Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

164 công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.59 KB, 75 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay vấn đề làm thế nào để tồn tại và phát triển là
một vấn đề đợc đặt lên hàng đầu đối với các doanh nghiệp nhà nớc khi mới vừa thoát
khỏi chế độ bao cấp của nhà nớc. Chính vì vậy mọi công ty đều làm tất cả mọi cách để
tìm kiếm lợi nhuận, và muốn làm đợc điều này thì quan trọng nhất phải tăng doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty. Điều đó càng thúc đẩy em thực hiện bài luận
văn về chủ đề kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Doanh thu và lợi nhuận là kết quả của sự năng động, sáng tạo trong cả một tập
thể, của sự quản lý và tiết kiệm ở mỗi doanh nghiệp. Ngoài ra còn là sự kết hợp tài tình
nhiều công cụ quản lý và trong đó không thể thiếu đợc đó là công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng.
Đợc sự giúp đỡ của các cô, chú trong công ty đặc biệt là các cô, chú và các bác
trong phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tập và hoàn thành bài
luận văn này.
Cùng với sự quan tâm và chỉ bảo tận tình của cô giáo Thạc sĩ Đỗ Thị Phơng hoàn
thành bài luận văn này.
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Phần II: Thực trạng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công
ty Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội.
Luận văn tốt nghiệp
Phần i
cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
I. Khái niệm,ý nghĩa của việc bán hàng.
1.Khái niệm bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm, tức là chuyển hoá
vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
Nói cách khác, bán hàng là quá trình doanh nghiệp giao sản phẩm hàng hoá cho ng-


ời mua, khi đó doanh nghiệp nhận đợc hoặc đảm bảo sẽ nhận đợc số tiền theo giá bán
đã thoả thuận với ngời mua.
2.ý nghĩa của việc bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, bán hàng và cung cấp dịch vụ có ý nghĩa rất
quan trọng, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục, là điều kiện tồn tại
và phát triển của xã hội. Sản phẩm dựoc tiêu thụ tức là đợc ngời tiêu dùng chấp nhận,
sức tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp thể hiện chất lợng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp.Nói cách khác, tiêu
thụ sản phẩm phán ánh khá đầy đủ điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Vì vậy, bán hàng hoá trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho hợp lý về thời gian, số lợng, chất lợng, tìm cách phát huy thế
mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất. Các doanh nghiệp chỉ sau khi bán hàng mới có thể thu hồi vốn
để tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, bán
hàng có vai trò hết sức to lớn, mang tính chất sống còn đối với doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải hạch toán chặt chẽ,
khoa học, đảm bảo đảm bảo xác định đợc kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng, từng bộ
phận và toàn doanh nghiệp. Việc ghi chép hạch toán tiêu thụ phải đảm bảo đơn giản, rõ
ràng và vận dụng hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
II. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý và giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng và xác
định kết quả bán hàng, kế toán cần có những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ tình
hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá cả về số lợng, chất lợng và chủng loại.
- Phản ánh giám đốc tình hình bán hàng, doanh thu bán hàng, tình hình bán hàng
báo cáo kết quả hoạt động bán hàng.
Luận văn tốt nghiệp
- Tổ chức kê khai tính thuế giá trị gia tăng hàng tháng, báo cáo kết quả hoạt động
tiêu thụ đúng chế độ và kịp thời theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và của các cấp
có liên quan.

III. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.khái niệm chung, nội dung của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.1.Khái niệm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng
và cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách hàng trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD.
Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung
cấp lao vụ, dịch vụ.
Tuy thuộc vào phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ đợc xác định nh sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc diện tính thuế GTGT theo phơng thức trực tiếp
hoặc không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng thức khấu trừ,
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán cha có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất
nhập khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm
cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu)
1.2.Thời điểm ghi nhận doanh thu:
a.Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng hoá là thời điểm:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền gắn liền với quyền
sở hữu hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn lắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngới sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn .
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoạc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
b Thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ là thời điểm: Kết quả của giao
dịch cung cấp dịch vụ đợc xác định khi thoả mãn tất cả bốn điều kiện sau:
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn
- Có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

- Xác định đợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán;
- Xác định đợc chi phí phát sinh do giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.
Luận văn tốt nghiệp
* Doanh thu thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp thơng mại thờng đ-
ợc thực hiện rêng cho từng loại đó là:
+ Doanh thu bán hàng hoá
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
*Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thơng mại đợc phân loại
thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra ngoài và bán nội bộ. Đối với doanh
nghiệp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập
từ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xác định nh sau:
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
Khối lợng hàng hoá
dịch vụ tiêu thụ
*
Giá bán đợc xác định là
tiêu thụ

* Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa tổng số
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với khoản giảm trừ doanh thu:
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm

trừ doanh thu
* Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán,
giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và thuế GTGT nộp
theo phơng pháp trực tiếp.
2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
2.1.Chứng từ kế toán sử dụng.
Để phục vụ cho kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán cần phải
sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng.
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
2.2. Các tài khoản kế toán sử dụng.
Để theo dõi doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ, kế toán sử dụng các tài
khoản sau đây:
- KT 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : TK khoản này dùng để phản ánh
tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại. TK này có 3 tài
khoản cấp 2 đó là:
+ TK 511.1 Doanh thu bán hàng hoá
Luận văn tốt nghiệp
+ TK 511.3 Doanh thu cấp dịch vụ
+ TK 511.4 Doanh thu trợ cấp trợ giá
- TK 521 Chiết khấu th ơng mại : Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng
do việc ngời mua hàng đã mua hàng, dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết
khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế bán hoặc các cam kết bán hàng.
- TK 512 Doanh thu nội bộ Phản ánh doanh thu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao
vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty, tổng công ty (là các đơn vị hạch toán phụ thuộc)
và trong các doanh nghiệp thơng mại. TK này đợc chi tiết thành 2 TK cấp hai:
+ TK512.1 Doanh thu hàng hoá .

+ TK512.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 531 Hàng bán bị trả lại . TK phản ánh giá trị của sản phẩm hàng hoá đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp nh vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng
hoá không đúng phẩm chất chủng loại.
- Tk 532 Giảm giá hàng bán . Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá của hàng
bán cho khách hàng do hàng bán kém phẩm chất, sai quy cách hay khách hàng mua
với khối lợng lớn.
Số tiền giảm giá hàng bán kết chuyển sang TK 511 Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ để ghi giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Tk 333.1 Thuế GTGT phải nộp . Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT
đầu ra, số thuế GTGT đợc khấu trừ, đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp vào ngân
sách nhà nớc. Đợc mở chi tiết thành các TK cấp hai nh sau:
+ TK3331 Thuế GTGT phải nộp
+ TK333.2 Thuế tiêu thụ đặc biệt
+ TK333.3 Thuế xuất nhập khẩu phải nộp
..
Ngoài ra còn sử dụng một số TK có liên quan khác nh TK 111.112.131.138
2.3. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
2.3.1 Phơng thức bán hàng trực tiếp.
Bán hàng trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tai kho (hay trực
tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho
khách hàng đợc chính thức coi là đã tiêu thụ và ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng
này. Ngơi mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời bán đã giao.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng pháp trực tiếp:
(Xem sơ đồ số 1 )
2.3.2. Phơng thức bán hàng đại lý ký gửi.
Luận văn tốt nghiệp
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng xuất hàng cho bên nhận
đại lý, ký gửi để bán . Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc
dới hình thức chênh lệch giá. Số hàng ký gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho

đến khi chính thức tiêu thụ.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng đại lý , ký gửi:
(Xem sơ đồ số 2 )
2.3.3. Phơng thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các
thời kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả
chậm,trả góp từng kỳ.
Theo phơng thức trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng
hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào ngời mua thanh toán hết
tiền hàng thì doanh nghiệp mới hết quyền sở hữu.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trả góp:
( Xem sơ đồ số 3 )
2.3.4 Phơng thức hàng đổi hàng.
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó, ngời bán đem sản phẩm, hàng
hoá của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá của ngời mua. Giá trao đổi là giá bán của
sản phẩm, hàng hoá đó trên thị trờng.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng:
(Xem sơ đồ số 4 )
IV.Kế toán giá vốn hàng bán.
1.Khái niệm giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thơng mại.
Giá vốn hàng bán là giá trị của của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
2.Các phơng pháp tính giá vốn hàng bán.
Do hàng hoá mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, gửi bán đựơc mua từ những
nguồn khác nhau, nên giá thực tế của chúng ở những thời điểm khác nhau có thể
không hoàn toàn giống nhau, do vậy khi xác định giá thực tế có thể thực hiện theo một
trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp đơn giá đầu kỳ.
- Phơng pháp bình quân gia quyền.
- Phơng pháp nhập trớc xuất tr ớc.

- Phơng pháp nhập sau xuất tr ớc.
- Phơng pháp đơn giá đích danh.
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra trong trờng hợp nếu doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình
hình nhập - xuất hàng hoá thì cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá
thực tế để phản ánh trên các tài khoản.
3.Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu nhập kho.
4.Trình tự kế toán giá vốn hàng bán.
Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán: (Xem sơ đồ số 5 ).
Ghi chú: Để phù hợp với phần thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà nội em chỉ xin trích dẫn phần sơ đồ kế
toán theo hình thức kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
V. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1. Kế toán chi phí bán hàng.
1.1.Khái niệm về chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá bao
gồm: lơng nhân viên bán hàng,chi phí về khấu hao TSCĐ, CCLĐ nhỏ,vật liệu, các chi
phí quảng cáo tiếp thị, giao hàng, giao dịch, bảo hành, hoa hồng bán hàng, và các chi
phí gắn liền với việc bảo quản hàng hoá, và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho bán
hàng.
1.2.Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu chi;uỷ nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho; các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
1.3. Kế toán sử dụng các TK.
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641 Chi phí bán hàng .
Tk 641 Chi phí bán hàng có 7 TK cấp hai:
- TK 641.1 Chi phí nhân viên

- TK 641.2 Chi phí vật, bao bì
- TK 641.3 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 641.4 Chi phí khấu hao TSCD
- TK 641.5 Chi phí bảo hành
- TK 641.7 Chi phí chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 641.8 Chi phí bằng tiền khác
Đối với các doanh nghiệp thơng mại mà có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không
có (hoặc ít có ), hàng hoá bán thì cuối kỳ hạch toán phân bổ và kết chuyển toàn
Luận văn tốt nghiệp
bộ(hoặc một phần) chi phí bán hàng vào bên nợ TK 142 Chi phí trả tr ớc (TK 142.2
Chi phí chờ kết chuyển)
Và các TK khác nh TK 111,112,331,338, .
1.4. Trình tự kế toán chi phí bán hàng.
Sơ đồ kế toán hạch toán chi phí bán hàng: (Xem sơ đồ số 6 )
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là: các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm:
các chi phí về lơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ bộ phận
văn phòng, CCLĐ nhỏ, các dịch vụ mua ngoài, khoản lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi và các chi phí bằng tiền khác.
2.2 Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
2.3. Tài khoản kế toán sử dụng.
* Kế toán sử dụng TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh tập hợp và
kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp này có 8 tài khoản cấp hai bao gồm:
- TK 642.1 Chi phí nhân viên quản lý
- TK 642.2 Chi phí vật liệu quản lý
- TK 642.3 Chi phí đồ đùng quản lý

- TK 642.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 642.5 Thuế , phí lệ phí
- TK 642.6 Chi phí dự phòng
- TK 642.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 642.8 Chi phí bằng tiền khác
* Và các Tk khác có liên quan nh TK 111,112,331,338,
2.4.Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sơ đồ kế toán hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
(Xem sơ đồ số 7 )
VI. Kế toán xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1. Khái niệm, phơng pháp xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh sau một
thời kỳ nhất định.

Kết quả bán
hàng và cung
= Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
- Giá vốn
hàng bán
- Chi phí
bán hàng
- Chi phí quản
lý doanh
Luận văn tốt nghiệp
cấp dịch vụ cấp dịch vụ nghiệp
2.Tài khoản kế toán sử dụng.
Để xác định kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 511 Doanh thu
bán hàng ; TK 632 Giá vốn hàng bán ; TK 641 Chi phí bán hàng ; TK 642 Chi
phí quản lý doanh nghiệp ; và TK 911 Xác định kết quả kinh doanh

3.Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng.
Sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ:
(Xem sơ đồ số 8 )
Luận văn tốt nghiệp
Phần ii
thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng công ty điện máy xe đạp xe máy hà nội
I. Khái quát chung về công ty Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội.
Công ty Điện Máy- Xe Đạp Xe Máy có tên giao dịch quốc tế là TODIMAX, là một
doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ thơng mại, có trụ sở chính tại 229 phố Vọng- Hà
Nội có t cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập.
Tiền thân của công ty là cục điện máy xăng dầu Trung ơng thành lập theo QĐ711-
NT ngày 28/09/1966. Đến tháng 1/1971, do đòi hỏi của nền kinh tế, chính phủ ra quyết
định thành lập Tổng Công ty điện máy để thực hiện chức năng chủ đạo kinh doanh toàn
quốc về mặt hàng điện máy.
Sang tháng 6 năm 1981, Tổng Công ty điện máy bị giải thể, đồng thời thành lập
hai công ty trung ơng lớn thuộc bộ thơng mại, đó là:
- Công ty điện máy trung ơng đóng tại 163 Đại La- Hia Bà Trng- Hà Nội.
- Công ty xe đạp xe máy trung ơng đóng tại 21 ái mộ- Gia Lâm- Hà Nội.
Cả hai công ty cùng chịu sự chỉ đạo của bộ thơng mại cho đến tháng 12/1995, hai
công ty sát nhập thành Tổng Công ty điện máy xe đạp xe máy. Lúc này thị tr ờng tiêu
thụ của Công ty đã đợc mở rộng ra nớc ngoài với nhiều mặt hàng kinh doanh khá đa
dạng.
Ngày 22/12/1995, căn cứ vào thông báo số 11/TB ngày 2/2/1995 của chính phủ về
việc thành lập lại Tổng Công ty điện máy xe đạp xe máy, Bộ trởng Bộ thơng mại đã ra
QĐ106/TM thành lập công ty điện máy xe đạp xe máy trên cơ sở giải thể Tổng Công ty.
Trải qua thời gian trên 30 năm hoạt động cho đến nay, Công ty đã lớn mạnh về
mọi mặt, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Công ty nh: Tài sản, vốn, lao
động, số lao động toàn công ty có trên 600 cán bộ công nhân viên, nguồn vốn không

ngừng gia tăng cho đến năm 2002, vốn kinh doanh của công ty là 24 tỷ đồng trong đó:
- Vốn lu động : 16 tỷ đồng
- Vốn cố định : 8tỷ đồng
2.Nhiệm vụ tình hình sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ chính của Công ty hiện nay là chuyên kinh doanh các mặt hàng điện
máy dân dụng: Ti vi, Tủ lạnh, xe đạp, xe máy Đồng thời thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh đa dạng hàng hoá và tổ chức kinh doanh dịch vụ kinh tế kỹ thuật nhằm thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng của các đối tợng và các thành phần kinh tế, góp phần thúc đấy
Luận văn tốt nghiệp
nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt những nhiệm vụ chính của Công ty và đồng thời đáp
ứng những nhu cầu thị trờng, công ty đã đề ra cho tổ chức kinh doanh là:
- Tổ chức tìm nguồn hàng điện máy xe đạp - xe máy và một số mặt hàng tiêu dùng
khác phục bán buôn bán lẻ.
- Tổ chức gia công lắp ráp các mặt hàng thông thờng thuộc phạm vi kinh doanh
của công ty.
- Thực hiện liên kế liên doanh với các đơn vị trong và ngoài nớc để có hàng hoá
nội địa và xuất khẩu.
3. Cơ cấu bộ máy công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà nội .
Xuất phát từ đặc điểm Công ty là phức tạp nên tổ chức bộ máy quản lý của Công
ty đợc thành lập theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Sơ đồ bộ máy công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà nội:
( Xem phụ lục 9 )
4.Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại công ty Điện máy Xe đạp Xe
máy Hà nội.
4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà nội
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
( Xem phụ lục10 )
Theo hình thức kế toán tập chung,theo hình thức này ở một số đơn vị trực thuộc
nhân viên kế toán có nhiệm vụ thống kê, tập hợp, kiểm tra các chứng từ ban đầu, cuối
tháng lập các báo cáo để nộp cho phòng kế toán công ty.

Phòng kế toán Công ty có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công
tác thu thập, xử lý các thông tin kế toán ban đầu, cung cấp thông tin về tình hình tài
chính đầy đủ, kịp thời, chính xác, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh từ đó đề ra các biện pháp, quyết định đúng đắn phù hợp với đờng lối phát triển
của Công ty.
- Kế toán trởng: Là ngời đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ chỉ đạo, hớng dẫn
và kiểm tra toàn bộ các hoạt động tài chính của công ty, tham mu cho giám đốc các vấn
đề tài chính kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Là ngời tập hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp, sau đó lập
các báo cáo tài chính, là ngời đồng thời giúp việc chính cho kế toán trởng.
- Kế toán tiền mặt: Lập phiếu thu, phiếu chi theo lệnh, từ đó căn cứ vào các phiếu
thu, phiếu chi kèm theo các chứng từ hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ, đối chiếu số d trên
sổ quỹ với số tiền thực có tại quỹ.
- Kế toán theo dõi kinh doanh: Có nhiệm vụ theo dõi nhiệm vụ mua hàng, tiêu thụ
hàng, đánh giá kết quả kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp
- Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi đánh giá biến động về tài sản cố
định để trích khấu hao phân bổ theo tháng. Kế toán tài sản cố định kiêm luôn theo dõi
về thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
- Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, quản lý theo dõi các
khoản tiền vay, tiền lãi gửi, đôn đốc việc thanh toán đúng kỳ hạn, thờng xuyên đối chiếu
số d tiền gửi với ngân hàng.
- Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản nợ phải trả và tình hình thanh
toán tài khoản cho từng chủ nợ nhằm thực hiện tốt kỷ luật thanh toán về chế độ quản lý
tài chính.
4.2. Một số đặc điểm tổ chức kế toán tai công ty tại công ty Điện máy Xe đạp Xe
máy Hà Nội.
- Hình thức ghi sổ tại công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà nội: Để phù hợp với
đặc điểm hoạt dộng kinh doanh của mình công ty áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký
chứng từ:

Hình thức sổ sách của công ty: ( Xem Phụ lục11 )
* Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: công ty thực hiện theo phơng pháp kê khờng
thờng xuyên, Phơng pháp tính giá hàng tồn kho : là phơng pháp bình quân gia quyền
* Phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và khấu hao tài sản cố
định theo phơng pháp khấu hao tuyến tính;
* Niên độ kế toán đựoc đăng ký ngay từ khi công ty đợc thành lập và đợc duy trì
đến tận bây giời đó là theo năm Tài Chính từ 01/01 đến 31/12/N.
* Kỳ báo cáo kế toán hiện tại ở công ty đó là: sau mỗi quý kế toán tổng hợp số liệu
và lên báo cáo để chuyển cho kế toán trởng ký duyệt, báo cáo lên các cấp quản lý , các
tổ chức cần thiết đến những thông tin kế toán.
* Hệ thống báo cáo tài chính của công ty hiện nay bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Phần I lãi lỗ
+ Phần II tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
+ Phần III thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại, thuế GTGT đợc
giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ (theo phơng pháp trực tiếp).
5.Một số kết quả mà Công ty điện máy xe đạp xe máy Hà nội đạt đợc trong những
năm vừa qua.
Do ảnh hởng của nền kinh tế khu vực nên việc kinh doanh, thơng mại, xuất nhập
khẩu gặp rất nhiều khó khăn. Song với sự nhạy bén của Ban giám đốc, công ty đã chỉ
Luận văn tốt nghiệp
đạo sát sao các phòng ban bám sát thị trờng, chủ động tìm nguồn hàng, khách hàng
thực hiện các nghiệp vụ nh: xuất khẩu, nhập khẩu và buôn bán nội địa nên công ty vẫn
đứng vững trên thị trờng và không ngừng phát triển. Ta có thể thấy đợc thông qua kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp qua hai năm 2001 và 2002 nh sau.
(Xem phụ lục 12)
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2002 so với năm 2001 tăng một lợng
là:1.503,5 129 = 374,5, t ơng ứng với tỷ lệ tăng 1.066%.

* Nguyên nhân:
+ Do doanh thu bán hàng thay đổi: Năm 2002 so với năm 2001 với tổng doanh thu
bán hàng tăng 284.832,8 256.431= 28.401,8(tr đồng), t ơng ứng với tỷ lệ tăng 11%
nên lợi nhuận cũng tăng lên một lợng là 28.401,8 (tr đồng).
+ Do các khoản giảm trừ thay đổi: Các khoản giảm trừ bao gồm giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB và thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ làm giảm
doanh thu bán hàng, do đó có xu hớng làm giảm lợi nhuận.
Năm 2002 so với năm 2001, các khoản giảm trừ tăng 1.985,7-1.665 = 320,7(tr
đồng), dẫn đến lợi nhuận cũng giảm 320,7(tr đồng).
+ Giá vốn hàng bán thay đổi: Giávốn hàng bán năm 2002 so với năm 2001 tăng
25.968,8(tr đồng), làm cho lợi nhuận giảm đi 25.968,8(tr đồng).
+ Do chi phí bán hàng thay đổi:
Năm 2002 so với năm 2001, chi phí bán hàng tăng 11.205-10.703 = 502(tr đồng),
làm cho lợi nhuận giảm đi 502(tr đồng).
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp thay đổi :
Năm 2002 so với năm 2001 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
2.503,8 - 2.295 = 235,8(tr đồng) làm cho lợi nhuận giảm đi 235,8(tr đồng).
Trên đây ta đã phân tích khái quát tình hình lợi nhuận của công ty qua số liệu tuyệt
đối của hai năm liên tục. Ta cũng nhận thấy mặc dù hoạt động kinh doanh của công ty
vẫn có lãi nhng thuế TNDN vẫn bằng không vì các khoản lỗ trớc đây của công ty quá
lớn, nhà nớc cho phép doanh nghiệp dùng khoản lợi nhuận này để bù đắp các khoản lỗ
trong vòng 5 năm.
Luận văn tốt nghiệp
II.Thực trạng về công tác kế toán doanh thu bán hàng và, xác định kết quả bán
hàng tại công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà Nội.
1.Nội dung doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty Điện máy Xe đạp
Xe máy Hà nội.
* Doanh thu hàng chủ yếu tại công ty gồm:
- Xe gắn máy mới 100%
- Đồ điện tử gia dụng.

- Kim loại màu.
- Hoá chất.
- Sô đa.
Trong đó chủ yếu là mặt hàng xe gắn máy Trung Quốc chiếm 70 % tổng doanh thu và
cung cấp dịch vụ.
* Doanh thu từ cung cấp dịch vụ chủ yếu của công ty là: dịch vụ cho thuê nhà cửa
2. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty Điện máy Xe đạp Xe máy
Hà Nội.
2.2. Các loại chứng từ mà kế toán sử dụng.
Các chứng từ chủ yếu đợc sử dụng trong kế toán bán hàng tại công ty:
+ Hoa đơn GTGT;
+ Phiếu xuất kho; phiếu nhập kho;
+ Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có.
+ Hợp đồng cho thuê nhà cửa.
2.3. Sổ sách kế toán sử dụng:
+ Sổ tổng hợp : Bảng kê số 1, Số 2 (xem phụ lục 5A, 5B); Nhật ký chứng từ số 1,
số 2 (xem phụ lục số 4A, 4B)
+ Sổ chi tiết (SCT): SCT bán hàng và kết quả (SCT số 3) (xem phụ lục1); SCT
thanh toán với ngời mua (SCT số 4) (xem phụ lục 3).
+ Nhật ký chứng từ số 7 (xem phụ lục 7)
+ Sổ cái tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (xem phụ lục14)
+ Sổ chi tiết kinh doanh.
2.4. Các tài kế toán khoản sử dụng :
Để phản ánh tổng doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng TK 511 Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ ; Tài khoản này đ ợc mở chi tiết nh sau:
-TK 511.1 Doanh thu bán hàng hoá: dùng để phản ánh doanh thu bán hàng các loại
xe máy, báng đèn ,dây điện hoá chất Tuy nhiên công ty không phản ánh từng loại
mặt hàng mà chỉ phản ánh tổng hợp doanh thu của các loại mặt hàng trên.
Luận văn tốt nghiệp
- TK 511.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ phản ánh thu nhập từ các hoạt động cho

thuê nhà
2.5. Các phơng thức bán hàng.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng hàng hoá có tiêu thụ đợc không là vấn đề
sống còn của công ty. Bên cạnh việc tạo dựng uy tín với khách hàng công ty đã không
ngừng cải tiến phơng thức bán hàng và thể thức thanh toán nhằm nâng cao lợi nhuận.
Hiện tại công ty áp dụng các phơng thức bán hàng là bán buôn, bán lẻ và bán nội bộ.
Tuỳ thuộc vào phơng thức bán hàng và khách hàng mà công ty áp dụng thể thức thanh
toán thích hợp.
2.5.1.Trình tự kế toán trờng hợp bán buôn theo hình thức trực tiếp.
Bán buôn là bán hàng với số lợng lớn khi có yêu cầu mua hàng. Phòng kế hoạch
tiến hành xác định số hàng tồn kho tại thời điểm mua hàng và viết phiếu xuất kho.
Phiếu này đợc lập làm 3 liên, phòng kinh doanh giữ 1 liên gốc làm căn cứ theo dõi số
hàng xuất kho, còn hai liên làm căn cứ để phòng kế toán viết hoá đơn bán hàng. Thủ
kho giữ 1 phiếu xuất kho làm chứng từ gốc để lên thẻ kho. Hoá đơn bán hàng đợc lập
thành 3 liên trong đó 1 liên phòng kế toán lu làm chứng từ gốc vào sổ chi tiết TK511, 2
liên còn lại giao cho khách hàng để thanh toán. Hoá đơn GTGT đợc lập thành 3 liên t-
ơng ứng với hoá đơn bán hàng. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi vào sổ chi tiết
TK 632, sau đó phản ánh trên bảng kê sổ 1 và sổ chi tiết TK 511.1.
Hoá đơn thuế GTGT số 0100108897 ngày 13/12/2002.công ty bán cho anh
Nguyễn Văn Sơn Đ/C Kiốt số 5 Chợ Mơ số lợng hàng: 1000 mét dây điện loại PHILIP
của Hà Lan với giá 75.000 đồng/mét và 75bóng đèn COMPATS với giá 1,2 triệu đồng/
bóng.Tổng giá trị bán hàng cho anh Sơn là 165 triệu đồng cha có thuế GTGT.Trong đó
thuế GTGT là 10%.
( Xem phụ lục 20 )
Tại công ty đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK111.1 : 181,5
Có TK 511.1 : 165
Có TK 333.1 : 16,5
2.5.2.Trình tự kế toán theo trờng hợp bán lẻ.
Theo trờng hợp này khi có yêu cầu mua hàng với số lợng nhỏ hoặc đơn chiếc thì

nhân viên bán hàng sẽ ghi hoá đơn bán lẻ các hoá đơn bán lẻ này sau đó đ ợc kế toán
bảng kê chi tiết bán hàng. Khi nhận kèm phiếu thu tiền (trờng hợp khách hàng thanh
toán ngay bằng tiền mặt) kế toán phản ánh doanh thu vào các sổ chi tiết bán hàng, ghi
có TK511, ghi nợ TK 111 đồng thời phản ánh vào bảng kê số 1, các trờng hợp sau tơng
tự nh trờng hợp bán buôn.
Luận văn tốt nghiệp
Theo hoá đơn thuế giá trị gia tăng và bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ:
(Xem phụ số 21 và 23)
Tại công ty kế toán hạch toán:
Nợ TK 111: 10.296.300
Có TK 511: 9.188.300
Có TK 333.1: 1.108.000
2.5.3.Trình tự kế toán bán hàng theo phơng thức thanh toán bằng TGNH.
Trờng hợp công ty bán hàng cho khách hàng theo hình thức bán buôn thì thờng đ-
ợc khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng (chủ yếu là tiền Việt Nam).
Khi nhận đợc giáy báo có của ngân hàng, kế toán phản ánh số doanh thu của
hàng bán, ghi Có TK 511 và ghi Nợ TK 112.1, đồng thời phản ánh vào bảng kê số 2, Và
kèm theo hoá đơn thuế GTGT.
Trích theo số liệu của bảng kê số 2 và sổ chi tiết bán hàng, kế toán hạch toán nh sau:
(Xem phụ lục 01 và 4B )
Trong tháng 12 doanh thu về bán hàng hoá theo phơng pháp thanh toán trả chậm, kế
toán hạch toán doanh thu bán hàng:
Nợ TK 112.1 : 5.000.000.000
Có TK 511 : 4.545.454.545
Có TK 333.1: 454.545.454
2.5.4. Trình tự kế toán bán hàng theo phơng thức thanh toán trả chậm.
Để khuyến khích bán hàng và tăng doanh thu, công ty đã thực hiện biện pháp bán
hàng theo phơng thức thanh toán trả chậm.
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng khi thực hiện việc giao hàng cho khách
hàng vào bên Có TK 511 và đồng thời kế toán ghi bên Nợ TK 131. Để theo dõi công nợ

kế toán mở sổ chi tiết theo dõi công nợ cho từng khách hàng và hạch toán vào cuối
tháng.
Trích số liệu của sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
( Xem phụ lục số 3: Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng )
Cụ thể trong tháng công ty thực hiện việc thanh toán cho Công ty Đóng tầu Hải Phòng
( Dòng thứ 4 sổ chi tiết thanhtoán với khách hàng), kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 131: 1.015.200.500
Có TK 511: 922.909.545
Có TK 333.1: 92.290.945,5
Luận văn tốt nghiệp
2.5.5. Trình tự kế toán doanh thu nôị bộ.
Trong thực tế, khi cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty có nhu cầu
mua bất cứ một số mặt hàng nào thì công nhân phải làm đơn và trình lên Giám đốc
công ty, sau đó chuyển ra khối cửa hàng để hoạc thực hiện giải bán tại kho của công ty
với giá u đãi
Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán hạch toán ghi vào bên nợ TK 111 và bên có TK
511; TK 333.1. Đồng thời ghi vào bảng kê số 1 (xem phục lục 5B)
Cụ thể : bán một xe máy mới 100% cho anh Minh công nhân lắp ráp tại trung tâm
lắp ráp xe máy ngày 21/12/2002
(Xem phụ lục 25)
Sau khi nhận đợc phiếu thu, kế toán thực hiện hạch toán nh sau
Trình tự hạch toán:
Nợ TK 111.1 :7.810.00 đ
Có TK 512 : 7.100.000 đ (giá u đãi cho công nhân viên trong công ty )
Có TK 333.1 : 710.000 đ
Theo số liệu tại sổ cái TK 512 (Xem phụ lục 18)
Doanh thu bán hàng nội bộ tại Công ty đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK 111: 8.843,87tr
Có TK 512 : 8.039,7tr
Có TK 333.1: 803,97tr

2.5.6. Trình tự kế toán doanh thu từ dịch vụ cho thuê nhà cửa.
Khi nghiệp vụ phát sinh kế toán thực hiện ghi vào bên có Tk 511.3, TK 333.1 và ghi vào
bên Nợ của TK 111,131, đồng thời ghi vào bảng kê số1 và sổ chi tiết thanh toán với
khách hàng.
Theo số 1995 ngày 25/12/2002 hoá đơn cho thuê nhà cửa của Công ty cho Trờng
PTTH Phơng Nam, ( Xem phụ lục 31 )
Kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 111: 623.495.500
Có TK 333.1: 56.681.410
Có TK 511.3: 566.814.090
Theo số liệu tổng hợp cuối quý của sổ chi tiết TK 511.3:
(Xem phụ lục 2)
Kế toán hach toán nh sau:
Nợ TK 111: 5.623.459.500.
Nợ TK 131: 2.416.240.500.
Có TK 511.3: 8.039.700.000.
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 333.1: 803.970.000
Sơ đồ kế toán hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty Điện máy
Xe đạp Xe máy Hà nội:
(Xem sơ đồ 1A)
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
3.1. Kế toán các khoản giảm giá tại công ty
Khi có khách hàng quen, có quan hệ mua bán với công ty lâu năm và mua với số
lợng lớn thì công ty cũng thực hiện việc giảm giá hàng bán cho khách hàng đó. Tuy
nhiên, việc giảm giá này thực hiện ngay tại khi thoả thuận khi ký hợp đồng với khách
hàng và trớc khi viết hoá đơn GTGT, nên sự giảm giá này không làm giảm doanh thu
bán hàng đã đợc nghi nhận.
3.2. Kế toán về hàng bán bị trả lại.
Khi khách hàng khiếu lại về hàng bán trả lại đợc công ty chấp nhận thì kế toán

hạch toán nh sau:
1, Phản ánh doanh thu hàng bán trả lại:
Nợ TK 531:
Nợ TK 33311:
Có TK 111,112,131:
2, Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156:
Có TK 632:
Theo phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại trong quý Quý IV/ 2002 tai kho của công
ty nh sau: Công ty bóng đèn phích nớc rạng đông nhập trả 150 bóng đèn compats với
giá: 2.793.761/Bóng không kể thuế GTGT .Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản:
Phiếu nhập kho hàng bán trả lại ( Xem phụ lục: 29)
Tai công ty kế toán hạch toán nh sau:
NV1: Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Nợ Tk 531 : 419.064.150(2.793.761*150)
Nợ TK3331 : 41.906.415
Có TK 1121 : 460.970.565
NV2: Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại.
Nợ TK156 : 401.064.150
Có TK632 : 401.064.150
Trong quý IV kế toán tập hợp đợc tổng doanh thu hàng bán bị trả lại theo số liệu
của Sổ cái TK 531 là: 885,7 triệu
( Xem phụ lục 19)
Luận văn tốt nghiệp
Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển hàng bán bị trả lại để giảm trừ vào doanh
thu bán hàng trong kỳ theo số liệu của Sổ cái TK 531:
(Xem phụ lục 19 )
Tại Công ty đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK 511: 885,7 Tr
Có TK531: 885,7 Tr

Sơ đồ kế toán hạch toán hàng bán bị trả lại:
( Xem sơ đồ 2A)
4.Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà Nội.
4.1. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng Tk 632 Giá vốn hàng bán TK
này không đợc mở chi tiêt cho từng hàng hoá.
Ngoài ra công ty còn sử dụng các TK liên quan khác: 156,
4.2.Phơng pháp tính giá vốn hàng hoá xuất bán tại công ty Điện máy Xe đạp Xe
máy Hà Nội.
Công ty sử dụng phơng pháp bình quân gia quyền cho từng loại hàng hoá để xác
định giá vốn hàng xuất bán. Khi áp dụng phơng pháp này, kế toán phải tính đợc giá
mua bình quân của từng loại hàng hoá luân chuyển trong kỳ theo công thức:
Đơn giá mua bình
quân của hàng
hóa luân chuyển
trong kỳ
=
Giá trị mua hàng tồn đầu
kỳ
+
Trị giá mua hàng hóa
Nhập trong kỳ
Số lợng hàng hóa tồn
đầu kỳ
+
Số lợng hàng hóa nhập
trong kỳ
Trị giá thực tế hàng
hóa xuất kho
=

Số lợng hàng hóa
xuất kho
*
Đơn giá
bình quân
Ví dụ: Trong quý IV/2002 công ty nhập một lô hàng 2725 xe máy LOCIN Trung
Quốc với giá ghi trên hóa đơn là 7.102.000 (Bao gồm cả thuế nhập khẩu) ,và số lợng tồn
kho của ngày 31/09/2002(QuýIII) là 125 chiếc tại kho của công ty 229 phố Vọng với giá
của thanh toán là 7.000.200 vì vậy với giá xuất kho đợc đính nh sau:
Đơn giá bình quân:
7.102.000 * 2.725+125 * 7.000.200
125 + 2.725
Luận văn tốt nghiệp
Trong quý IV xuất cho Trung tâm kinh doanh xe máy xe đạp 25 ái Mộ Gia Lâm
nhận 950 chiếc xe cùng loai với giá đã đợc tính nh trên .tổng giá trị hàng xuất kho:
Theo phiếu xuất kho hàng bán tại kho 229 Phố Vọngnh sau:
(Xem phụ lục 28)
Trị giá hàng xuất kho : 950*7.097.535 = 6.742.685.250
Trình tự hạch toán:
Nợ TK 156 : 6.742.685.250(950*7.097.535)
CóTK 632 : 6.742.685.250
Trong quý IV công ty còn nhập một lô hàng bóng đèn compats với trị giá vốn
60.654,2 triệu và một lô day điện cáp tờng của thái với trị giá 22,5triệu
Vậy tổng giá vốn hàng bán thực tế của công ty trong quý IV năm 2002 là:
21.288,2 tr +60.654,2tr + 22,5tr = 81.964,9 triệu
Xem bảng kê số 8: (Xem phụ lục 8)
sổ cái TK 632: (Xem phụ lục 14)
Tại Công ty hạch toán nh sau:
Nợ TK 632: 81.964,9 Tr.
Có TK 156: 81.964,9 Tr.

5. Kế toán chi phí bán hàng.
5.1. Nội dung chi phí bán hàng tại Công ty Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội.
Chi phí bán hàng tại công ty là tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình bán
hàng và chi phí cho việc phục vụ bán hàng nhanh, hiệu quả bao gồm:
- Chi phí về lơng và các khoản trích theo lơng cho nhân viên bán.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí CCLĐ nhỏ.
- Chi phí bảo hành hàng hoá.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài .
- Chi phí bằng tiền khác.
5.2.Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 642.8 Chi phí quản lý bằng
tiền khác
Và các TK khác có liên quan : TK111,112,331,338, ..
5.3. Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái TK 642.8
5.4. Trình tự hạch toán.
Hiện nay chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc hạch toán.
Theo bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh quý IV/2002 và sổ cái TK642.8
Chi phí bán hàng của công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà nội là: 4.736,3 tr .
Luận văn tốt nghiệp
Sổ cái TK 642.8: (Xem phụ lục 15)
Báo cáo KQSXKD quý IV năm 2002: ( Xem phụ lục 27)
Tại Công ty kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 642.8 : 4.723,3 tr.
CóTK 111 : 850,7 tr
CóTK 141 : 400,1 tr
CóTK 153 : 319,5 tr
CóTK 338 : 433 tr
CóTK 331 : 513 tr
CóTK 214 : 650 tr

CóTK 334 : 950,5 tr
Có TK 152 : 306,5 tr.
Có TK 154.3 : 300 tr
Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng. Và kế toán ghi:
Nợ TK 911 : 4.723,3 tr
Có TK 642.8 : 4.723,3 tr
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng tại công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà nội:
( Xem sơ đồ số 3A)
6.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
6.1.Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Điện máy xe máy xe
đạp Hà Nội.
CPQLDN ở công ty bao gồm:
+ Chi phí về tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho nhân quản lý.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ phụ vụ cho QLDN.
+ Chi phí CCLD nhỏ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
6.2.Tài khoản kế toán sử dụng.
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK642.8- Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Bên nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí kết chuyển sang TK911 hoặcTK1422
TK642.8 không có số d cuối kỳ
Và các TK khác có liên quan nh : TK111,112,331,338,
6.3.Sổ kế toán sử dụng: sổ cái Tk 642.8
Luận văn tốt nghiệp
6.4.Trình tự hạch toán CPQLDN.
Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của quý IV/2002 và sổ cái TK 642.8
nh sau: kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp là 784,763triệu trong quý IV
Sổ chi tiết TK 642.8: (Xem phụ lục 15)

Báo cáo KQSXKD quý IV: (Xem phu lục 26)
Tại Công ty kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 642.8 : 784,763 tr.
Có TK 111 : 147,029 tr
Có TK 112.1 : 17,019 tr
Có TK 141 : 71,443 tr
Có TK 152.3 : 4,332.8 tr
Có TK 153 : 14,650 tr
Có TK 214 : 2,773 tr
Có TK 331 : 74,625 tr
Có TK 3337 : 61,299 tr
Có TK 334 : 346,018 tr
Có TK 338 : 25,125 tr
Có TK 142 : 20,450
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh :
Trình tự hạch toán :
Nợ TK 911 : 784,763 tr
Có TK 642.8 : 784,763 tr
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty Điện máy Xe đạp Xe
máy Hà nội
( Xem sơ đồ số 4 A)
7. Kế toán xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty Điện máy
Xe đạp Xe máy Hà nội .
Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty đợc xác định nh sau:
KQ HĐ bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
=
DTT về bán
hàng và cung

cấp dịch vụ
-
Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
quản lý
D N
Việc xác định kết quả bán hàng ở công ty đợc tiến hành vào cuối mỗi quý
7.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Luận văn tốt nghiệp
Để xác định kết quả tiêu thụ, công ty sử dụng TK 911 Xác định kết quả kinh
doanh Tài khoản này không đ ợc mở chi tiết. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 421
Lãi cha phân phối để xác định kết quả lãi tại công ty .
7.2 Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh tháng IV/2002 và sổ cái TK 911
Sổ cái TK 911: (xem phụ lục16)
Báo cáo KQSXKD quý IV năm 2002: (Xem phụ lục 26)
1, Kết chuyển doanh thu thuần:
* Về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ Tk 511: 93.674,342tr
Có Tk 911: 93.674,342tr
* Về doanh thu nội bộ:
Nợ TK 512: 8.039,7 tr
Có TK 911: 8.039,7 tr
2, Cuối kỳ sản xuất kinh doanh kế toán thực hiện việc kết chuyển giá vốn hàng

bán sang TK 911 để thực hiện xác định kết quả bán hàng
Nợ Tk 911 : 81.964,9 tr
Có Tk 632 : 81.964,9 tr
3, Cuối kỳ sản xuất kinh doanh kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí bán
hàng sang TK 911 để thực hiện việc xác định kết quả kinh doanh :
Nợ TK 911 : 4.723,3 tr
Có TK 642.8 : 4.723,3 tr
4, Cuối kỳ sản xuất kinh doanh kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp sang TK 911 để thực hiện việc xác định kết quả kinh doanh :
Nợ TK 911 : 784,763 tr
Có TK 642.8 : 784,763 tr.
5, Cuối kỳ sản xuất kinh doanh kế toán thực hiện việc kết chuyển lợi nhuận trong
kỳ từ TK 911 sang TK 421 (Xem phụ lục 17)
Nợ TK 911 : 13.335,379tr ( 101.714,042- 81.964,9- 4.723,3-
784,763-885,7 )
Có Tk 421 : 13.355,379. tr.
Sơ đồ hạch toán kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty Điện máy Xe
đạp Xe máy Hà nội:
(Xem Sơ đồ số 5A)
Luận văn tốt nghiệp
Phần iii
một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà nội.
I.Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty
Điện máy Xe đạp Xe máy Hà Nội.
1.Những điểm mạnh của công ty trong công tác tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà nội là một doanh nghiệp lớn hoạt động
trên một địa bàn rộng lớn trên 30 năm thành lập đã khồng ngừng phát triển và lớn mạnh
ngày càng nâng cao đợc uy tín trên thị trờng mặc dù, đã có tác động khách quan và chủ

quan công ty đã vợt qua những khó khăn và đang đi vào hoạt động ổn định và cải thiện
đời sống cán bộ công nhân viên đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách nhà nớc.
Mục tiêu lợi nhuận của công ty đặt lên hàng đầu coi đây là nhiệm vụ kinh tế kiên quyết
đạt đợc đó là sự tồn tại trên thị trờng.
- Về hệ thống chứng từ sổ sách: công ty đã thực hiện đúng chế độ ghi sổ của
nhà nớc đã ban hành ghi sổ theo chế độ sổ Nhật ký chứng từ, thực hiện việc trích khấu
hao theo đúng tỉ lệ hàng tháng
- Phơng thức bán hàng: tại công ty tơng đối nhanh chóng và thuận tiện, công ty
đã bớc đầu cập nhật hoá đợc những thiết bị hiện đại để phục vụ cho công tác bán hàng
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Do buôn bán thơng mại cho nên việc tổ
chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán phân tán là rất phù hợp cho công tác quản
lý cũng nh việc thực hiện thông tin kế toán
- Về áp dụng phần mềm kế toán : Từ năm 1997 công ty đã áp dụng hệ thống
phần mềm kế toán vào công tác kế toán do đó đã giảm đợc thời gian làm báo cáo kế
toán cũng nh các công việc liên quan đến công tác kế toán đồng thời cuung cấp kịp thời
chính xác các thông tin về kế toán cho ban lãnh đạo để đa ra các quyết định mang tính
chiến lợc.
2.Những tồn tại hiện nay của công ty.
Thứ nhất: về hạch toán doanh thu cho thuê nhà cửa.
Hạch toán tiền cho thuê nhà vào tài khoản doanh thu bán hàng làm cho doanh
thu trong kỳ tăng lên, do đó việc xác định kêt quả bán hàng không đợc chính xác và có
thể làm ảnh hởng đến quyết định quản trị của công ty
Luận văn tốt nghiệp
Hiện tại doanh thu cho thuê nhà cửa Công ty đang hạch toán nh sau:
Nợ TK 111.1,112.1,131
Có TK 511.3
Có TK 333.1
Thứ hai: Về hệ thống sổ kế toán áp dụng tại công ty
Một số sổ kế toán không đợc mở cụ thể và bị ghi sai nh sau:
- Bảng kê số 11 bị đổi thành sổ chi tiết số 4: Phải thu của khách hàng

- Sổ chi tiết số 3 Doanh thu và kết quả bán hàng thì lại không phản ánh riêng
doanh thu của từng loại hàng hoá
- Công ty cha mở sổ chi tiết Doanh thu nội bộ , để theo dõi riêng doanh thu nội bộ.
- Không mở sổ chi tiết cho TK 641 Chi phí bán hàng và TK 642 Chi phí quản
lý doanh nghiệp mà ghi chung vào thành TK642.8 Chi phí quản lý doanh nghiệp
bằng tiền khác, làm cho kế toán không thể theo dõi riêng chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp .
Thứ ba: Về xác định kết quả cho từng mặt hàng.
Công ty trong kỳ kinh doanh rất nhiều mặt hàng nhng hiện nay vẫn cha thực hiện
xác định kết quả cho từng mặt hàng, dịch vu. Nếu công ty thực hiện xác định riêng kết
quả cho từng mặt hàng, dịch vụ sẽ giúp công ty cóquyết định về quản trị doanh nghiệp
đúng đắn hơn
Thứ t: Về hình thức ghi sổ kế toán.
Công ty thực hiện việc ghi sổ theo hình thức: nhật ký chứng từ, quá phức tạp mất
và rất nhiều thời gian cho công việc thực hiện ghi sổ.
Thứ năm: Về kế toán chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng bán
Hiện nay công ty đang hạch toán các khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu th-
ơng mại theo thoả thuận với khách hàng trớc khi viết hoá đơn bán hàng cho nên không
đúng theo quy định của nhà nớc ban hành và không phản ánh đúng thực trạng của
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Luận văn tốt nghiệp

×