Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.13 KB, 39 trang )

Đề án môn học

GVHD:GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

PHN I
C S Lí LUẬN XÂY DỰNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN
1.1. Lý luận chung về chuẩn mực kiểm toán và nguyên tắc xây dựng
chuẩn mực kiểm tốn
1.1.1. Chuẩn mực kiểm tốn
Kiểm tốn đã hình thành và phát triển từ thế kỉ XV, ở Châu Âu.
Cùng với sự phát triển của kinh doanh, người ta thấy xuất hiện một vấn đề
mới: gian lận tài chính. Từ đó xuất hiện sự cần thiết của kiểm tốn để điều
tra nhằm làm sáng tỏ những mối quan hệ tài chính, với mục đích phát hiện
tác giả của những cuộc phá sản gian lận. Từ đó đến nay các phương pháp
kiểm tốn đã khơng ngừng được bổ sung và phát triển cùng với sự phát
triển của hoạt động kinh tế và sự cải tiến các công cụ quản lý doanh nghiệp
(DN). Năm 1948 Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ đã ban hành
các chuẩn mực kiểm được chấp nhận phổ biến (GAAS). Tiếp theo đó
chuẩn mực kiểm toán lần lượt ra đời ở các quốc gia như ở Úc (1951), Đức
(1964), Pháp (1971), Anh (1980),…
Ở Việt Nam từ những năm 90 sau khi chuyển đổi cơ chế kinh tế,
kiểm tốn độc lập đã hình thành, Kiểm tốn nhà nước cũng đã được thành
lập. Từ những năm đầu tiên dù hệ thống pháp chế còn nhiều đơn giản
nhưng nhờ ý thức trách nhiệm và kỷ cương trong công tác tài chính kế tốn
rất tốt góp phần quan trọng đưa cơng tác quản lý tài chính đi vào nền nếp.
Kiểm tra nói chung cũng như kiểm tra kế tốn nói riêngđã được quan tâm
ngay từ thời kỳ đầu xây dựng đất nước. Do nhu cầu kiểm toán ngày càng
cao, địi hỏi phải có một hệ thống chuẩn mực phù hợp.
Theo quy định tại Nghị định số 105/2004/NĐ - CP về kiểm toán độc
lập, chuẩn mực kiểm toán là quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc và
thủ tục kiểm toán làm cơ sở để kiểm toán viên và doanh nghiêp kiểm toán


thực hiện kiểm toán và làm cơ sở kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán.
Nhằm phát triển và tăng cường sự phối hợp của ngành nghề một
cách hài hoà trên toàn thế giới, IFAC đã uỷ nhiệm cho IAASB ban hành Hệ
thống Chuẩn mực Kiểm toán quốc t ( International Standard on Auditing

Lê Thị Thu Giang

Lớp: KiĨm to¸n 47A


Đề án môn học

GVHD:GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

ISA). Mi th tc trình bày về những thủ tục, nguyên tắc cơ bản và thể
thức áp dụng chúng trong một vấn đề cụ thể. Các nguyên tắc cơ bản xuyên
suốt cuộc kiểm toán gồm:
Một là: Chính trực, khách quan và độc lập
Kiểm tốn viên phải là người thẳng thắn, trung thực và có lương tâm
nghề nghiệp, phải là người trong sáng.
Kiểm toán viên phải có thái độ vơ tư, khơng bị các lợi ích vật chất chi
phối vì điều đó khơng phù hợp với tính khách quan chính trực.
Hai là: Bí mật:
Kiểm tốn viên phải tơn trọng các bí mật của những thơng tin đã thu
thập trong q trình kiểm tốn.
Ba là: Kỹ năng và khả năng
Kiểm tốn viên phải là người có năng lực và kỹ thuật, lỹ năng đặc
biệt. Kiểm toán viên phải tiếp tục nhận thức được sự phát triển về kế tốn
kiểm tốn.

Bốn là: Cơng việc do người khác thực hiện:
Kiểm toán viên phải chỉ đạo chu đáo, giám sát chặt chẽ và rà soát lại
phần việc đã uỷ thác cho trợ lý và chịu trách nhiệm về soạn thảo và trình
bày các ý kiến nhận xét của mình về các thơng tin tài chính.
Năm là: Dẫn chứng bằng tài liệu
Kiểm toán viên phải dẫn chứng bằng tài liệu các vấn đề quan trọng để
cung cấp bằng chứng minh chứng rằng cơng việc kiểm tốn được tiến hành
phù hợp với các nguyên tắc cơ bản.
Sáu là: Lập kế hoạch
Kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán để trợ giúp cho cơng việc
tiến hành có hiệu quả, đúng thời gian.
Bảy là: Bằng chứng kiểm toán:
Kiểm toán viên cần thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm tốn thích
hợp thơng qua thực hiện các phương pháp cơ bản và tuân thủ. Điều đó giúp
kiểm tốn viên rút ra kết luận hợp lý về q trình kiểm tốn làm cơ sở cho
nhận xét về các thơng tin tài chính.
Tám là: Hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội bộ:

Lª Thị Thu Giang

Lớp: Kiểm toán 47A


Đề án môn học

GVHD:GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

Kim toỏn viờn cn bảo đảm một cách hợp lý rằng hệ thống kế tốn là
thích hợp và mọi thơng tin kế tốn đều được ghi chép đầy đủ, kịp thời.
Chín là: Kết luận và báo cáo kiểm toán:

Kiểm toán viên phải soát xét lại và đánh giá các kết luận rút ra từ các
bằng chứng đã thu thập được làm căn cứ cho việc diễn đạt các nhận xét của
mình về các thơng tin tài chính. Báo cáo kiểm tốn cần được diễn đạt rõ
ràng khúc chiết các nhận xét của kiểm toán viên về các thơng tin tài chính.
Thơng qua hoạt động thực tiễn dần dần ISA đã được một số quốc gia
cơng nhận là tiêu chuẩn kiểm tốn báo cáo tài chính, chúng đã và đang
được chấp nhận rộng rãi trong nền tài chính quốc tế. Phạm vi khơng chỉ
giới hạn trong kiểm tốn báo cáo tài chính của kiểm tốn độc lập mà còn áp
dụng cả lĩnh vực khác như trong lĩnh vực cơng.
Chuẩn mực kiểm tốn quốc gia có thể được ban hành bởi Chính phủ,
nhưng thường là do tổ chức nghề nghiệp của kiểm toán độc lập ban hành.
Bên cạnh đó, các tổ chức nghề nghiệp cịn ban hành những hướng dẫn,
nghiên cứu và xuất bản những tài liệu tham khảo, các giải thích hay hướng
dẫn về lĩnh vực cụ thể. Thơng thường, dưới hình thức hệ thống chuẩn mực
nghề nghiệp cụ thể các chuẩn mực kiểm toán do các tổ chức hiệp hội nghề
nghiệp nghiên cứu, soạn thảo và ban hành cho từng loại hình kiểm tốn
hoặc cho kiểm tốn nói chung.
Do quan hệ khác nhau giữa chủ thể với khách thể kiểm toán và đối
tượng cụ thể của kiểm toán khác nhau nên để điều chỉnh các quan hệ đó
cũng khác nhau chẳng hạn chuẩn mực cụ thể dung để điểu tiết các chủ thể
khác nhau như kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm tốn nội bộ.
Cũng từ đó chuẩn mực kiểm tốn có thể được biểu hiện ở các hình thức
khác nhau song có thể quy về hai hình thức cơ bản là: Luật kiểm toán và hệ
thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể.
Như vậy hình thức cao nhất của chuẩn mực kiểm toán là Luật kiểm
toán được ban hành bởi cơ quan lập pháp (Quốc Hội) sau đó là các văn bản
pháp quy dưới luật do các cơ quan nhà nước ban hành (Bộ Tài Chính) . Với
các chuẩn mực loại này tính pháp lý của quy định đạt mức cao và có ý
nghĩa điều tiết các hành vi của nhiều phớa cú liờn quan. Vỡ vy, hỡnh thc


Lê Thị Thu Giang

Líp: KiĨm to¸n 47A


Đề án môn học

GVHD:GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

ny bao hm nhng quy định chung nhất với tính pháp lý cao cho kiểm
toán Nhà nước và kiểm toán độc lập.
Các loại chuẩn mực kiểm tốn được ban hành phù hợp với tính đa
dạng của bản chất kiểm toán. Chẳng hạn chuẩn mực kiểm toán được thừa
nhận rộng rãi áp dụng cho kiểm tốn báo cáo tài chính, chuẩn mực xác thực
áp dụng cho các dịch vụ xác thực thông tin, chuẩn mực về tư vấn áp dụng
cho loại hình dịch vụ tư vấn, chuẩn mực thực hành nghiệp vụ đối với kiểm
toán nội bộ áp dụng cho kiểm toán nội bộ, chuẩn mực kiểm toán nhà nước
áp dụng cho kiểm toán nhà nước,… Hệ thống chuẩn mực này rất cụ thể có
thể hướng dẫn và là cơ sở trực tiếp cho việc thực hành kiểm toán.
Xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu địi hỏi của thực tiễn cần phải có lý
luận cho ngành kiểm toán đang phát triển ở Việt Nam. Ở nước ta sự hình
thành và phát triển của kiểm tốn xuất phát từ u cầu khách quan, địi hỏi
của quá trình chuyển đổi nền kinh tế.
1.1.2. Cơ sở xây dựng chuẩn mực
Để xây dựng một hệ thống pháp lý nói chung và chuẩn mực kiểm tốn
nói riêng phải dựa trên cơ sở nhất định.
Cơ sở chung của quy định pháp lý là quy phạm pháp lý. Quy phạm
pháp lý có thể bao gồm:
Thứ nhất: Quy phạm điều chỉnh: qui định quyền và nghĩa vụ của các
bên tham gia quan hệ pháp lý.

Thứ hai: Quy phạm bảo vệ: xác định các biện pháp cưỡng chế đối với
hành vi bất hợp pháp.
Thứ ba: Quy phạm định ra các nguyên tắc, định hướng cho các hành vi.
Thứ tư: Quy phạm thủ tục: qui định trình tự thực hiện các quy phạm
nội dung nói trên.
1.1.3. Những chuẩn mực kiểm tốn được chấp nhận phổ biến ( GAAS )
GAAS là những chuẩn mực có hiệu lực mà kiểm toán viên phải tuân
thủ khi tiến hành kiểm toán và là cách thức bảo đảm chất lượng cơng việc
kiểm tốn.
Chuẩn mực kiểm tốn chung được chấp nhận phổ biến gồm mười
chuẩn mực và được chia thành ba nhúm chun mc sau:

Lê Thị Thu Giang

Lớp: Kiểm toán 47A


Đề án môn học

GVHD:GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

Th nht: Nhúm chun mực chung: gồm ba chuẩn mực và được áp
dụng trong tất cả các giai đoạn của một cuộc kiểm toán. Gồm:
Một là: Việc kiểm toán phải do một người hay một nhóm người được
đào tạo nghiệp vụ tương xứng và thành thạo chun mơn như một kiểm
tốn viên thực hiện.
Hai là: Trong tất cả các vấn đề liên quan tới cuộc kiểm toán kiểm toán
viên phải giữ một thái độ độc lập.
Ba là: Kiểm tốn viên phải duy trì sự thận trọng nghề nghiệp đúng
mực trong suốt cuộc kiểm toán.

Thứ hai: Nhóm chuẩn mực thực hành: gồm 3 chuẩn mực yêu cầu kiểm
toán viên phải tuân thủ khi thực hiện cơng việc kiểm tốn thực tế:
Một là: Phải lập kế hoạch chu đáo cho cơng việc kiểm tốn và giám
sát chặt chẽ những người trợ giúp nếu có.
Hai là: Phải hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm toán nội bộ để lập kế
hoạch kiểm toán và xác định nội dung, thời gian và quy mô của những thử
nghiệm sẽ thực hiện.
Ba là: Phải thu được đầy đủ bằng chứng có hiệu lực thơng qua việc
kiểm tra, quan sát, thẩm vấn và xác nhận để có được cơ sở hợp lý cho ý
kiến về báo cáo tài chính được kiểm tốn.
Thứ ba: Nhóm chuẩn mực báo cáo: gồm bốn chuẩn mực cung cấp cho
kiểm toán viên những chỉ dẫn để lập báo cáo kiểm toán. Gồm:
Một là: Báo cáo kiểm tốn phải xác nhận bảng khai tài chính có được
trình bày phù hợp với những nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi
hay khơng.
Hai là: Báo cáo kiểm tốn phải chỉ ra các trường hợp không nhất quán
về nguyên tắc giữa kỳ này với các kỳ trước.
Ba là: Phải xem xét các khai báo trên bảng khai tài chính có đầy đủ
một cách hợp lý khơng trừ những trường hợp khác được chỉ ra trong báo
cáo.
Bốn là: Báo cáo kiểm tốn phải đưa ra ý kiến về tồn bộ bảng khai tài
chính hoặc khẳng định khơng thể đưa ra ý kiến được kèm theo việc nêu rõ
lý do. Trong mọi trường hợp ký tên vào báo cáo kiểm toán, kim toỏn viờn

Lê Thị Thu Giang

Lớp: Kiểm toán 47A


Đề án môn học


GVHD:GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

phi nờu rừ trong báo cáo đặc điểm cuộc kiểm toán và mức độ trách nhiệm
của kiểm toán viên.
1.1.4.Nguyên tắc xây dựng Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
1.1.4.1. Phân loại chuẩn mực kiểm toán
Chuẩn mực kiểm tốn dù biểu hiện ở hình thức nào: luật pháp hay
chuẩn mực cụ thể đều phải xuất phát từ những nhận thức đúng về bản chất
của lĩnh vực được thể hiện và mối liên hệ của nó với các lĩnh vực có liên
quan. Những nhận thức này phải đặt trong mối quan hệ giữa cái chung và
cái riêng cùng hàng loạt mối quan hệ khác. Đồng thời để thống nhất về
nhận thức, những vấn đề cơ bản và các mối liên hệ này cũng cần được thể
chế hoá đầy đủ.
Trong xây dựng chuẩn mực kiểm toán điều đặc biệt chú ý là hệ thống
chuẩn mực kiểm toán gồm 2 phân hệ riêng biệt:
Thứ nhất: Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp:
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là những qui tắc cụ thể hướng dẫn
cho các thành viên ứng xử và hoạt động một cách trung thực phục vụ cho
lợi ích chung của nghề nghiệp và xã hội.
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp yêu cầu mỗi kiểm toán viên phải là
người có đạo đức, và mỗi tổ chức kiểm tốn phải là cộng đồng của những
người có đạo đức. Vì thế đạo đức nghề nghiệp được xác định rõ rang, công
bố và trở thành yêu cầu bắt buộc trong nghề kiểm tốn. Đạo đức nghề
nghiệp khơng chỉ giúp quản lý và giám sát chặt chẽ mọi kiểm toán viên và
tổ chức kiểm tốn mà cịn là tiêu chuần đánh giá hành vi đạo đức của kiểm
tốn viên.
Nói cách khác, bên cạnh và cùng với pháp luật việc tuân thủ các
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp giúp các thành viên luôn duy trì thái độ
nghề nghiệp đúng đắn, góp phần bảo vệ và nâng cao uy tín nghề. Các vấn

đề về đaọ đức nghề nghiệp có thể bị chi phối bởi pháp luật (Ví dụ: vấn đề
bảo mật), hoặc khơng bị chi phối bởi pháp luật ( Ví dụ: Việc kiểm tốn
viên phải ln đi tìm sự hồn hảo trong cơng việc).
Như vậy, đạo đức nghề nghiệp được hiểu là những chỉ dẫn để các
kiểm tốn viên ln duy trì thái độ nghề nghiệp đúng đắn nhằm bảo vệ và
nâng cao uy tớn ngh nghip.

Lê Thị Thu Giang

Lớp: Kiểm toán 47A


Đề án môn học

GVHD:GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

V nguyờn tc o đức nghề nghiệp bao gồm các nguyên tắc cơ bản
sau: Chính trực, Khách quan, Độc lập, Bí mật, Các chuẩn mực nghiệp vụ,
Trình độ nghiệp vụ, Đạo đức ứng xử.
Thứ hai: Chuẩn mực chun mơn về kiểm tốn
Phân hệ này xây dựng trên nhận thức thống nhất về bản chất, chức
năng, đối tượng, khách thể, phương pháp kiểm toán cùng những chuẩn mực
đang được chấp nhận phổ biến (GAAS).
Chuẩn mực kiểm toán là những quy định tối thiểu cần thiết nhưng
cũng phải cụ thể đến mức có thể điều tiết được hành vi và đo lường được
chất lượng công việc của kiểm toán viên. Theo kinh nghiệm của các nước
phát triển việc cụ thể hoá được thực hiện theo ba bước:
Bước I: Lựa chọn các văn bản chỉ đạo của IFAC áp dụng cho kiểm
toán từng nước.
Bước II: Cụ thể hoá văn bản trên thành các chuẩn mực cụ thể.

Bước III: Giải thích chuẩn mực.
1.1.4.2. Nguyên tắc xây dựng Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Trong thực tiễn kiểm toán của nước nhất là những nước mới hình
thành hoạt động kiểm toán các chuẩn mực cụ thể thường được nghiên cứu,
vận dụng từ những chuẩn mực phổ biến. Việc lựa chọn những chuẩn mực
cụ thể cũng phải xuất phát từ đặc điểm văn hố, truyền thống đạo đức và
trình độ tổ chức ở những mặt hoạt động được chi phối của từng nước.
Ở Việt Nam kiểm tốn đã trở thành cơng cụ đắc lực có vai trị quan
trọng trong việc thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm sốt tình hình tài
chính, tổ chức sắp xếp nhân lực trong các tổ chức, doanh nghiệp, các cơ
quan hành chính sự nghiệp. Điều cơ bản là phải sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài chính, tài ngun, tài sản quốc gia. Điều này địi hỏi kiểm tốn
phải sớm hồn thiện các chuẩn mực pháp lý, chuẩn mực về nghiệp vụ kiểm
tốn trong đó có cả xây dựng một quy trình kiểm tốn vì các chuẩn mực
này sẽ là cơ sở, là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển và đảm bảo chất lượng
cho mỗi cuộc kiểm tốn nói riêng và hoạt động kiểm tốn nói chung.
Nguyên tắc cơ bản xây dựng chuẩn mực kiểm tốn ở nước ta có thể
bao gồm năm ngun tắc sau:

Lê Thị Thu Giang

Lớp: Kiểm toán 47A


Đề án môn học

GVHD:GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

Th nht: Xõy dng chuẩn mực kiểm toán phải xuất phát từ thực tiễn,
quản lý phải phù hợp với môi trường pháp luật, môi trường hạch toán kế

toán ở Việt Nam.
Việc xây dựng chuẩn mực kiểm toán cũng như các loại chuẩn mực
khác phải luôn gắn chặt với việc thực hiện các chuẩn mực đó vì đạo lý và
cơng bằng sinh ra từ ý chí và quyền lực mà ý chí và quyền lực lại xuất phát
từ thực tiễn. Xét về mặt biện chứng đây là mối quan liên hệ giữa thực tiễn
có trước song khoa học phải có tác dụng hướng dẫn. Do đó chuẩn mực
khơng phải là cái vĩnh cửu, càng khơng thể có trước thực tiễn cũng khơng
thể khơng có khi thực tiễn tồn tại. Kiểm tốn cần có hệ thống chuẩn mực và
cần hồn thiện nó từng bước.
Việt Nam đang nhận được sự đầu tư khá lớn từ nước ngoài trong khi
mỗi nhà đầu tư đều mong muốn rằng đầu tư của họ phải có hiệu quả cao
nhất và họ thường gắn với một đơn vị kiểm toán cụ thể. Sự lớn mạnh của
nhà đầu tư đòi hỏi phạm vi hoạt động của kiểm toán phải mở rộng tương
ứng.
Trên thực tế, hoạt động kiểm tốn đã khơng cịn là của một tổ chức,
một quốc gia mà nó đã vượt qua biên giới của từng nước và xâm nhập đan
xen lẫn nhau trên cùng một địa bàn, một nước. Việc quản lý từng chương
trình dự án nói riêng và quản lý ở tầm cao hơn - quản lý ở tầm vĩ mơ ngày
càng gia tăng và phức tạp. Do đó, cơ sở tốt nhất để tiến hành quản lý là
phải có một khung pháp lý, một hệ thống pháp luật quy định rõ rang cụ thể.
Không thể xây dựng một hệ thống chuẩn mực kiểm toán tách rời hay trái
ngược với hệ thống pháp lý chung mà phải là hoạt động gắn với một hệ
thống pháp lý. Vì vậy, xây dựng hệ thống pháp lý kiểm tốn khơng thể
khơng xem xét kỹ lưỡng quan hệ pháp lý trong từng phân hệ, từng văn bản,
từng điều khoản cụ thể…
Trong hệ thống pháp lý về kiểm tốn bao gồm nhiều hình thức khác
nhau: Sắc lệnh, Pháp lệnh, Chuẩn mực, Chế độ, Quy chế,… Mỗi hình thức
có thể thực hiện trên các chủ thể kiểm toán khác nhau: Kiểm toán nhà
nước, Kiểm toán độc lập, Kiểm toán nội bộ. Chúng ta cần phải thống nhất
các văn bản pháp lý cần xây dựng chung hoặc riờng cho cỏc ch th kim


Lê Thị Thu Giang

Lớp: Kiểm to¸n 47A


Đề án môn học

GVHD:GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

toỏn, trong ú thng nhất chuẩn mực cụ thể chỉ quy định về những vấn đề
về kiểm tốn viên và cơng tác kiểm tốn.
Thứ hai: Xây dựng chuẩn mực kiểm toán phải xuất phát từ yêu cầu và
nguyên tắc của hoạt động kiểm toán.
Yêu cầu của một cuộc kiểm tốn xét về khía cạnh chất lượng bao gồm
tính hiệu lực, tính hiệu quả và tính kinh tế.
Tính hiệu quả là việc sử dụng tối thiểu các nguồn lực nhưng vẫn đảm
bảo đạt được mục tiêu của đơn vị. Có nghĩa là kết quả được tạo ra nhiều
hơn so với mục đích, mục tiêu hoặc kế hoạch nhưng vẫn sử dụng đúng
nguồn lực đã được xác định, hoặc kết quả tạo ra đúng như mục tiêu, mục
đích hoặc kế hoạch nhưng nguồn lực sử dụng lại ít đi. Nói cách khác tính
hiệu quả nhằm hướng đến việc cải tiến hoạt động để giảm giá thành hoặc
nguồn lực sử dụng trên một đơn vị kết quả tạo ra. Như vậy tính hiệu quả
liên quan mật thiết giữa “ yếu tố đầu vào” và “kết quả đầu ra” được thể
hiện qua chỉ tiêu năng suất đạt được.
Tính hiệu lực được xác định như là một khái niệm hướng đến cái đích
cuối cùng là đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu, mục đích đã được
định trước cho một hoạt động hoặc một chương trình đã được thực hiện(đạt
được kết quả thoã đáng từ việc sử dụng nguồn lực và các hoạt động của tổ
chức). Vì vậy, điểm quan trọng trong tính hiệu lực là phải xem xét giữa kết

quả mong đợi trong kế hoạch với kết quả thực tế qua hoạt động.
Tính kinh tế có thể định nghĩa là “ tối thiểu hố chi phí cho các nguồn
lực sẽ được sử dụng nhưng vẫn đảm bảo đạt được kết quả đầu ra có chất
lượng phù hợp. Như vậy, nội dung của tính kinh tế nhấn mạnh đến yếu tố
đầu vào tức là việc có được tất cả các nguồn lực để sử dụng hoặc cần đến.
Khi kiểm tốn tính kinh tế kiểm tốn viên cố gắng xem xét các nguồn lực
có được sử dụng đúng số lượng, địa điểm, thời gian, chủng loại và giá cả
hay khơng. Cụ thể hơn là kiểm tốn viên xem xét đơn vị có khả năng giảm
thấp chi phí hơn việc chi tiêu so với quy định nhưng vẫn đạt được nguồn
lực như mong muốn hay không? Hoặc khi đơn vị đã có những nguồn lực
đó rồi cịn có cách lựa chọn nào khác để giảm được chi phí so với hin ti
hay khụng?

Lê Thị Thu Giang

Lớp: Kiểm toán 47A


Đề án môn học

GVHD:GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

Ngoi ra cỏc nguyờn tắc cơ bản của hoạt động kiểm tốn cịn bao gồm
việc tuân thủ pháp luật, tính độc lập, khách quan… cũng được đặc biệt coi
trọng khi xây dựng và thực hiện chuẩn mực kiểm toán.
Thực tế, chuẩn mực kiểm toán thể hiện ở hình thức pháp luật hay hệ
thống chuẩn mực cụ thể cũng phải xuất phát từ cơ sở lý luận khoa học cụ
thể. Đó là những nhận thức đúng đắn về loại hình kiểm tốn và đối tượng
kiểm toán cụ thể. Đồng thời khi xây dựng chuẩn mực kiểm toán pahỉ tuân
thủ nguyên tắc thống nhất trong việc thiết kế các nội dung. Có nghĩa là khi

xây dựng các chuẩn mực cụ thể vừa phải đáp ứng được đầy đủ các ngun
tắc mà khơng được có mâu thuẫn hay ngoại trừ một nguyên tắc nào. Mỗi
nguyên tắc được đặt trong tổng thể các nguyên tắc khác cùng làm căn cứ
cho việc xây dựng các chuẩn mực được dễ dàng, hợp lý và khoa học.
Thứ ba: Phải hội nhập với thơng lệ kiểm tốn phổ biến của kiểm tốn
quốc tế trên cơ sở những nguyên lý chung, những kỹ thuật chung của kiểm
toán đồng thời phải xuất phát từ thực tiễn Việt Nam đặc biệt là truyền
thống văn hoá, đạo đức và đặc điểm quản lý chung có liên quan.
Xuất phát từ quan điểm trong việc lựa chọn những chuẩn mực quốc tế
không thể không tách rời đặc điểm của từng nước, đặc biệt là truyền thống
văn hoá, đạo đức và đặc điểm quản lý chung có liên quan. Khi xây dựng
chuẩn mực kiểm tốn chúng ta cần có sự lựa chọn những chuẩn mực cụ thể
phù hợp với nét riêng biệt của

×