quán tính chuyển
động tịnh tiến và quán tính chuyển động quay) những lực này có trị số rất lớn thay
đổi theo chu kỳ nhất định nên có tính chất va đập rất mạnh. Ngoài ra các lực tác
dụng nói trên còn gây ra hao mòn lớn trên các bề mặt ma sát của cổ trục và chốt
khuỷu.Tuổi thọ của khuỷu trục, thanh truyền chủ yếu phụ thuộc vào tuổi thọ của
trục khuỷu. Có sức bền lớn, độ cứng vững lớn, trọng lượng nhỏ và ít mòn, có độ
chính xác cao.
Không xảy ra hiện tượng dao động. Kết cấu trục khuỷu phải đảm bảo tính
cân bằng và đồng đều, dể chế tạo. Đó là nói chung cho động cơ đốt trong còn xe
DAEWOO nói riêng thì có các thành phần như sau: Trục khuỷu của động cơ
DE12TIS được chế tạo gồm một khối liền, vật liệu chế tạo bằng thép cácbon có
thành phần cácbon trung bình như các loại thép 40÷50, các bề mặt gia công đạt độ
bóng cao. Thứ tự làm việc các xi lanh 1-5-3-6-2-4.
1
2
3
Hình 2.3: Kết cấu trục khuỷu động cơ DE12TIS

1- Cổ trụ khuỷu , 2- Chốt khuỷu, 3-Má khuỷu.
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 8
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
2.3.2. Thanh truyền:
Thanh truyền là chi tiết nối piston với trục khuỷu hoặc guốc trượt của các
piston (trong động cơ tỉnh tại tốc độ thấp). Nó có tác dụng truyền lực tác dụng trên
piston xuống trục khuỷu, để làm quay trục khuỷu. Khi động cơ làm việc, thanh
truyền chịu tác dụng của các lực sau: lực khí thể trong xi lanh, lực quán tính chuyển
động tịnh tiến của nhóm piston, lực quán tính của thanh truyền.
Ngoài ra thanh truyền của động cơ DE12TIS được chế tạo bằng thép cácbon
và thép hợp kim, thép cácbon được dùng rất nhiều vì giá thành rẻ dể gia công, đặc
biệt gồm có các thành phần như Mn, Ni,Vônphram, Tiết diện của thanh truyền
có dạng chữ I, trên đầu to thanh truyền có khoan lỗ dầu để bôi trơn xilanh, bạc đầu
to thanh truyền chế tạo hai nữa lắp ghép lại với nhau nắp đầu to thanh truyền lắp với
thanh truyền nhờ hai bulông.
Hình 2.4:
Kết cấu
thanh
truyền động

DE12TIS.
1,2-Thân
thanh truyền, 3- Nắp đầu to, 4- Bulông đầu to,
5- Bạc đầu nhỏ, 6- Lỗ dẫn dầu bôi trơn, 7- Hai nửa bạc.
2.3.3. Piston:
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 9
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước

động cơ DE12TIS.
Piston là một chi tiết quan trọng của động cơ đốt trong. Trong quá trình làm
việc của động cơ, piston chịu lực rất lớn, nhiệt độ rất cao và ma sát mài mòn lớn,
lực tác dụng và nhiệt độ cao do khí thể và lực quán tính sinh ra gây nên ứng suất cơ
học và ứng suất nhiệt trong piston, còn mài mòn là do thiếu dầu bôi trơn mặt ma sát
của piston với xilanh khi chịu lực. Piston có nhiệm vụ quan trọng như sau:
Đảm bảo bao kín buồng cháy, giữ không cho khí cháy trong buồng cháy lọt
xuống cácte và ngăn không cho dầu bôi trơn từ hộp trục khuỷu sục lên buồng cháy.
Tiếp nhận lực khí thể và truyền lực đó cho thanh truyền (trong quá trình cháy
và giản nở) để làm quay trục khuỷu nén khí trong quá trình nén, đẩy khí thải ra khỏi
xilanh trong quá trình thải và hút khí nạp mới vào buồng cháy trong quá trình nạp.
Trong động cơ hai kỳ, nhóm piston có tác dụng như một van trượt làm nhiệm vụ
phối khí (đóng mở cửa nạp và cửa thải)
Từ giới thiệu phần động cơ chung như thế thì ta đã nói ra phần tương tự của
piston động cơ xe DAEWOO như sau:
3
1
4
5
2
Hình 2.5. Kết cấu piston động cơ DE12TIS.
1- Chốt piston; 2- Vòng chặn chốt piston; 3- Xecmăng dầu;
4- Xecmăng kh; 5- Xecmăng lửa.
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 10
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
Piston của động cơ DE12TIS được chế tạo bằng hợp kim nhôm. Do điều kiện
làm việc của piston như trên, nên vật liệu dùng để chế tạo piston có độ bền cao,
phải đảm bảo các yêu cầu sau.

Có sức bền lớn ở nhiệt độ cao và khi tải trọng thay đổi, có trọng lượng riêng
nhỏ, hệ số giản nở nhỏ, hệ số dẫn nhiệt lớn, chịu mòn tốt trong điều kiện bôi trơn
kém và nhiệt độ cao, chống được sự mài mòn hoá học của khí cháy. Vật liệu chế tạo
piston thường dùng hiện nay là gang và hợp kim nhẹ, thép ít được dùng để chế tạo
piston, trên piston được bố trí 1 xecmăng lửa, 1 xecmăng khí và 1 xecmăng dầu.
Đường kính của piston: 123 [mm]. Trên piston được khoét rãnh để lắp xecmăng.
Chiều cao rãnh để lắp các xecmăng 3 mm.
2.4.CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ.
Cơ cấu phân phối khí dùng để thực hiện quá trình thay đổi khí. Thải sạch khí
thải khỏi xilanh và nạp đầy khí hổn hợp không khí-nhiên liệu hoặc không khí mới
vào xilanh để động cơ làm việc liên tục. Động cơ đốt trong thường dùng các loại cơ
cấu phân phối khí sau đây:
Hình 2.6. Cơ cấu phân phối khí động cơ DE12TIS.
Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp, van trượt, cơ cấu phân phối khí dùng
xupáp được dùng rất rộng rải trong động cơ bốn kỳ vì nó kết cấu đơn giản và làm
việc rất tốt. Cơ cấu phân phối khí dùng van trượt tuy có nhiều ưu điểm như: Có thể
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 11
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
bảo đảm tiết diện lưu thông lớn, dể làm mát cơ cẤu phân phối khí, ít tiếng
ồn nhưng do kết cấu quá phức tạp, giá thành chế tạo đắt nên rất ít khi dùng. Trong
một số động cơ hai kỳ nạp thải khí bằng lỗ (quét vòng), piston của chúng làm nhiệm
vụ của van trượt, đóng mở lỗ thải và lỗ nạp, loại động cơ này không có cơ cấu dẫn
động van trượt nên vẫn dùng cơ cấu khuỷu trục, thanh truyền dẫn động piston. Cơ
cấu phân phối khí hỗn hợp thường dùng lỗ để nạp và xupáp để thải khí. Cơ cấu
phân phối khí, cần bảo đảm các yêu cầu sau:
Đóng mở đúng thời gian qui định, độ mở lớn để dòng khí dể lưu thông, đóng
kín xupáp thải không tự mở trong quá trình nạp, ít mòn, tiếng kêu bé, dể điều chỉnh
và sữa chữa, giá thành chế tạo rẽ. Cơ cấu phối khí kiểu một trục cam đặt ở thân

máy, có đũa đẩy và cò mổ. Bộ dẫn động bánh răng truyền chuyển động từ bánh
răng, trục khuỷu qua bánh răng trung gian đến bánh răng trục cam.
Khi tháo lắp bánh răng cần chú ý dấu trên các bánh răng phải trùng nhau.
Trục cam được chế tạo bằng thép bề mặt làm việc của các cam và cổ trục cam đều
được tôi cao tần. Trục cam có 3 cổ trục lắp thẳng vào lốc máy, đầu trục cam có lắp
bánh răng để dẫn động trục cam. Xupáp nạp và xupáp thải được dẫn động từ cò mổ,
trục cam lại được dẫn động từ trục khuỷu. Khe hở giữa ống dẫn hướng và thân
xupáp 0,08 mm.
2.5. HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DAEWOO-DE12TIS.
Hệ thống nhiên liệu của động cơ Diesel trong động cơ đốt trong có nhiệm vụ
như sau: Cung cấp nhiên liệu vào xilanh động cơ đúng lúc theo một quy luật đã
định. Phun tơi và phân bố đều hơi nhiên liệu trong thể tích buồng cháy. Đó là dùng
chung cho động cơ đốt trong nói chung. Còn với hệ thống nhiên liệu của động cơ
DE12TIS của xe DAEWOO thì được trình bày như sau:
Hệ thống nhiên liệu của động cơ DE12TIS chứa nhiên liệu dự trữ đảm bảo
cho động cơ hoạt động liên tục trong khoảng thời gian quy định, lọc sạch nước và
tạp chất cơ học lẫn trong nhiên liệu, cung cấp lượng nhiên liệu cần thiết cho mỗi
chu trình ứng với chế độ làm việc qui định của động cơ, cung cấp nhiên liệu đồng
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 12
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
đều vào các xilanh theo trình tự làm việc của động cơ và cung cấp vào các xilanh
động cơ đúng lúc theo một quy luật đã định. Để đảm bảo được chức năng trên bầu
lọc, bơm cung cấp nhiên liệu, thùng chứa phải đảm bảo tốt, đóng vai trò quan trọng hơn
đó là bơm cao áp thẳng hàng.
1
2
3
7

5
6
4
10
8
9
11
Hình 2.7. Sơ đồ hệ thống nhiên liệu động cơ DAEWOO-DE12TIS.
1- Lọc nhiên liệu, 2- vít xả không khí, 3- đường ống nhiên liệu, 4- bơm cao áp,
5- đường ống cao áp, 6- vòi phun, 7,8- đ ường ống nhiên liệu hồi,
9- thùng chứa nhiên liệu, 10- bơm chuyển nhiên liệu, 11- bơm tay.
Hệ thống nhiên liệu trong động cơ DAEWOO-DE12TIS hoạt động theo sơ
đồ như trên hình 2.7, nhiên liệu được phun trực tiếp vào buồng cháy động cơ.
Bơm chuyển nhiên liệu (10) hút nhiên liệu từ thùng chứa (9) vào bơm chuyển
nhiên liệu rồi đến bầu lọc tinh (1), tới bơm cao áp (2). Bầu lọc tinh lọc sạch nước và
các chất bẩn cơ học trong nhiên liệu. Bơm cao áp đẩy nhiên liệu đi đến đường ống
cao áp (5), tới vòi phun (6) để phun nhiên liệu vào xilanh động cơ. Nhiên liệu dư
thừa theo đường ống (7,8) trở về thùng chứa (9) và một phần trở về cửa hút của
bơm chuyển nhiên liệu (10).
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 13
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
2.6. HỆ THỐNG BÔI TRƠN ĐỘNG CƠ DAEWOO-DE12TIS.
Hệ thống bôi trơn là một trong những hệ thống chính của động cơ
DAEWOO-DE12TIS. Hệ thống này sử dụng phương pháp bôi trơn cưỡng bức kết
hợp với vung tóe. Nó có nhiệm vụ đưa dầu bôi trơn đến bôi trơn các bề mặt ma sát,
lọc sạch những tạp chất cặn bã trong dầu bôi trơn và tẩy rửa các bề mặt ma sát.
Ngoài ra, hệ thống bôi trơn động cơ DAEWOO-DE12TIS còn có nhiệm vụ làm mát
dầu bôi trơn đảm bảo các tính năng lý hóa của chúng trong giới hạn cho phép, đảm

bảo bôi trơn có hiệu quả.
1
23
46
57
8
9
11
13
12
15
16
17
18
10
19
14
20
Hình 2.8. Sơ đồ hệ thống bôi trơn động cơ DAEWOO-DE12TIS.
1- Bơm dầu, 2,3,5,7- Van an toàn, 4,- Lọc dầu, 6- Làm mát dầu,
8- Đ ường dầu chính, 9- Trục khuỷu, 10- Thanh truyền,11- Piston,
12- Trục cam, 13- Trục cò mổ, 14- Cò mổ, 15- Máy nén khí, 16- Bơm nước,
17- Tubo tăng áp, 18- Máy phun nhiên liệu, 19- Đường dầu về, 20- Cácte.
Dầu được đưa từ cácte đến đường dầu chính (8) nhờ bơm dầu (1). Trên đoạn
đường này có các van an toàn nhằm ổn định áp suất dầu trước khi đi bôi trơn và làm
mát dầu (6). Dầu từ đường dầu chính (8) phân chia để đi đến bôi trơn: trục khuỷu
(9), piston (11), trục cam (12), trục cò mổ (13). Dầu cũng từ đường dầu chính này đi
đến bôi trơn: máy nén khí (15), bơm nước (16), tubo tăng áp (17), máy phun nhiên
liệu (18).
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 14

Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
3. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG LÀM MÁT ĐỘNG CƠ.
3.1. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG LÀM MÁT.
3.1.1. Mục đích của hệ thống làm mát:
Trong quá trình làm việc của động cơ, nhiệt truyền cho các chi tiết tiếp xúc
với khí cháy như: piston, xecmăng, xupap, nắp xilanh, thành xilanh chiếm khoảng
25 ÷ 35% nhiệt lượng do nhiên liệu cháy toả ra. Vì vậy các chi tiết đó thường bị đốt
nóng mãnh liệt, nhiệt độ của các chi tiết máy cao gây ra những hậu quả xấu như:
làm giảm sức bền, tuổi thọ của các chi tiết máy, giảm độ nhớt của dầu bôi trơn nên
làm tăng tổn thất ma sát. Vì vậy cần thiết phải làm mát động cơ. Hệ thống làm mát
động cơ có nhiệm vụ thực hiện quá trình truyền nhiệt từ khí cháy qua thành buồng
cháy rồi đến môi chất làm mát để đảm bảo cho nhiệt độ của các chi tiết không quá
nóng nhưng cũng không quá nguội. Động cơ quá nóng sẽ gây ra các hiện tượng như
đã nói, còn quá nguội tức là động cơ được làm mát quá nhiều vì vậy tổn thất nhiệt
cho dung dịch làm mát nhiều, nhiệt lượng dùng để sinh công ít do đó hiệu suất nhiệt
của động cơ thấp, ngoài ra do nhiệt độ động cơ thấp ảnh hưởng đến chất lượng dầu
bôi trơn, độ nhớt của dầu bôi trơn tăng, dầu bôi trơn khó lưu động vì vậy làm tăng
tổn thất cơ giới và tổn thất ma sát, ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu kinh tế và công
suất động cơ.
Động cơ DE12TS có hệ thống làm mát bằng nước tuần hoàn cưỡng bức, một
vòng kín, nước tuần hoàn trong hệ thống nhờ bơm ly tâm được dẫn động từ trục
khuỷu.
3.1.2. Yêu cầu của hệ thống làm mát:
Đối với động cơ DAEWOO-DE12TIS cũng như các động cơ lắp trên xe ô tô
khách thì hệ thống làm mát phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Làm việc êm dịu, tiêu hao công suất cho làm mát bé.
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 15
Lớp : 02C4

Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
- Bảo đảm nhiệt độ của môi chất làm mát tại cửa ra van hằng nhiệt ở khoảng
83÷95
0
C và nhiệt độ của dầu bôi trơn trong động cơ khoảng 95÷115
0
C.
- Bảo đảm động cơ làm việc tốt ở mọi chế độ và mọi điều kiện khí hậu cũng
như điều kiện đường sá, kết cấu nhỏ gọn, dễ bố trí.
3.2. NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG LÀM MÁT.
Hệ thống làm mát của động cơ DAEWOO-DE12TIS có nhiệm vụ làm mát
động cơ, máy nén khí và làm mát dầu bôi trơn.
3.2.1. Làm mát động cơ và máy nén khí.
Hệ thống làm mát có nhiệm vụ chính là làm mát động cơ, bảo đảm động cơ
có nhiệt độ ổn định trong suốt quá trình làm việc. Ngoài ra, hệ thống cũng có nhiệm
vụ không kém phần quan trọng đó là rút ngắn thời gian chạy ấm máy, nhanh chóng
đưa động cơ đạt đến nhiệt độ làm việc. Bên cạnh đó hệ thống làm mát còn làm mát
cho máy nén khí nhằm tăng hiệu suất cho máy nén khí. Đường nước làm mát máy
nén khí được trích từ đường nước chính làm mát động cơ.
3.2.2. Làm mát dầu bôi trơn.

Trong quá trình làm việc của động cơ, nhiệt độ của dầu bôi trơn tăng lên
không ngừng do các nguyên nhân cơ bản sau:
- Dầu bôi trơn phải làm mát các trục, tỏa nhiệt lượng sinh ra trong quá trình
ma sát các ổ trục ra ngoài.
- Dầu bôi trơn tiếp xúc trực tiếp với các chi tiết máy có nhiệt độ cao như cò
mổ, đuôi xupáp, piston
Để đảm bảo nhiệt độ làm việc của dầu ổn định, giữ độ nhớt dầu ít thay đổi và
đảm bảo khả năng bôi trơn, vì vậy cần phải làm mát dầu bôi trơn. Đường dầu bôi

trơn được khoan song song với đường nước làm mát động cơ. Khi nước làm mát
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 16
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
động cơ đồng thời làm mát luôn cho dầu bôi trơn, nhằm hạ nhiệt độ cho dầu bôi
trơn.
3.3.HỆ THỐNG LÀM MÁT BẰNG NƯỚC.
Hệ thống làm mát bằng nước được chia ra nhiều kiểu khác nhau như: làm
mát bằng nước kiểu bốc hơi, kiểu đối lưu tự nhiên, kiểu tuần hoàn cưỡng bức và
làm mát ở nhiệt độ cao. Mỗi kiểu làm mát đều có những ưu nhược điểm khác nhau
và thích hợp cho từng điều kiện làm việc của từng động cơ.
3.3.1. Hệ thống làm mát kiểu bốc hơi:
Hệ thống làm mát bằng nước kiểu bốc hơi là loại đơn giản nhất. Hệ thống
này không cần bơm, quạt.
Bộ phận chứa nước có hai phần: khoang nước bao quanh thành xilanh (8),
khoang nắp xilanh (5) và thùng chứa nước bay hơi (2) ở phía trên.
Sơ đồ nguyên lý của hệ thống như sau:
2
1
5
6
7
8
9
10
11
3
4
Hình 3.1. Hệ thống làm mát bằng nước kiểu bốc hơi.

1- Thùng nhiên liệu; 2- Khoang chứa nước bốc hơi;3,4 Xupap 5- Nắp xilanh;
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 17
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
6- Thân máy; 7- Piston 8- Xi lanh; 9- Thanh truyền; 10- Trục khuỷu;
10- Cácte chứa dầu.
Khi động cơ làm việc, tại những vùng nước bao xung quanh buồng cháy
nước sẽ sôi. Nước sôi có tỷ trọng bé hơn nên nổi lên trên mặt thoáng của thùng
chứa để bốc hơi ra ngoài khí trời. Nước nguội trong thùng chứa có tỷ trọng lớn sẽ
chìm xuống dưới điền chỗ cho nước nóng nổi lên, do đó tạo thành lưư động đối lưu
tự nhiên. Căn cứ vào nhiệt lượng của động cơ và cách bố trí động cơ đứng hay nằm
để thiết kế hệ thống kiểu bốc hơi này.
Với việc làm mát bằng kiểu bốc hơi nước, lượng nước trong thùng sẽ giảm
nhanh, do đó cần phải bổ sung nước thường xuyên và kịp thời. Vì vậy, kiểu làm mát
này không thích hợp cho động cơ dùng trên phương tiện vận tải.
Hệ thống làm mát bằng nước kiểu bốc hơi do kết cấu đơn giản và đặt tính lưu
động đối lưu đã nói ở trên nên hệ thống này được dùng cho các động cơ đốt trong
kiểu xilanh nằm ngang, đặc biệt các động cơ trên các máy nông nghiệp cỡ nhỏ.
Nhược điểm của hệ thống làm mát này là thất thoát nước nhiều và hao mòn
xilanh không đều.
3.3.2. Hệ thống làm mát bằng nước kiểu đối lưu tự nhiên:
Trong hệ thống làm mát kiểu đối lưu tự nhiên, nước lưu động tuần hoàn nhờ
sự chênh lệch áp lực giữa hai cột nước nóng và lạnh mà không cần bơm. Cột nước
nóng trong động cơ và cột nước nguội trong thùng chứa hoặc trong két nước.
4
3
2
5
6

7
8 9
1
Hình 3.2: Hệ thống làm mát bằng nước kiểu đối lưu tự nhiên.
1- Đường nước; 2- Xilanh; 3- Đường dẫn nước vào két làm mát; 4- Nắp két;
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 18
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
5- Két nước; 6- Quạt gió; 7- Đường nước làm mát động cơ.
Nước nhận nhiệt của xilanh trong thân máy, làm cho khối lượng riêng nước
giảm nên nước nổi lên trên. Trong khoang của nắp xilanh, nước tiếp tục nhận nhiệt
của các chi tiết bao quanh buồng cháy: nắp xilanh, xupap… nhiệt độ của nước tiếp
tục tăng lên và khối lượng riêng nước tiếp tục giảm, nên nước nổi lên trên theo
đường dẫn ra khoang phía trên của két làm mát (5). Quạt gió (6) được dẫn động
bằng puly từ trục khuỷu động cơ hút không khí qua két. Do đó, nước trong két được
làm mát làm cho khối lượng riêng nước tăng, nước sẽ chìm xuống khoang dưới của
két và từ đây đi vào thân máy, thực hiện một vòng tuần hoàn.
Độ chênh áp lực phụ thuộc vào độ chênh lệch nhiệt độ của hai cột nước, do
đó cường độ làm mát có thể tự động điều chỉnh theo phụ tải. Khi mới khởi động do
sự chênh lệch nhiệt độ của hai cột nước nóng và nguội bé nên chênh lệch áp lực
giữa hai cột nước bé. Vì vậy, nước lưu động chậm, động cơ chóng đạt nhiệt độ ở
chế độ làm việc. Sau đó phụ tải tăng thì độ chênh lệch nhiệt độ của hai cột nước
cũng tăng theo, tốc độ lưu động của nước cũng tăng theo. Độ chênh áp lực cũng còn
phụ thuộc vào hiệu độ chênh chiều cao trung bình của hai cột nước, do đó phải luôn
luôn đảm bảo mức nước của thùng chứa phải cao hơn ở nước ra của động cơ.
Tuy nhiên, hệ thống có nhược điểm là nước lưu động trong hệ thống có vận
tốc bé vào khoảng V = 0,12÷0,19 m/s. Điều đó dẫn đến chênh lệch nhiệt độ nước
vào và nước ra lớn, vì vậy mà thành xilanh được làm mát không đều. Muốn khắc
phục nhược điểm này thì phải tăng tiết diện lưu thông của nước trong động cơ dẫn

đến hệ thống làm mát nặng nề cồng kềnh. Do vậy, hệ thống làm mát kiểu này không
thích hợp cho động cơ ô tô máy kéo, mà thường được dùng trên động cơ tĩnh tại.
3.3.3. Hệ thống làm mát bằng nước tuần hoàn cưỡng bức:

Hệ thống làm mát tuần hoàn cưỡng bức khắc phục được nhược điểm trong hệ
thống làm mát kiểu đối lưu. Trong hệ thống này, nước lưu động do sức đẩy cột
nước của bơm nước tạo ra. Tùy theo số vòng tuần hoàn và kiểu tuần hoàn ta có các
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 19
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
loại tuần hoàn cưỡng bức như: hệ thống làm mát tuần hoàn cưỡng bức một vòng
kín, kiểu cưỡng bức một vòng hở, kiểu cưỡng bức hai vòng tuần hoàn. Mỗi kiểu
làm mát có những nguyên lý làm việc, ưu nhược điểm, phạm vi sử dụng khác nhau.
3.3.3.1.Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hoàn kín một vòng:
9
6
5
4 3
2
1
11
10
8
7

Hình 3.3. Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hoàn kín một vòng.
1- Thân máy; 2- Đường nước ra khỏi động cơ; 3- Bơm nước;
4- Ống nước nối tắt vào bơm; 5- Nhiệt kế; 6- Van hằng nhiệt; 7- Két làm mát;
8- Quạt gió; 9- Ống dẫn nước về bơm; 10- Bình làm mát dầu bôi trơn.

Trên hình (3.3) là hệ thống làm mát tuần hoàn cưỡng bức của động cơ ô tô
máy kéo một hàng xilanh. Ở đây, nước tuần hoàn nhờ bơm ly tâm (3), qua ống phân
phối nước đi vào các khoang chứa của các xilanh. Để phân phối nước làm mát đồng
đều cho mỗi xilanh, nước sau khi bơm vào thân máy (1) chảy qua ống phân phối
đúc sẵn trong thân máy. Sau khi làm mát xilanh, nước lên làm mát nắp máy rồi theo
đường ống (2) ra khỏi động cơ với nhiệt độ cao rồi đến van hằng nhiệt (6). Khi van
hằng nhiệt (6) mở, một phần nước chảy qua đường ống (4) về đường ống hút của
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 20
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
bơm nước (3), một phần lớn nước qua van hằng nhiệt (6) vào ngăn chứa phía trên
của két nước.
Tiếp theo, nước từ ngăn phía trên của két đi qua các ống mỏng có gắn cánh
tản nhiệt. Tại đây, nước được làm mát bởi dòng không khí qua két do quạt (8) tạo
ra. Quạt được dẫn động bằng đai hay bánh răng từ trục khuỷu của động cơ. Tại ngăn
chứa phía dưới, nước có nhiệt độ thấp hơn lại được bơm nước (3) đẩy vào động cơ
thực hiện một chu kỳ làm mát tuần hoàn.
Ưu điểm của hệ thống làm mát cưỡng bức một vòng kín là nước sau khi qua
két làm mát lại trở về động cơ. Do đó ít phải bổ sung nước, tận dụng việc trở lại
nguồn nước để tiếp tục làm mát động cơ. Vì vậy, hệ thống này rất thuận lợi đối với
các loại xe đường dài, nhất là ở những vùng thiếu nguồn nước.
3.3.3.2. Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hoàn hai vòng:
Trong hệ thống này, nước được làm mát tại két nước không phải là dòng
không khí do quạt gió tạo ra mà là bằng dòng nước có nhiệt độ thấp hơn, như nước
sông, biển. Vòng thứ nhất làm mát động cơ như ở hệ thống làm mát cưỡng bức một
vòng còn gọi là nước vòng kín. Vòng thứ hai với nước sông hay nước biển được
bơm chuyển đến két làm mát để làm mát nước vòng kín, sau đó lại thải ra sông,
biển nên gọi là vòng hở. Hệ thống làm mát hai vòng được dùng phổ biến ở động cơ
tàu thủy.

1
2
3
456
7
8
9
10

Hình 3.4. Hệ thống làm mát cưỡng bức kiểu hai vòng tuần hoàn
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 21
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
1-Đường nước phân phối; 2- Thân máy; 3- Nắp xilanh; 4- Van hằng nhiệt;
5- Két làm mát; 6- Đường nước ra vòng hở; 7- Bơm nước vòng hở;
8- Đường nước vào bơm nước vòng hở; 9- Đường nước tắt về bơm vòng
kín; 10- Bơm nước vòng kín
Hệ thống làm việc như sau: nước ngọt làm mát động cơ đi theo chu trình kín,
bơm nước (10) đến động cơ làm mát thân máy và nắp xilanh đến két làm mát nước
ngọt (5). Nước ngọt trong hệ thống kín được làm mát bởi nước ngoài môi trường
bơm vào do bơm (7) qua lưới lọc, qua các bình làm mát dầu, qua két làm mát (5)
làm mát nước ngọt rồi theo đường ống (5) đổ ra ngoài môi trường.
Khi động cơ mới khởi động, nhiệt độ của nước trong hệ thống tuần hoàn kín
còn thấp, van hằng nhiệt (4) đóng đường nước đi qua két làm mát nước ngọt. Vì
vậy, nước làm mát ở vòng làm mát ngoài, nước được hút từ bơm (7) qua két làm
mát (5) theo đường ống (6) đổ ra ngoài. Van hằng nhiệt (4) có thể đặt trên mạch
nước ngọt để khi nhiệt độ nước ngọt làm mát thấp, nó sẽ đóng đường ống đi vào két
làm mát (5). Lúc này nước ngọt có nhiệt độ thấp sau khi làm mát động cơ qua van
hằng nhiệt (4) rồi theo đường ống đi vào bơm nước ngọt (10) để bơm trở lại động

cơ.
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 22
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
3.3.3.3. Hệ thống làm mát một vòng hở:
Hệ thống làm mát kiểu này về mặt bản chất không khác nhiều so với hệ
thống làm mát cưỡng bức một vòng kín.
4
1
6 8
2
5
3
7
Hình 3.5. Hệ thống làm mát một vòng hở.
1-Đường nước phân phối; 2- Thân máy; 3- Nắp máy; 4- Van hằng nhiệt; 5- Đường nước
ra vòng hở; 6- Đường nước vào bơm; 7- Đường nước nối tắt về bơm; 8- Bơm nước.
Trong hệ thống này nước làm mát là nước sông, biển được bơm (8) hút vào
làm mát động cơ, sau đó theo đường nước (5) đổ ra sông, biển. Hệ thống này có ưu
điểm là đơn giản. Tuy nhiên, ở một số kiểu động cơ nước làm mát đạt được ở 100
0
C
hoặc cao hơn. Khi nước ở nhiệt độ cao, nước sẽ bốc hơi. Hơi nước có thể tạo thành
ngay trong áo nước làm mát (kiểu bốc hơi bên trong) hoặc hơi nước bị tạo ra trong
một thiết bị riêng (kiểu bốc hơi bên ngoài). Do đó, cần phải có một hệ thống làm
mát riêng cho động cơ.
So sánh hai hệ thống làm mát kín và hở của động cơ tàu thủy thì hệ thống hở
có kết cấu đơn giản hơn, nhưng nhược điểm của nó là nhiệt độ của nước làm mát
phải giữ trong khoảng 50

0
÷ 60
0
C để giảm bớt sự đóng cặn của các muối ở thành
xilanh, nhưng với nhiệt độ này do sự làm mát không đều nên ứng suất nhiệt của các
chi tiết sẽ tăng lên. Cũng do vách áo nước bị đóng cặn muối mà sự truyền nhiệt từ
xilanh vào nước làm mát cũng kém. Ngoài ra, do ảnh hưởng của nhiệt độ nước ở
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 23
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
ngoài tàu thay đổi mà nhiệt độ nước trong hệ thống hở cũng dao động lớn. Điều này
không có lợi cho chế độ làm mát.
3.3.4. Hệ thống làm mát bằng nước ở nhiệt độ cao.
Hệ thống làm mát ở nhiệt độ cao ở đây bao gồm hai hệ thống làm mát chính
là hệ thống làm mát cưỡng bức nhiệt độ cao kiểu bốc hơi bên ngoài và hệ thống làm
mát cưỡng bức nhiệt độ cao có lợi dụng nhiệt hơi nước và nhiệt của khí thải.
3.3.4.1. Hệ thống làm mát cưỡng bức nhiệt độ cao kiểu bốc hơi bên ngoài:
2 3
4
5
7
1
p
2
,
t
ra
6
p

2
,
t
vaìo
Hình 3.6: Sơ đồ hệ thống làm mát cưỡng bức nhiệt độ cao kiểu bốc hơi bên ngoài.
1- Động cơ; 2- Van tiết lưu; 3- Bộ tách hơi; 4- Quạt gió; 5- Bộ ngưng tụ nước;
6- Không khí làm mat; 7- Bơm nước.
Trong hệ thống này có hai vùng áp suất riêng khác nhau. Vùng thứ nhất có áp
suất p
1
truyền từ bộ tách hơi (3) qua bộ ngưng tụ (5) đến bơm tuần hoàn (7). Quạt
gió (4) dùng để quạt mát bộ ngưng tụ (5). Vùng thứ hai có áp suất p
2
> p
1
truyền từ
bơm tuần hoàn qua động cơ đến van tiết lưu (2) của bình tách hơi (3), độ chênh áp
suất ∆p = p
2
- p
1
được điều chỉnh bởi van tiết lưu (2). Nước trong vùng có áp suất
cao p
2
không sôi mà chỉ nóng lên (từ nhiệt độ t
vào
đến

t
ra

). Áp suất p
2
tương ứng với
nhiệt độ sôi t
2
> t
ra
nên nước chỉ sôi ở bộ tách hơi có áp suất p
1
< p
2
.
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 24
Lớp : 02C4
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát hệ thống làm mát và tính kiểm tra nhiệt của két nước
động cơ DE12TIS.
3.3.4.2. Hệ thống làm mát cưỡng bức nhiệt độ cao có lợi dụng nhiệt của hơi nước
và nhiệt của khí thải:
2
3
4
5 6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
p
2
,
t'
ra
P
K

>

P
1
P
K
> P
1

P
1
t'
1

>

t
1

P

1
p
2

, t
1

t
ra
p
1

t
1

t
r
1
Hình 3.7: Sơ đồ hệ thống làm mát nhiệt độ cao có lợi dụng nhiệt của hơi nước và
nhiệt của khí thải.
1- Động cơ; 2- Tuabin tăng áp; 3- Đường thải; 4- Bộ tăng nhiệt cho hơi nước;
5- Bộ tăng nhiệt cho nước ra; 6- Bộ tăng nhiệt cho nước trước khi vào bộ tách hơi;
7,9- Van tiết lưu; 8- Bộ tách hơi nước; 10- Tuabin hơi; 11- Bộ ngưng tụ;
12,14,15,16- Bơm nước; 13- Thùng chứa nước.
Hệ thống làm mát này có hai vòng tuần hoàn và quá trình hoạt động như sau:
- Vòng 1: Bộ tách hơi (8) đến bơm tuần hoàn (14) vào động cơ (1), bộ tăng
nhiệt trước cho nước tuần hoàn (5) đến van tiết lưu (7), bộ tách hơi (8). Nước tuần
hoàn trong hệ thống tuần hoàn làm kín nhờ bơm (11) bơm lấy nước từ bộ tách hơi
với áp suất p
1

đưa vào động cơ với áp suất p
2
. Từ động cơ nước lưu động ra với áp
suất p
2
và nhiệt độ t
ra
rồi vào bộ tăng nhiệt (5), ở đây nhiệt độ nâng lên t’
ra
> t
ra
.
SVTH: Võ Văn Hiền Trang 25
Lớp : 02C4

×