Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 111 trang )



Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





HOÀNG HỒNG ĐĂNG


GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế









THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






HOÀNG HỒNG ĐĂNG


GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS CHU ĐỨC DŨNG







THÁI NGUYÊN, THÁNG 04 NĂM 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu
i


Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do kết quả
.
.


Thái Nguyên, ngày 16 tháng 04 năm 2013
Tác giả luận văn




Hoàng Hồng Đăng












Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS-TS Chu Đức Dũng - Viện Kinh tế
và Chính trị Thế giới đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đóng góp
nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo UBND tỉnh, phòng Kinh tế -
UBND tỉnh Thái Nguyên, Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên, Chi cục Thuế thành
phố Thái nguyên và Lãnh đạo, Cán bộ các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
thành phố Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi khi điều tra thực
địa giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.


Thái Nguyên, ngày 16 tháng 04 năm 2013
Tác giả luận văn






Hoàng Hồng Đăng





Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC

L i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng biểu vii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp mới của luận văn 3
5. Kết cấu luận văn 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.2. Lý luận chung về thuế 5
1.2. Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT 15
1.3. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 25
1.3.1. Khái niệm 25

1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế gtgt đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ở một số nước trên thế giới 30
1.4.1. Thụy Điển 30
1.4.2. Trung Quốc 31




Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài 32
2.1.1. Các câu hỏi nghiên cứu 32
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu 32
2.1.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu chính 34
Chƣơng 3:
DOANH TỈNH
THÁI NGUYÊN 35
3.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu 35
3.1.1. Vị trí địa lý 35
3.1.2. Khí hậu và tài nguyên thiên nhiên 35
3.1.3. Tiềm năng du lịch 37
3.1.4. Nguồn nhân lực 37
3.1.5. Hệ thống kết cấu hạ tầng 38
3.1.6. Những lợi thế so sánh 38
3.2. Khái quát về cục thuế tỉnh Thái Nguyên 41
3.2.1. Tổ chức hành chính ngành thuế Việt Nam 41
3.2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý hành chính tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên 34
quốc
doanh tại cục thuế tỉnh Thái Nguyên 56

3.3.1. T hực hiện chính sách thuế GTGT 56
3.3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 59
3.3.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho việc quản lý thuế GTGT tại Cục
Thuế tỉnh Thái Nguyên 79



Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN 82
4.1. Mục tiêu về tăng cường quản lý thuế GTGT
Thái Nguyên trong thời gian tới 82
4.1.1. Phương hướng phát triển KT - XH của tỉnh Thái Nguyên 82
4.1.2. Định hướng về tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh 82
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh 84
4.2.1. Biện pháp quản lý đối tượng nộp thuế 85
4.2.2. Biện pháp quản lý các căn cứ tính thuế 85
4.2.3. Biện pháp quản lý kiểm tra, xử lý 88
4.2.4. Biện pháp quản lý công tác tổ chức cán bộ 89
4.2.5. Các biện pháp tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 92
4.2.6. Biện pháp về công tác tin học, hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về tổ
chức, cá nhân nộp thuế 93
4.2.7. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng quản lý, tham gia
phòng, chống các hành vi gian lận về thuế 94

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
1. Kết luận 95
2. Kiến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99






Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Nội dung
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CNTT
Công nghệ thông tin
CTCP
Công ty cổ phần
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
GTGT
Giá trị gia tăng
KK-KTT-TH

Kê khai - kế toán thuế - Tin học
MST
Mã số thuế
NNT
Người nộp thuế
NQD
Ngoài quốc doanh
NSNN
Ngân sách nhà nước
NVDT
Nghiệp vụ dự toán
TKTN
Tự khai - Tự nộp
TNCN
Thu nhập cá nhân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
UBND
Uỷ ban nhân dân
XNK
Xuất nhập khẩu








Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Số lượng cán bộ công chức ngành Thuế Thái Nguyên đến 31/12/2010 51
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp trình độ cán bộ công chức ngành Thuế Thái Nguyên
đến thời điểm 31/12/2010 52
Bảng 2.3: Số lượng trang thiết bị quản lý thu thuế của ngành thuế Thái
Nguyên đến 31/12/2010 55
Bảng 2.4: Kế hoạch thu thuế GTGT các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai
đoạn 2009-2011 60
Bảng 2.5a: Tình hình thực hiện thu thuế GTGT các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh giai đoạn 2009-2011 61
Bảng 2.5b: Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch thu các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh giai đoạn 2009-2011 61
Bảng 2.6: Tình hình tăng trưởng các doanh nghiệp NQD giai đoạn 2009-2011 62
Bảng 2.7: Tình hình quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn
2009-2011 63
Bảng 2.8: Tình hình quản lý hồ sơ khai thuế GTGT các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh giai đoạn 2009-2011 66
Bảng 2.9: Kết quả thu NSNN giai đoạn 2009-2011 68
Bảng 2.10: Kết quả thu NSNN các sắc thuế chính giai đoạn 2009-2011 70
Bảng 2.11: Nợ thuế GTGT giai đoạn 2009-2011 71
Bảng 2.12: Số liệu kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT tại bàn 73
Bảng 2.13: Số liệu thanh kiểm tra tình hình chấp hành pháp Luật thuế tại trụ
sở doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 74

Bảng 2.14: Tình hình tăng thuế GTGT sau kiểm tra hoàn thuế 76
Bảng 2.15: Tình hình vi phạm chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh 76
Bảng 2.16: Số tiền phạt vi phạm hành chính do vi phạm chế độ quản lý, sử
dụng hoá đơn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 77


Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức ngành Thuế Việt Nam 42
Sơ đồ 2.2: Mô hình Tổ chức bộ máy hành chính Thuế tỉnh Thái Nguyên 47
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ Kê khai thuế GTGT đang áp dụng tại 64
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn thu chính ở tỉnh Thái Nguyên 69
















Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thực hiện công cuộc đổi mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng
VI (năm 1986), trong những năm qua hệ thống chính sách thuế của nước ta đã
được cải cách một cách căn bản. Bắt đầu từ năm 1990, cải cách thuế giai đoạn
I được thực hiện với nội dung cơ bản là ban hành một hệ thống chính sách
thuế áp dụng thống nhất về cả nước và chung cho mọi thành phần kinh tế. Từ
năm 1997, cải cách thuế giai đoạn II được đánh dấu bằng việc ban hành Luật
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các luật thuế liên
quan khác nhằm làm cho hệ thống chính sách thuế phù hợp với kinh tế thị
trường đã và đang hình thành ở nước ta.
Việc cải cách hệ thống chính sách thuế ở nước ta đã mang lại kết quả
bước đầu khả quan. Tuy nhiên, thời gian qua nước ta mới tập trung nhiều vào
cải cách hệ thống chính sách thuế, khâu tổ chức thực hiện tuy có được tiến
hành đồng thời nhưng chưa tương xứng nên kết quả của quản lý nhà nước về
thuế còn bị hạn chế. Các sắc thuế trực thu còn bao hàm nhiều chính sách kinh
tế xã hội khác nên quản lý thuế trực thu luôn phức tạp hơn nhiều so với quản
lý thuế gián thu.
Luật quản lý thuế ra đời có hiệu lực từ 1/7/2007, đã làm thay đổi căn
bản cơ chế quản lý thuế trước đây, trao quyền chủ động hơn cho người nộp
thuế về việc thực hiện nghĩa vụ, đồng thời với việc đòi hỏi vai trò của Nhà
nước cũng phải được đổi mới và nâng cao hơn.
Với xu thế hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh hiện nay giữ một vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế đất
nước, đóng góp khoảng 40% GDP, tạo việc làm cho trên 6 triệu lao động,
đóng góp 16,2% tổng số thu Ngân sách và sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng cao.
Vì vậy, đề tài đi sâu nghiên cứu nhằm nâng cao vai trò Nhà nước về
quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa

bàn do văn phòng Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên trực tiếp quản lý góp phần làm


Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
cho chính sách thuế được thực hiện đúng hơn, đầy đủ hơn, đạt được kết quả
cao hơn. Việc tổ chức thực hiện được cải cách theo hướng rõ ràng, minh bạch,
tạo điều kiện tối đa cho người nộp thuế, nhưng đồng thời cũng có biện pháp
chế tài và trao quyền cho cơ quan thuế để giám sát, kiểm tra, xử lý nghiêm
minh những đối tượng cố tình vi phạm pháp luật, tạo môi trường lành mạnh,
công bằng, góp phần ổn định hơn cả về số thu cho ngân sách nhà nước, cũng
như tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài “Giải pháp nâng cao công
tác quản lý Thuế Giá trị gia tăng của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng (GTGT)
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để
đề xuất các giải pháp cải cách nhằm cải cách công tác quản lý thuế góp
phần xây dựng ngành thuế Thái Nguyên tiên tiến, hiện đại và chuyên
nghiệp, đảm bảo thực thi tốt pháp luật thuế; đảm bảo quản lý thuế công
bằng, minh bạch, hiệu lực và hiệu quả theo các chuẩn mực quốc tế; phục vụ
tốt đối tượng nộp thuế, tăng tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của đối
tượng nộp thuế; đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và th c tiễn về thuế, quản
lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Chỉ ra những tồn
tại, hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế Thái Nguyên.
Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm công tác quản lý thuế
GTGT các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
thuế GTGT
tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn do Cục Thuế
quản lý.
- thời gian: Các số liệu
năm 2009 - 2011.
4. Đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học và hệ thống hoá những vấn đề lý luận
và thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau:
- Qua chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước về thuế
qua các thời kỳ từ năm 1990 đến nay, luận văn nêu bật vai trò quan trọng của
thuế và quản lý thuế đối với phát triển kinh tế xã hội; Làm rõ những vấn đề cơ
bản vai trò Nhà nước về quản lý thuế, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng
đến nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế .
- Luận văn đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao
vai trò quản lý nhà nước về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo phụ lục,

luận văn m 4 chương như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý t
ỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm công tác quản lý thuế GTGT
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
Chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2007, sau 5 năm đi vào cuộc
sống, Luật Quản lý thuế đã tạo bước tiến quan trọng, quy định thống nhất chính
sách quản lý thu, nâng cao tính minh bạch, tạo thuận lợi cho người nộp thuế;
thay đổi căn bản phương thức quản lý thuế, người nộp thuế tự tính, tự khai, tự
nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về nghĩa vụ thuế… Tuy nhiên, để tiếp tục đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, Luật Quản lý thuế đang tiếp tục được sửa
đổi, bổ sung hoàn chỉnh…
Luật Quản lý thuế cũng chính là căn cứ pháp lý để ngành Thuế thực hiện
cải cách hành chính về thuế, theo đó, đã kiến nghị và đơn giản hóa về thủ tục
theo hướng đơn giản, giảm thiểu các thủ tục gây phiền hà, tốn kém về thời gian,
chi phí cho người nộp thuế; ban hành cơ chế cho phép DN tự in hóa đơn, tự chịu
trách nhiệm, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, từng bước hiện đại hóa, đẩy mạnh
ứng dụng tin học trong quản lý thuế. Hệ thống pháp luật về quản lý thuế là căn
cứ để cơ quan nhà nước xác định rõ hơn vai trò, trách nhiệm tổ chức, cá nhân có
liên quan trong quản lý thuế; trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ, tính chủ động của

người nộp thuế được đề cao thông qua cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, đảm
bảo phù hợp với thông lệ quốc tế. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc đẩy
mạnh hoạt động tuyên truyền, phục vụ, kiểm tra, thanh tra và thu nộp thuế được
nâng cao, từng bước chuyên môn, hiện đại hóa. Đồng thời, đẩy mạnh triển khai
xây dựng, ứng dụng khai thuế qua mạng góp phần giảm thiểu chi phí cho người
nộp thuế giảm áp lực cho cơ quan thuế, nâng cao hiệu quả hoạt động khai thuế,
nộp thuế. Công tác thanh, kiểm tra có nhiều đổi mới; công tác quản lý và thu nợ
thuế được phân loại, quản lý theo dõi, đôn đốc thu nộp, từng bước xử lý dứt


Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
điểm nợ cũ, giảm thiểu phát sinh nợ mới, vì thế số nợ thuế đã giảm nhiều so với
trước đây. Luật Quản lý thuế cũng đã tạo cơ sở để tăng cường cơ chế phối hợp
giữa các ngành, các cấp trong quản lý thuế; hoạt động của hội đồng tư vấn thuế
xã, phường ở cơ sở đã phát huy hiệu quả, góp phần đảm bảo công khai, minh
bạch, công bằng, tạo điều kiện để DN tích lũy vốn, mở rộng sản xuất kinh
doanh, tăng thu NSNN.
1.1.2. Lý luận chung về thuế
a. Khái niệm cơ bản về thuế
Thuế là hình thức huy động tài chính cho Nhà nước. Khi Nhà nước ra đời,
thuế là công cụ để Nhà nước có nguồn thu nhằm trang trải các chi tiêu của Nhà
nước. Nhà nước dùng quyền lực của mình ban hành các luật thuế để bắt buộc
dân cư và các đối tượng khác trong nền kinh tế đóng góp cho Nhà nước.
Thuế là khoản đóng góp theo luật định của người nộp thuế cho Nhà
nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước [2].
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc
luật định. Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia.
Nhà nước dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các
tổ chức kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có

nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt
động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn định được Ngân sách Nhà nước.
Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình
tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó. [2]
Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa các khoản thuế với các
khoản đóng góp mang tính tự nguyện cho Ngân sách Nhà nước và thuế đối
với các khoản vay mượn của Chính phủ.
Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế vận
động một chiều, trên cơ sở các số thuế thu được Nhà nước sẽ sử dụng cho


Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
những chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mọi cá nhân
trong xã hội. Số thuế mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước được tính toán
không dựa trên khối lượng lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những
hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân bịêt giữa thuế
với phí và lệ phí [2].
b. Vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế xã hội
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa vào chủ yếu nguồn thu nội
bộ từ nền kinh tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trước hết phải dựa vào
nguồn thu trong nước, mà trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu (từ 80 đến
90%). Nguồn thu của thuế lấy từ thu nhập quốc dân sản xuất, khả năng động
viên của thuế phụ thuộc cơ bản vào sự phát triển và hiệu quả sản xuất, trình
độ và ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của doanh nghiệp và người
dân. Vì vậy, chính sách động viên về thuế phải được đặt trong mối quan hệ
chung theo hướng xoá bỏ các khoản chi bao cấp, không tận thu để đảm bảo
chi, phải thu đúng thu đủ nhằm bồi dưỡng phát triển nguồn thu lâu dài trên
nguyên tắc phân phối hợp lý thu nhập quốc dân giữa Nhà nước và xã hội.

Muốn vậy hệ thống thuế và chính sách thuế mới phải được áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế, phải bao quát được hết hết các hoạt
động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của doanh nghiệp và xã hội để
đảm bảo yêu cầu vốn, thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao hơn.
Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế
Thuế không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách Nhà nước
hằng năm mà còn là công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc
dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của chính sách thuế, nhìn chung
ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế
thường xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến tình hình kinh tế xã hội và


Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
phù hợp với tình hình kinh tế, tài chính. Các sắc thuế đang áp dụng chủ yếu
hiện đang được áp dụng gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao, thuế môn bài
Thuế gián thu (thuế tiêu dùng, thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất nhập
khẩu ) là những loại thuế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
ảnh hưởng đến tiêu dùng xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thu nhập và
quan hệ cung cầu trên thị trường. Thông qua thuế gián thu, Nhà nước có thể
chi phối đến việc lựa chọn và sản xuât "cái gì", sản xuất "như thế nào", "sản
xuất cho ai" dựa vào công cụ thuế gián thu, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc
hạn chế việc tích luỹ, đầu tư và tiêu dùng. Từ chính sách thuế phân biệt theo
thuế suất cao, thấp khác nhau đối với từng ngành nghề kinh doanh, đối với
từng sản phẩm dịch vụ, tuỳ thuộc vào sự cần thiết của sản xuất và đời sống xã
hội, tự nó đã có tác dụng điều chỉnh việc phân bổ nguồn vốn trong xã hội.
Việc áp dụng các hình thức ưu đãi (thuế suất, thời gian miễn giảm thuế ) đối
với hàng hoá dịch vụ sẽ làm cho giá cả hàng hoá đó giảm xuống. Khi giá cả

hàng hoá, dịch vụ giảm thì lượng cầu sẽ tăng lên. Để đáp ứng cho sự gia tăng
về cầu hàng hoá các doanh nghiệp sẽ mở rộng quy mô sản xuất nhằm thu lợi
nhuận nhiều hơn. Ngược lại, khi áp dụng thuế suất cao, giá tăng sẽ có sự giảm
sút về cầu, thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ tìm lĩnh
vực đầu tư mới phù hợp để có thể tạo ra nhiều lợi nhuận.
Thông qua thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt Nhà nước có
thể điều tiết hướng dẫn tiêu dùng, bảo vệ sản xuất trong nước, đồng thời
khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thay thế nguyên liệu nhập
khẩu bằng nguyên liệu sản xuất trong nước theo mức độ tỷ lệ nội địa hoá, góp
phần tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nước, làm cho hàng hoá
trong nước có sức cạnh tranh ngay trong thị trường nội địa cũng như thị
trường quốc tế.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
Thuế trực thu (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân) là
những loại thuế mà nhà nước có thể sử dụng để khuyến khích mở rộng đầu tư,
đổi mới công nghệ. Với chính sách ưu đãi qua thuế suất, thời gian miễn giảm
thuế của thuế TNDN, Nhà nước có thể khuyến khích đầu tư trong nước cũng
đầu tư nước ngoài vào những ngành, những lĩnh vực nhà nước khuyến khích
đầu tư. Chẳng hạn áp dụng thuế suất thấp và miễn giảm hấp dẫn đối với các
dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư như các cơ sở
sản xuất mới thành lập; đầu tư ở miền núi hải đảo, các vùng có nhiều khó
khăn [2].
Thuế thu nhập cá nhân còn phải đảm nhiệm vai trò quản lý và điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Vai trò này được thực hiện thông qua việc tăng
cường điều tiết hay giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư,
làm cho tổng cầu của xã hội giảm hoặc tăng từ đó có tác dụng co hẹp hay
kích thích kinh tế. Thông qua cơ chế điều tiết thuế thu nhập cá nhân mà

nhà nước có thể điều chỉnh nền kinh tế. Khi nền "kinh tế quá nóng" đến
mức có thể gây lạm phát cao khó có thể làm chủ được, Nhà nước có thể
tăng thêm gánh nặng thuế khoá, làm giảm sức mua của dân cư, kích thích
hồi phục kinh tế. Qua phân tích trên đây có thể nói, thông qua thuế thu
nhập cá nhân Nhà nước đã chi phối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng cho
phù hợp với đường lối phát triển kinh tế.
Với hệ thống thuế rõ ràng, ổn định, các nhà đầu tư có thể xác định
được hiệu quả đầu tư vốn của mình sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho
nhà nước. Họ sẽ so sánh, tính toán và lựa chọn lĩnh vực đầu tư vào những
ngành, những vùng có lợi nhất. Một chính sách thuế phù hợp sẽ thu hút được
các nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực cần ưu tiên, khuyến
khích đầu tư vào những vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội còn gặp
nhiều khó khăn.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
Thứ ba: Thuế góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình
đẳng khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế
Việc áp dụng chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế
trong phạm vi cả nước đã góp phần tạo nên sân chơi bình đẳng, thúc đẩy cạnh
tranh và khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả
nước. Trong quá trình triển khai thực hiện, chính sách thuế luôn được điều
chỉnh linh hoạt, kịp thời, phù hợp với yêu cầu thực tiễn và hội nhập kinh tế
quốc tế. Điều này thể hiện rõ nét qua một số sắc thuế sau:
- Luật thuế GTGT được ban hành thay thế luật thuế doanh thu đã góp
phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, góp phần thúc
đẩy sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lớn.
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành thay thế luật thuế lợi
tức với một mức thuế suất thống nhất đã khuyến khích các doanh nghiệp

thuộc mọi thành phần kinh tế tăng cường đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh. Chính sách thuế TNDN hiện nay của Việt Nam đã khá tương đồng với
chuẩn mực quốc tế. Mức thuế suất 25% là tương đối thấp so với các nước
trong khu vực. Việc bãi bỏ chính sách thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đã
đáp ứng kịp thời yêu cầu khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài.
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao cũng đựợc điều chỉnh 7
lần thông qua việc giảm mức thuế suất luỹ tiến cao nhất và tăng khoảng giãn
cách giữa các bậc thuế, góp phần thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao
ngoài nước. Việt Nam cũng đã đàm phán và ký hiệp định tránh đánh thuế hai
lần với 46 nước trên thế giới, tạo cơ sở pháp lý khuyến khích các nhà đầu tư
và cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Thứ tư: Thuế góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế phục vụ định hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ cung cầu


Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
của thị trường. Có nhu cầu tất yếu đòi hỏi phải phát triển sản xuất, dịch vụ để
cung ứng đủ nhu cầu và ngược lại. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
làm tăng tổng cung gắn với kích cầu để quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đạt kết quả tốt. Tổng cầu tăng hay giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan,
chủ yếu là thu nhập của các tầng lớp dân cư, giá cả từng sản phẩm, cơ cấu
hàng hoá trên thị trường.
Ảnh hưởng của chính sách thuế thông qua các mức thuế, các chế độ
miễn giảm, các chế độ quản lý thuế khác nhau có vai trò quan trọng đến việc
tạo nên tổng cầu theo hai hướng, khuyến khích phát triển hay hạn chế. Thuế
cũng có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới cung của thị trường. Đó là việc
đánh thuế cao hay thấp và các yếu tố sản xuất, tiêu dùng, thu nhập. Bên cạnh
sự can thiệp của thuế vào cả hai lĩnh vực cung và cầu, chính sách thuế cũng

có tác động đến lạm phát trong nền kinh tế, cũng có nghĩa là can thiệp vào
môi trường chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Phục vụ yêu cầu tài trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vai trò tích cực của
thuế đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn có thể xem xét ở góc độ
tài trợ. Đối với các nước đang phát triển, vấn đề tài trợ của thuế được coi là cú
hích ban đầu hết sức quan trọng của Nhà nước để hình thành cơ cấu kinh tế
hợp lý, tiến bộ. Tài trợ từ thuế được thực hiện bằng phương pháp: trực tiếp
hay gián tiếp. Một là, thực hiện các thuế suất đặc biệt, cho miễn giảm thuế
nhằm tạo điều kiện cho các chủ kinh tế có thêm thu nhập để giải quyết yêu
cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi cho sự phát triển kinh tế xã
hội. Hai là, qua nguồn thu tăng nhiều từ thuế, Nhà nước có thêm vốn ban đầu
cho các địa phương, vùng lãnh thổ có khó khăn trong việc thực hiện các
chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc tài trợ cho các trường dạy nghề
để người lao động có trình độ thấp đáp ứng được yêu cầu phục vụ các ngành
cần trình độ kỹ thuật cao được hình thành trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế [2].


Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
Thuế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Việc thiết kế và xây dựng hệ thống chính sách thuế có phân biệt theo
ngành vùng khác nhau, Nhà nước có thể thúc đẩy phát triển nhiều ngành kinh
tế mũi nhọn then chốt và các vùng kinh tế trọng điểm, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
c. Phân loại thuế
Để quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội ngoài các công cụ khác của
Nhà nước thì thuế là công cụ hết sức quan trọng, có tác động đến nhiều mặt của
xã hội, nó góp phần khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển hay hạn chế, nó

hướng dẫn tiêu dùng, điều chỉnh thu nhập của các tầng lớp xã hội và thuế là
nguồn thu chủ yếu đảm bảo cơ sở vật chất để Nhà nước tồn tại và phát triển.
Do vậy, Nhà nước có thể thực hiện nhiều chính sách thuế nhằm vào
những mục tiêu khác nhau. Xuất phát từ những yêu cầu quản lý cũng như yêu
cầu đánh giá ảnh hưởng của các sắc thuế đến quá trình kinh tế - xã hội người
ta sắp xếp các sắc thuế vào từng loại khác nhau:
* Phân loại theo tính chất, tác dụng của sắc thuế
- Thuế trực thu là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế đồng thời là
người chịu thuế. Thuế trực thu động viên sự đóng góp trực tiếp của người nộp
thuế như thuế: Thu nhập doanh nghiệp, thuế Thu nhập cá nhân.
- Thuế gián thu là thuế mà người trực tiếp nộp không phải là người chịu
thuế. Thuế gián thu là một yếu tố cấu thành trong giá mua hàng, giá dịch vụ
nhằm huy động sự đóng góp của người tiêu dùng như thuế doanh thu, thuế
Giá trị gia tăng (GTGT), thuế xuất nhập khẩu, thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
Người kinh doanh nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước thực chất là nộp thuế hộ
người mua hàng phải chịu thu qua giá hàng hóa dịch vụ, thuế gián thu được
xem là một khoản chi phí được trừ khi tính lợi tức chịu thuế của cơ sở sản
xuất kinh doanh.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
* Phân loại theo đối tượng chịu thuế
- Thuế thu vào sản phẩm hàng hóa như: Thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT.
- Thuế thu vào thu nhập như: Thuế thu nhập cá nhân, thuế TNDN, thuế
chuyển quyền sử dụng đất
- Thuế thu vào tài sản như: Thuế Nhà, đất, thuế Tài nguyên, thuế Sử
dụng đất nông nghiệp.
Hệ thống thuế được áp dụng với nhiều đối tượng khác nhau như trên
nhằm vừa phát huy tác dụng riêng của từng sắc thuế, vừa hỗ trợ bổ sung cho

nhau để đảm bảo chức năng toàn diện của cả hệ thống.
d. Hệ thống thuế Việt Nam
Nhằm bao quát được các nguồn thu và đảm bảo yêu cầu công bằng
trong chính sách động viên, hệ thống thuế không thể quá phức tạp, nhưng
cũng không phải gồm một số sắc thuế phải đảm nhiệm một số chức năng nhất
định và tránh được sự trùng lặp trong từng sắc thuế.
Hệ thống chính sách thuế mới phải đảm bảo được mối quan hệ hợp lý về
cơ cấu giữa thuế trực thu và thuế gián thu, cùng với sự phát triển của trình độ
sản xuất và trình độ quản lý trong hoàn cảnh thu nhập dân cư nước ta còn thấp,
thu nhập kinh doanh phổ biến chưa cao, việc thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn
chứng từ còn yếu kém. Từ tình hình kinh tế xã hội nước ta và vận dụng có chọn
lọc kinh nghiệm trong chính sách thuế trên thế giới tại thời điểm đó, trong cải
cách thuế bước I (1990- 1996): Ngày 28/12/1989, Quốc hội khóa VIII, kỳ họp
thứ 6 đã có Nghị quyết giao cho Hội đồng Nhà nước nghiên cứu xem xét, ban
hành hệ thống thuế mới ở nước ta bao gồm 9 sắc thuế:
+ Bằng hình thức luật:
- Thuế doanh thu (30-06-1990)
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (30-06-1990)
- Thuế lợi tức (30-06-1990)


Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (26-12-1991)
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp (10-03-1993)
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất (01-07-1994)
+ Bằng hình thức pháp lệnh:
- Thuế tài nguyên (30-03-1990)
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (27-12-1990)
- Thuế nhà đất (31-07-1992)

Riêng về thuế vốn, thực chất trước mắt là khoản thu trên vốn Ngân sách
Nhà nước cấp, chỉ áp dụng trong phạm vi hẹp đối với khu vực quốc doanh
không phải là thuế nên Hội đồng Nhà nước giao cho Chính phủ ban hành
dưới hình thức Nghị định.
Trong cải cách thuế bước II (1997-1999). Ngày 10-5-1997, quốc hội
khóa IX, kỳ họp thứ 11 đã thông qua Luật thuế GTGT thay cho luật thuế
doanh thu và luật thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho thuế lợi tức, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Đây là 2 luật cơ bản, áp dụng cho thuế gián
thu (thuế GTGT) và thuế trực thu (thuế thu nhập doanh nghiệp). Phạm vi điều
chỉnh của 2 sắc thuế này khá rộng, tác dụng đến nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội,
có thể coi là bước đột phá quan trọng nhất của cải cách thuế bước II.
Sau cải cách bước II hệ thống thuế Việt nam có 10 loại thuế và phí
được ban hành dưới dạng luật và pháp lệnh, bao gồm:
Luật thuế xuất khẩu và nhập khẩu
Luật thuế GTGT
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp
Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao


Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
Pháp lệnh thuế nhà đất
Pháp lệnh thuế tài nguyên
Pháp lệnh phí và lệ phí
Ngoài ra còn có thuế môn bài và sử dụng vốn ngân sách được ban hành
dưới dạng Nghị định [30].
Hệ thống chính sách thuế và phí chủ yếu của Việt Nam đến năm 2010

bao gồm:
Thuế GTGT.
Thuế tiêu thu đặc biệt.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các công cụ bảo hộ khác.
Thuế thu nhập doanh nghiệp .
Thuế thu nhập cá nhân.
Thuế sử dụng đất.
Thuế tài nguyên .
Thuế tài sản.
Thuế bảo vệ môi trường.
Các khoản phí và lệ phí.
Các loại thuế: thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XNK là các thuế gián thu
có mối quan hệ với nhau trong việc điều tiết thu nhập của người tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ. Trong điều kiện cắt giảm thuế nhập khẩu để mở cửa chủ
động hội nhập thì thuế GTGT và thuế TTĐB có vai trò thay thế thuế nhập
khẩu để ổn định nguồn thu cho NSNN, bảo hộ sản xuất trong nước, đảm bảo
nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa hàng hóa sản xuất trong nước và nhập
khẩu theo thông lệ quốc tế [31].
Thuế bảo vệ môi trường và thuế tài sản là loại thuế mới chưa từng áp
dụng tại Việt nam, thuế bảo vệ môi trường là loại thuế thu vào các đối tượng
gây ô nhiễm môi trường nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, chống chuyển
dịch công nghệ “bẩn” vào Việt nam và tạo lập qũy để cải tạo môi trường.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
Thuế tài sản là loại thuế điều tiết một phần thu nhập của những cá nhân
có quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản: nhà, ô tô, tàu thuyền. [31]
1.2. Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT
* Khái niệm:

Thuế giá trị gia tăng là một sắc thuế mới trong hệ thống thuế Việt Nam.
Tính đến nay đã có hơn 120 nước áp dụng loại thuế giá trị gia tăng thay cho
thuế doanh thu.
Để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hoá và dịch vụ,
khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân động viên một phần thu nhập
của người tiêu dùng vào Ngân sách Nhà nước
Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi
đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung
ứng dịch vụ, nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho Ngân sách
Nhà nước [23],[34].
Ở Việt Nam, thuế giá trị gia tăng được nghiên cứu khi tiến hành cải
cách thuế bước một năm 1990. Năm 1993, thuế giá trị gia tăng được áp dụng
thử nghiệm ở mười một đơn vị hoạt động trong các ngành đường, dệt, xi
măng. Thuế giá trị gia tăng được ban hành thành luật và được Quốc Hội thông
qua tại kỳ họp thứ XI, khoá 9 ngày 10/05/1997 và chính thức áp dụng từ ngày
01/01/1999. Sau 5 năm thực hiện, Luật thuế giá trị gia tăng đã đi vào cuộc
sống, phát huy tác dụng tích cực trên các mặt của đời sống kinh tế - xã hội,
như: khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh; khuyến khích xuất khẩu và
đầu tư; thúc đẩy hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp; tạo nguồn thu
lớn và ổn định cho Ngân sách Nhà nước; tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia
hội nhập quốc tế; góp phần tăng cường quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung và quản lý thuế nói riêng.
Thuế giá trị gia tăng được định nghĩa như sau:

×