Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 160 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––



HOÀNG THỊ HẠNH



NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ THẺ
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐÌNH HỢI



THÁI NGUYÊN - 2013
i



Số hóa bởi trung tâm học liệu

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận văn: Hoàng Thị Hạnh, học viên cao học khoá 2011-2013,
chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh –
Đại học Thái Nguyên xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa được
nộp cho bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào, luận văn này là nỗ lực của
cá nhân tôi, các kết quả phân tích, kết luận trong bản luận văn này (ngoài các phần
trích dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
TÁC GIẢ


Hoàng Thị Hạnh



ii

Số hóa bởi trung tâm học liệu

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này ngoài sự cố gắng, nỗ lực
của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học
cũng như các khoa chuyên môn của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh

– Đại học Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo đã trang bị kiến thức và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và trách nhiệm của thầy
giáo – TS.Nguyễn Đình Hợi – Trường Đại học Công nghệ và quản lý Hữu Nghị, đã
hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành
bản luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn
tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cung cấp tài liệu, thông tin trong quá trình khảo
sát, nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp và
gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành tốt khoá học.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi không thể tránh khỏi những
sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng
toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
TÁC GIẢ


Hoàng Thị Hạnh
iii

Số hóa bởi trung tâm học liệu




MỤC LỤC
Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục biểu đồ, hình ảnh viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
5. Kết cấu của luận văn 2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG 3
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ ngân hàng 3
1.1.1. Cạnh tranh 3
1.1.2. Năng lực cạnh tranh 7
1.1.3. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 9
1.1.4. Những nét chung về dịch vụ thẻ ngân hàng 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ ngân hàng 20
nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ trên thế giới và
ngân hàng tại Việt Nam 20
1.2.2. Bài học đối với Việt Nam 25
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 28
iv

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2.2. Phương pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 28

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 28
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu 30
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 35
2.3.1. Chỉ tiêu định lượng 35
2.3.2. Chỉ tiêu định tính 39
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ THẺ
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
THÁI NGUYÊN 41
3.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Agribank Thái Nguyên 41
3.1.1. Lịch sử ra đời của Agribank Thái Nguyên 41
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ 42
3.1.3. Tình hình hoạt động của Agribank Thái Nguyên 47
3.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ sản phẩm thẻ Agribank Thái Nguyên 55
3.2.1. Giới thiệu dịch vụ thẻ Agribank cung cấp 55
3.2.2. Hoạt động thẻ tại Agribank Thái Nguyên 61
3.3. Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ của Agribank Thái Nguyên 68
3.3.1. Thị phần, khả năng duy trì và mở rộng thị phần dịch vụ thẻ của Agribank
Thái Nguyên với đối thủ 68
3.3.2. Giá bán sản phẩm, dịch vụ 70
3.3.3. Các loại sản phẩm thẻ và dịch vụ tiện ích 77
3.3.4. Đánh giá về kết quả điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường 82
3.3.5. Phân tích SWOT về nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ của Agribank
Thái Nguyên 93
3.3.6. Đánh giá chung 99
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH
VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN 105
v

Số hóa bởi trung tâm học liệu


4.1. Quan điểm định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ của Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên 105
4.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên 108
4.2.1. Đa dạng và linh hoạt trong các chính sách giá 108
4.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ thẻ 109
4.2.4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing tiếp thị sản phẩm dịch vụ thẻ 112
4.2.5. Tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin 116
4.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 117
4.2.7. Phòng ngừa và xử lý rủi ro trong lĩnh vực thẻ 119
4.2.8. Cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng 120
4.2.9. Xây dựng quảng bá thương hiệu thẻ 121
4.3. Một số kiến nghị để thực hiện có hiệu quả các giải pháp trên 122
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thái Nguyên 122
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 123
4.3.3. Kiến nghị với hiệp hội thẻ ngân hàng 124
4.3.4. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 125
4.3.5. Kiến nghị với Chính phủ 127
KẾT LUẬN 128
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 130
Phụ lục 132




vi

Số hóa bởi trung tâm học liệu


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AGRIBANK
: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
AMEX
: American Express
ATM
: Automated Teller Machine - Máy rút tiền tự động
BIDV
: Ngân hàng Đầu tư và phát triển
CBCNV
: Cán bộ công nhân viên
DSSD
: Doanh số sử dụng
DSTT
: Doanh số thanh toán
ĐVCNT
: Đơn vị chấp nhận thẻ
ĐVCNT
: Đơn vị chấp nhận thẻ
EDC
: Electronic Data Sale – Thiết bị đọc thẻ
EMV
: Europay, MasterCard and Visa
GDP
: Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
HSBC
: Ngân hàng Hong Kong Thượng Hải
JCB
: Japan Credit Bureau

NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHPHT
: Ngân hàng phát hành thẻ
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
PIN
: Mã số cá nhân
POS
: Point Of Sales - Điểm bán lẻ
SPDV
: Sản phẩm, dịch vụ
TCTQT
: Tổ chức thẻ quốc tế
VIETINBANK
: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
VIP
: Very Important Person - Người quan trọng

vii

Số hóa bởi trung tâm học liệu

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
Tên bảng
Trang

Bảng 2.1
Số mẫu điều tra tại các điểm nghiên cứu
28
Bảng 3.1
Kết quả tài chính của Agrbank Thái Nguyên 2009-2011
44
Bảng 3.2
Nguồn vốn huy động của của Agrbank Thái Nguyên 2009-2011
45
Bảng 3.3
Dư nợ của Agrbank Thái Nguyên 2009-2011
46
Bảng 3.4
Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế giai đoạn 2009-2011
47
Bảng 3.5
Tình hình mua bán ngoại tệ của Agrbank Thái Nguyên 2009-2011
48
Bảng 3.6
Kết quả thanh toán hàng hoá xuất khẩu 2009-2011
49
Bảng 3.7
Kết quả thanh toán hàng hoá nhập khẩu 2009-2011
49
Bảng 3.8
Doanh số chi trả kiều hối 2009-2011
50
Bảng 3.9
Hạn mức giao dịch thẻ nội địa Success
51

Bảng 3.10
Hạn mức giao dịch thẻ ghi nợ quốc tế
54
Bảng 3.11
Hạn mức tín dụng thẻ tín dụng quốc tế
55
Bảng 3.12
Hạn mức giao dịch thẻ tín dụng quốc tế
55
Bảng 3.13
Tình hình phát hành thẻ giai đoạn 2009-2011
56
Bảng 3.14
Số máy ATM, POS, EDC của Agrbank Thái Nguyên
58
Bảng 3.15
Doanh số giao dịch tại máy ATM, POS 2009-2011
58
Bảng 3.16
Số dư tài khoản thẻ giai đoạn 2009-2011
59
Bảng 3.17
Lợi nhuận kinh doanh dịch vụ thẻ
61
Bảng 3.18
Thị phần thẻ của ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
62
Bảng 3.19
So sánh phí, lãi dịch vụ thẻ của một số ngân hàng lớn trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên

64
Bảng 3.20
So sánh dịch vụ thẻ và tiện ích trực tuyến của một số ngân
hàng lớn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
69

viii

Số hóa bởi trung tâm học liệu

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

Số hiệu
Tên sơ đồ, đồ thị
Trang
Biểu đồ1.1
Quy trình giao dịch thanh toán bằng thẻ
18
Biểu đồ 3.1
Cơ cấu tổ chức Agribank Thái Nguyên
40
Biểu đồ 3.2
Tình hình nhân sự Agribank Thái Nguyên
41
Biểu đồ 3.3
Cơ cấu nhân sự Agribank Thái Nguyên
41
Biểu đồ 3.4
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn Agribank Thái Nguyên
46

Biểu đồ 3.5
Tỷ trọng cho vay theo thành phần kinh tế 2009, 2010, 2011
47
Biểu đồ 3.6
Số lượng thẻ phát hành giai đoạn 2009-2011
57
Biểu đồ 3.7
Doanh số giao dịch tại máy ATM, POS năm 2009-2011
59
Biểu đồ 3.8
Kết quả điều tra khách hàng vừa sử dụng thẻ Agribank
vừa sử dụng thẻ của ngân hàng khác
77
Biểu đồ 3.9
Kết quả điều tra công tác marketing SPDV thẻ Agribank
Thái Nguyên
78
Biểu đồ 3.10
Kết quả điều tra đánh giá khách hàng về chất lượng dịch
vụ thẻ
79
Hình ảnh 3.1
Thẻ ghi nợ nội địa
51
Hình ảnh 3.2
Thẻ liên kết sinh viên
52
Hình ảnh 3.3
Thẻ lập nghiệp
52

Hình ảnh 3.4
Thẻ ghi nợ quốc tế
53
Hình ảnh 3.5
Thẻ tín dụng quốc tế
54






1

Số hóa bởi trung tâm học liệu

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại và
tiện ích, phổ biến rộng rãi trên thế giới. Việc phát triển thị trường thẻ ngân hàng là
một trong những giải pháp hữu hiệu để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia với
mục tiêu hạn chế tiền mặt trong lưu thông, thu hút triệt để tiền nhàn rỗi của các tầng
lớp dân cư, tăng nhanh tốc độ chu chuyển tiền mặt của nền kinh tế, tạo điều kiện
cho người dân được hưởng nhiều tiện ích ngân hàng hiện đại.
Hiện nay, thị trường kinh doanh thẻ đang là một thị trường cạnh tranh gay
gắt, vì thế, để có thể tồn tại, phát triển trong thời gian tới, các ngân hàng cần nhận rõ
được những điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức đối với dịch vụ thẻ nhằm tìm ra
những đối sách kinh doanh trong thời gian tới.
Gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, sự gia tăng thu nhập nên thành phố Thái
Nguyên trở thành thị trường hấp dẫn đối với các nhà cung cấp dịch vụ thẻ ngân hàng

khác như Vietinbank, BIDV… với dịch vụ thẻ đa dạng và hạn mức thẻ được phân theo
nhiều nhóm đối tượng khách hàng, đặc biệt là dựa chủ yếu trên khả năng chi trả và sử
dụng của khách hàng, đang dần trở thành lực cản lớn nhất cho Agribank tại thị trường
này. Bên cạnh đó sự đe dọa xâm nhập từ phía các ngân hàng nước ngoài đã và đang đặt
Agribank Thái Nguyên trước những thời cơ và thách thức to lớn, đòi hỏi ngân hàng phải
tìm ra được các giải pháp phù hợp, thu hút lượng khách hàng trung thành, cải thiện lợi
nhuận từ dịch vụ thẻ và phát triển dịch vụ thẻ nói chung trong đại bộ phận dân cư, từ đó
tạo ra thói quen thanh toán không sử dụng tiền mặt.
Với ý nghĩa trên, dưới sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Đình Hợi và sự đồng ý
của khoa Sau đại học - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh tôi đã chọn đề
tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên ” làm đề tài bảo vệ luận văn thạc sĩ nhằm
tìm ra giải pháp nhằm giúp Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Thái Nguyên nâng cao năng lực cạnh tranh, gia tăng khoảng cách đối với các đối
thủ cạnh tranh khác đang càng trở nên cấp thiết, có ý nghĩa to lớn đối với thực tiễn
việc kinh doanh thẻ của ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ của Ngân hàng nông nghiệp và
2

Số hóa bởi trung tâm học liệu

phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó phân tích những ưu điểm, hạn
chế của hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh và dịch vụ thẻ
ngân hàng.

Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh kinh doanh dịch vụ thẻ của
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thái Nguyên.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ của
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ
của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Thái Nguyên và một số ngân hàng thương mại đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2009 đến nay.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận: Góp phần hệ thống hoá những lý luận cơ bản về năng lực cạnh
tranh dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại.
- Về thực tiễn: Giúp đánh giá khách quan thực trạng năng lực cạnh tranh dịch
vụ thẻ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên nâng
cao năng lực cạnh tranh, gia tăng khoảng cách đối với các đối thủ cạnh tranh, đồng
thời giúp cho cán bộ lãnh đạo, quản lý nhìn nhận rõ hơn về thế mạnh cũng như
những mặt còn hạn chế và các biện pháp khắc phục những hạn chế này trong các
hoạt động đặc biệt là dịch vụ thẻ thanh toán.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 4 chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh và dịch vụ thẻ
ngân hàng
- Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
3


Số hóa bởi trung tâm học liệu

- Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên
- Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ của Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ ngân hàng
1.1.1. Cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là thuộc tính của kinh tế thị trường. Theo các nhà kinh tế, môi
trường cạnh tranh có tác dụng tạo sức mạnh hướng hành vi của các chủ thể kinh tế
tới năng suất, chất lượng và hiệu quả từ mục tiêu chiến thắng trong cạnh tranh sẽ
thu lợi nhuận. Trong môi trường cạnh tranh, sức mạnh của các tổ chức kinh tế
không chỉ được đo bằng chính năng lực nội tại của từng chủ thể, mà điều quan trọng
hơn, là trong sự so sánh tương quan giữa các chủ thể với nhau. Do đó, đạt được vị
thế cạnh tranh mạnh trên thị trường là yêu cầu sống còn của mỗi sản phẩm dịch vụ,
mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc gia.
Khái niệm về cạnh tranh từ lâu đã được rất nhiều các nhà kinh tế học của các
trường phái kinh tế khác nhau quan tâm và nghiên cứu trên nhiều góc độ với phạm
vi và cấp độ khác nhau.
Theo Từ điển kinh doanh của Anh, xuất bản năm 1992 thì: “Cạnh tranh là sự
ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng
một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
Còn trong Đại từ điển Tiếng Việt, “Cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá
nhân, tập thể có chức năng như nhau nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình”.
Theo Từ điển Thuật ngữ kinh tế học, “Cạnh tranh là sự đấu tranh đối lập giữa

các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia và nó nảy sinh khi hai hay nhiều bên cố gắng
giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được”.
Các nhà kinh tế học thuộc trường phái tư sản cổ điển cho rằng: “Cạnh tranh
là một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này mang lại cho mỗi
thành viên trong thị trường một phần xứng đáng so với khả năng của mình”.
Khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản, C.Mác đã nhận xét: “Cạnh tranh tư bản
chủ nghĩa là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành được
4

Số hóa bởi trung tâm học liệu

những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận
siêu ngạch”. Như vậy, ở đây C.Mác chỉ đề cập đến cạnh tranh trong một không gian
thu hẹp, đó là xã hội tư bản chủ nghĩa, là chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất nên cạnh tranh được nhìn nhận dưới góc độ tiêu cực là “cá lớn nuốt cá bé”, là
lấn át, chèn ép lẫn nhau đề tồn tại.
Báo cáo về cạnh tranh toàn cầu đã đưa ra khái niệm cạnh tranh ở phạm vi
một quốc gia: “Là khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền
vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao, được xác
định bằng thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người theo thời gian”.
Ở Việt Nam, một số nhà kinh tế đã cho rằng: “Cạnh tranh là vấn đề giành lợi
thế về giá cả hàng hoá, dịch vụ; và đó là con đường, phương thức để giành lấy lợi
nhuận cao cho các chủ thể kinh tế”.
Mặc dù còn có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh tranh,
song qua các định nghĩa trên có thể rút ra những nét chung về cạnh tranh như sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa một (hoặc một
nhóm) người nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. Cạnh
tranh nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của những người còn lại.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà các
bên đều muốn giành giật (như một cơ hội, một sản phẩm dịch vụ, một dự án hay một thị

trường, một khách hàng ) với mục đích cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc
chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các
điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh…
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử
dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm
dịch vụ, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm dịch vụ; cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu
thụ sản phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh
tranh thông qua hình thức thanh toán…
1.1.1.2. Phân loại cạnh tranh
Cạnh tranh diễn ra muôn màu, muôn vẻ trên thị trường. Để phân loại cạnh
tranh có thể dựa trên một số tiêu thức sau:
- Căn cứ vào số lượng người tham gia thị trường: cạnh tranh giữa người bán
và người mua, cạnh tranh giữa những người bán với nhau, cạnh tranh giữa những
người mua với nhau.
5

Số hóa bởi trung tâm học liệu

- Căn cứ vào phạm vi kinh tế: cạnh tranh giữa các ngành, cạnh tranh trong nội
bộ ngành.
- Căn cứ vào chi phí bình quân của các doanh nghiệp: cạnh tranh dọc, cạnh
tranh ngang.
- Căn cứ vào phạm vi địa lý: cạnh tranh trong nước và cạnh tranh quốc tế.
- Căn cứ theo cấp độ cạnh tranh: cạnh tranh cấp quốc gia, cạnh tranh cấp độ
doanh nghiệp, cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm, dịch vụ.
- Căn cứ vào tính pháp lý của cạnh tranh: cạnh tranh hợp pháp, cạnh tranh bất
hợp pháp.
- Căn cứ vào tính chất, mức độ can thiệp của Nhà nước: cạnh tranh tự do, cạnh
tranh có sự điều tiết của Nhà nước.

- Căn cứ theo chiến lược cạnh tranh: cạnh tranh trực diện, cạnh tranh không
trực diện.
- Căn cứ vào hình thái cạnh tranh: cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn
hảo, độc quyền.
1.1.1.3. Chức năng của cạnh tranh
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng. Tuy
nhiên, tầm quan trọng của những chức năng có thể thay đổi theo từng thời kỳ. Đó là:
- Chức năng điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trường: Khi cung một
hàng hoá nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả thị
trường giảm xuống dẫn đến giảm cung. Khi cung một hàng hoá nào đó thấp hơn
cầu, hàng hoá đó trở nên khan hiếm trên thị trường, giá cả tăng lên tạo ra lợi nhuận
cao hơn mức bình quân, nhưng đồng thời dẫn đến giảm cầu. Như vậy cạnh tranh
điều chỉnh “cung cầu” xung quanh điểm cân bằng.
- Chức năng điều tiết việc sử dụng các nhân tố sản xuất: Do mục đích tối đa
hoá lợi nhuận, các chủ thể kinh doanh khi tham gia thị trường phải cân nhắc các
quyết định sử dụng nguồn lực về vật chất và nhân lực vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Họ luôn phải sử dụng một cách hợp lý nhất các nhân tố sản xuất sao cho chi
phí sản xuất thấp nhất hiệu quả cao nhất.
- Chức năng “xúc tác” tích cực làm cho sản xuất thích ứng với biến động của
cầu và công nghệ sản xuất: Điểm mấu chốt của kinh tế thị trường là quyền lựa chọn
của người tiêu dùng. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn những sản phẩm tốt nhất.
Nếu một sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu thị trường, thì sự lựa chọn của
người tiêu dùng và quy luật cạnh tranh sẽ buộc nó phải tự định hướng lại và hoàn
6

Số hóa bởi trung tâm học liệu

thiện. Do cạnh tranh, các chủ thể kinh doanh chủ động đổi mới công nghệ, áp dụng
những kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ và
phương thức kinh doanh để thoả mãn yêu cầu thị trường, nâng cao vị thế của chủ

thể cạnh tranh và sản phẩm.
- Chức năng phân phối và điều hoà thu nhập: Không một chủ thể kinh doanh
nào có thể mãi mãi thu lợi nhuận cao và thống trị hệ thống phân phối trên thị
trường. Các đối thủ cạnh tranh ngày đêm tìm kiếm những giải pháp hữu ích để ganh
đua. Vì vậy, cạnh tranh sẽ tác động một cách tích cực đến việc phân phối và điều
hoà thu nhập.
- Chức năng động lực thúc đẩy đổi mới: Giống như quy luật tồn tại và đào
thải của tự nhiên, cạnh tranh kinh tế luôn khẳng định chiến thắng thuộc về kẻ mạnh
- những chủ thể kinh doanh có tiềm năng, có trình độ quản lý và tri thức về kỹ thuật
công nghệ, có tư duy kinh tế và kinh nghiệm thương trường sẽ tồn tại, phát triển và
ngược lại.
1.1.1.4. Các công cụ cơ bản của cạnh tranh
- Cạnh tranh thông qua giá cả
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh
nghiệp thường đưa ra một mức giá thấp hơn giá của các đối thủ cạnh tranh nhằm lôi
cuốn khách hàng, qua đó tiêu thụ được nhiều hàng hoá hơn. Muốn theo đuổi chiến
lược cạnh tranh này, doanh nghiệp phải có ưu thế cạnh tranh bên trong hay khả
năng làm chủ chi phí hoặc dựa vào tính kinh tế nhờ quy mô, hiệu quả hoạt động,
liên kết theo ngành dọc…
- Cạnh tranh thông qua sản phẩm
Khi thu nhập và đời sống của dân cư ngày càng cao thì phương thức cạnh
tranh bằng giá cả xem ra không có hiệu quả và chất lượng sản phẩm sẽ là mối quan
tâm của khách hàng. Cạnh tranh bằng sản phẩm còn có thể dựa vào lợi thế cạnh
tranh bên ngoài, tức là tính độc đáo, mẫu mã “thời trang” và mức độ hoàn thiện của
sản phẩm về kỹ thuật, dịch vụ hay hình ảnh.
- Cạnh tranh thông qua mạng lưới kênh phân phối
Thiết lập mạng lưới kênh phân phối hợp lý hiệu quả sẽ là yếu tố rất có lợi để
cạnh tranh. Hàng hoá mà được cung cấp đúng nơi, đúng lúc, kịp thời đáp ứng nhu
cầu khách hàng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất thì sẽ tạo được lòng tin, uy tín
đối với khách hàng và sẽ được khách hàng lựa chọn.

- Cạnh tranh thông qua hoạt động xúc tiến quảng cáo
7

Số hóa bởi trung tâm học liệu

Quảng cáo và xúc tiến bán hàng là hoạt động nhằm nâng cao sức cạnh tranh
của hàng hoá. Quảng cáo là nghệ thuật thu hút khách hàng thông qua các phương
thức như in ấn, bưu điện, truyền thanh, báo, phát thanh, thư từ, danh mục hàng hoá
và các bản thuyết minh… để giới thiệu một cách rộng rãi các loại hàng hoá, các
thông tin dịch vụ.
Bên cạnh quảng cáo, xúc tiến bán hàng và yểm trợ bán hàng được thực hiện
thông qua các triển lãm, hội chợ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm… cũng là hoạt động
giúp cho chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp hiệu quả hơn.
- Cạnh tranh thông qua dịch vụ bán hàng
Đó có thể là dịch vụ bán hàng tận nơi cho khách (door to door), dịch vụ bảo
hành, bảo dưỡng, lắp đặt, chạy thử…Dịch vụ thường là những hoạt động đánh
vào tâm lý người tiêu dùng rất hiệu quả và sẽ là nam châm thu hút khách hàng
đến với doanh nghiệp.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Trong quá trình cạnh tranh với nhau, để giành lợi thế về phía mình, các chủ
thể phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp nhằm duy trì và phát triển vị thế của
mình trên thị trường. Các biện pháp này thể hiện một sức mạnh nào đó của chủ thể,
được gọi là năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh hoặc khả năng cạnh tranh của
chủ thể đó. Hiện nay, các thuật ngữ “năng lực cạnh tranh”, “sức cạnh tranh” và “khả
năng cạnh tranh” được sử dụng nhiều ở Việt Nam, trong khi thông dụng trong tiếng
Anh đều được sử dụng là “competitiveness”, cho nên chúng cùng chung một nghĩa
và có thể dùng thay thế cho nhau. Một định nghĩa chính xác cho khái niệm này đến
nay là vấn đề gây nhiều tranh luận, hiện chưa có một định nghĩa nào về năng lực
cạnh tranh được thừa nhận một cách phổ biến. Dưới đây là một số định nghĩa về

năng lực cạnh tranh:
Đối với các lãnh đạo doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh có nghĩa là sức cạnh
tranh trên thị trường thế giới nhờ áp dụng chiến lược toàn cầu mà có được.
Trong từ điển thuật ngữ chính sách thương mại: Sức cạnh tranh là năng lực
của một doanh nghiệp, hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác,
ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế.
1.1.2.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh
Khi nghiên cứu năng lực cạnh tranh người ta thường xem xét, phân biệt năng
8

Số hóa bởi trung tâm học liệu

lực cạnh tranh theo ba cấp độ: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh
doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
* Năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia được định nghĩa là năng lực của một nền kinh tế
đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định được kinh tế
xã hội, nâng cao đời sống của người dân.
Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng một môi trường
kinh tế chung, đảm bảo phân bố hiệu quả các nguồn lực, đạt và duy trì mức tăng
trưởng cao, bền vững. Môi trường cạnh tranh kinh tế chung có ý nghĩa rất lớn đối
với việc thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh, lựa chọn của các nhà kinh doanh và các
doanh nghiệp theo các tín hiệu thị trường được thông tin đầy đủ. Ngược lại, sự dịch
chuyển cơ cấu ngành theo hướng ngày càng có hiệu quả hơn, tốc độ tăng trưởng, sự
phồn thịnh kinh tế lại phụ thuộc vào sự phát triển năng động của doanh nghiệp.
Ngoài những yếu tố về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa kinh tế, theo Diễn
đàn Kinh tế Thế giới (WEF) năm 1999, khung khổ nội dung xác định năng lực cạnh
tranh tổng thể cấp quốc gia bao gồm 8 nhóm nhân tố chủ yếu: độ mở cửa kinh tế;
Chính phủ - vai trò của Nhà nước và tác động của chính sách tài khoá; tài chính tiền
tệ; công nghệ; cơ sở hạ tầng; quản lý (chất lượng quản lý nói chung); lao động; thể

chế (hiệu lực của pháp luật và thể chế của xã hội).
* Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi
thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Phần lớn các nhà kinh tế học đều gắn năng lực cạnh tranh doanh nghiệp với ưu
thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường, hoặc gắn năng lực cạnh tranh
với vị trí của doanh nghiệp trên thị trường theo thị phần mà nó chiếm giữ thông qua
khả năng tổ chức, quản trị kinh doanh hướng vào đổi mới công nghệ, giảm chi phí
nhằm duy trì hay gia tăng lợi nhuận, bảo đảm sự tồn tại, phát triển bền vững của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp được xem là có năng lực cạnh tranh khi nó duy trì
được vị thế của mình trên thị trường với các sản phẩm thay thế, hoặc đưa ra thị
trường các sản phẩm tương tự với mức giá thấp hơn, chất lượng cao hơn. Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm
với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường, có nghĩa là
9

Số hóa bởi trung tâm học liệu

doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tương tự như sản
phẩm của doanh nghiệp khác, nhưng với chi phí thấp hơn thì được coi là có khả
năng cạnh tranh cao hơn.
* Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
Khi nói tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không thể
không bàn tới năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất cung cấp. Vì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thì một trong những yếu tố
quan trọng là các hàng hóa dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp phải có năng lực cạnh
tranh. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ thể hiện năng lực của sản phẩm,
dịch vụ đó thay thế một sản phẩm, dịch vụ khác đồng nhất hoặc khác biệt, có thể do
đặc tính, chất lượng hoặc giá cả sản phẩm, dịch vụ. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm,

dịch vụ là một trong những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Như vậy, người ta thường phân biệt năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và
năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ. Nhưng nếu trên cùng một thị trường, có
thể nói, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là hai khai niệm rất gần với nhau.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ chính là năng lực nắm giữ và nâng
cao thị phần của loại sản phẩm, dịch vụ do chủ thể sản xuất và cung ứng nào đó
đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm, dịch vụ cùng loại của các chủ thể sản xuất, cung
ứng khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trường và thời gian nhất định.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ có thể hiểu là sự vượt trội so với
các sản phẩm, dịch vụ cùng loại trên thị trường về chất lượng và giá cả với điều
kiện các sản phẩm, dịch vụ tham gia cạnh tranh đều đáp ứng được các yêu cầu của
người tiêu dùng, mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên một đơn vị giá cả làm cho
sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao hơn.
1.1.3. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
NHTM cũng là một doanh nghiệp và là một doanh nghiệp đặc biệt tồn tại vì
mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Vì thế, các NHTM cũng tìm đủ mọi biện pháp để
cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, với
mức giá và chi phí cạnh tranh nhất, bên cạnh sự đảm bảo về tính chính xác, độ tin
cậy và sự tiện lợi nhất nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần để đạt được lợi
nhuận cao nhất cho ngân hàng. Do vậy, cạnh tranh trong NHTM cũng là sự tranh
đua, giành dựt khách hàng dựa trên tất cả những khả năng mà ngân hàng có được để
10

Số hóa bởi trung tâm học liệu

đáp ứng nhu cầu của khách hàng về việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất
lượng cao, có sự đặc trưng riêng của mình so với các NHTM khác trên thị trường,
tạo ra lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận ngân hàng, tạo được uy tín, thương hiệu

và vị thế trên thương trường.
Với những đặc điểm chuyên biệt của mình, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng cũng có những đặc thù nhất định:
- Thứ nhất, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng có liên quan trực tiếp đến tất cả
các ngành, các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Do đó:
NHTM cần có hệ thống sản phẩm đa dạng, mạng lưới chi nhánh rộng và liên
thông với nhau để phục vụ mọi đối tượng khách hàng và ở bất kỳ vị trí địa lý nào.
NHTM phải xây dựng được uy tín, tạo được sự tin tưởng đối với khách hàng vì
bất kỳ một sự khó khăn nào của NHTM cũng có thể dẫn đến sự suy sụp của nhiều chủ
thể có liên quan.
- Thứ hai, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là dịch vụ, đặc biệt là
dịch vụ
có liên quan đến tiền tệ. Đây là một lĩnh vực nhạy cảm nên:

Năng lực của đội ngũ nhân viên ngân hàng là yếu tố quan trọng nhất thể hiện
chất lượng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Yêu cầu đối với đội ngũ nhân viên ngân
hàng là phải tạo được sự tin tưởng với khách hàng bằng kiến thức, phong cách chuyên
nghiệp, sự am hiểu nghiệp vụ, khả năng tư vấn và đôi khi cả yếu tố hình thể.
Dịch vụ của ngân hàng phải nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, bảo mật và đặc
biệt quan trọng là có tính an toàn cao đòi hỏi ngân hàng phải có
cơ sở hạ tầng vững chắc,
hệ thống công nghệ hiện đại. Hơn nữa, số lượng thông tin, dữ liệu của khách hàng là
cực kỳ lớn nên yêu cầu NHTM phải
có hệ thống lưu trữ, quản lý toàn bộ các thông tin
này một cách đầy đủ mà vẫn có khả năng truy xuất một cách dễ dàng.
Ngoài ra, do dịch vụ tiền tệ ngân hàng có tính nhạy cảm nên để tạo
được
sự tin tưởng của khách hàng chọn lựa sử dụng dịch vụ của mình, ngân hàng phải xây
dựng được uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu theo thời gian.


- Thứ ba, để thực hiện kinh doanh tiền tệ, NHTM phải đóng vai trò
tổ chức
trung gian huy động vốn trong xã hội. Nguồn vốn để kinh doanh
của ngân hàng
chủ yếu từ vốn huy động được và chỉ một phần nhỏ từ vốn tự có của ngân hàng. Do đó
yêu cầu ngân hàng phải có trình độ quản lý chuyên nghiệp, năng lực tài chính vững
mạnh cũng như có khả năng kiểm soát và phòng ngừa rủi ro hữu hiệu để đảm bảo
kinh doanh an toàn, hiệu quả.

11

Số hóa bởi trung tâm học liệu

- Thứ tư, đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là
một
công cụ được Nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Do đó,
đối tượng
này được Nhà nước kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động kinh doanh của NHTM ngoài tuân
thủ các quy định chung của pháp luật còn chịu sự chi phối bởi hệ thống luật pháp riêng
cho NHTM và chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương.

1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
a. Môi trƣờng kinh doanh
Các yếu tố phản ánh tình hình kinh tế trong nước như: nội lực của nền kinh tế, độ
ổn định của nền kinh tế vĩ mô, độ mở cửa của nền kinh,
tiềm năng tài chính, hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp…
tác động đến khả năng tích lũy và đầu tư của
người dân, khả năng thu hút tiền gửi, cấp tín dụng và phát triển các sản phẩm của
NHTM, khả năng mở rộng hoặc thu hẹp mạng lưới hoạt động của các ngân hàng…Từ

đó làm giảm hay tăng nhu cầu mở rộng tín dụng, triển khai các dịch vụ, mở rộng thị phần
của NHTM.
Sự biến động của nền kinh tế thế giới sẽ tác động đến lưu lượng vốn của nước
ngoài vào Việt Nam thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp và gián
tiếp. Ngoài ra,
chúng ảnh hưởng đến tình hình hoạt động chung của các NHTM, doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân có tham gia quan hệ thanh toán, mua bán với các doanh nghiệp trong
nước cũng như các NHTM trong nước. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của
NHTM trong nước và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các NHTM trong nước.
Với đặc điểm đặc biệt trong hoạt động kinh doanh của NHTM chịu chi phối và
ảnh hưởng của rất nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, luật dân sự, luật xây dựng,
luật đất đai, luật cạnh tranh, luật các tổ chức tín dụng…. Ngoài những hệ thống và
văn bản pháp luật trong nước, các NHTM còn
phải chịu những qui định, chuẩn mực
chung của tổ chức thương mại thế
giới (WTO) trong việc quản trị hoạt động kinh
doanh của mình.
Do vậy, bất kỳ sự thay đổi nào trong hệ thống pháp luật, chuẩn
mực quốc tế, cũng như
chính sách tiền tệ
của NHNN sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
năng lực
cạnh tranh của các NHTM.
b. Sự gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế
Với quá trình mở cửa nền kinh tế, tự do hóa và hội nhập thị trường tài chính tiền
tệ, sự cạnh tranh đối với ngành ngân hàng tất yếu sẽ ngày càng trở nên gây gắt và
quyết liệt.
Sự biến đổi về cơ cấu dân cư, sự tăng dân số (đặc biệt là khu vực đô thị), sự
tăng lên của các khu công nghiệp, khu đô thị mới dẫn đến số doanh nghiệp và cá
12


Số hóa bởi trung tâm học liệu

nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng tăng lên rõ rệt.
Thu nhập bình quân đầu người ở hầu hết các quốc gia đều được nâng lên, qua
đó các dịch vụ ngân hàng cũng sẽ có những bước phát triển tương ứng.
Các hoạt động giao thương quốc tế ngày càng phát triển làm gia tăng nhu cầu
thanh toán quốc tế qua ngân hàng. Số lao động di cư giữa các quốc gia tăng lên nên
nhu cầu chuyển tiền cũng như thanh toán qua ngân hàng có chiều hướng tăng cao.
Ngoài ra, thị trường tài chính càng phát triển thì khách hàng càng có nhiều sự
lựa chọn. Các yêu cầu của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng cao
hơn cả về chất lượng, giá cả, các tiện ích lẫn phong cách phục vụ. Đây chính là áp lực
buộc các NHTM phải đổi mới và hoàn thiện mình hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
c. Sự phát triển của thị trƣờng tài chính và các ngành phụ trợ liên quan với
ngành ngân hàng
Thị trường tài chính trong nước phát triển mạnh là điều kiện để các ngân hàng
phát triển và gia tăng cung vào một ngành có lợi nhuận, từ đó dẫn đến mức độ cạnh
tranh cũng gia tăng.
Sự phát triển của thị trường bảo hiểm và thị trường chứng khoán, một mặt chia
sẻ thị phần với ngân hàng, nhưng mặt khác cũng hỗ trợ cho sự tăng trưởng của ngành
ngân hàng thông qua việc cắt giảm chi phí và tạo điều kiện cho các NHTM đa dạng
hóa các dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh nhờ tận dụng lợi thế theo phạm vi.
Những ngành phụ trợ như như tin học viễn thông, giáo dục đào tạo, kiểm toán
mà sự phát triển của nó sẽ giúp ngân hàng nhanh chóng đa dạng hóa các dịch vụ, tạo
lập thương hiệu và uy tín, thu hút nguồn nhân lực cũng như có những kế hoạch đầu tư
hiệu quả trong một thị trường tài chính vững mạnh.

1.1.3.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
* Các tiêu chí định lƣợng

Để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại, người ta dựa vào
nhiều tiêu chí: thị phần, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, thu nhập bình
quân, tài sản của ngân hàng thương mại nhất là tài sản vô hình, tỷ lệ công nhân lành
nghề, tỷ lệ đội ngũ quản lý giỏi nghiên cứu và sáng tạo những chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ ngân hàng có năng lực cạnh tranh càng cao.
* Các tiêu chí định tính
a. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của NHTM được thể hiện qua các yếu tố sau:
13

Số hóa bởi trung tâm học liệu

- Vốn tự có: Về mặt lý thuyết, vốn điều lệ và vốn tự có đang đóng vai trò rất
quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Vốn điều lệ cao sẽ giúp ngân hàng tạo được
uy tín trên thị trường và tạo lòng tin nơi công chúng. Vốn tự có thấp đồng nghĩa với
sức mạnh tài chính yếu và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng thấp.
- Qui mô và khả năng huy động vốn: Khả năng huy động vốn là một trong
những tiêu chí đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Khả năng
huy động vốn còn thể hiện tính hiệu quả, năng lực và uy tín của ngân hàng đó trên thị
trường. Khả năng huy động vốn tốt cũng có nghĩa là ngân hàng đó sử dụng các sản
phẩm dịch vụ, hay công cụ huy động vốn có hiệu quả, thu hút được khách hàng.
- Khả năng thanh khoản: Theo chuẩn mực quốc tế, khả năng thanh toán của
ngân hàng thể hiện qua tỷ lệ giữa tài sản “có” có thể thanh toán ngay và tài sản “nợ”
phải thanh toán ngay. Chỉ tiêu này đo lường khả năng ngân hàng có thể đáp ứng được
nhu cầu tiền mặt của người tiêu dùng. Khi nhu cầu về tiền mặt của người gửi tiền bị
giới hạn, thì uy tín của ngân hàng đó bị giảm một cách đáng kể, kết quả là NHTM đó
sẽ bị phá sản nếu để điều này xảy ra.
b. Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ
Với đặc tính riêng của ngành ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ hầu như không
có sự khác biệt thì các NHTM phát huy khả năng cạnh tranh của mình không chỉ

bằng những sản phẩm cơ bản mà còn thể hiện ở tính độc đáo, sự đa dạng của sản
phẩm dịch vụ của mình.
Một ngân hàng mà có thể tạo ra sự khác biệt riêng cho từng loại sản phẩm của
mình trên cơ sở những sản phẩm truyền thống sẽ làm cho danh mục sản phẩm của
mình trở nên đa dạng hơn, điều này sẽ đáp ứng được hầu hết các nhu cầu cầu khác
nhau của khách hàng khác nhau, từ đó dễ dàng chiếm lĩnh thị phần và làm tăng sức
mạnh cạnh tranh của ngân hàng.
Ngoài ra, các NHTM còn sử dụng các sản phẩm dịch vụ bổ trợ khác để thu hút
khách hàng, tạo thu nhập cho ngân hàng như cung cấp sao kê định kỳ, tư vấn tài chính…
c. Nguồn nhân lực
Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực của các NHTM phải được xem xét trên
cả hai khía cạnh số lượng và chất lượng lao động.
- Về số lượng lao động: Để có thể mở rộng mạng lưới nhằm tăng thị phần và
phục vụ tốt khách hàng, các NHTM nhất định phải có lực lượng lao động đủ về số
lượng. Tuy nhiên cũng cần so sánh chỉ tiêu này trong mối tương quan với hệ thống
14

Số hóa bởi trung tâm học liệu

mạng lưới và hiệu quả kinh doanh để nhìn nhận năng suất lao động của người lao
động trong ngân hàng.
- Về chất lượng lao động: Chất lượng nguồn nhân lực trong ngân hàng thể hiện
qua các tiêu chí:
+ Trình độ văn hóa của đội ngũ lao động: bao gồm trình độ học vấn và các kỹ
năng hỗ trợ như ngoại ngữ, tin học, khả năng giao tiếp, thuyết trình, ra quyết định,
giải quyết vấn đề Tiêu chí này khá quan trọng vì nó là nền tảng thể hiện khả năng
của người lao động trong ngân hàng có thể học hỏi, nắm bắt công việc để thực hiện
tốt kỹ năng nghiệp vụ.
+ Kỹ năng quản trị đối với nhà điều hành; trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ
năng thực hiện nghiệp vụ đối với nhân viên: NHTM cần một đội ngũ những nhà điều

hành giỏi để giúp bộ máy vận hành hiệu quả và một đội ngũ nhân viên với kỹ năng
nghiệp vụ cao, có khả năng tư vấn cho khách hàng để tạo được lòng tin với khách
hàng và ấn tượng tốt về ngân hàng. Đây là những yếu tố then chốt giúp ngân hàng
cạnh tranh giành khách hàng.
d. Năng lực công nghệ
Trong lĩnh vực ngân hàng thì việc áp dụng công nghệ là một trong những yếu tố
tạo nên sức mạnh cạnh tranh của các NHTM. Để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng thì nhu cầu công nghệ là vô cùng quan
trọng. Công nghệ sẽ góp phần tạo nên những chuyển biến mang tính độc đáo và tiện
ích hơn. Sử dụng các sản phẩm dịch mang tính chất công nghệ làm thước đo cho sự
cạnh tranh, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán và các sản phẩm dịch vụ điện tử khác.

e. Năng lực quản trị điều hành ngân hàng
Một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh
của bất kỳ doanh nghiệp nào là vai trò của những người lãnh đạo doanh nghiệp,
những quyết định của họ có tầm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của nhà lãnh đạo thể hiện ở hiệu quả
hoạt động cao, có sự tăng trưởng theo thời gian và khả năng vượt qua những bất
trắc…
Một số tiêu chí thể hiện năng lực quản trị của ngân hàng là:
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng bao gồm chiến lược marketing (xây
dựng uy tín, thương hiệu), phân khúc thị trường, phát triển sản phẩm dịch vụ
- Cơ cấu tổ chức và khả năng áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiệu quả.
- Sự tăng trưởng trong kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
15

Số hóa bởi trung tâm học liệu

f. Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác
Hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng luôn gắn liền với yếu tố uy tín của NHTM

đó, tâm lý của người tiêu dùng luôn là yếu tố quyết định đến sự sống còn đến hoạt
động của NHTM với hiệu ứng dây chuyền do tâm lý của người tiêu dùng mang lại.
Vì thế, danh tiếng và uy tín của NHTM là yếu tố nội lực vô cùng to lớn, nó quyết
định sự thành công hay thất bại cho ngân hàng đó trên thương trường. Việc gia tăng
thị phần, mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng thu nhập phụ thuộc rất nhiều vào uy tín
của NHTM. Vì vậy, để tạo được uy tín và danh tiếng trên thương trường, các NHTM
phải nỗ lực và luôn luôn cải biến sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng.
Ngoài ra NHTM còn phải thể hiện được sự liên kết lẫn nhau trong hoạt động
kinh doanh của mình, sự kiện một NHTM hợp tác với một tổ chức tín dụng có uy tín
và danh tiếng khác trên thương trường, hoặc sự hợp tác chiến lượt giữa các ngân hàng
hay tổ chức tài chính, tập đoàn kinh tế lớn nào cũng góp phần năng cao sức mạnh
cạnh tranh của NHTM đó trên thương trường.

1.1.4. Những nét chung về dịch vụ thẻ ngân hàng
1.1.4.1. Lịch sử ra đời và phát triển của thẻ
Theo tài liệu của tổ chức thẻ VISA quốc tế, thế giới ghi nhận vào năm 1914
Western Union – công ty điện báo hàng đầu của Mỹ đã phát hành 8 thẻ cho
khách hàng của mình để thực hiện những giao dịch đầu tiên, đánh dấu sự ra đời
của thẻ thanh toán. Tiếp đó, vào năm 1924, công ty General Petrolium
Corporation tại California đã phát hành thẻ xăng dầu đầu tiên cho những công
nhân của mình và những khách hàng chọn lọc.
Tiếp theo đó vào khoảng từ thập niên 50 của thế kỷ 20, các loại hình thẻ
thanh toán được phát triển nhanh, đặc biệt là những sản phẩm “thẻ giải trí và du
lịch” sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Tới năm 1951, dựa trên cơ sở hình
thành hệ thống tín dụng của ông John Biggins, ngân hàng đầu tiên tham gia vào việc
phát hành thẻ tín dụng là Franklin National ở Long Island, Newyork.
Năm 1958, công ty American Express bắt đầu phát hành thẻ ở Mỹ và nước
ngoài, công ty này nhanh chóng đứng đầu trong lĩnh vực thẻ thanh toán phục vụ cho
giải trí và du lịch. Năm 1960, một ngân hàng của Mỹ là Bank of American đã phát

hành thẻ Bank AmeriCard. Kể từ đó, thẻ ngân hàng được coi như một dịch vụ mang
tính cạnh tranh cao, được phát triển và mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng trên
toàn thể giới. Ngày nay, hai loại thẻ thanh toán Visa và MasterCard là hai loại thẻ
16

Số hóa bởi trung tâm học liệu

được sử dụng phổ biến nhất, chiếm lĩnh hoàn toàn thị trường thẻ liên ngân hàng trên
thế giới ở cả số lượng thẻ phát hành và doanh số thanh toán thẻ.
Dịch vụ thẻ thanh toán đã thực sự trở thành một phần của guồng máy kinh tế
thế giới. Với các tiện ích của mình, chắc chắn dịch vụ thẻ thanh toán sẽ gặt hái được
nhiều thành công trong thế kỷ XXI – thế kỷ của công nghệ thông tin.
1.1.4.2. Khái niệm, đặc điểm thẻ thanh toán
Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đề cập về khái niệm thẻ, đặc biệt là thẻ
thanh toán. Trong đó, có 3 quan điểm nổi bật nhất là:
- Quan điểm thứ nhất: thẻ thanh toán là một trong những công cụ được sử
dụng để thanh toán tiền hàng hóa và dịch vụ thay thế cho tiền mặt hoặc có thể được
dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các máy ATM.
- Quan điểm thứ hai cho rằng thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi ngân
hàng và các tổ chức tài chính.
- Quan điểm thứ ba lại cho rằng thẻ thanh toán là một phương thức ghi sổ số
tiền cần để thanh toán thông qua các máy móc thiết bị chuyên dùng được lắp đặt tại
các địa điểm chấp nhận thanh toán thẻ.
Theo “Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng” do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 19/10/1999 thì thẻ ngân hàng là công cụ
thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký
kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Tất cả các loại thẻ thanh toán lưu hành trên thị trường đều làm bằng nhựa, cấu
tạo 3 lớp, có hình dạng như một tấm thẻ điện thoại và có cùng kích cỡ như sau: dài
x rộng x dày: 80,5598mm x 50,3975mm x 0,4572 mm. Mặt trước của thẻ có những

thông tin cơ bản sau: biểu tượng và tên của ngân hàng phát hành thẻ, bộ nhớ điện
tử, số thẻ, tên của chủ thẻ, thời hạn hiệu lực của thẻ. Mặt sau của thẻ có các yếu tố
cơ bản sau: chữ ký của chủ thẻ, dải băng từ, một số thông tin tham chiếu gồm: số
điện thoại của ngân hàng phát hành thẻ để liên lạc, số kiểm tra để tăng thêm sự an
toàn của thẻ, tránh các trường hợp làm giả.
Trên thị trường hiện tại có rất nhiều loại thẻ, căn cứ vào từng tiêu chí, có thể
tổng kết ngắn gọn các loại thẻ như sau:
- Theo công nghệ sản xuất: Thẻ khắc chữ nổi, Thẻ từ, Thẻ chip, Thẻ từ chip.
- Theo phạm vi sử dụng: Thẻ nội địa, Thẻ quốc tế.
- Theo bản chất kinh tế và nội dung phát hành: Thẻ ghi nợ, Thẻ tín dụng.
- Xét từ góc độ chủ thẻ: Thẻ cá nhân được phát hành, Thẻ cá nhân do công ty

×