Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Đồ án quy hoạch đường sắt metro quy hoạch ga ngầm điện biên phủ tuyến metro số 2 Bến ThànhTham Lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 61 trang )

Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
LỜI NÓI ĐẦU
Nhằm giúp Sinh Viên, học sinh ngành cầu đường, đặc biệt là SV ngành quy hoạch giao thông có
một số kiến thức cơ bản về bộ môn “ Quy hoạch mạng lưới đường sắt Metro” , Trường Đại Học
GTVT tp. HCM tổ chức môn học Đồ Án Quy Hoạch Mạng Lưới Đường Sắt Metro. Môn Đồ Án
Quy hoạch mạng lưới đường sắt Metro giúp SV tìm hiểu các vấn đề về tuyến đường sắt đô thị, cu
thể hơn là về đường sắt Metro như: cách thức bố trí truyến, ga Metro, tính toán năng lực thông
hành, tính toán lưu lượng hành khách và nhu cầu đi lại của khách hàng,vấn đề vận tải hành khác
công cộng … Thông qua đó SV đưa ra những giải pháp, những luận chứng để giải quyết những vấn
đề trên, bên cạnh đó đưa ra những đề xuất để quy hoạch, cải tạo lại bố trí các ga dừng, đỗ, trung
chuyển sao cho hợp lý và hiệu quả nhất .
Mạng lưới giao thông công cộng của tp HCM hiện tại còn chưa thật sự hoàn chỉnh, nó vẫn tồn
tại một số hạn chế. Đặc biệt với vận tải đường sắt công cộng là một loại hình giao thông mới vừa
được đưa vào thi công xây dựng. Đây là một lĩnh vực giao thông rất mới ở nước ta nói chung và
Tp.HCM nói riêng. Nhìn dưới góc độ giao thông, nếu chúng ta có một mạng lưới Metro được quy
hoạch một cách có khoa học thì chắc chắn nạn ùn tắc, kẹt xe sẽ giảm, phát triển hệ thống giao thong
công cộng một cách có hiệu quả, giúp cải thiện các vấn đề ô nhiễm môi trường rất đáng lo ngại hiện
nay.
Tp.HCM đự kiến sẽ xây dựng 6 tuyến Metro. Tuyến số 1 và số 2 sẽ được khởi công xây dựng
trước nhằm giả quyết nhu cầu giao thông khá lớn là Bến Thành-Suối Tiên và Bến Thành-Tham
Lương. Ga Điện Biên Phủ là một ga khá quan trọng trên tuyến Metro số 2, nằm tại giao lộ Cách
Mạng tháng 8 và Điện Biên Phủ, vị trí xảy ra tình trạng kẹt xe liên tục của tp. Trong ĐA này sẽ có
một số giải pháp được đưa ra trong viêc quy hoach và xây dưng ga Điện Biên Phủ.
Em xin cảm ơn thầy TRỊNH VĂN CHÍNH đã tận tình hướng dẫn, và giúp đỡ em trong quá trình
thực hiện Đồ Án này.
Đồ Án này còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự đóng góp của thầy và các bạn.
XIN TRÂN TRỌNG CÁM ƠN!
SVTH: Trần Quang Tài. Page 1
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
CHƯƠNG 1: HIỆN TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG
KHU VỰC


1.1. Tình hình kinh tế xã hội.
Bến Thành- Tham Lương là trục giao thông quan trọng từ phía Tây Bắc của thành phố, là tuyến
độc đạo với lưu lượng giao thông lớn.
Tuyến metro số 2 trên thực tế đã được triển khai ( về công tác thiết kế, tài chính…) nhưng vẫn
còn đi sâu nghiên cứu để các nhà ga hoạt động có hiệu quả cao.Tuy nhiên, trong phạm vi đồ án
môn học, vị trí nhà ga đã được chỉ định.
Trong khu vực bố trí nhà ga, do nhà ga nằm trên đường Cách Mạng Tháng 8 khu vực giữa Quận
3 và Quận 10. Do đó, việc phát triển kinh tế xã hội của hai quận đóng vai trò đặc biệt quan trọng
ảnh hưởng tới công tác điều tra dự báo lượng hành khách tham gia giao thông trên tuyến metro
số 2.
Vị trí ga Điện Biên Phủ.
1.1.1. Tình hình kinh tế xã hội Quận 3
a. Tổng quan chung
Với vị trí nằm ở trung tâm thành phố, diện tích 4,9km2 có địa giới hành chánh : phía Bắc giáp quận
Phú Nhuận và quận Tân Bình, phía Đông và phía Nam giáp quận 1, phía Tây giáp quận 10. Dân số
quận 3 hiện nay khoảng 200 ngàn người, mật độ dân số 40.000 người/km2. Dân số trong độ tuổi lao
động chiếm tỷ lệ cao, khoảng 75% dân.
SVTH: Trần Quang Tài. Page 2
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
Địa giới hành chính Quận 3
Hành chánh: Quận 3 có 14 phường, 63 khu phố, 874 tổ dân phố.
b. Diện tích tự nhiên
Quận 3 có diện tích 4,92 km².
c. Quy mô dân số tự nhiên
Bảng 1.1: Quy mô dân số của quận
Phường Số Hộ
Số Dân
(Người)
Số Khu phố
Số Tổ dân

phố
Diện tích
(m2)
Mật độ
dân số
( Người/Km2)
A 1 2 3 4 5 6
Tổng số 42.697 222.446 63 874 4.919.669 45.213
Phường 01 3.013 16.320 6 69 147.729 108.800
Phường 02 2.348 12.487 3 45 152.701 83.247
Phường 03 2.559 12.391 5 50 154.792 24.782
Phường 04 4.459 21.381 6 98 307.579 68.971
SVTH: Trần Quang Tài. Page 3
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
Phường 05 3.145 16.520 4 65 248.460 66.080
Phường 06 2.152 12081 4 55 883.183 13.728
Phường 07 3.068 17.312 5 72 918.068 18.817
Phường 08 3.623 19.171 4 79 396.490 47.928
Phường 09 4.029 21.141 5 66 443.030 48.048
Phường 10 2.143 9872 4 44 158.526 61.700
Phường 11 4.846 25.112 6 81 476.849 52.317
Phường 12 2.619 11.239 3 45 162.001 70.244
Phường 13 1.549 8.857 3 32 164.091 55.356
Phường 14 3.145 18.564 5 73 306.170 59.884
Nguồn:
Quy mô dân số dự kiến: đến năm 2050 là 250.000 người
d. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và phân bố sử dụng đất (năm 2020)
Mục tiêu của quy hoạch chung quận 3 (năm 1998) là nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất hiện
có, chuyển đổi chức năng sử dụng đất đai được nhiều hơn vào chức năng dân dụng, tăng
thêm diện tích cho giao thông, công trình phúc lợi công cộng và công viên cây xanh.

Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu.
Đơn vị tính
Hiệntrạng
(1997)
Quy hoạch phê
duyệt 2/1995
Điều chỉnh
mới (1998)
- Dân số
- Mật độ
+ Trên đất tự nhiên
+ Trên đất ở
- Tầng cao trung bình
- Mật độ xây dựng
Người
Người/ha
Người/ha
Tầng
%
255.637
526
934
1.6
59.7%
270.000
555
830
3
40
250.000

452-514
956-1078
3
48
SVTH: Trần Quang Tài. Page 4
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
- Đất dân dụng
Trong đó:
+ Đất ở
+ Đất công trình công
cộng
+ Đất cây xanh
+ Đất giao thông
- Chỉ tiêu cấp điện
- Chỉ tiêu cấp nước
- Tiêu chuẩn thải rác
m
2
/người
m
2
/người
m
2
/người
m
2
/người
m
2

/người
Kwh/người/năm
Lít/người/ngày
đêm
kg/người/ngày
đêm
16.44
10.85
1.58
0.21
3.8
400
147
-
16-18
10-12
2,6-3
0.6-1
2.5-3
800-1000
150-200
-
18,6-16, 48
10,45-9,27
2,12-2,09
1-0.76
5.03-4.36
3000
200
1

Nguồn:
 Dự kiến phân bố sử dụng đất toàn quận (năm 2020)
- Đất khu ở (hiện hữu cải tạo và xây dựng mới): 230 ha chiếm 47.33%
- Đất công trình công cộng (cấp quận, TP, TW): 92.3 ha chiếm 19%
- Đất công viên cây xanh công cộng, TDTT: 30 ha chiếm 6.17%
- Đất giao thông (đường sã, bãi đậu xe): 110,6 ha chiếm 22.76%
- Đất công nghiệp, kho tàng: 1.5 ha chiếm 0.31%
- Đất công trình kỹ thuật đầu mối: 9 ha chiếm 1.85%
- Đất sông rạch: 12.5 ha chiếm 58%
 Tổng cộng: 485.9 ha
e. Định hướng phát triển không gian và phân khu chức năng
 Hướng bố cục không gian
Quận 3 là địa bàn đã hình thành lâu đời và khá ổn định. Hướng bố cục không gian tập trung
cải tạo, chỉnh trang các khu vực dân cư hiện hữu là chủ yếu. Các công trình công cộng lớn và
các khu ở biệt thự tập trung ở trung tâm Quận 3.
Khu vực phía Tây đường Lý Chính Thắng và phía Nam đường Cách Mạng Tháng 8 là các khu
ở cải tạo chỉnh trang thấp tầng, mật độ xây dựng cao.
 Các khu chức năng chính:
 Khu dân cư:
SVTH: Trần Quang Tài. Page 5
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
Quận 3 được chia làm 5 khu ở (không thay đổi so với quyết định duyệt tháng 2/1995)
Dân số bố trí cụ thể cho từng khu gồm:
- Khu 1: 67.000 người - Khu 4 : 20.000 người
- Khu 2 : 22.000 người - Khu 5 : 85.000 người
- khu 3 : 26.000 người
Mật độ xây dựng bình quân trong các khu ở: từ 40% - 50%
 Trung tâm quận – công trình công cộng:
Theo quy hoạch được bộ Xây Dựng phê duyệt khu trung tâm cũ của thành phố có một phần
nằm tại Quận 3 với chức năng khu hành chánh, dịch vụ, giao dịch.

- Trung tâm hành chính Quận 3, bố trí trên đường Trần Quốc Thảo (gốc ngã tư Trần Quốc Thảo
– Ngô Thời Nhiệm) thuộc phường 6, quy mô 1 ha.
- Trung tâm hành chính thành phố bố trí tại khu vực đường Trương Định, Võ Thị Sáu, Nguyễn
Thông, Lý Chính Thắng thuộc phường 7.
- Địa bàn Quận 3 tập trung nhiều công trình y tế, giáo dục, văn hóa cấp thành phố.
 Công viên – cây xanh – thể dục thể thao:
- Xây dựng mới công viên văn hóa phía Bắc ga Hòa Hưng thuộc phường 10, quy mô khoảng 3
ha.
- Xây dựng vườn hoa công viên cây xanh trải dọc bờ kênh Nhiêu Lộc sau cải tạo.
- Xây dựng thêm các điểm cây xanh tại khu vực có nhiều cụm nhà ở xây dựng mới thuộc
phường 9, 12, 13.
 Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – kho tàng.
- Di dời các cơ sở công nghiệp hiện hữu tại phường 10,11.
- Duy trì các xí nghiệp nhỏ và tiểu thủ công nghiệp loại không gây ô nhiễm môi trường.
- Kho tàng phần lớn xen trong khu dân cư được chuyển đổi sang chức năng công trình công
cộng.
f. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật.
 Giao thông
Mở rộng và xây mới các tuyến chính chạy qua quận như:
- Trục Bắc Nam (lộ giới 35 – 60 m).
- Đường Tô Hiến Thành nối dài (lộ giới 25 m).
- Tuyến đường giao thông mới nằm trên cống hộp rạch Bùng Binh dài khoảng 600 m.
SVTH: Trần Quang Tài. Page 6
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
- Tuyến đường Trần Quang Diệu mở ra Cách Mạng Tháng 8 ( lộ giới 16m – 20m).
- Cải tạo và mở rộng nút giao thông ngã 6 Dân Chủ. Xây dựng hoàn chỉnh tuyến giao thông dọc
2 bên rạch Nhiêu Lộc.
-Khôi phục lộ giới các trục đường chính theo quyết định số 6982/QĐ – UB – QLĐT, ngày
30/9/1995 bao gồm Cách Mạng Tháng 8, Lý Thái Tổ, Nguyễn Thượng Hiền, Lý Chính
Thắng, Lê Văn Sỹ, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Hai Bà Trưng, Nguyễn Thị Minh Khai, Điện Biên

Phủ, Võ Thị Sáu
 Cấp nước
Nguồn nước: nguồn cấp nước chính của Quận 3 là tuyến ống chính Ф 1.200 đặt dọc đường
Võ Thị Sáu.
Từng bước thay thế mạng đường ống phân phối đã quá cũ hoặc hư hỏng bằng các ống nhựa
cứng nếu Ф < 250 và bằng gang nếu Ф > 250.
 San nền – thoát nước mưa.
Chia làm 2 lưu vực thoát nước mưa:
- Lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè: nước thải sau khi tách khỏi hệ thống thoát nước chung tập
tập trung về tuyến cống chính theo tuyến đường Bắc Nhiêu Lộc ra kênh Nhiêu Lộc.
- Lưu vực Tàu Hủ - Bến Nghé: nước thải tập trung về tuyến chính theo đường Lê Hồng Phong
ra kênh Tàu Hủ.
 Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường.
Chia làm 2 khu vực để giải quyết:
- Lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè: hệ thống thoát nước được quy hoạch thu vào tuyến cống
chính chạy theo đường ven rạch phái Đông Nhiêu Lộc – Thị Nghè về trạm xử lý nước thải
Rạch Miễu, quạn Phú Nhuận (với Ф 1.800; L=2500 m).
- Lưu vực Tàu Hủ - Bến Nghé: hệ thống cống thoát nước đực quy hoạch thu vào tuyến cống
chính chạy theo đường Hàm Tử và đi dọc sông Ông Lớn (với Ф 1.200; L= 2.900 m) về trạm
xử lý nước thải ra sông Ông Lớn, huyện Bình Chánh.
- Rác thải được thu gom, vận chuyển đến nhà máy xử lý rác đặt tại Hốc Môn, Bình Chánh.
 Cấp điện
Nguồn điện: Quận 3 dự kiến sẽ được cấp điện từ các trạm:
- Trạm 110/22 KvmTân Định, Tao Đàn và Hòa Hưng.
- Xây mới 1 trạm 110/22 KV; 2x80 MVA ở Quận 3.
Mạng điện: theo quyết định của ngành điện của ngành điện sẽ thống nhất cấp điện trung áp 22
KV và hạ áp 0.4 KV.
SVTH: Trần Quang Tài. Page 7
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
Mạng điện dây trên không và cáp ngầm được chuyển đổi và xây dựng mới thành hệ cáp ngầm

22 KV vào sau năm 2010
Tổng quan chung
Số phường, xã (*)
Diện tích
(km2 )
Dân số
(người)
Mật độ số dân
(người/km
2
)
Toàn thành - Whole city 322 2095,01 6.810.461 3.251
Quận 3 - Dist. 3 14 4,92 200.002 40.651
Nguồn:
1.1.2. Chỉ tiêu kinh tế xã hội Quận 10
a. Diện tích tự nhiên
Quận 10 có tổng diện tích tự nhiên 571,81 ha (theo số liệu bản đồ địa chính) nằm chếch về
phía Tây Nam của trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh và chiếm 0,24% diện tích đất đai toàn
Thành phố.
b. Quy mô dân số
Số dân: 227.226 (Điều tra dân số 1/4/2009) Mật độ: 39.725 người/km²
Quận 10 được chia thành 5 khu với tổng số 15 Phường lớn nhỏ không đều nhau, chênh lệch
giữa Phường lớn nhất (Phường 12) và Phường nhỏ nhất (Phường 3) là 119,14 ha tương ứng
12,8 lần.
Tổng quan chung
STT Tên các đơn vị Diện tích (km2) Dân số (người)
Quận 10 5,72 239927
1 Phường 1 0.21 13632
2 Phường 2 0.2 18674
3 Phường 3 0.1 9454

4 Phường 4 0.15 13238
5 Phường 5 0.16 11742
6 Phường 6 0.22 8543
7 Phường 7 0.11 11300
8 Phường 8 0.15 12073
SVTH: Trần Quang Tài. Page 8
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
9 Phường 9 0.2 19171
10 Phường 10 0.19 12192
11 Phường 11 0.22 12932
12 Phường 12 1.29 23675
13 Phường 13 0.47 24811
14 Phường 14 1.27 22569
15 Phường 15 0.77 25920
Nguồn:
Quy mô dân số dự kiến năm 2020: 270,000 người
- Địa bàn Quận 10, có giáp ranh như sau:
• Phía Bắc giáp Quận Tân Bình, giới hạn bởi đường Bắc Hải;
• Phía Nam giáp Quận 5, giới hạn bởi đường Hùng Vương và đường Nguyễn Chí Thanh;
• Phía Đông giáp Quận 3, giới hạn bởi đường Cách mạng tháng 8, Điện Biên Phủ và đường
Lý Thái Tổ;
• Phía Tây giáp Quận 11, giới hạn bởi đường Lý Thường Kiệt.
Địa giới hành chính Quận 10
SVTH: Trần Quang Tài. Page 9
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
c. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu
Mục tiêu điều chỉnh quy hoạch chung quận 10 (năm 19980 là nhằm khai thác hiệu quả quỹ
đất hiện có, chuyển đổi chức năng sử dụng đất đai được nhiều hơn vào chức năng dân dụng,
tăng thêm diện tích cho giao thông, công trình phúc lợi công cộng, công viên cây xanh.
Bảng 1.5 : Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu

Đơn vị tính
Hiện trạng
(1997)
Quy hoạch phê
duyệt 2/1995
Điều chỉnh
mới (1998)
- Dân số
- Mật độ
+ Trên đất tự
nhiên
+ Trên đất ở
- Tầng cao trung
bình
- Mật độ xây dựng
- Đất dân dụng
Trong đó:
+ Đất ở
+ Đất công trình
công cộng
+ Đất cây xanh
+ Đất giao thông
- Chỉ tiêu cấp điện
- Chỉ tiêu cấp nước
- Tiêu chuẩn thải
rác
Người
Người/ha
Người/ha
Tầng

%
m
2
/người
m
2
/người
m
2
/người
m
2
/người
m
2
/người
Kwh/người/năm
Lít/người/ngày
đêm
kg/người/ngày
đêm
267.070
468
1.010
1.59
53.2
15.3
9.9
0.8
0.7

3.8
350
147
-
261.000
441
-
2.85
38.6
18
10.12
1.3-150
2
3.8-4
800-1.000
200
-
270.000
450
900
3
38.6
20
11
3.5
2.3
4.5
3000
200
1

Nguồn:
 Dự kiến phân bố sử dụng đất toàn quận (năm 2020)
- Đất khu ở (hiện hữu cải tạo và xây dựng mới): 287.2 ha 50.37%
- Đất công trình công cộng (cấp quận, TP, TW): 89.7 ha 15.73%
SVTH: Trần Quang Tài. Page 10
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
- Đất công viên cây xanh công cộng, TDTT: 59 ha 10.35%
- Đất giao thông (đường sã, bãi đậu xe): 115.3 ha 20.22%
- Đất công nghiệp, kho tàng: 6 ha 1.05%
- Đất khu quân sự:13 ha 2.28%
 Tổng cộng: 570.2 ha 100%
d. Định hướng phát triển không gian và phân khu chức năng
 Hướng bố cục không gian
Quận 10 là địa bàn đã hình thành lâu đời và khá ổn định. Hướng bố cục không gian tập
trung chủ yếu vào cải tạo, chỉnh trang các khu vực dân cư hiện hữu kết hợp xây dựng mới.
Chú trọng trục đường 3 tháng 2 là trục bộ mặt của thành phố để bố trí một số công trình,
cụm công trình cao tầng với chức năng thương mại – dịch vụ công cộng.
 Các khu chức năng chính
 Khu công nghiệp
Không thay đổi so với quyết định phê duyệt tháng 2 – 1995, cải tạo và bố trí mới xí
nghiệp ở các điểm công nghiệp tập trung cũng như xen cài trong dân cư với loại công
nghiệp nhẹ, sạch tại các phường 15 (2 ha), phường 2 (1 ha) và phường 14 (1.5 ha),…
Duy trì tiểu thủ công nghiệp truyền thống gia đình loại không gây ô nhiễm mỗi trường.
 Khu vực dân cư
Quận 10 được phân thành 5 khu ở không thay đổi so với quyết định phê duyệt năm 1995
- Khu 1: 36.000 người - Khu 4: 33.500 người
- Khu 2: 38.000 người - Khu 5: 42.500 người
- Khu 3: 89.000 người
Mật độ xây dựng cho các khu: 33% đến 42%
 Trung tâm Quận – công trình công cộng

Ngoài các khu công viên cây xanh đã xác định trong quyết định phê duyệt năm 1995
nay bổ sung như sau:
- Mở rộng nâng cấp sân vận động Thống Nhất lên 5 ha ( hiện tại 3.6 ha)
- Khu công viên hồ Kỳ Hòa mở rộng lên 15 ha.
e. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật
Hướng quy hoạch phát triển các hệ thống hạ tầng kỹ thuật không có thay đổi lớn so với
Quyết định phê duyệt năm 1995.
- Về giao thông, lộ giới các tuyến đường hiện hữu và các tuyến đường chính dự phòng không
thay đổi, bổ sung tuyến đường sắt nội đô của thành phố chạy trên cao dọc theo đường 3 – 2
theo định hướng quy hoạch chung thành phố.
- Về cấp thoát nước: không thay đổi so với quy hoạch trước đây (tháng 2/1995).
SVTH: Trần Quang Tài. Page 11
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
- Về thoát nước bẩn và vệ sinh đô thị: Xây dựng mới các tuyến cống thoát nước bẩn, trước mắt
thoát ra rạch, về lâu dài đưa về trạm xử lí tại Rạch Miễu, quận Phú Nhuận cho lưu vực phía
Bắc đường 3 – 2, và đưa về trạm xử lí tại rạch Cây Khô, huyện Bình Chánh cho lưu vực phía
Nam đường 3 – 2.
Việc thu gom vận chuyển rác và vệ sinh môi trường thực hiện theo đề án chung của thành
phố.
- Về cấp điện: Ngoài nguồn điện hiện tại cung cấp cho quận 10 là trạm Hùng Vương và
Trường Đua, xây dựng thêm trạm 110/22 KV – 6x23 MVA Hòa Hưng.
Mạng điện được chuyển đổi và xây dựng mới thành hệ cáp ngầm 22 KV vào sau năm 2010.
f. Quy hoạch xây dựng đợt đầu (năm 2005)
Quận 10 là địa bàn trung tâm của khu nội thành cũ, hướng đầu tư giai đoạn 5 – 7 năm trước
mắt chủ yếu cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu, mở thêm và nâng cấp hệ thống hạ
tầng kỹ thuật thiết yếu nhất là về thoát nước, công trình phúc lợi công cộng. Cải thiện và
nâng cao đời sống người dân.
Các chương trình ưu tiên xây dựng trong thời hạn đến năm 2005 gồm:
 Nhà ở
Giai đoạn 1998 – 2000:

- Xây dựng mới: Khu nhà ở VK92 – phường 12, khu C9 – phường 14, khu nhà ở sau công viên
Lê Thị Riêng – phường 15, khu nhà ở CB – CNV nhà máy Z756 – phường 12.
- Cải tạo: một phần chung cư Nguyễn Kim – phường 7, khu nhà ở hẻm 629 đường Cách Mạng
Tháng Tám – phường 15.
Giai đoạn 2000 – 2005:
- Xây dựng mới: Khu nhà ở nối tiếp phường 14, khu nhà ở thuộc đất quân sự phường 15, khu
nhà ở tại Đài phát tuyến Phú Thọ - phường 14.
- Cải tạo kết hợp xây dựng mới khu nhà ở phường 1 – phường 2.
 Công trình công cộng
- Giáo dục
Xây dựng thêm một số trường tiểu học và phổ thông cơ sở (khoảng 6 trường ở các phường
1, 2, 12, 14).
Xây dựng các trường mẫu giáo, nhà trẻ trong các khu vực xây dựng nhà ở mới (khoảng 15
trường ở các phường 1, 2, 7, 12, 14, 15).
- Y tế
Xây mới một bệnh xá tại khu vực Đài phát tuyến Phú Thọ.
- Văn hóa thông tin
Xây dựng Nhà văn hóa thiếu nhi phía sau Nhà văn hóa Quận hiện hữu.
- Thương mại dịch vụ
SVTH: Trần Quang Tài. Page 12
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
Xây dựng mới khu Trung tâm thương mại E 657 – phường 14 và khu Trung tâm thương mại
của Quận tại Trung tâm Giao dịch vật tư kỹ thuật phường 12.
- Hành chánh:
Mở rộng khu Trung tâm hành chánh Quận tại phường 14.
 Công viên Cây xanh – Thể dục thể thao
- Cải tạo và mở rộng khu công viên du lịch Kỳ Hòa, phường 12.
- Xây dựng 2 hồ bơi tại phường 15 và trong khu công viên Kỳ Hòa, phường 12.
- Xây dựng một số công viên nhỏ và dải cây xanh trong các khu nhà ở xây dựng mới: phường
1, 12, 14, 15.

 Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
 Giao thông
Mở rộng hạn chế và nâng cấp mặt đường các tuyến đường chính theo lộ giới đã công bố
(loại Ф30m). Xây dựng mới các tuyến đường chính với quy mô phù hợp giai đoạn đầu
như: đường cặp Bộ Tư Lệnh Thành, đường Tam Đảo nối dài. Nối dài các tuyến như
Nguyễn Tri Phương, Lê Hồng Phong, Cao Thắng, Bắc Hải.
Nối dài và xây dựng mới các đoạn đường đáp ứng yêu cầu cải tạo và chỉnh trang như
đường Nguyễn Lâm, Hòa Hảo, Trần Bình Trọng, đường cặp nhà máy Z 756.
 Cấp – thoát nước
- Tiến hành lắp đặt thêm một số đường ống cấp và đường cống thoát nước, ưu tiên cho các nơi
có yêu cầu cấp bách.
- Có kế hoạch thường xuyên tu bổ và nạo vét hệ thống cống, hố ga hiện hữu.
- Xây dựng giếng ngăn tràn tại các vị trí cống có cao độ đáy cống: 1,0 – 1,2m, đồng thời kết
hợp với quận 5 xây dựng tuyến cống thu nước bẩn tạm thời trước mắt thoát ra kinh rạch, giai
đoạn sau sẽ nối vào tuyến cống chính thoát nước bẩn của thành phố.
 Cấp điện
- Xây dựng mới trạm biến áp Hòa Hưng 110/22 KV-2x63MVA tại công viên Lê Thị Riêng.
- Xây dựng nhánh rẽ cáp ngầm 110KV nối dài từ đường dây hiện hữu 110KV Hỏa Xa – Chợ
Lớn nối vào trạm.
- Xây dựng các lộ ra cáp ngầm từ trạm Hòa Hưng nối đến các trục trung thế của mạng lưới
hiện có.
g. Các dự án kêu gọi đầu tư
- Khu trung tâm văn hóa – dịch vụ - du lịch – giải trí khu vực hồ Kỳ Hòa, phường 12, diện tích
21 ha.
- Khu nhà ở cao tầng thuộc phường 14 – diện tích 20 ha.
- Khu nhà ở và văn phòng giao dịch thuộc phường 1 – diện tích 2 ha.
1.2. Hiện trạng giao thông khu vực
1.2.1. Hiện trạng
SVTH: Trần Quang Tài. Page 13
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính

- Về giao thông đường bộ, mật độ đường sá dày đặc, có nhiều trục đường giao thông quan
trọng chạy ngang qua như : đường Cách Mạng Tháng 8 nối với Quốc lộ 22 đi Tây Ninh sang
Campuchia, đường Điện Biên Phủ nối với Quốc lộ 1 xuyên Việt, đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa
đi sân bay Tân Sơn Nhất.
- Về giao thông đường sắt, Ga Sài Gòn nằm trên địa bàn quận 3 là ga đầu mối giao thông của
thành phố và các tỉnh phía Nam đi cả nước trên tuyến đường sắt Nam - Bắc.
- Trên thực tế các tuyến đường thiết kế với lưu lượng thông qua nhỏ nên trên các tuyến đường
thường xuyên xảy ra tình trạng tắc nghẽn giao thông, đặc biệt khu vòng xuyến Công Trường
Dân Chủ.
- Trên toàn bộ mạng lưới đường tình trạng lấn chiếm vỉa hè, lòng lề đường thường xuyên diễn
ra gây cản trở phương tiện giao thông, và người đi bộ.
Tình trạng lấn chiếm vỉa hè trên địa bàn
1.2.2. Quy hoạch phát triển
 Quận 3
Mở rộng và xây mới các tuyến chính chạy qua quận như:
- Trục Bắc Nam (lộ giới 35 – 60 m).
- Đường Tô Hiến Thành nối dài (lộ giới 25 m).
- Tuyến đường giao thông mới nằm trên cống hộp rạch Bùng Binh dài khoảng 600 m.
- Tuyến đường Trần Quang Diệu mở ra Cách Mạng Tháng 8 ( lộ giới 16m – 20m).
- Cải tạo và mở rộng nút giao thông ngã 6 Dân Chủ. Xây dựng hoàn chỉnh tuyến giao thông dọc
2 bên rạch Nhiêu Lộc.
SVTH: Trần Quang Tài. Page 14
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
-Khôi phục lộ giới các trục đường chính theo quyết định số 6982/QĐ – UB – QLĐT, ngày
30/9/1995 bao gồm Cách Mạng Tháng 8, Lý Thái Tổ, Nguyễn Thượng Hiền, Lý Chính
Thắng, Lê Văn Sỹ, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Hai Bà Trưng, Nguyễn Thị Minh Khai, Điện Biên
Phủ, Võ Thị Sáu
 Quận 10
Lộ giới các tuyến đường hiện hữu và các tuyến đường chính dự phòng không thay đổi, bổ sung
tuyến đường sắt nội đô của thành phố chạy trên cao dọc theo đường 3 – 2 theo định hướng quy

hoạch chung thành phố.
1.3. Cơ sở pháp lý quy hoạch
1.3.1. Công nghệ, kỹ thuật và các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng
 Căn cứ pháp lý
Căn cứ vào quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh
đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 của Thủ tướng chính phủ ban hành 22/1/2010.
Đường sắt đô thị ( metro ) hiện nay chưa có ở Việt Nam, tiêu chuẩn thiết kế đường sắt đô thị cũng
chưa được chính phủ Việt Nam ban hành do vậy sẽ sử dụng tiêu chuẩn thiết kế của nhà tài trợ MVA.
• Tổng hợp chung về các tiêu chuẩn cho quy hoạch, cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý…
 Các tiêu chuẩn quy hoạch
- Quyết định số 34/2007/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 7 năm 2007.
- Luật đường sắt, số 35/2005/QDd11, ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- QCVN 08 : 2009/bxd quy chuẩn kỹ thuật quốc gia công trình ngầm đô thị.
 Các cơ sở pháp lý.
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội.
- Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội.
- Nghị định só 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2009 của chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành
quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 22/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “
quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn
sau năm 2020”.
- Nghị định số 39/2010/ NĐ-CP ngày 7 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về xây dựng ngầm
đô thị.
SVTH: Trần Quang Tài. Page 15
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
- Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí

đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị quyết 59/2007/NĐ-CP ngày 30/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp
xử lý những vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số thủ tục hành
chình đối với doanh nghiệp.
- Quyết định số 48/2008/QĐ-Ttg ngày 3/04/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn
chung lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
của nhóm 5 ngân hàng (Ngân hàng phát triển châu Á, cơ quan phát triển Pháp, Ngân hàng
hợp tác Quốc tế Nhật Bản, ngân hàng táo thiết Đức, ngân hàng thế giới).
- Công văn số 586/UBND-ĐTMT ngày 13/02/2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh về xem xét điều chỉnh cục bộ kết nối tuyến và vị trí Quy hoạch xây dựng của các
Depot của các dự án đường sắt đô thị thành phố.
- Thông báo số 1053/TB-BQLĐSĐT ngày 10/09/2008 của Ban quản lý Đường sắt Đô thị về
kết luận chỉ đạo của Trưởng ban quản lý Đường sắt Đô thị Nguyễn Đô Lương tại buổi làm
việc với đơn vị tư vấn thực hiện lập dự án tuyến Đường sắt Đô thị số 2 (Bến Thành- Tham
Lương).
- Thông báo số 1557/BQLĐSĐT-KHĐT ngày 25/11/2008 của Ban quản lý Đường sắt Đô thị
về việc thống nhất nội dung lập dự án các tuyến meetro và monorail thành phố.
- Quyết định số 360/QĐ-UBND ngày 23/01/2009 của Ủy ban Nhân dân thành phố về duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu “ tư vấn khảo sát, lập dự án đầu tư” dự án xây dựng
tuyến Đường sắt Đô thị Thành phố Hồ Chí Minh – tuyến số 2 (Bến Thành-Tham Lương).
- Công văn số 1879/TTg-KTN ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh quy
hoạch cục bộ đối với hệ thống Đường sắt Đô thị Thành phố Hồ Chí Minh.
- Quyết định số 5745/QĐ-UBND ngày 14/12/2009 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh về điều chỉnh quy hoạch cục bộ tuyến và depot đối với hệ thống Đường sắt Đô thị
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Quyết định 145/QĐ-UBND ngày 13/01/2010 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
về duyệt thiết kế làm rõ thiết kế cơ sở của dự án xây dựng tuyến Đường sắt Đô thị số 1
Thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành-Suối Tiên.
 Tài liệu tham khảo
- Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2020

- Hồ sơ thiết kế tuyến Metro số 1 của tư vấn NJPT
- Dự báo nhu cầu giao thông của MVA
1.3.2. Tính khả thi của dự án
SVTH: Trần Quang Tài. Page 16
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
 Sự phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của thành phố Hồ Chí Minh
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh đã đề ra mục tiêu đến
năm 2020 GTCC phải đáp ứng 50% nhu cầu đi lại của nhân dân thành phố. Để đạt được mục tiêu
này, việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng GTVT, trong đó có tuyến đường sắt metro số 2
nhằm từng bước hoàn chỉnh hệ thống vận chuyển hành khách công cộng khối lượng lớn là rất cần
thiết và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của thành phố.
 Sự phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải của thành phố Hồ Chí Minh
Dự án tuyến đường sắt metro số 2 phù hợp với quy hoạch phát triển GTVT của thành phố Hồ
Chí Minh vì về cơ bản, tổng hướng tuyến của tuyến metro số 2 được thực hiện dựa trên quy
hoạch phát triển GTVT thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 đã
được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt ngày 22/1/07.
1.3.3. Các yếu tố kỹ thuật cơ bản
 Tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu của tuyến
- Khổ đường tiêu chuẩn: 1435 mm
- tiêu chuẩn hình học của tuyến:
• Bán kính đường cong nằm tối thiểu cho chính tuyến: 300m
• Bán kính đường cong nằm tối thiểu cho đường vào depot; 160m
• Bán kính đường cong nằm tối thiểu cho khu depot: 100m
- Siêu cao và vận tốc:
• Siêu cao lớn nhất: 150mm
• Siêu cao thiếu lớn nhất: 115 mm
• Vận tốc lớn nhất trên tuyến: 110km/h
- Cự ly giữa các tim đường:
• cự ly tối thiểu giữa 2 tim đường ngoài depot: 3,4m( Khoảng cách tối thiểu trong Strasya là
3,8m );

• Cự ly tối thiểu giữa 2 tim đường trong depot: 4.25m;
- Mặt cắt giọc tuyến:
• Độ giốc dọc lớn nhất cho chính tuyến: 35%
0

• Độ giốc dọc lớn nhất cho đường vào depot: 45 %
0
• Nếu Δi<0.35%
0
có thể bỏ qua đường cong đứng;
• Bán kính đường cong đứng tối thiểu là 2000m.
CHƯƠNG 2: DỰ BÁO NHU CẦU VẬN TẢI
2.1. Xác định khu vực hấp dẫn tuyến đường sắt
 Vùng hấp dẫn hành khách
• Khu vực hấp dẫn thực chất là vùng thu hút hàng hóa và hành khách vận chuyển của
một đoạn đường hoặc một công trình nào đó (Như nhà ga, bến cảng, bến xe…)
SVTH: Trần Quang Tài. Page 17
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
Dọc theo đường Cách Mạng Tháng Tám – Trường Chinh tập trung rất nhiều điểm thu hút đi đến của
người dân Thành phố Hồ Chí Minh:
• Chợ Bến Thành
• Ga Sài Gòn
• Đại học Bách Khoa
• Bệnh viện Tân Bình
• Bệnh viện Thống Nhất
• Sân bay Tân Sơn Nhất
• Ủy ban nhân dân Quận Tân Bình
• Sài Gòn Co.op
• Bệnh viên khu CN Tân Bình
• Bệnh viện Thành Công

• Khu CN Tân Bình
• Các công viên: Tao Đàn, Lê Thị Riêng
• Sân khấu: Trống Đồng, 126
• Chợ Hòa Hưng
• Các khu dân cư dọc hai bên đường
Bản đồ thể hiện các điểm thu hút đi đến của hành khách trên tuyến metro số 2.
Lượng hành khách có thể đến các điểm trên bằng tuyến metro số 2 bao gồm các khu vực dọc hai
bến tuyến đường Trường Chinh – Cách Mạng Tháng Tám.
SVTH: Trần Quang Tài. Page 18
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
Khu vực hấp dẫn của tuyến metro Bến Thành – Tham Lương
b. Vùng hấp dẫn của ga Điện Biên Phủ.
Vị trí ga Điện Biên Phủ
SVTH: Trần Quang Tài. Page 19
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
Ngã sáu Dân Chủ
Ga Điện Biên Phủ nằm tại ngã Sáu Dân Chủ. Từ ga hành khách có thể đến các điểm:
- Ga Sài gòn
- Câu lạc bộ Lan Anh
- Du lịch Kỳ Hòa
- Nhà hát Hòa Bình
- Cư xá Đô Thành
- Chung cư Nguyễn Thiện Thuật
- Bệnh viện Da liễu
- Bảo Tàng phụ nữ Nam bộ
- Bệnh biện Nhi đồng 1
- Bệnh viện Bình Dân
 Khu vực hấp dẫn của ga Điện Biên Phủ:
• Khu vực hấp dẫn trực tiếp của ga Điện Biên Phủ: trong vùng bán kính 500m ( thời gian
đi bộ từ 5- 8 phút) và trong vùng bán kính 1000m ( thời gian đi bộ từ 10-12 phút)

Ngoài ra, còn lượng hành khách thông qua ga, từ các ga khác đến hoặc từ các tuyến xe bus
đến.
SVTH: Trần Quang Tài. Page 20
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
Khu vực hấp dẫn trực tiếp của ga Điện Biên Phủ.

Sự cần thiết hình thành tuyến đường sắt.
Tại TPHCM, theo tính toán, đến năm 2020 dân số sẽ tăng gấp đôi hiện nay, với khoảng 10 triệu
người, mở thêm gấp đôi số lượng đường hiện hữu là điều không thể được. Hành trình đi làm và đi
học chiếm đến 70% tổng hành trình. Trong bối cảnh đó, mạng lưới vận chuyển HKCC phải làm sao
thu hút đối tượng này. Vì đây là “luồng” đi lại hầu như cố định.
Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy, chỉ riêng phương tiện xe buýt cũng không thể cùng lúc giải
quyết hết nhu cầu này. Theo Trung tâm Quản lý và Ðiều hành vận tải HKCC, đến năm 2005 ngành
vận tải HKCC chỉ có thể đáp ứng được tối đa 15% nhu cầu. Mặt khác, kết cấu hạ tầng đường sá của
TPHCM cũng bất cập so với yêu cầu phát triển vận chuyển HKCC bằng xe buýt. Vì hiện chỉ có
19% đường bộ có chiều rộng từ 12 m trở lên, phù hợp cho loại xe buýt lớn, có 44% đường chiều
SVTH: Trần Quang Tài. Page 21
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
rộng từ 7-12 m, phù hợp loại xe mini buýt hoặc micro buýt, còn lại 37% đường dưới 7 m, thích hợp
cho xe hai bánh.
Nếu Thành phố Hồ Chí Minh không phát triển các hệ thống giao thông công cộng có chất lượng và
có khối lượng chuyên chở lớn, sự phát triển của thành phố sẽ từ từ chững lại trong vòng một thập kỷ
tới. Hệ thống đường sắt đô thị là một vấn đề cần thiết đối với tương lai của Thành phố Hồ Chí
Minh.
Metro là phương tiện hiệu quả nhất, cả xét về tiêu hao năng lượng và diện tích sử dụng. Một nghiên
cứu do hãng RATP tại Pari thực hiện cho thấy 1 kép (trọng lượng tương đương 1kg dầu hoả) sẽ chở
hành khách đi được 48km bằng metro, 38km bằng xe buýt và chỉ 19km bằng ôtô. Hơn thế nữa, sự
phát triển về lực kéo ở các đoàn tàu điện ngầm hiện nay cho phép tàu điện ngầm phục hồi năng
lượng trong khi phanh - đây chính là sự khác biệt lớn nhất của tàu điện ngầm so với các loại phương
tiện khác về tiết kiệm xăng dầu.

Hệ thống đường sắt đô thị tại các thành phố lớn sẽ đóng vai trò chính trong vận tải hành khách công
cộng với tốc độ cao, và năng lực vận chuyển lớn URMT (Urban Rapid Mass Transit).Để khai thác
tối ưu hiệu quả sử dụng, các tuyến đường sắt đô thị phải gắn kết với các khu đô thị, các trung tâm
thương mại - dịch vụ - du lịch, trung tâm công nghiệp, trường học. Đồng thời, các tuyến đường sắt
đô thị cũng gắn kết với nhau, hình thành nên một mạng lưới liên thông, bao quát tất cả các khu vực
đô thị quan trọng của thành phố.
Đường sắt đô thị với ưu điểm là chiếm ít diện tích, không ảnh hưởng tới môi trường với tính năng
vượt trội là vận chuyển khối lượng lớn hành khách, vận hành an toàn và chạy theo đúng lịch trình,
giá vé hợp lý, đáp ứng yêu cầu giao thông khu vực và lưu thông vào giờ cao điểm.
Thỏa mãn nhu cầu đi lại của nhân dân bằng việc phát triển đô thị gắn với phát triển các tuyến đường
sắt đô thị sẽ giảm bớt số lượng hành trình và quãng đường tham gia giao thông của người dân. Các
tuyến đường sắt đô thị là "cứu tinh" cho nạn tắc đường tại đô thị lớn.
Theo nghiên cứu của Tedi South, tính về năng lực chuyên chở của hệ thống xe buýt trên thế giới cho
thấy chỉ thích hợp với đô thị có quy mô dân số vừa phải. Khi dân số vượt trên một triệu dân cần
phải đầu tư làm các tuyến đường sắt trên cao và tàu điện ngầm (metro). Ðể thực hiện những vấn đề
này, trước mắt tiếp tục cải tạo mở rộng và phát triển mạng lưới đường phố, ưu tiên hoàn chỉnh các
đường vành đai, các đường xuyên tâm, hướng tâm trước năm 2010.
SVTH: Trần Quang Tài. Page 22
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
Dự án đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh là một dự án xây dựng hệ thống đường sắt đô thị
tại Thành phố Hồ Chí Minh, cải thiện tình hình giao thông đô thị, nâng cấp chất lượng không khí,
tiết kiệm năng lượng, nâng giá trị đất và các tác động kinh tế- xã hội khác do tiết kiệm thời gian vận
chuyển.
Dựa trên quy hoạch, đặc điểm phân bố dân cư, thương mại, công nghiệp,… tuyến metro Bến Thành
– Tham Lương sẽ góp phần đáng kể trong giải quyết nhu cầu đi lại cho người dân thành phố.
Xây dựng tuyến đường metro là một công việc rất tốn kém đòi hỏi nhiều vốn đầu tư nên các yêu cầu
về tính hiệu quả, thuận tiện, hợp lý của nó trong hiện tại và tương lai được đặt rất cao để tránh sự
tuỳ tiện chúng ta cần có các nguyên tắc. Các nguyên tắc thiết kế tuyến đường, bố trí các ga trên
tuyến và những vấn đề quan trọng phải giải quyết trong quá trình thiết kế xây dựng tuyến metro.
Dưới đây xin đề xuất một số nguyên tắc sau:

 Phải dựa trên quy hoạch tổng thể mạng lưới metro
Quy hoạch tổng thể (QHTT) mạng lưới metro phải được xây dựng phù hợp với QHTT phát triển
mạng lưới giao thông đô thị (GTĐT). Do những hạn chế nhất định mà trong các QHTT phát triển
giao thông vận tải (GTVT) đô thị trước đây đã không chú ý đúng mức tới phát triển đường sắt đô
thi. Các tuyến metro không được thiết kế riêng biệt mà phải theo một QHTT trong đó các tuyến
phải được định rõ hưởng tuyến, chiều dài và lịch trình. Đối với một đô thị đã có mạng lưới metro thì
tuyến đường mới phải hài hoà trong tổng thể chung của mạng mà thông thường đã được dự tính
trong quy hoạch chung ban đầu. Đối với các đô thị của chúng ta các tuyến đường metro đầu tiên
phải có liên hệ chặt chẽ và phát triển hài hoà trong mạng lưới GTĐT sẵn có (xem Hình 1).
Phải thuận tiện cho hành khách, đáp ứng được nhu cầu phục vụ của hành khách về mặt chất
lượng
SVTH: Trần Quang Tài. Page 23
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
- An toàn và tiện nghi trong quá trình đi lại;
- Tốc độ vận chuyển cao;
- Thời gian đợi tầu ít;
- Dễ chuyển từ tuyến này sang tuyến khác;
- Dễ chuyển từ metro sang các phương tiện vận chuyển khác và ngược lại;
- Dễ tiếp cận với hệ thống metro. Việc đi từ nhà đến metro và từ metro về nhà phải thuận tiện.
 Phải phù hợp với sự bố trí các điểm dân cư, kinh tế, văn hoá, giao thông trên địa bàn đô thị
QHTT phát triển đô thị và các kết quả điều tra nhu cầu hành khách sẽ là cơ sở để vạch tuyến và vị
trí của các ga trên tuyến.Tuyến đường sẽ phải đi qua các điểm đông dân cư và các điểm kinh tế, văn
hoá nơi có nhiều hành khách.Vị trí, quy mô của mỗi ga trên tuyến phải được xác định trên cơ sở tạo
điều kiện thuận lợi tối đa cho hành khách.
 Phải có bước đi hợp lý, phù hợp với số lượng hành khách và tính chất của luồng khách trong
từng thời kỳ
Quá trình phát triển kinh tế và đô thị hoá dẫn đến việc số dân sống trong các đô thị tăng lên nhanh
chóng. Khối lượng vận chuyển hành khách không ngừng tăng và tính chất của luồng khách cũng
đặc biệt. Mật độ hành khách trên tuyến biến động rất lớn trong ngày.Vào giờ cao điểm số hành
khách tăng rất lớn so với các thời điểm khác. Tuyến đường phải được phát triển theo các bước hợp

lý trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu vận chuyển trong các thời kỳ.
 Phải chú ý đến sự phát triển của tuyến và các ga trong tương lai
Khối lượng vận chuyển hành khách tăng không ngừng sẽ dẫn đến việc mở rộng quy mô của tuyến
và các ga. Tuyến đường sẽ được nối dài và quy mô của các ga sẽ lớn hơn. Vấn đề này phải được
xem xét ngay từ đầu nếu không sẽ dẫn đến các khó khăn rất lớn khi phải nâng cao năng lực thông
qua và năng lực chuyên chở của tuyến.
 Phải thuận tiện cho công tác khai thác và chú ý đến hiệu quả kinh tế
Ngay từ khi thiết kế tuyến phải tính đến việc khai thác tuyến đường vì việc thiết kế và xây dựng
tuyến cũng chỉ là phục vụ cho công tác khai thác sau này.Các điểm giao nhau giữa các tuyến đường,
điểm quay vòng đoàn tầu phải được tính toán hợp lý Mặt khác hiệu quả kinh tế trong xây dựng và
khai thác cũng cần được chú ý vì đây là một trong các cơ sở để duy trì và phát triển tuyến đường.
SVTH: Trần Quang Tài. Page 24
Đồ án: Quy hoạch mạng lưới metro- đường sắt. GVHD: TS. Trịnh Văn Chính
Phần quan trọng tiếp theo là bố trí các ga trên tuyến. Trước khi sắp xếp các ga vào một tuyến đường
metro cần hiểu rõ về ga metro và các công tác nhà ga. Ta có thể định nghĩa như sau: Ga metro là
một điểm phân giới trên tuyến có làm tác nghiệp hành khách. Ga là đơn vị sản xuất kinh doanh cơ
bản của hệ thống metro vì:
- Là nơi thực hiện các tác nghiệp đầu và cuối của quá trình vận chuyển;
- Chiếm nhiều vốn đầu tư về xây dựng cơ bản và trang thiết bị kỹ thuật.
Ngoài chi phí xây dựng ga rất lớn, trong ga còn nhiều thiết bị quan trọng cần nhiều vốn đầu tư như
thang máy, thiết bị bán vé
- Sử dụng nhiều lao động có trình độ chuyên môn cao;
- Là trọng điểm để thực hiện công tác marketing tiếp thị.
Trong hệ thống metro, ga là điểm duy nhất có thể trực tiếp tiếp xúc với hành khách.Bởi vậy các ga
luôn là trọng điểm làm công tác marketing cho các doanh nghiệp vận tải.
Bố trí, thiết kế các ga trên tuyến là một công việc phức tạp không thể tiến hành tuỳ tiện, tác giả xin
đề xuất các nguyên tắc bố trí và thiết kế ga như sau:.
 Phải thuận tiện cho việc đi lại của hành khách. Đảm bảo cho người dân dễ tiếp cận với
metro.
Điểm đặt ga phải là nơi có nhiều khách đi lại, các điểm dân cư hoặc các tụ điểm kinh tế, văn hoá, du

lịch. Hành khách đến ga metro phải được phục vụ chu đáo. Việc trung chuyển của hành khách từ
tuyến đường này sang tuyến đường khác, từ phương tiện metro sang các phương tiện vận chuyển
khác và ngược lại phải thuận lợi.
 Phải có khả năng mở rộng và phát triển trong tương lai.
Cùng với sự phát triển của xã hội nhu cầu vận chuyển cũng tăng không ngừng. Các ga sẽ phải mở
rộng quy mô để đón một lượng khách lớn hơn.Một số ga sẽ phải trở thành điểm giao tiếp với một
hoặc nhiều tuyến đường khác. Nếu không được xem xét từ ban đầu thì khi cần mở rộng sẽ rất khó
khăn
 Cự ly giữa các ga phải hợp lý
Khoảng cách trung bình giữa các ga metro không nên quá dài hoặc quá ngắn.Quá dài sẽ bỏ qua các
điểm cần phục vụ hành khách.Quá ngắn sẽ ảnh hưởng đến tốc độ chạy tầu, và chi phí khai thác vì
tầu phải tăng giảm tốc liên tục. Đây là một sự lãng phí rất lớn cho nhà nước.Quan điểm cho rằng
SVTH: Trần Quang Tài. Page 25

×