Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên đai bàn huyện võ nhai tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 114 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




DƢƠNG VĂN HÀO



QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời giáo viên hƣớng dẫn: TS. Phạm Thị Minh Nguyệt




THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các
công trình khác.


Tác giả luận văn


Dƣơng Văn Hào



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô
của trường Đại học Kinh tế - Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là các
thầy cô Phòng đào tạo sau đại học trường Đại học kinh tế - quản trị kinh doanh,
đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chương trình học và thực tế, viết khoá luận
tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Minh Nguyệt đã nhiệt
tình hướng dẫn hướng dẫn tôi hoàn thành tốt khóa thực tập. Trong quá trình
học tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo, khó tránh khỏi sai sót, rất
mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh

nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được ý kiến nhận xét của Thầy, Cô để tôi có thêm được
nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn


Dƣơng Văn Hào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu 4
5. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu 5
6. Bố cục của luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI 6
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất đai 6

1.1.1. Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về đất đai 6
1.1.2. Đất đai 8
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai 9
1.1.4. Chủ thể quản lý nhà nước về đất đai 12
1.1.5. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai 12
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai 13
1.1.7. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai 17
1.1.8. Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai 20
1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý nhà nước về đất đai 23
1.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên thế giới và Việt Nam 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về
đất đai 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 34
2.1.1. Vì sao phải nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Võ Nhai? 34
2.1.2. Vấn đề quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Võ Nhai
hiện nay có những hạn chế, tồn tại gì? vì sao có những vấn đề đó? 34
2.1.3. Để đảm bảo quản lý nhà nước về đất đai cần có
những giải pháp gì? 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu 35
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu 37
2.2.3. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu 37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu 38
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI 40
3.1. Tình hình cơ bản của huyện Võ Nhai 40
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai 45
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Võ Nhai giai đoạn
2011 - 2013 48
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Võ Nhai 50
3.2.1. Thông tin chung về mẫu điều tra 50
3.2.2. Tình hình QLNN đối với đất đai trên địa bàn huyện Võ Nhai 51
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Võ Nhai 76
3.3.1. Những kết quả đạt được 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.3.2. Những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của hạn chế, tồn tại 80
Chƣơng 4. GIẢ ẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI 87
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoàn nâ lý nhà nước
về đất đai trên địa bàn huyện Võ Nhai 87
4.1.1. Quan điể ản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Võ Nhai 87
4.1.2. Định hướng quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Võ Nhai 88
4.1.3. Mục tiêu quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Võ Nhai 90
4.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Võ Nhai 90
4.2.1. Hoàn thiện công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về đất đai. 91

4.2.2. Thực hiện tốt nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Võ Nhai 93
4.3. Kiến nghị, đề nghị 97
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Phân bổ phiếu điều tra theo vùng 37
Bảng 3.1: Tình hình phân bố và sử dụng đất đai huyện Võ Nhai 2011- 2013 43
Bảng 3.2: Nhân khẩu và lao động của huyện Võ Nhai 2011 - 2013 45
Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế huyện Võ Nhai năm 2011-2013 49
Bảng 3.4: Các thông tin chung về mẫu điều tra 50
Bảng 3.5: Kết quả điều tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đối
với một số loại đất 57
Bảng 3.6: Nguyên nhân của việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa tốt 60
Bảng 3.7: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ


HÌNH

Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Võ Nhai 41



BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đánh giá chung về công tác quản lý, sử dụng đất 52
Biểu đồ 3.2. Sự khác biệt giữa các nhóm về đánh giá chung công tác quản lý
sử dụng đất 53
Biểu đồ 3.3. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 56
Biểu đồ 3.4. Đánh giá việc lập quy hoạch và kế hoạch 59
Biểu đồ 3.5. Việc lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch, kế
hoạch đất 62
Biểu đồ 3.6. Tham gia ý kiến vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 62
Biểu đồ 3.7. Việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 63
Biểu đồ 3.8. Về tình trạng quy hoạch “treo” 64
Biểu đồ 3.9. Đánh giá việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 68
Biểu đồ 3.10. Ý thức chấp hành pháp luật về đất của nhân dân 71
Biểu đồ 3.11. Việc xử lý các hành vi vi phạm về đất đai 73
Biểu đồ 3.12. Công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về đất đai 74
Biều đồ 3.13. Năng lực, phẩm chất cán bộ 75
Biểu đồ 3.14. Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo 76





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa bàn xây
dựng và phát triển dân sinh, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Vai trò của
đất đai đối với con người và các hoạt động sống rất quan trọng nhưng lại giới
hạn về diện tích và cố định về vị trí. Do vậy, việc sử dụng đất phải hết sức tiết
kiệm và hợp lý trên cơ sở hiệu quả, lâu bền.
Theo các nhà kinh tế học, lao động được coi là cha, đất đai được coi là
mẹ của mọi của cải vật chất, do vậy việc quản lý và sử dụng đất đai hợp lý,
hiệu quả sẽ đem lại những thành tựu to lớn, góp phần vào công cuộc đổi mới,
xây dựng và phát triển đất nước, là yếu tố quan trọng cho nền tảng một xã hội
phát triển ổn định.
Khi nước ta trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung, đất đai mới
chỉ được coi như là hiện vật, việc quản lý và khai thác có hiệu quả các tiềm
năng về đất đai chưa được coi trọng, việc sử dụng khai thác nguồn lực từ đất
chưa mang lại hiệu quả cao, kết quả mang lại từ nguồn lực đất cho nền kinh tế
và xã hội chưa lớn. Kể từ khi Đảng ta thực hiện công cuộc đổi mới, với sự
hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ
nghĩa, nhất là từ khi có luật đất đai ra đời, đất đai đã thật sự là nguồn lực quan
trọng cho sự phát triển của đất nước. Từ đó vai trò đại diện chủ sở hữu về đất
đai của nhà nước không chỉ thể hiện ở việc quản lý, khai thác, sử dụng như
một tư liệu sản xuất mà còn được xác định là một tài sản, một nguồn lực tài
chính vô cùng đặc biệt, không thể thay thế, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh
tế của đất nước.
Đất nước ta đang đứng trước những thử thách của công cuộc hội nhập
trong quá trình toàn cầu hoá, chúng ta phải tự khẳng định mình, điều đó đòi
hỏi Nhà nước ta phải có một đường lối chính trị ổn định, một nền kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2

vững mạnh, một xã hội văn minh, trong đó việc quản lý tốt tài nguyên đất có
vai trò quan trọng cho sự ổn định và phát triển đó.
Trong thực tiễn cho thấy Quản lý nhà nước về đất đai tốt hay xấu có tác
động rất lớn đến nhiều lĩnh vực, nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội, nhất
là trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường, đất đai không những là tư liệu
sản xuất quan trọng mà còn được xem như là hàng hoá, nguồn lực tài chính
(thể hiện qua việc thế chấp, góp vốn, ), chúng ta đang thực hiện các giải
pháp nhằm thu hút đầu tư (trong đó yếu tố bằng đất đai là vấn đề quan trọng),
ổn định chính trị - xã hội (liên quan đến thu nhập của người dân, tình hình
khiếu kiện, tranh chấp đất đai, ) vì vậy việc quản lý đất đai có vai trò hết sức
quan trọng cho sự phát triển.
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách về đất đai nhằm cụ thể hoá
quyền sở hữu toàn dân về đất đai, khởi nguồn là luật đất đai năm 1987, tiếp
đó là luật đất đai năm 1993, đã được sửa đổi bổ sung năm 1998, 2003, mới
đây nhất là Luật đất đai năm 2013 cùng với hệ thống các văn bản dưới luật.
Những văn bản đó là định hướng quan trọng để nhà nước thực hiện tốt vai trò
quản lý nhà nước về đất đai trong những năm qua.
Mặc dù các quy định, các văn bản phục vụ công tác quản lý nhà nước
về đất đai đã tương đối đầy đủ, các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung
ương đến địa phương đã cụ thể hoá các văn bản về đất đai để quản lý và
khai thác có hiệu quả các tiềm năng từ đất song vấn đề quản lý và sở hữu
đất đai vẫn luôn là nội dung phức tạp. Cùng với xu hướng phát triển của
đất nước, diễn biến quan hệ về đất đai luôn xuất hiện những vấn đề mới và
phức tạp, những quy định về công tác quản lý đất đai hiện hành mặc dù đã
được điều chỉnh, bổ sung thường xuyên nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập. Bên cạnh đó
vai trò quản lý của nhà nước về đất đai trên cơ sở các quy định của luật với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
tình hình thực tế tại mỗi địa phương có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo sự
ổn định để phát triển kinh tế xã hội.
Đối với huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, trong những năm qua việc
quản lý và sử dụng đất đai được thực hiện khá tốt, đã đem lại những hiệu quả
rõ nét góp phần quan trọng vào sự phát triển của địa phương. Tuy nhiên cùng
với tình trạng chung của cả nước, đất đai trên địa bàn huyện Võ Nhai cũng
đang có những vấn đề phức tạp mà hiện nay cơ quan quản lý nhà nước đang
phải đối mặt, đang từng bước nghiên cứu, đưa ra các giải pháp phù hợp để
thực hiện nhiệm vụ quản lý. Đó là tình trạng vi phạm luật đất đai, vi phạm
trong quản lý, sử dụng đất còn khá phổ biến, thị trường bất động sản yếu và
khó kiểm soát, vấn đề sử dụng đất lãng phí còn diễn ra ở nhiều nơi, việc tranh
chấp đất đai dẫn đến khiếu kiện có nhiều phức tạp và luôn là vấn đề nóng
bỏng. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai ở một số cơ sở yếu dẫn đến có
nhiều hoạt động vi phạm về đất đai không kiểm soát được.
Xuất phát từ những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai của địa phương, bản thân là người đang công tác trên địa bàn huyện
Võ Nhai, cá nhân tôi mong muốn nghiên cứu các quy định của nhà nước về
vấn đề quản lý đất đai, tình hình thực tế của địa phương, từ đó đề xuất các giải
pháp, biện pháp góp phần quản lý tốt hơn về đất đai trên phạm vi địa bàn
huyện. Chính vì vậy vấn đề “ quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” đã được tôi lựa chọn là đề
tài nghiên cứu của Luận văn này.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với vấn đề đất đai ở huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất ra một số giải pháp cơ bản nhằm
hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý và
quản lý nhà nước về đất đai.
- Chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện Võ Nhai, nguyên nhân của những tồn tại,
những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai, từ đó đề ra giải
pháp khắc phục.
- Thông qua kết quả thu thập số liệu sơ cấp xác định sự hài lòng của
cán bộ, nhân dân đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Võ Nhai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò quản lý của nhà nước đối với
lĩnh vực đất đai bao gồm cả công tác quản lý và khai thác tài nguyên đất phục
vụ phát triển kinh tế xã hội tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất
đai tại huyện Võ Nhai tỉnh thái Nguyên, bao gồm hệ thống bộ máy quản lý
nhà nước, việc cụ thể hoá các văn bản Luật và hệ thống văn bản hướng dẫn
vào công tác quản lý nhà nước, những kết quả đạt được, chưa đạt được từ đó
đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Võ Nhai.
Về không gian: Nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước đối với đất đai
trong phạm vi huyện Võ Nhai.
Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Từ nội dung nghiên cứu nêu ra được các vấn đề lý luận về đất đai, các
nội dung quản lý nhà nước về đất đai, những hạn chế, tồn tại cần khắc phục.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Đề xuất hệ thống quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước về đất đai, từ đó khai thác tốt nguồn lực này phục vụ nhiệm vụ phát triển
kinh tế, an sinh xã hội.
5. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Cụ thể hoá các Luật và hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành luật vào
tình hình thực tế của một địa phương. Trên cơ sở kết quả điều tra chỉ ra được
các hạn chế, tồn tại của cơ quan quản lý nhà nước trong việc triển khai và tổ
chức thi hành luật, từ đó đưa ra được các giải pháp cụ thể, phù hợp, đảm bảo
người dân hiểu và chấp hành tốt quy định của pháp luật.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 4 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai;
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên;
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về đất đai
1.1.1. Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về đất đai

Quản lý là sự tác động lên một hệ thống nào đó với mục tiêu đưa hệ
thống đó đến trạng thái cần đạt được. Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước
khi có Nhà nước với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung
được thực hiện ở quy mô lớn. Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách
rời với lao động và bản thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao động.
Như vậy, quản lý không phải là sản phẩm của sự phân chia quyền lực,
mà là sản phẩm của sự phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp hoạt
động chung của con người.
Quản lý nhà nước là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà
nước, quản lý nhà nước ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội.
Quản lý nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng, được thực hiện bởi tất cả các cơ quan
nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành và điều
hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức; được thực hiện trên cơ sở
và để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước (hoặc một số tổ chức xã hội trong trường hợp được
giao nhiệm vụ quản lý nhà nước). Quản lý nhà nước cũng là sản phẩm của
việc phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp các đối tượng bị quản lý.
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất
đai, đó là các hoạt động: Nhà nước nắm chắc về tình hình đất đai, Nhà nước
thực hiện phân phối và phân phối lại đất đai theo quy hoạch, kế hoạch, Nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra về chế độ quản lý, sử dụng đất đai,
Nhà nước thực hiện điều tiết các nguồn lợi từ đất.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai gắn liền với quyền sở hữu đất đai
và quan hệ đất đai được quy định bởi các Luật và các văn bản dưới luật.
Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao

gồm: quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân
phối các sản phẩm do sử dụng đất mà có,
Bộ Luật Dân sự quy định: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiến hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của
pháp luật” Từ khi luật đất đai thừa nhận quyền sử dụng đất là một tài sản dân
sự đặc biệt (1993) thì quyền sở hữu đất đai thực chất cũng là quyền sở hữu
một loại tài sản dân sự đặc biệt. Vì vậy khi nghiên cứu về quan hệ đất đai, ta
thấy có các quyền năng của sở hữu nhà nước về đất đai bao gồm: quyền
chiếm hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai. Các quyền
năng này được nhà nước thực hiện trực tiếp bằng việc xác lập các chế độ pháp
lý về quản lý và sử dụng đất đai. Nhà nước không trực tiếp thực hiện các
quyền năng này mà thông quan hệ thống các cơ quan nhà nước do nhà nước
thành lập và thông qua các tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo các quy định và
theo sự giám sát của nhà nước.
Các nội dung về thực hiện quyền sở hữu nhà nước về đất đai tập trung
vào 4 lĩnh vực cơ bản sau:
Thứ nhất: Nhà nước nắm chắc về tình hình đất đai, tức là nhà nước biết
rõ các thông tin chính xác về số lượng đất đai, chất lượng đất đai, tình hình
hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai.
Thứ hai: Nhà nước thực hiện phân phối và phân phối lại đất đai theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng chung nhất. Nhà nước chiếm hữu toàn bộ quỹ
đất đai nhưng lại không trực tiếp sử dụng mà giao cho các tổ chức, cá nhân
sử dụng.
Thứ ba: Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra về chế độ quản lý,
sử dụng đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Thứ tư: Nhà nước thực hiện điều tiết các nguồn lợi từ đất (thông qua

cho thuê đất, thu tiền sử dụng từ đất, )
1.1.2. Đất đai
1.1.2.1. Khái niệm đất đai
Ðất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Ðất có hai nghĩa:
đất đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt
bằng để sản xuất nông lâm nghiệp.
Ðất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu
đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu,
địa hình và thời gian. Thành phần cấu tạo của đất gồm các hạt khoáng chiếm
40%, hợp chất humic 5%, không khí 20% và nước 35%. Giá trị tài nguyên đất
được đo bằng số lượng diện tích (ha, km2) và độ phì (độ mầu mỡ thích hợp
cho trồng cây công nghiệp và lương thực).
1.1.2.2. Vai trò, đặc điểm của đất đai
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người, các
sinh vật khác trên trái đất. Nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một
ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật
chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay.
Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được, tính cố định vị
trí quyết định tính giới hạn về quy mô theo không gian và chịu sự chi phối của
các yếu tố môi trường nơi có đất. Mặt khác, đất đai không giống các hàng hóa
khác có thể sản sinh qua quá trình sản xuất do đó, đất đai là có hạn. Đất đai là
một tài sản không hao mòn theo thời gian và giá trị đất đai luôn có xu hướng
tăng lên theo thời gian.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất
đai và phù hợp với từng vùng địa lý. Đất đai là một tư liệu sản xuất gắn liền

với hoạt động của con người.
Trong nền kinh tế thị trường, đất được trao đổi, mua bán, chuyển
nhượng và hình thành một thị trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là
một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt.
1.1.2.3. Sự cần thiết phải quản lý đất đai
Quản lý đất đai là quá trình lưu giữ và cập nhật những thông tin về sở
hữu, giá trị, sử dụng đất và những thông tin khác liên quan đến đất. Là quá
trình đảm bảo theo luật pháp cho việc sử dụng, phát triển quỹ đất, khai thác
lợi nhuận thu được từ đất (thông qua thuế, cho thuê, chuyển nhượng quyền sử
dụng) và giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai. Đối tượng quản lý
đất đai liên quan đến cả 2 đối tượng đất công và đất tư bao gồm các công
việc: đo đạc đất đai, đăng ký đất đai, định giá đất đai, giám sát sử dụng, lưu
giữ và cập nhật các thông tin đất đai, cung cấp các thông tin đất đai và giải
quyết tranh chấp đất đai.
Quản lý đất đai là quản lý tài nguyên đất, được xem xét trên cả phương
diện môi trường và kinh tế.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của đất đai cho thấy đất đai có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội, đất đai cũng là nơi phát sinh
ra nhiều mối quan hệ, ràng buộc phức tạp. Do đó cần có sự quản lý, can thiệp,
điều chỉnh của nhà nước bằng các công cụ, chính sách hợp lý nhằm phát huy
những tích cực và hạn chế những tiêu cực trong quan hệ sở hữu, sử dụng và
khai thác tài nguyên đất. Quản lý nhà nước về đất đai là để đảm bảo 3 mục
đích cơ bản:
- Đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả.
- Đảm bảo tính công bằng trong quản lý và sử dụng.
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ đất.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
- Nguyên tắc đảm bảo sự tập trung và thống nhất của quản lý nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


10
Đất đai là tài nguyên quốc gia, là tài sản chung của toàn dân, vì vậy
không thể có bất cứ cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản
chung thành của riêng mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy nhất đại
diện hợp pháp cho toàn dân mới có quyền quyết định số phận pháp lý của đất
đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của Nhà nước trong quản lý
nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề này được quy định tại
điều 18, Hiến pháp năm 1992: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”
và được cụ thể hơn tại Luật đất đai “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà
nước đại diện chủ sở hữu”, “ Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất
đai”, “Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất thông qua các
chính sách tài chính về đất đai” (Điều 5 Luật đất đai năm 2003)
- Nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và
quyền sử dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực
tiếp sử dụng
Theo Luật dân sự thì quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm hữu
đất đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu đất đai.
Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ
đất đai của chủ sở hữu đất đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi được chủ sở hữu
chuyển giao quyền sử dụng. Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời quyền sở hữu đất
đai ở nước ta chỉ nằm trong tay Nhà nước còn quyền sử dụng đất đai vừa có ở
Nhà nước, vừa có ở trong từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước không trực tiếp
sử dụng đất đai mà thực hiện quyền sử dụng đất đai thông qua việc thu thuế,
thu tiền sử dụng từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Vì vậy, để sử
dụng đất đai có hiệu quả, Nhà nước phải giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử
dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi
ích cho người trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước. Vấn đề
này được thể hiện ở Luật đất đai "Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
sử dụng thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất đối với người đang sử dụng ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất" (Điều 5, Luật Đất đai 2003)
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất
quản lý đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo
nguyên tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc
này trong quản lý đất đai được thể hiện bằng việc:
+ Xây dựng tốt các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tính
khả thi cao;
+ Quản lý và giám sát tốt việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Có như vậy, quản lý nhà nước về đất đai mới phục vụ tốt cho chiến
lược phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn
đạt được mục đích đề ra.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
Trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa,
nguyên tắc tập trung dân chủ có tầm quan trọng đặc biệt. Một mặt, nó bảo
đảm sự thống nhất ý chí và lợi ích vì những mục đích và nhiệm vụ của toàn xã
hội. Mặt khác, nó bảo đảm phát huy tính chủ động và sáng tạo của các tổ
chức, cá nhân trong việc giải quyết những vấn đề cụ thể, trong những hoàn
cảnh và cơ sở cụ thể.
Trong lĩnh vực đất đai sự quản lý thống nhất của Nhà nước không
những không hạn chế mà còn bao hàm và phát huy cao độ tính đa dạng của
các ngành, các địa phương, các đơn vị cơ sở. Nguyên tắc này đòi hỏi một mặt
giữ vững quyền tập trung quản lý về đất đai trong tay Nhà nước ở Trung ương

(Chính phủ, các Bộ); mặt khác, phát huy dân chủ một cách mạnh mẽ, giao đầy
đủ quyền và trách nhiệm giải quyết cho các cấp ở địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Những biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ được thể hiện trong
năm điểm sau:
+ Sự phụ thuộc của cơ quan quản lý nhà nước vào cơ quan quyền lực
nhà nước cùng cấp.
+ Sự tuân thủ của địa phương đối với Trung ương, của cấp dưới đối với
cấp trên.
+ Sự phân cấp quản lý.
+ Sự hướng về cơ sở.
+ Sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương.
1.1.4. Chủ thể quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai được xây dựng và phân cấp gồm các cơ
quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương. Hệ thống này bao gồm
các cơ quan có thẩm quyền chung là Chính phủ, UBND (Uỷ ban nhân dân)
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, UBND cấp huyện, thành phố, thị
xã trực thuộc tỉnh, UBND xã, phường, thị trấn; Hệ thống cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền riêng gồm Bộ Tài nguyên - Môi trường, Sở Tài nguyên -
Môi trường, Phòng Tài nguyên - Môi trường, cán bộ địa chính xã, phường, thị
trấn. Bên cạnh đó còn có sự tham gia của hệ thống cơ quan quyền lực vào
hoạt động quản lý nhà nước về đất đai với vai trò đại diện cho nhân dân thực
hiện chức năng giám sát.
1.1.5. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là một trong các hoạt động quản lý của
nhà nước mang tính chất chuyên ngành. Công tác quản lý nhà nước về đất
đai gắn liền với quyền sở hữu đất đai được quy định bởi các luật và các

văn bản dưới luật.
Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao
gồm: quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân
phối các sản phẩm do sử dụng đất mà có,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Luật đất
đai năm 2003, gồm 13 nội dung, có thể chia thành 7 nhóm chính như sau:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiên các văn bản đó.
- Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính.
- Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Quản lý tài chính từ đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người sử dụng
đất và quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, sử dụng đất đai.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai
- Nhân tố pháp luật
Thực tiễn và kết quả của công cuộc đổi mới mang lại ngày càng
chứng minh không thể thiếu được pháp luật trong đời sống xã hội. Bởi vì
đường lối của Đảng không thể thực hiện được nếu đường lối đó không
được nhà nước thể chế thành pháp luật. Nhà nước không thể tổ chức thực
hiện đường lối của Đảng và quản lý xã hội một cách có hiệu quả nếu không
thực hiện quản lý bằng pháp luật, các quyền tự do dân chủ của công dân
không thể thực hiện nếu không có pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Đảng ta

xác định nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân.
Chính vì thế cho nên pháp luật sẽ có tác động mạnh mẽ đến công tác quản
lý. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, rõ ràng, cụ thể làm cho công tác quản
lý được hiệu quả và thuận lợi. Vì các cơ quan quản lý theo đúng pháp luật
quy định mà thực hiện, không gặp những vướng mắc trở ngại nào nếu như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
văn bản pháp luật đó mang tính khoa học và cụ thể. Pháp luật có ý nghĩa
quan trọng đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ cấu kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đa
dạng cùng với các mối quan hệ sử dụng đất đai phức tạp đòi hỏi pháp luật
nói chung và luật đất đai nói riêng phải tạo nên một môi trường pháp lý
thuận lợi cho hoạt động tự do kinh doanh phát triển, tạo cơ hội cho mọi
người làm ăn sinh sống theo pháp luật. Bên cạnh đó, pháp luật còn tạo điều
kiện để nhà nước thực hiện được vai trò người điều hành nền kinh tế thị
trường, pháp luật còn là công cụ để nhà nước kiểm tra các hoạt động kinh
doanh, trừng trị các hành vi vi phạm pháp luật. Ngoài ra, pháp luật còn xác
lập, củng cố và hoàn thiện những cơ sở pháp lý của nhà nước, đặc biệt là
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai nhằm phát huy cao nhất hiệu lực
của cơ quan quản lý. Để đạt được điều đó, pháp luật phải xác định rõ các
nguyên tắc tổ chức và hoạt động cũng như thẩm quyền của cơ quan Nhà
nước. Pháp luật của nhà nước ta hiện nay phải là cơ sở để hoàn thiện bộ
máy nhà nước phù hợp với cơ chế mới mà trước hết phải cải cách một bước
nền hành chính quốc gia. Nhưng thực tế luật đất đai hiện nay cho thấy vẫn
còn có một số hạn chế làm giảm hiệu lực của cơ quan nhà nước. Đó là do
luật đất đai được xây dựng trong điều kiện kinh tế đang từng bước hoàn
thiện, chưa lường trước được sự chuyển biến tình hình vì vậy luật còn quy

định chung chung, mặt khác việc hướng dẫn thực hiện luật còn chậm, thiếu
đồng bộ và cụ thể làm cho các cấp lúng túng trong việc thi hành bởi vậy
hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai vẫn còn thấp. Từ đó ta có thể thấy
nhân tố pháp luật có tác động mạnh đến công tác quản lý đất đai. Nó có thể
làm nâng cao hiệu quả hoặc làm giảm hiệu lực quản lý. Chính vì thế kiện
toàn hệ thống pháp luật là vấn đề cấp bách hiện nay.
- Nhân tố xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
Nhân tố xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong tổ chức điều hành
quản lý xã hội và tăng cường chức năng quản lý của nhà nước về mọi lĩnh vực
nói chung cũng như về lĩnh vực đất đai nói riêng. Một chính sách quản lý đất
đai đúng đắn phải đề cập đến các yếu tố xã hội, từ đó nó không những làm ổn
định xã hội mà còn tăng cường vai trò quản lý của nhà nước và cơ quan quản
lý. Các yếu tố xã hội như việc làm, xoá đói giảm nghèo, chăm sóc bảo vệ sức
khoẻ cho nhân dân, ưu đãi người có công với cách mạng, văn hoá, y tế, dân
tộc … cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý nói chung và quản lý đất đai nói
riêng. Giải quyết được việc làm sẽ góp phần đảm bảo trật tự an ninh trong xã
hội, giảm bớt các tệ nạn xã hội do thiếu việc làm gây ra, điều đó sẽ thể hiện rõ
bản chất của một chế độ do con người, vì con người và tạo mọi điều kiện để
con người tự do sáng tạo nuôi sống mình, đóng góp cho sự tiến bộ của xã hội.
Yếu tố này làm cho công tác quản lý đất đai được nhẹ nhàng hơn và hiệu lực
quản lý từng bước được nâng cao. Các tệ nạn xã hội được kiềm chế, công
bằng xã hội được thiết lập là điều kiện thuận lợi đảm bảo cho cơ quan quản lý
thực hiện trách nhiệm quản lý dễ dàng hơn. Việc thực hiện chính sách người
có công như tặng nhà tình nghĩa, không phải nộp tiền thuê đất … là công việc
quản lý thể hiện truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc ta. Tập trung
đầu tư cho giáo dục, văn hoá để nâng cao nhận thức về pháp luật cho mọi

người là việc làm quan trọng, để cho mọi người thấy rõ được chủ trương,
đường lối chính sách của Đảng trong công tác quản lý. Sự ổn định về mặt xã
hội là yếu tố để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai. Một yếu tố quan trọng
khác cũng có ảnh hưởng đến quản lý đất đai đó là phong tục tập quán của
người dân cũng như tâm lý của họ trong đời sống xã hội. Tập quán sinh sống
làng xã, cộng đồng, nhiều thế hệ cùng chung sống trong một gia đình, đất đai
do ông bà tổ tiên để lại không có giấy tờ hợp pháp cũng chẳng làm cho họ bận
tâm vì họ nghĩ chẳng ai có thể đuổi họ đi chỉ vì không có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hay sở hữu nhà ở. Mặt khác đất sử dụng lại không có chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
cụ thể do chuyển đổi từ nhiều đời không có giấy tờ chứng minh vì vậy gây
khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai nhất là ở khu vực nông
thôn hiện nay.
- Nhân tố kinh tế
Công tác quản lý nói chung và quản lý đất đai nói riêng phải có cơ sở
vật chất kỹ thuật, máy móc hiện đại để đáp ứng cho yêu cầu quản lý hiện nay.
Đào tạo nhân lực là cốt lõi để thực hiện quản lý. Thực hiện những nội dung
trên phải có một nguồn kinh phí lớn. Sự phát triển của nền kinh tế với nhịp độ
cao và ổn định tạo ra được giá trị sản phẩm to lớn từ đó có thể tập trung
nguồn lực để đầu tư cho việc đào tạo nhân lực. Mặt khác một nền kinh tế phát
triển sẽ kích thích sự phát triển của khoa học công nghệ, kích thích sự phát
triển sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy chuyên môn hoá sản xuất và
phân công lao động xã hội,… giúp cho công tác quản lý được thuận lợi hơn,
giảm bớt được những khó khăn phức tạp trong quản lý. Việc chuyển đổi từ
nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
có sự quản lý của nhà nước tác động rất lớn đến quản lý và sử dụng đất. Trên
phạm vi cả nước, từ khi chưa tiến hành đổi mới thì hầu hết đều sống dựa vào

nông nghiệp là chính với việc trồng lúa, hoa màu… còn công nghiệp- dịch vụ
- thương mại chưa phát triển. Diện tích đất được tập trung để phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Nhưng từ khi thực hiện cơ chế mở
cửa, đổi mới đối với nền kinh tế, cơ cấu kinh tế đã chuyển đổi từ nông nghiệp
sang hướng công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ - thương mại. Đó là điều
đáng mừng vì kết quả của sự chuyển dịch đã đóng góp không nhỏ trong quá
trình phát triển kinh tế. Vấn đề đặt ra là sự chuyển dịch cơ cấu như vậy đã tác
động trực tiếp tới đất đai. Một phần diện tích đất nông nghiệp đã được chuyển
mục đích thành đất phát triển công nghiệp, dịch vụ, giao thông, xây dựng các
trụ sở, khu dân cư, … làm cho diện tích đất nông nghiệp giảm đi, tác động tới
nguồn cung cấp lương thực cho người dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

17
Để phục vụ cho phát triển kinh tế, nhu cầu sử dụng đất cho tất cả các
ngành kinh tế là rất lớn và có thể thấy rõ sự bù trừ lẫn nhau giữa các loại đất.
Khi loại đất này tăng lên thì loại đất kia giảm đi đồng thời sẽ có một loại đất
khác được khai thác để bù vào sự giảm đi của loại đất đó. Mọi loại đất được
khai thác tiềm năng mạnh mẽ để phục vụ cho nhu cầu sử dụng đất mở rộng
sản xuất, làm văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng dịch vụ. Sự luân chuyển đất
thuận lợi sẽ là xúc tác tích cực cho các hoạt động kinh tế, là cơ sở để tạo ra
các sản phẩm xã hội. Công tác quản lý đất đai cũng phải đổi mới để cho phù
hợp với cơ chế kinh tế mới đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai trước tình hình
thực tế. Quá trình đổi mới kinh tế làm cho vấn đề sử dụng đất đai có nhiều
biến động vì vậy không thể áp dụng mô hình quản lý cũ được. Việc đầu tư cơ
sở hạ tầng mở mang đô thị đã làm cho giá đất tăng lên một cách đáng kể. Một
con đường mới mở do nhà nước đầu tư sẽ mang lại sự gia tăng giá trị cho các
lô đất hai bên đường. Đất nông nghiệp trước khi chưa được lấy để phục vụ
cho phát triển đô thị thì giá đất đó chỉ tính theo giá đất nông nghiệp trong

khung giá do nhà nước ban hành, nhưng khi đã chuyển sang để phục vụ cho
phát triển đô thị thì giá đất đã tăng gấp nhiều lần so với trước. Từ sự phân tích
trên có thể thấy yếu tố kinh tế có tác động mạnh đến quản lý sử dụng đất, đến
giá trị của đất nhất là trong sự phát triển kinh tế với nhịp độ cao như hiện nay.
1.1.7. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai
- Công cụ pháp luật
Pháp luật là công cụ bắt buộc các tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với nhà nước và các nghĩa vụ khác.
Pháp luật là công cụ quản lý không thể thiếu được của một Nhà nước.
Nhà nước nào cũng luôn thực hiện quyền cai trị của mình trước hết bằng pháp
luật, Nhà nước dùng pháp luật tác động vào ý chí con người để điều chỉnh
hành vi của con người.

×