Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

HỆ THỐNG CHUẢN mực KIỂM TOÁN VIỆT NAM năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.72 KB, 27 trang )

Bài tiểu luận kiểm toán
DANH SÁCH NHÓM 01
STT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
1 Lê Thị Phương Anh 11025053
2 Cao Thị Lan Anh 11010983
3 Lê Thị Hồng Dương 11009493
4 Nguyễn Thị Hồng Duyên 11009563
5 Bùi Thị Hà 11007563 (NT)
6 Lê Thị Hà 11024663
7 Cao Thị Hà 11006993
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01
Bài tiểu luận kiểm toán
MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM 01 1
STT 1
HỌ VÀ TÊN 1
MSSV 1
GHI CHÚ 1
1 1
Lê Thị Phương Anh 1
11025053 1
2 1
Cao Thị Lan Anh 1
11010983 1
3 1
Lê Thị Hồng Dương 1
11009493 1
4 1
Nguyễn Thị Hồng Duyên 1
11009563 1
5 1


Bùi Thị Hà 1
11007563 1
(NT) 1
6 1
Lê Thị Hà 1
11024663 1
7 1
Cao Thị Hà 1
11006993 1
MỤC LỤC 1
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN 2
VIỆT NAM 2
1.1. sự cần thiết của chuẩn mực kiểm toán 2
1.1.1.Các khái niệm 2
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01
Bài tiểu luận kiểm toán
1.1.2. Đặc điểm của hệ thống chuẩn mực kiểm toán 4
1.1.3. Sự cần thiết của các chuẩn mực kiểm toán 4
1.1.4. Những chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến 6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT
NAM 9
2.1. Cơ sở xây dựng 9
2.2. Nguyên tắc xây dựng 10
2.2.1. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực
kiểm toán quốc tế và có tham khảo chuẩn mực kiểm toán các quốc gia khác 10
2.2.2. Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam bên cạnh yêu cầu phù hợp với thông lệ quốc tế,
còn cần phải phù hợp với các đặc điểm của Việt Nam để đảm bảo khả năng đưa chuẩn mực
vào thực tiễn hoạt động kiểm toán Việt Nam 11
2.2.3. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải hướng về việc nâng cao chất lượng

của các công ty kiểm toán Việt Nam đồng thời kiểm soát được chất lượng của các công ty
kiểm toán quốc tế hoạt động tại Việt Nam 11
2.2.4. Hệ thống các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải có khả năng ứng dụng cao trong
thực tiễn công tác kiểm toán độc lập tại Việt Nam 11
2.2.5. Cơ chế ban hành chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải giải quyết được mối quan hệ
giữa Nhà nước và tổ chức nghề nghiệp trong quá trình lập quy và kiểm soát chất lượng
công việc kiểm toán 12
2.2.6. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải phát triển đồng bộ với hệ thống kế
toán Việt Nam 13
2.2.7. Quy trình xây dựng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải chuyển sang chuyên
nghiệp hoá 13
2.2.8. Quá trình hình thành hệ thống chuẩn mực 14
2.2.8.1. Quá trình xây dựng 14
2.2.8.2. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 15
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HỆ THỐNG CHUẨN MỰC VIỆT NAM 21
3.1. Đánh giá và kiến nghị 21
3.1.1.Đánh giá 21
3. 2. Kiến nghị 22
KẾT LUẬN 24
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01
Bài tiểu luận kiểm toán
MỞ ĐẦU
Cho đến nay kiểm toán Việt Nam đã đi được chặng đường hơn 10 năm.
Tuy không phải là một thời gian dài nhưng hoạt động kiểm toán Việt Nam đã
và đang có những đóng góp quan trọng trong việc lành mạnh hoá nền tài
chính Việt Nam, tạo đà cho sự phát triển kinh tế. Do sự đòi hỏi của thực tiễn,
Việt Nam đang dần hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán dựa trên những
kinh nghiệm của quốc tế và hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Sự ra đời của hệ
thống chuẩn mực kiểm toán đã đóng góp vai trò quan trọng cho sự phát triển
của hoạt động kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực kiểm toán là nền tảng lý

luận có chức năng hướng dẫn cho hoạt động kiểm toán.Trong phạm vi này
chúng em cố gắng đưa ra những khái quát cơ bản về đề tài “ Tìm hiểu về hệ
thố chuẩn mực ở Việt Nam” , hy vọng sẽ giúp cho các bạn có được cái nhìn
rõ hơn về kiểm toán Việt Nam.
nội dunng của bài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống chuẩn mực của Việt Nam
Chương 2: Thực trạng của hệ thống chuẩn mực ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hệ thống chuẩn mực Việt Nam
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 1
Bài tiểu luận kiểm toán
CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN
VIỆT NAM.
1.1. sự cần thiết của chuẩn mực kiểm toán.
1.1.1.Các khái niệm.
Kiểm toán là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về những thực trạng
hoạt động cần được kiểm toán bằng phương pháp kỹ thuật của kiểm toán
chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ
nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực.
Kiểm toán cũng được xem như một nghề cùng với các nghề khác mà
trong tất cả mọi ngành ngề đều tồn tại các quy tắc, chuẩn mực nhằm điều tiết
hành vi của các thành viên trong nghề theo một hướng nhất định bảo đảm uy
tín nghề nghiệp nói chung và để kiểm soát chất lượng công việc của các thành
viên nói riêng.
Chuẩn mực kiểm toán là những quy phạm pháp lý, là thước đo chung về
chất lượng công việc kiểm toán và dùng để điều tiết những hành vi của kiểm
toán viên và các bên hữu quan theo hướng đạo và mục tiêu xác định. Chúng là
đường lối chung để giúp các kiểm toán viên hoàn thành trách nhiệm nghề
nghiệp của họ trong cuộc kiểm toán các báo cáo tài chính đã qua. Chúng bao
gồm việc suy xét về các đức tính nghề nghiệp như tính độc lập và năng lực,
các quy định của quá trình báo cáo và bằng chứng.

Do quan hệ giữa chủ thể với khách thể kiểm toán và đối tượng cụ thể của
kiểm toán khác nhau nên chuẩn mực cụ thể để đIều chỉnh các quan hệ đó
cũng khác nhau, chẳng hạn chuẩn mực cụ thể dùng để đIều tiết các chủ thể
kiểm toán khác nhau như kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm
toán nội bộ. Cũng từ đó chuẩn mực kiểm toán có thể được biểu hiện bởi các
hình thức khác nhau song có thể quy về hai hình thức cơ bản đó là luật kiểm
toán và hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể.
Như vậy, hình thức pháp lý cao nhất của chuẩn mực kiểm toán là luật
kiểm toán ban hành bởi cơ quan lập pháp (Quốc hội) sau đó là các văn bản
pháp quy dưới luật do cơ quan của Nhà nước ban hành. Với các chuẩn mực
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 2
Bài tiểu luận kiểm toán
loại này, tính pháp lý của quy định đạt mức cao và có ý nghĩa đIều tiết các
hành vi của nhiều phía có liên quan. Vì vậy, hình thức này bao hàm những
quy định chung nhất với tính pháp lý cao cho kiểm toán Nhà nước và kiểm
toán độc lập. Hiện nay, hình thức này được ứng dụng phổ biến ở các nước
Tây Âu.
Tuy nhiên, hình thức phổ biến vẫn là các chuẩn mực chung về nghề
nghiệp sử dụng trong kiểm toán tài chính. Theo nghĩa rộng thì chúng bao gồm
những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ, và về việc xử lý các mối quan hệ phát
sinh trong quá trình kiểm toán. chúng còn bao hàm cả những hướng dẫn,
những giải thích về những nguyên tắc cơ bản để kiểm toán viên có thể áp
dụng trong thực tế, để đo lường và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán.
Thông thường, dưới hình thức hệ thống chuẩn mực nghề nghiệp cụ thể, các
chuẩn mực kiểm toán này đều do các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp nghiên
cứu, soạn thảo và ban hành cho từng loại hình kiểm toán hoặc cho kiểm toán
nói chung.
Các loại chuẩn mực kiểm toán được ban hành phù hợp với tính đa dạng
của bản chất kiểm toán. Chẳng hạn, chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận
rộng rãi áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính, chuẩn mực xác thực áp

dụng cho các dịch vụ xác thực thông tin, chuẩn mực về tư vấn áp dụng cho
loại hình dịch vụ tư vấn, chuẩn mực thực hành nghiệp vụ đối với kiểm toán
nội bộ áp dụng cho kiểm toán nội bộ, chuẩn mực kiểm toán Nhà nước áp
dụng cho kiểm toán Nhà nước… Hệ thống chuẩn mực này rất cụ thể có thể
hướng dẫn và là cơ sở trực tiếp cho việc thực hành kiểm toán. Hình thức này
áp dụng rộng rãi ở các nước phát triển như Anh, Mỹ, Canada và một số nước
Đông Nam á trong đó có Việt Nam.
Chuẩn mực kiểm toán quốc gia là một hệ thống chuẩn mực có tác dụng
trong phạm vi một quốc gia. Mỗi quốc gia đều đi đến việc hình thành một hệ
thống chuẩn mực cho mình.
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 3
Bi tiu lun kim toỏn
Chuẩn mực kiểm toán quốc gia là một hệ thống từ chung nhất đến chi
tiết. Quỏ trỡnh chi tit hoỏ cng l quỏ trỡnh mm hoỏ vn dng phự hp
vi thc t.
1.1.2. c im ca h thng chun mc kim toỏn
H thng cỏc vn bn ch o kim toỏn quc t (IaGs) do Liờn on K
toỏn quc t (IFAC) ban hnh v nhng chun mc kim toỏn c chp
nhn ph bin ó c ng dng tt c cỏc phõn h thuc b mỏy kim
toỏn: Kim toỏn Nh nc, kim toỏn c lp, v kim toỏn ni b. Tuy
nhiờn, mi phõn h khỏc nhau, s th hin cỏc chun mc cng cú nhng
mt khỏc nhau.
Trong phõn h kim toỏn c lp, tớnh nguyờn vn ca cỏc chun mc
c th hin rừ nột hn c. Ngc li, vi kim toỏn Nh nc, ngoi tớnh
ngh nghip ca kim toỏn viờn cũn cú c tớnh t chc ca cỏc c quan kim
toỏn Nh nc. Do ú h thng chun mc ca kim toỏn nh nc phi th
hin trờn c hai phớa: c quan kim toỏn nh nc v cỏ nhõn kim toỏn viờn.
1.1.3. S cn thit ca cỏc chun mc kim toỏn.
Vic ban hnh h thng cỏc chun mc kim toỏn l ht sc cn thit v
cp bỏch nhm:

- Giỳp cho hot ng ca c quan kim toỏn v cỏc kim toỏn viờn cú
c ng li hot ng rừ rng, thc hin cụng vic kim toỏn trụi chy
t cht lng cao. Cỏc chun mc kim toỏn l iu kin cỏc kim toỏn
viờn nõng cao trỡnh chuyờn mụn nghip v, thc hin c o c ngh
nghip.
- H thng chun mc kim toỏn l c s kim tra ỏnh giỏ cht
lng, hiu qu v tuõn th ca cỏc kim toỏn viờn cng nh cỏc on
kim toỏn khi thc hin kim toỏn ti cỏc n v. Ngoi ra h thng chun
mc kim toỏn l c s kim tra tớnh ỳng n cỏc nhn xột ca kim toỏn
viờn trong bỏo cỏo kim toỏn v l c s gii quyt cỏc tranh chp phỏt
sinh gia kim toỏn viờn, on kim toỏn vi cỏc n v c kim toỏn
ng thời cũng là cơ sở phỏp lý giỳp cho cỏc kim toỏn viờn v on kim
Nhúm SV Thc Hin: Nhúm 01 Trang: 4
Bài tiểu luận kiểm toán
toán giải toả được trách nhiệm của mình về các vấn đề có thể xảy ra trong
tương lai.
- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán là tài liệu quan trọng giúp cho việc đào
tạo, bồi dưỡng kiểm toán viên và đánh giá chất lượng kiểm toán viên.
Trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam những biến chuyển trong môi trường
kinh doanh và pháp lý cũng đặt ra những yêu cầu bức thiết đòi hỏi sự ra đời
của hệ thống chuẩn mực kiểm toán:
- Sự ra đời của Luật doanh nghiệp cũng như những nỗ lực của chính phủ
trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển đã tạo cơ hội tăng thêm của thị
trường kiểm toán bị trì trệ do ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài giảm sút sau
khủng hoảng tài chính Châu á. Đồng thời, việc bãi bỏ giấy phép hành nghề
kiểm toán sẽ dẫn việc Bộ Tài chính phải có những biện pháp kiểm soát khác
và chuẩn mực kiểm toán trở thành một yêu cầu cấp thiết hơn nữa.
- Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam đánh dấu một bước
ngoặt trong lịch sử phát triển của kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Khi thị
trường chứng khoán Việt Nam phát triển thì vai trò của hoạt động kiểm toán

độc lập sẽ trở nên quan trọng và yêu cầu xây dựng chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam sẽ gia tăng để giải quyết một loạt các vấn đề đặt ra từ sự phát triển của
thị trường chứng khoán và các dịch vụ liên quan.
- Quá trình hoà nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam tiếp tục được
đẩy mạnh với sự kiện nổi bật là Hiệp định thương mại Việt – Mỹ. Quá trình
này tiếp tục mở ra cơ hội cho sự phát triển kinh tế nhưng cũng làm gia tăng
các thách thức về vai trò quản lý kinh tế của nhà nước và sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nước, không loại trừ lĩnh vực kiểm toán độc lập. Yêu
cầu về một hệ thống chuẩn mực kiểm toán phù hợp với tập quán quốc tế
nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý về mặt nhà nước lại càng gia tăng.
Những biến chuyển trong tình hình nghề nghiệp kiểm toán trên thế giới
cũng như những cơ hội phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt
Nam đã đặt ra những thách thức mới cho tiến trình xây dựng chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam: phải đẩy mạnh tiến độ xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 5
Bài tiểu luận kiểm toán
toán Việt Nam để mau chóng hình thành một hệ thống chuẩn mực tương đối
đầy đủ cho công tác kiểm toán báo cáo tài chính. Đồng thời phải ban hành các
hướng dẫn thực hiện kèm theo.
1.1.4. Những chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến.
Những chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến là: những chuẩn
mực có hiệu lực mà KTV phải tuân thủ khi tiến hành kiểm toán và là cách
thức bảo đảm chất lượng kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán chung được thừa nhận rộng rãi gồm 10 chuẩn
mực và được chia thành ba nhóm:
* Nhóm chuẩn mực chung: gồm 3 chuẩn mực và được áp dụng trong
tất cả các giai đoạn của một cuộc kiểm toán. Chúng bao gồm các chuẩn mực
đào tạo nghiệp vụ và sự thành thạo chuyên môn, tính độc lập, cũng như sự
thận trọng nghề nghiệp thích đáng. Cụ thể:
- Việc kiểm toán phải do 1 người hay 1 nhóm người được đào tạo nghiệp

vụ tương xứng và thành thạo chuyên môn như một KTV thực hiện. Có nghĩa
người thực hiện kiểm toán phải được đào tạo 1 cách đầy đủ và hợp lý về lĩnh
vực kiểm toán, phải am hiểu sâu sắc về kế toán và kiểm toán.
- Trong tất cả các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán, KTV phải giữ
thái độ độc lập. Thái độ độc lập phụ thuộc 2 yếu tố là bản chất thực của KTV
và cách nhìn nhận của công chúng đối với KTV.
KTV phải duy trì được sự thận trọng nghề nghiệp đúng mực trong suốt
cuộc kiểm toán (lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán).
Chuẩn mực này đòi hỏi KTV phải luôn đa nghi nghề nghiệp như luôn
đặt ra các câu hỏi cho các dấu hiệu nghi ngờ, phân tích các bằng chứng, đánh
giá để hoặc khẳng định hoặc loại bỏ những nghi ngờ đó.
* Nhóm chuẩn mực thực hành: gồm có 3 chuẩn mực đề cập tới việc
lập kế hoạch và giám sát công việc kiểm toán, đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ và thu thập đầy đủ các bằng chứng có hiệu lực. Cụ thể:
- Phải lập kế hoạch chu đáo cho công việc kiểm toán và giám sát chặt
chẽ những người giúp việc (nếu có) nhằm xác định rõ lượng công việc cần
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 6
Bài tiểu luận kiểm toán
hoàn thành, số lượng các KTV cần thiết, các thủ pháp kiểm toán cần thực hiện
và khi nào cần áp dụng đối với từng thủ pháp.
- Phải hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm toán nội bộ để lập kế hoạch
kiểm toán và xác định nội dung, thời gian và qui mô của các thử nghiệm sẽ
thực hiện.
- Phải thu được đầy đủ bằng chứng có hiệu lực thông qua việc kiểm tra,
quan sát, thẩm vấn và xác nhận để có được những cơ sở hợp lý cho ý kiến về
báo cáo tài chính được kiểm toán.
Đầy đủ và có hiệu lực là nói tới số lượng và chất lượng của bằng chứng
kiểm toán cần thu thập. KTV cần phải sử dụng những xét đoán nghề nghiệp
để đánh giá bao nhiêu bằng chứng kiểm toán và những loại bằng chứng nào
cần thu thập.

* Nhóm chuẩn mực báo cáo: gồm 4 chuẩn mực cung cấp cho KTV
những chỉ dẫn để lập báo cáo kiểm toán.
- Báo cáo kiểm toán phải xác nhận bảng khai tài chính có được trình bày
phù hợp với những nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi hay không.
- Báo cáo kiểm toán phải chỉ ra các trường hợp không nhất quán về
nguyên tắc giữa kì này với các kì trước.
Chuẩn mực này ám chỉ rằng các đơn vị được kiểm toán phải sử dụng 1
cách thống nhất các phương pháp và thủ tục kế toán từ năm này qua năm
khác. Đối với những trường hợp thay đổi nhưng không được chỉ ra thì KTV
phải bảo đảm hợp lý rằng chúng không ảnh hưởng đến những thông tin trên
báo cáo tài chính.
- Phải xem xét các khai báo trên bảng khai tài chính có đầy đủ một cách
hợp lý không trừ những trường hợp khác được chỉ ra trong báo cáo. Đầy đủ
được hiểu là bao gồm cả những thuyết minh tài chính, các thuật ngữ được sử
dụng trên báo cáo tài chính, những nhận xét về tình hình tài chính, các mẫu,
trình tự sắp xếp và cả sự phân loại các khoản mục trên báo cáo tài chính.
- Báo cáo kiểm toán phải đưa ra ý kiến về toàn bộ bảng khai tài chính
hoặc khẳng định không thể đưa ra ý kiến được kèm theo việc nêu rõ lý do.
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 7
Bài tiểu luận kiểm toán
Trong mọi trường hợp kí tên vào báo cáo kiểm toán, KTV phải nêu rõ trong
báo cáo đặc điểm cuộc kiểm toán và mức độ trách nhiệm của KTV.
Trong các chuẩn mực được chấp nhận rộng rãi có thể phân thành 2
phân hệ rõ rệt:
+ Phân hệ thứ nhất: các chuẩn mực chung cũng là những chuẩn mực về
KTV. Các chuẩn mực này được tổng quát trên 3 mặt: được đào tạo nghiệp vụ
và có trình độ tương xứng; độc lập; và thận trọng thích đáng.
+ Phân hệ thứ hai: các chuẩn mực thực hành bao gồm 2 loại:
- Loại 1: các chuẩn mực nghiệp vụ hay chuẩn mực công việc tại chỗ đề
cập tới 3 mặt:

Lập kế hoạch chu đáo và giám sát người giúp việc.
Hiểu biết hệ thống kiểm soát nội bộ và các phép thử nghiệm thích hợp.
Phải thu được bằng chứng có hiệu lực và đầy đủ.
- Loại 2: các chuẩn mực báo cáo kiểm toán gồm 4 chuẩn mực, cụ thể:
Phải xác nhận báo cáo tài chính trong quan hệ phù hợp với những
nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi.
Phải chỉ rõ các trường hợp không nhất quán giữa các kì kế toán.
Phải xem xét các khai báo kèm theo các bảng khai tài chính và đánh giá
đầy đủ của khai báo.
Phải đưa ra ý kiến về toàn bộ bảng khai tài chính hoặc khẳng định không
đưa ra ý kiến được ( có lý do), phải nêu rõ đặc điểm của cuộc kiểm toán và
trách nhiệm của kiểm toán viên.
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 8
Bài tiểu luận kiểm toán
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG CHUẨN MỰC
KIỂM TOÁN VIỆT NAM.
2.1. Cơ sở xây dựng.
Để xây dựng một hệ thống pháp lý nói chung và chuẩn mực kiểm toán
nói riêng phải dựa trên cơ sở nhất định.
Cơ sở chung của quy định pháp lý là quy phạm pháp lý bao gồm:
- Quy phạm điều chỉnh: quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham
gia quan hệ pháp lý.
- Quy phạm bảo vệ: xác định các biện pháp cưỡng chế đối với hành vi
bất hợp pháp.
- Quy phạm định ra các nguyên tắc, định hướng cho hành vi.
- Quy phạm thủ tục: quy định trình tự thực hiện các quy phạm nội dung
nói trên.
Trong trường hợp xây dựng hệ thống chuẩn mực cụ thể, Uỷ ban chuẩn
mực kiểm toán đã giới hạn các quan hệ pháp lý chỉ trong hoạt động kiểm toán
trên cơ sở đó hình thành hai khối quy phạm: quy phạm đạo đức nghề nghiệp

và quy phạm nghiệp vụ chuyên môn kiểm toán.
Bất kể sự khác nhau giữa cơ cấu và phạm vi điều chỉnh của từng loại
hình pháp lý, cơ sở cụ thể để xây dựng các đIều khoản phải đi từ nhận thức
đúng và cơ sở về đối tượng của từng loại qui phạm. Chẳng hạn quy phạm về
đạo đức nghề nghiệp phải xuất phát từ nhận thức về bản chất và truyền thống
đạo đức và những quy phạm pháp lý thể chế hoá nhận thức nói trên. Từ đó
cần cụ thể hoá bằng những giải thích cụ thể về đạo đức.
Cũng như các loại chuẩn mực khác, việc xây dựng chuẩn mực kiểm toán
gắn chặt với việc thực hiện chuẩn mực đó bởi đạo lý và lẽ công bằng phát
sinh từ ý chí và quyền lực. Mặt khác, ý chí và quyền lực lại xuất phát từ thực
tại. Về mặt biện chứng đây là mối liên hệ giữa khoa học chuẩn mực với thực
tiễn. Trong mối quan hệ đó, thực tiễn phải có trước song khoa học phải có tác
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 9
Bài tiểu luận kiểm toán
dụng hướng dẫn. Từ đó, điều khẳng định ở đây là chuẩn mực không phải là
cái lý tưởng và vĩnh cửu, càng không thể có trước thực tiễn, cũng không thể
không có khi thực tiễn đã tồn tại. Kiểm toán của chúng ta phải có chuẩn mực
và hoàn thiện nó từng bước.
2.2. Nguyên tắc xây dựng.
Các nguyên tắc xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam trong
điều kiện hiện nay:
2.2.1. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được xây dựng trên cơ sở
các chuẩn mực kiểm toán quốc tế và có tham khảo chuẩn mực kiểm toán
các quốc gia khác.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được xây dựng với mục tiêu đạt được
những chuẩn mực tốt nhất cho nghề kiểm toán trên phạm vi toàn thế giới.
Tuy nhiên, do phải thoả mãn yêu cầu của nhiều thành viên là các quốc
gia có mức độ phát triển khác nhau về nghề nghiệp nên các chuẩn mực quốc
tế không tránh được một số nhược điểm:
- Phải dung hoà quan điểm khác biệt giữa các quốc gia bằng cách đưa ra

hai giải pháp khác nhau cho cùng một vấn đề.
- Không ban hành một số vấn đề mang đặc điểm riêng của một nhóm
quốc gia, không mang tính phổ biến trên thế giới.
- Phát triển chậm hơn chuẩn mực kiểm toán của các quốc gia vì quan
điểm bất đồng giữa các quốc gia thành viên về một số vấn đề cụ thể.
Do đó, việc xây dựng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ngoài việc sử
dụng các chuẩn mực quốc tế làm cơ sở, cần xem xét thêm chuẩn mực kiểm
toán của các quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia có nghề nghịêp kiểm toán
phát triển và các quốc gia đang sử dụng chuẩn mực quốc tế để xây dựng
chuẩn mực quốc gia.
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 10
Bài tiểu luận kiểm toán
2.2.2. Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam bên cạnh yêu cầu phù hợp với
thông lệ quốc tế, còn cần phải phù hợp với các đặc điểm của Việt Nam để
đảm bảo khả năng đưa chuẩn mực vào thực tiễn hoạt động kiểm toán
Việt Nam
- Điều chỉnh, bổ sung những yếu tố riêng của Việt Nam.
- Phải được chuyển sang hình thức phù hợp với văn bản pháp quy thay vì
là các hướng dẫn nghề nghiệp như chuẩn mực quốc tế.
- Phải phù hợp với cách nghĩ, cách làm của người Việt Nam.
2.2.3. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải hướng về việc nâng
cao chất lượng của các công ty kiểm toán Việt Nam đồng thời kiểm soát
được chất lượng của các công ty kiểm toán quốc tế hoạt động tại Việt
Nam.
Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được xây dựng trong điều kiện các
công ty kiểm toán Việt Nam đang đi tìm một tiêu chuẩn chất lượng cho mình
trong khi các công ty kiểm toán quốc tế thực hành kiểm toán theo các chuẩn
mực quốc tế. Điều này đặt ra câu hỏi là rốt cuộc, chúng ta xây dựng chuẩn
mực kiểm toán cho ai? Câu trả lời thích hợp là để phục vụ cho các công ty
kiểm toán Việt Nam, với mong muốn nâng cao chất lượng kiểm toán của họ

ngang với tầm chung của thế giới. Đối với các công ty kiểm toán quốc tế,
công việc kiểm toán được tiến hành theo các chính sách chung toàn thế giới
của họ. Tác dụng chủ yếu của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam là khép họ vào
các yêu cầu mà Việt Nam mong muốn cho một cuộc kiểm toán.
2.2.4. Hệ thống các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải có khả năng ứng
dụng cao trong thực tiễn công tác kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải bảo đảm được các bên
liên quan hiểu đúng và áp dụng đúng trong thực tiễn hoạt động kiểm toán tại
Việt Nam. Điều này liên quan đến:
Các hướng dẫn và giải thích về chuẩn mực cho các thành viên nghề
nghiệp cũng như cho xã hội.
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 11
Bài tiểu luận kiểm toán
Trình độ của đội ngũ kiểm toán viên phải đủ để sự dụng chuẩn mực
trong công việc.
Chương trình đánh giá việc áp dụng các chuẩn mực trong thực tế, các
điều chỉnh bổ sung hoặc giải thích kịp thời trong quá trình áp dụng chuẩn
mực.
2.2.5. Cơ chế ban hành chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải giải quyết
được mối quan hệ giữa Nhà nước và tổ chức nghề nghiệp trong quá trình
lập quy và kiểm soát chất lượng công việc kiểm toán.
Hiện nay Bộ Tài chính là người chịu trách nhiệm chính về việc soạn thảo
và ban hành chuẩn mực kiểm toán Việt Nam với sự tham gia của các công ty
kiểm toán và các nhà nghiên cứu. Bộ Tài chính cũng là người kiểm tra và
giám sát chất lượng kiểm toán tại các công ty kiểm toán. Điều này là hợp lý
và rất cần thiết trong giai đoạn hiện tại. Tuy nhiên, dễ thấy rằng về lâu dài,
kinh phí và nhân lực của Bộ Tài chính không thể và không nên “bao cấp” toàn
bộ cho công việc này bởi vì chúng đòi hỏi rất nhiều thời gian và kinh phí cũng
như sự nhạy bén nghề nghiệp mà các cơ quan chức năng nhà nước khó thực
hiện được.

Do đó, về lâu dài cần một cơ chế khác thích hợp hơn, giải quyết đúng
đắn mối quan hệ giữa nhà nước và tổ chức nghề nghiệp trong việc xây dựng
chuẩn mực. Theo chúng tôi, một mô hình thích hợp là:
Bộ Tài chính giữ vai trò ban hành các chuẩn mực kiểm toán.
Hội đồng quốc gia về kế toán giữ vai trò tổ chức soạn thảo các chuẩn
mực trình Bộ tài chính ban hành.
Tổ chức nghề nghiệp của kiểm toán viên tham gia quá trình soạn thảo và
chịu trách nhiệm đưa ra các hướng dẫn việc áp dụng chuẩn mực trong thực tế.
Để làm được vai trò này, tổ chức nghề nghiệp của các kiểm toán viên không
nên tổ chức theo kiểu tự nguyện như Hội kế toán Việt Nam, mà nên hình
thành như một tổ chức bắt buộc đối với các kiểm toán viên và công ty kiểm
toán hành nghề và đặt dưới sự bảo trợ chính thức của Bộ Tài chính.
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 12
Bài tiểu luận kiểm toán
2.2.6. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải phát triển đồng bộ
với hệ thống kế toán Việt Nam.
Bản thõn mối quan hệ giữa hai lĩnh vực kế toán và kiểm toán đó đũi hỏi
sự đồng bộ này. Rất nhiều chuẩn mực kiểm toán phải tham chiếu đến chuẩn
mực kế toán liờn quan, thí dụ chuẩn mực về “Các bên hữu quan”, chuẩn mực
về “Tính liên tục hoạt động kinh doanh”… Vấn đề xây dựng các chuẩn mực
kế toán Việt Nam mới được đặt ra từ năm 1999 do đó đã đi sau một bước so
với chuẩn mực kiểm toán. Điều này có thể dẫn đến một số vướng mắc trong
việc soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam sao cho có thể
áp dụng trong thực tế. Do đó cần phải bảo đảm sự phát triển đồng bộ của các
chuẩn mực kiểm toán và hệ thống kế toán Việt Nam.
2.2.7. Quy trình xây dựng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải
chuyển sang chuyên nghiệp hoá.
Trong thời gian qua, quá trình xây dựng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
là một hoạt động vừa mang tính chất hành chính ( hoạt động của Bộ Tài chính
với tài trợ của ngân sách ) và tự nguyện ( sự tham gia của các thành viên bên

ngoài và các công ty kiểm toán). Khi quá trình xây dựng các chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam chuyển sang giai đoạn phát triển nhanh chóng, phương thức
này không đáp ứng được các yêu cầu về tiến độ soạn thảo và ban hành chuẩn
mực vì:
- Các thành viên tham gia từ nhiều cơ quan đơn vị khác nhau, có mức
độ nhận thức, kỹ năng khác nhau. Quá trình thảo luận sẽ mất nhiều thời gian
để thuyết phục lẫn nhau giữa chính các thành viên soạn thảo hơn là tìm các
giải pháp phù hợp.
- Việc phối hợp giữa các thành viên tham gia tự nguyện sẽ rất khó khăn,
tuỳ thuộc vào nhiệt tình và khả năng thu xếp thời gian của họ.
- Những trở ngại về tài chính.
Chuyên nghiệp hoá là quá trình tất yếu của các tổ chức nghề nghiệp trên
thế giới trong quá trình nghiên cứu và ban hành chuẩn mực kiểm toán để nâng
cao chất lượng và hiệu quả của quá trình này.
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 13
Bài tiểu luận kiểm toán
Chuyên nghiệp hoá quy trình xây dựng chuẩn mực kiểm toán bao gồm:
- Hình thành một đội ngũ chuyên nghiệp trong soạn thảo chuẩn mực,
bao gồm các chuyên viên có trình độ, kỹ năng và kinh nghiệm thích hợp trong
lĩnh vực biên soạn chuẩn mực.
- Hình thành các quy trình cụ thể cho những công đoạn trong toàn bộ
quy trình xây dựng chuẩn mực để đảm bảo sự phối hợp tốt nhất giữa các bên
trong quá trình làm việc.
- Hình thành một cơ chế tài chính phù hợp cho hoạt động ban hành
chuẩn mực.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, quá trình chuyên nghiệp hoá này bắt
buộc phải diễn ra tuy nhiên cần theo bước thích hợp.
Quá trình hình thành nền kinh tế thị trường Việt Nam là một quá trình
vận dụng sáng tạo kinh nghiệm của các nước vào thực tiễn Việt Nam phù hợp
với định hướng của Đảng và Nhà nước. Hoạt động kiểm toán độc lập và các

chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng không nằm ngoài yêu cầu đó. Trong
từng thời kỳ, việc nhận đúng yêu cầu của thực tiễn giúp chúng ta xác định
những hướng đi hợp lý cho mình và đạt được những mục tiêu đã vạch ra.
2.2.8. Quá trình hình thành hệ thống chuẩn mực.
2.2.8.1. Quá trình xây dựng.
Quá trình hình thành hệ thống chuẩn mực kiểm toán là một quá trình lâu
dài trong suốt lịch sử phát triển của hoạt động kiểm toán. Có thể hình dung
quá trình này diễn ra theo hai hướng sau:
- Thứ nhất đó là quá trình chuẩn hoá hoạt động kiểm toán từ mức độ một
công ty kiểm toán cho mức độ toàn thế giới. Từ thực tiễn công tác kiểm toán,
các kiểm toán viên hình thành phương thức tiếp cận của riêng mình để làm cơ
sở thiết kế các thủ tục kiểm toán cho mỗi hợp đồng kiểm toán cụ thể. Các
công ty kiểm toán sẽ tập hợp các phương thức tiếp cận của các kiểm toán viên
để xây dựng một quy trình kiểm toán chuẩn cho công ty, làm cơ sở cho việc
nâng cao chất lượng kiểm toán của công ty và đào tạo kiểm toán viên. các
hiệp hội nghề nghiệp của kiểm toán viên phải dựa trên quy trình của các công
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 14
Bài tiểu luận kiểm toán
ty (là những hội viên của Hiệp hội) để hình thành chuẩn mực kiểm toán quốc
qia trên nguyên tắc nâng cao chất lượng công việc kiểm toán và bảo vệ uy tín
nghề nghiệp trước xã hội.
Cuối cùng, liên đoàn kế toán quốc tế phối hợp các chuẩn mực kiểm toán
quốc gia để hình thành chuẩn mực kiểm toán quốc tế trên cơ sở nhất trí của
các nước hội viên.
Thứ hai đó là quá trình tác động ngược lại của các chuẩn mực được hình
thành. Khi một cồn ty kiểm toán xây dựng được quy trình kiểm toán chuẩn
của mình, các kiểm toán nên có trách nhiệm đIều chỉnh lại phương thức tiếp
cận của mình phù hợp với những quy định chung trong quy trình kiểm toán
chuẩn của công ty. Các chuẩn mực kiểm toán quốc gia khi hình thành cũng
tác động ngược lại quy trình kiểm toán chuẩn của các công ty kiểm toán theo

hướng tương tự và cuối cùng sự ra đời của chuẩn mực kiểm toán quốc tế cũng
có những ảnh hưởng nhất định đến chuẩn mực kiểm toán của các quốc gia.
Từ những phân tích trên chúng ta nhận thấy con đường hình thành chuẩn
mực kiểm toán việt nam là sự kết hợp giữa các chuẩn mực kiểm toán quốc tế
và thực tiễn công tác kiểm toán Việt Nam.
2.2.8.2. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Quá trình xây dựng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam bắt đầu chính thức
từ tháng 9 năm 1997 sau hội thảo về chuẩn mực kiểm toán được Bộ Tài chính
và dự án EUROTAPVIET về kế toán và kiểm toán tổ chức tại Nha Trang.
được sự giúp đỡ của cộng đồng châu Âu (EU) và của Ngân hàng Thế giới (từ
2002) chúng ta đó tập trung toàn lực cho việc nghiờn cứu, tiếp cận chuẩn mực
kiểm toán quốc tế và từ đó đó và đang xúc tiến soạn thảo, công bố Hệ thống
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (đến nay đó ban hành, cụng bố được 27
chuẩn mực kiểm toán).
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được ban hành để đáp ứng yêu
cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chớnh, nõng cao chất lượng của kiểm
toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân; Kiểm tra, kiểm soát chất lượng hoạt
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 15
Bài tiểu luận kiểm toán
động kiểm toán độc lập, lành mạnh hoá thông tin tài chính trong nền kinh tế
quốc dân.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được ban hành để áp dụng đối với
kiểm toán độc lập báo cáo tài chính. Dịch vụ kiểm toán các thông tin tài chính
khác và dịch vụ liên quan của Công ty kiểm toán được áp dụng theo quy định
cụ thể của từng chuẩn mực.
Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
có trách nhiệm triển khai thực hiện chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong hoạt
động của mỗi Cụng ty.
Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán, Chánh văn phũng Bộ và
Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính có trách

nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Quyết định này.
Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam:
*Đợt 1: Ban hành 4 chuẩn mực (Ban hành theo Quyết định số
120/1999/QĐ-BTC ngày 27 tháng 9 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
- Chuẩn mực số 200: “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối
kiểm toán báo cáo tài chính”
- Chuẩn mực 210: “Hợp đồng kiểm toán”
- Chuẩn mực 230: “Hồ sơ kiểm toán”
- Chuẩn mực 700: “Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài
chính”
* Đợt 2: Ban hành 6 chuẩn mực (Ban hành theo Quyết định số
219/2000/QĐ-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính )
- Chuẩn mực 250: “Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định
trong kiểm toán báo cáo tài chính”
- Chuẩn mực 310: “ Hiểu biết về tình hình kinh doanh”
- Chuẩn mực 500: “Bằng chứng kiểm toán”
- Chuẩn mực 520: “Các thủ tục phân tích”
- Chuẩn mực 510: “ Kiểm toán năm đầu tiên, số dư năm tài chính”
- Chuẩn mực 580: “Giải trình của Giám đốc”
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 16
Bài tiểu luận kiểm toán
* Đợt 3: Ban hành 4 chuẩn mực (Ban hành theo Quyết định
số143/2001/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
- Chuẩn mực 240 “Gian lận và sai sót”
- Chuẩn mực 300 “Lập kế hoạch kiểm toán”
- Chuẩn mực 530 “Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn
khác”
- Chuẩn mực 540 “Kiểm toán các ước tính kế toán”
- Chuẩn mực 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”

- Chuẩn mực 610 “Sử dụng tài liệu của kiểm toán nội bộ”
* Đợt 4: Ban hành 5 chuẩn mực (Ban hành theo Quyết định số
28/2003/QĐ-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
- Chuẩn mực số 220 “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán”
- Chuẩn mực số 320 “ Tính trọng yếu trong kiểm toán”
- Chuẩn mực số 501 “Bằng chứng kiểm toán bổ sung đối với Các khoản
mục và sự kiện đặc biệt”
- Chuẩn mực số 560 “Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán
lập Báo cáo tài chính”
- Chuẩn mực số 600 “ Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác”
* Đợt 5: Ban hành 6 chuẩn mực (Ban hành kèm theo Quyết định
số 195/2003/QĐ BTC ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
- Chuẩn mực số 401 “ Thực hành kiểm toán trong môi trường tin học”
- Chuẩn mực số 550 “Các bên liên quan”
- Chuẩn mực số 570 “Hoạt động liên tục”
- Chuẩn mực số 800 “Báo cáo kiểm toán về những công việc kiểm toán
đặc biệt”
- Chuẩn mực số 910 “ Công tác soát xét báo cáo tài chính”
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 17
Bài tiểu luận kiểm toán
- Chuẩn mực 920 “Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục
thoả thuận trước”
Căn cứ Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm
2011;
Căn cứ Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính
phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của LuậtKiểm toán
độc lập;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài

chính;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA) và Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư ban hành hệ thống chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam.
Ban hành kèm theo Thông tư này ba mươi bảy (37) chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam có số hiệu và tên gọi như sau:
1. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1- Kiểm soát chất lượng doanh
nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và
các dịch vụ liên quan khác (VSQC1).
2. Chuẩn mực số 200 - Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh
nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam.
3. Chuẩn mực số 210- Hợp đồng kiểm toán.
4. Chuẩn mực số 220- Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo
cáo tài chính.
5. Chuẩn mực số 230- Tài liệu, hồ sơ kiểm toán.
6. Chuẩn mực số 240- Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến
gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
7. Chuẩn mực số 250- Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định
trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 18
Bài tiểu luận kiểm toán
8. Chuẩn mực số 260- Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được
kiểm toán.
9. Chuẩn mực số 265- Trao đổi về những khiếm khuyết trong kiểm soát
nội bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán.
10. Chuẩn mực số 300- Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính.
11. Chuẩn mực số 315- Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị.

12. Chuẩn mực số 320- Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện
kiểm toán.
13. Chuẩn mực số 330- Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi
ro đã đánh giá.
14. Chuẩn mực số 402- Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có
sử dụng dịch vụ bên ngoài.
15. Chuẩn mực số 450- Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình
kiểm toán.
16. Chuẩn mực số 500- Bằng chứng kiểm toán.
17. Chuẩn mực số 501- Bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và
sự kiện đặc biệt.
18. Chuẩn mực số 505- Thông tin xác nhận từ bên ngoài.
19. Chuẩn mực số 510- Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu kỳ.
20. Chuẩn mực số 520- Thủ tục phân tích
21. Chuẩn mực số 530- Lấy mẫu kiểm toán.
22. Chuẩn mực số 540- Kiểm toán các ước tính kế toán (bao gồm ước
tính kế toán về giá trị hợp lý và các thuyết minh liên quan).
23. Chuẩn mực số 550- Các bên liên quan.
24. Chuẩn mực số 560- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán.
25. Chuẩn mực số 570- Hoạt động liên tục.
26. Chuẩn mực số 580- Giải trình bằng văn bản.
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 19
Bài tiểu luận kiểm toán
27. Chuẩn mực số 600- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn
(kể cả công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên).
28. Chuẩn mực số 610- Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ.
29. Chuẩn mực số 620- Sử dụng công việc của chuyên gia.
30. Chuẩn mực số 700- Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính.

31. Chuẩn mực số 705- Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận
toàn phần.
32. Chuẩn mực số 706- Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề
khác” trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
33. Chuẩn mực số 710- Thông tin so sánh - Dữ liệu tương ứng và báo
cáo tài chính so sánh.
34. Chuẩn mực số 720- Các thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài
chính đã được kiểm toán.
35. Chuẩn mực số 800- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập
theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt.
36. Chuẩn mực số 805- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và
khi kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài
chính.
37. Chuẩn mực số 810- Dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt.
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 20
Bài tiểu luận kiểm toán
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HỆ THỐNG CHUẨN
MỰC VIỆT NAM
3.1. Đánh giá và kiến nghị.
3.1.1.Đánh giá.
Kiểm toán là hoạt động mới hình thành trong nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần. Nhà nước quản lý nền kinh tế theo phỏp luật, mọi tổ chức
và cỏ nhõn đều được tự do kinh doanh, tự do sử dụng tiền vốn, giao lưu kinh
tế đối ngoại, cơ quan Nhà nước không can thiệp sâu vào hoạt động của doanh
nghiệp, nên cần phải có hoạt động kiểm toán nhằm đảm bảo cho thông tin tài
chính công khai, minh bạch.
Hơn 10 năm là quãng thời gian đáng ghi nhận trong sự nghiệp phát
triển kiểm toán nước nhà. Với những kết quả bước đầu đáng ghi nhận, chúng
ta có quyền tự hào đánh giá những thành tựu đạt được là:
1- Đó tập trung quản lý thống nhất việc nghiờn cứu, ban hành và đưa vào

vận hành trong nền kinh tế quốc dân một hệ thống chế độ kiểm toán doanh
nghiệp phự hợp với yờu cầu quản lý nền kinh tế thị trường, đó và đang thực
hiện có hiệu quả trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xó hội.
2 - Đổi mới một bước và đẩy mạnh tiến trỡnh cải các h hệ thống kiểm
toán Nhà nước, bao gồm cả kiểm toán quản lý quỹ NSNN, tài sản quốc gia và
kiểm toán các đơn vị thụ hưởng NSNN, đang hướng đến việc xây dựng mới
hệ thống kiểm toán kế toán Nhà nước ngày càng hoàn chỉnh.
3 - Bước đầu đó đạt được sự quản lý thống nhất chế độ kiểm toán ở một
số lĩnh vực, như: chế độ kiểm toán ngân sách; chế độ kiểm toán NHNN và các
TCTD; chế độ kiểm toán các hoạt động trên thị trường chứng khoán;
4 - Chất lượng công tác kiểm toán đó được nâng cao một bước thích ứng
với kinh tế thị trường và cơ chế quản lý mới, đáp ứng được sự điều hành và
quản lý vi mụ và vĩ mụ.
5 - Bước đầu đó tạo lập được tiền lệ, điều kiện để từng bước lập lại trật
tự, kỷ cương trong công tác kiểm toán .
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 21
Bài tiểu luận kiểm toán
6- Việc ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán đã góp phần nâng cao
trỡnh độ công tác kiểm toán ở nước ta đó được nâng lên một bước, tiếp cận
dần với kiểm toán các nước trên thế giới và trong khu vực.
3. 2. Kiến nghị
Từ hướng đi đúng và những thành tựu đó đạt được hơn 10 năm qua, trên
cơ sở những yêu cầu đặt ra trong điều kiện của nền kinh tế thị trường đang
trong quá trỡnh hoàn thiện và hội nhập kinh tế quốc tế, cần phải tiếp tục đổi
mới và hoàn thiện hệ thống kế toán, kiểm toán theo định hướng cơ bản sau:
1. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kiểm toán phự
hợp với định hướng phát triển nền kinh tế thị trường Việt Nam và thực hiện
chính sách kinh tế mở, hội nhập với quốc tế và khu vực. Trong thời gian tới
phải xây dựng thêm nhiều chuẩn mực thì mới bảo đảm cho việc kiểm toán
được trung thực, chính xác.

2. Tăng cường đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu qủa hoạt động của các
tổ chức làm nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện công tác kiểm toán trong nền kinh tế
quốc dân nhằm đảm bảo các luật lệ, thiết lập và giữ vững trật tự kỷ cương
trong công tác kiểm toán.
3. Tăng cường và hoàn thiện hoạt động kiểm toán trong nền kinh tế
quốc dân (kể cả Kiểm toán độc lập, Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán nội
bộ).
Cụ thể là phải nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán; mở rộng thị
trường kiểm toán (kể cả mở rộng ra thị trường nước ngoài); tăng cường quy
mô và số lượng các đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán nhằm đáp ứng nhu cầu
kiểm toán trong điều kiện hội nhập.
4. Xây dựng đề án chiến lược về ứng dụng kỹ thuật tin học, làm căn cứ
định hướng và bước đi cho việc thực hiện các chương trình ứng dụng tin học,
từng bước hiện đại hoá công tác kiểm toán và thông tin cho các ngành, các
địa phương cho từng thời kỳ. Tổ chức soạn thảo và ấn hành các tài liệu
hướng dẫn có liên quan đến việc tin học hoá kế toán, tạo thuận lợi cho các
đơn vị cơ sở thực hiện.
Nhóm SV Thực Hiện: Nhóm 01 Trang: 22

×