Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

ANH (CHỊ) hãy PHÂN TÍCH về sự BIẾN ĐỘNG của tỷ GIÁ hối đoái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.54 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HĨA – KHOA KINH TẾ
----------

BÀI TIỂU LUẬN
MƠN: THANH TỐN QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:
ANH (CHỊ) HÃY PHÂN TÍCH VỀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ THỊ TRƯỜNG TỰ DO TRONG 5 NĂM
QUA, THEO ANH (CHỊ) THÌ NHỮNG BIẾN ĐỘNG ĐĨ CĨ ẢNH HƯỞNG GÌ
ĐẾN TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn: T.S. NGUYỄN XUÂN DƯƠNG
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ PHƯƠNG PHÚ
MSSV

: 11010543

Lớp

: DHKT7ATH

THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế


GVHD: Nguyễn Xn Dương

MỞ ĐẦU
Một trong những ảnh hưởng lớn của thị trường hối đối đến hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu đó là ảnh hưởng của biến động tỷ giá. Ảnh hưởng này gây
nên những tác động bao gồm cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Biến động tỷ giá có
thể khiến hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu đang kinh doanh có
lãi trở nên thua lỗ hoặc ngược lại giúp cho công ty kinh doanh thu được khoản
lợi ngồi dự kiến. Nhưng tính hai mặt của biến động trái chiều làm cho hoạt
động xuất nhập khẩu của các công ty kinh doanh ẩn chứa nhiều rủi ro.
Diễn biến của tỷ giá hối đoái chứng tỏ hoạt động của thị trường ngoại hối
là nhạy cảm, phản ánh nhanh nhạy với những biến động của tình hình kinh tế thế
giới và tình hình cung cầu trong nước. Nếu khơng có những nhìn nhận chính xác
về tầm quan trọng của thị trường ngoại hối thì hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu sẽ lâm vào tình trạng khó khăn. Mặc dù ở nước ta Ngân hàng nhà nước đã
đứng ra để áp dụng cc biện pháp cần thiết để bình ổn tỷ giá nhưng xu thế tồn
cầu hố đã làm sự vận động của thị trường ngoại hối vượt ra ngoài dự đốn và
sự chế ngự của nhà nước. Điển hình tại nước ta vẫn tồn tại thị trường ngoại tệ tự
do tràn lan song song với hệ thống ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương
mại cổ phần.
Tỷ giá hối đoái là một biến số rất quan trọng, tác động đến sự cân bằng của
cán cân thương mại và cán cân thanh tốn do đó tác động đến sản lượng, việc
làm cũng như sự cân bằng của nền kinh tế nói chung. Với xuất khẩu của một
quốc gia, tỷ giá ảnhcủa các đồng ngoại tệ mạnh như USD hay EUR đã ảnh
hưởng khônghỏ đến hoạt động kinh doanh của các công ty kinh doanh xuất nhập
khẩu. Nếu không đánh giá đúng và lượng hóa được những ảnh hưởng đó các
cơng ty xuất nhập khẩu sẽ là người phải hứng chịu rủi ro.
Nhận thức tầm quan trọng của thị trường ngoại hối nhà nước ta đã có
những chính sách nhằm điều chỉnh tỷ giá hối đối nhưng vì đó là sự quản lý vĩ
mô không thể sát sao được với từng cơng ty xuất nhập khẩu, vì vậy nghiên cứu

ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập
SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543

Trang:4


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương

khẩu là việc cần thiết.
Điều đó làm hạn chế tác động của tiêu cực và tận dụng mặt tích cực của
biến động tỷ giá đến xuất, nhập khẩu của các công ty kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543

Trang:5


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI, THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI VÀ THỊ TRƯỜNG TỰ DO
1.1. TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đối
Có hai khái niệm về tỷ giá hối đoái:
- Khái niệm 1: Các phương tiện thanh toán quốc tế được mua và bán trên
thị trường hối đoái bằng tiền tệ quốc gia của một nước theo một giá cả nhất

định. Vì vậy, giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền
tệ nước kia gọi là tỷ giá hối đoái.
- Khái niệm 2: Tỷ giá hối đối cịn được định nghĩa ở một khía cạnh khác,
đó là quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau theo tiêu chuẩn nào
đó.
+ Trong chế độ bản vị vàng, tiền tệ trong lưu thông là tiền đúc bằng vàng
và giấy bạc ngân hàng được tự do đổi ra vàng căn cứ vào hàm lượng vàng của
nó. Tỷ giá hối đối là quan hệ so sánh hai đồng tiền vàng của hai nước với nhau
hoặc là so sánh hàm lượng vàng của hai đồng tiền hai nước với nhau.
+ Trong chế độ lưu thông tiền giấy, tiền đúc trong lưu thơng khơng cịn
nữa, giấy bạc ngân hàng khơng cịn tự do đổi ra vàng theo hàm lượng vàng của
nó, do đó, ngang giá vàng khơng cịn làm cơ sở hình thành tỷ giá hối đối.
1.1.2. Chức năng của tỷ giá hối đoái
Chức năng so sánh sức mua: Thơng qua TGHĐ ta có thể so sánh được giá
cả ở thị trường nội địa so với thị trường thế giới, từ đó thấy được mức chênh
lệch về năng suất lao động ở trong nước với thế giới bên ngoài, biết được đồng
tiền quốc gia này là bội số hay ước của số của đồng tiền quốc gia kia.
Qua chức năng so sánh sức mua của các tiền tệ, TGHĐ trở thành công cụ
quan trọng trong việc hoạch định các chính sách kinh tế đối ngoại, định hướng
phát triển các hoạt động ngoại thương, dịch vụ đối ngoại và các ngành kinh tế
khác trong nước.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543

Trang:6


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương


Chức năng điều chỉnh xuất nhập khẩu và thu chi quốc tế: Thông qua việc
ổn định TGHĐ, Nhà nước sẽ có những tác động trực tiếp đến hoạt động xuất,
nhập khẩu theo hướng khuyến khích hoặc hạn chế, từ đó điều chỉnh quan hệ thu
chi quốc tế, cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế.
Chức năng phân phối: Nhà nước có thể sử dụng TGHĐ như một công cụ để
điều tiết, phân phối lại thu nhập giữa các lĩnh vực hoạt động kinh tế đối ngoại.
Tóm lại, TGHĐ là một cơng cụ kinh tế hết sức quan trọng. Do đó, chính
sách tỷ giá đã trở thành một bộ phận cấu thành chính sách tiền tệ quốc gia.
1.1.3. Phân loại tỷ giá hối đoái.
- Nếu dựa vào phương tiện chuyển hối:
Tỷ giá điện hối(T/T): Tức là tỷ giá mua bán ngoại tệ và các giấy tờ có giá
bằng ngoại tệ được chuyển bằng điện. Đây là loại tỷ giá thường được niêm yết
tại các ngân hàng và là cơ sở để xác định các loại tỷ giá khác.
Tỷ giá thư hối(M/T): Tức là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư.
- Nếu dựa vào phương tiện thanh toán quốc tế:
Tỷ giá séc và hối phiếu trả tiền ngay: được mua bán theo một tỷ giá mà cơ
sở để xác định nó bằng tỷ giá điện hối trừ đi số tiền lãi một đơn vị ngoại tệ trong
toàn bộ trị giá của séc và hối phiếu phát sinh theo số ngày cần thiết của bưu điện
để chuyển séc từ nước này sang nước khác và theo số ngày kể từ lúc ngân hàng
bán hối phiếu đến lúc hối phiếu được trả tiền.
Tỷ giá hối phiếu có kì hạn: Bằng tỷ giá điện hối trừ đi số tiền lãi phát sinh
từ lúc ngân hàng bán hối phiếu đến lúc hối phiếu đó được trả tiền. Thời gian này
thường là bằng thời hạn trả tiền ghi trên hối phiếu cộng với thời gian chuyển tờ
hối phiếu đó từ ngân hàng bán hối phiếu đến ngân hàng đồng nghiệp của nó ở
nước của người có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu. Thơng thường lãi suất được tính
theo lãi suất của nước mà đồng tiền được ghi trên hối phiếu.
+ Tỷ giá bán: Là tỷ giá ngân hàng bán ngoại hối ra.
Tỷ giá mua bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán và khoản chênh lệch đó là lợi
SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543


Trang:7


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương

nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.
- Nếu căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại tệ :
+Tỷ giá đóng cửa: Thơng thường ngân hàng khơng cơng bố tất cả tỷ giá
của các hợp đồng đã kí kết trong một ngày mà chỉ công bố tỷ giá của hợp đồng
kí cuối cùng trong ngày đó, người ta gọi là tỷ giá đóng cửa. Tỷ giá đóng cửa
được coi là chỉ tiêu chủ yếu về tình hình biến động của tỷ giá trong ngày đó.
Tỷ giá mở cửa: Là tỷ giá của chuyến giao dịch ngoại hối đầu tiên trong một
ngày.
Nếu căn cứ vào hình thức ngoại hối:
Tỷ giá tiền mặt.
Tỷ giá chuyển khoản.
Tỷ giá chuyển khoản bao giờ cũng cao hơn tỷ giá tiền mặt.
- Nếu căn cứ vào phương thức giao nhận ngoại hối:
Tỷ giá giao nhận ngay: Tức là tỷ giá áp dụng khi bán ngoại hối thì được
nhận tiền ngay vào ngày hơm đó hay trong vịng hai ngày làm việc sau đó.
Tỷ giá giao nhận có kì hạn: Là tỷ giá áp dụng khi bán ngoại hối nhưng sau
một thời gian nhất định mới nhận được tiền.
- Nếu căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối:
Tỷ giá hối đối chính thức: Do Nhà Nước qui định, áp dụng cho việc trao
đổi giữa chính phủ hoặc cơ quan Nhà Nước theo hiệp định hoặc nghị định thư.
Tỷ giá tự do: Hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị trường.
Tỷ giá chợ đen: Gắn với nạn đầu cơ, tích trữ ngoại tệ để bn lậu, Nhà
Nước khơng kiểm sốt được.

Tóm lại, tỷ giá là một trong những công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi nước, vì vậy các
nước đều áp dụng chế độ nhiều tỷ giá chính thức để điều tiết nền kinh tế.
Mục đích thi hành chế độ nhiều tỷ giá trước hết là để điều chỉnh cán cân
ngoại thương, do đó điều chỉnh cán cân thanh tốn quốc tế và tỷ giá hối đoái,
SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543

Trang:8


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương

đồng thời cịn có tác dụng như là một loại thuế nhập khẩu đặc biệt hoặc làm tiền
thưởng xuất khẩu, làm cơng cụ phục vụ chính sách bảo hộ mậu dịch và trong
những trường hợp nào đó, làm tăng thu cho ngân sách nhà nước qua thu thuế
bán ngoại hối.
1.1.4. Đặc điểm của tỷ giá hối đoái.
Chế độ nhiều tỷ giá, dù hình thức mn hình, mn vẻ nhưng nhìn chung
có những đặc điểm sau đây:
- Áp dụng TGHĐ cao đối với những hàng hố xuất khẩu nào đó cần phải
bán phá giá hàng hoá và áp dụng tỷ giá thấp đối với những hàng hố khơng
khuyến khích xuất khẩu.
- Áp dụng TGHĐ cao đối với những hàng hoá cần phải hạn chế nhập khẩu,
cịn đối với hàng hố cần khuyến khích nhập khẩu thì áp dụng TGHĐ thấp.
- Áp dụng TGHĐ ưu đãi đối với khách du lịch, kiều hối và các tư nhân gửi
tiền vào trong nước.
- Cần đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá vào khu vực thị trường nào thì áp dụng
TGHĐ cao.

1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Sau khi chế độ tiền tệ Bretton Woods sụp đổ năm 1971, quan hệ tiền tệ giữa
các nước được “thả nổi”, trong đó, điển hình nhất là cơ chế "tỷ giá thả nổi" của
các đồng tiền quốc gia tư bản chủ nghĩa. Với cơ chế này, hàng ngày trên thị
trường do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố:
Mức chênh lệch lạm phát của hai nước ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ
giá.
Giả sử trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo, năng suất lao động của hai
nước tương đương như nhau, quản chế ngoại hối tự do, một loại hàng hoá A ở
Mỹ có giá trị 1 USD và tại Nhật là 120 JPY, có nghĩa là ngang giá sức mua đối
nội của hai tiền tệ này là USD/JPY = 120. Nếu ở Mỹ có mức lạm phát là 5% và
ở Nhật là 10% thì giá loại hàng A ở Mỹ tăng lên là 1,05 USD, ở Pháp tăng lên là

SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543

Trang:9


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương

132 JPY. Do đó, ngang giá sức mua đối nội sẽ là 1,05 USD = 132 JPY.
USD / JPY =
Hay là :

132
= 125,71JPY
1,05


Tỷ giá trước lạm phát USD/JPY = 120
Tỷ giá sau lạm phát USD/JPY = 125,71 JPY.
Mức chênh lệch tỷ giá là 5,71 JPY hay là 4,76% trong khi đó mức chênh
lệch lạm phát là 5%, hai mức chênh lệch này có thể coi là tương đương nhau.
Qua đó, có thể nhận thấy tỷ giá biến động do lạm phát phụ thuộc vào mức
chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền và nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn
thì đồng tiền nước đó sẽ giảm sức mua hơn.
Ngoại hối có giá cả, bởi vì ngoại hối cũng là một loại hàng hoá đặc biệt.
Giá cả của ngoại hối cũng chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố làm cho nó biến
động như mức độ lạm phát và giảm phát, cung và cầu ngoại hối trên thị trường...
Nếu không tính đến các nhân tố khác, chỉ tính riêng ảnh hưởng của nhân tố
lạm phát, ta có thể dự đốn được sự biến động của tỷ giá trong tương lai.
Cung và cầu ngoại hối trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và
nhạy bén đến sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối có
thể bao gồm:
Tình hình dư thừa hay thiếu hụt của cán cân thanh toán quốc tế. Nếu cán
cân thanh toán quốc tế dư thừa thì có thể dẫn đến khả năng cung ngoại hối lớn
hơn cầu ngoại hối. Ngược lại, thì cầu ngoại hối sẽ lớn hơn cung ngoại hối.
Thu nhập thực tế tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu về hàng hố và dịch vụ nhập
khẩu, do đó làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu tăng lên.
Những nhu cầu ngoại hối bất thường tăng lên do thiên tai, hạn hán, lũ lụt,
mất mùa, chiến tranh... cũng như do nạn buôn lậu gây ra.
Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước cũng ảnh hưởng đến sự biến động

SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543

Trang:10



Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương

của tỷ giá.
Nước nào có lãi suất ngắn hạn cao hơn nước khác hoặc cao hơn LIBID thì
vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra đó, do đó
sẽ làm cho cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi, tỷ giá hối đối sẽ
giảm xuống.
1.2. THỊ TRƯỜNG HỐI ĐỐI
K/n: Thị trường ngoại hối là thị trường nơi diễn ra việc mua bán trao đổi
các ngoại tệ giữa các thể nhân và pháp nhân
Đặc điểm : có 2 đặc điểm :
- Thị trường ngoại hối là thị trường giao dịch mang tính chất quốc tế phạm
vi hđ của nó lan rộng khắp toàn cầu nhằm phục vụ cho những nhu cầu mua bán
giao dịch về ngoại tệ
- Thị trường hđ liên tục do sử dụng những phương tiện hiện đại trong giao
dịch,do chênh lệch về múi giờ
Chức năng của thị trường ngoại hối :
- Cung cấp dịch vụ cho kh để thực hiện các giao dịch kinh tế đối ngoại giúp
luân chuyển các khoản đầu tư quốc tế, các giao dịch tài chính quốc tế
- Thơng qua cơ chế TT ngoại hối hình thành giá cả trao đổi ngoại tệ , tỉ giá
hối đối hình thành một cách khách quan theo quy luật KTTT
- Cung cấp các cơng cụ phịng ngừa rủi roc ho các chủ thể tham gia trên thị
trường
- Là nơi để NHTW can thiệp vào tỷ giá theo hướng có lợi đối với nền kinh
tế
Thị trường hối đối là thị trường diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán
ngoại tệ và các phương tiện thanh tốn có giá trị ngoại tệ khác. Đây cũng là nơi
hình thành tỷ giá hối đoái theo quan hệ cung cầu, là một bộ phận của thị trường

tài chính có trình độ phát triển cao.
Thị trường hối đoái là nơi giao dịch mua bán các đồng tiền chuyển đổi. Các
SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543

Trang:11


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương

đồng tiền mạnh, có tính chuyển đổi cao được giao dịch nhiều nhất là Đôla Mỹ,
Yên Nhật Bản, Mác Đức. Thị trường hối đoái là thị trường phi tập trung. Ba thị
trường hối đoái lớn nhất thế giới là London, Tokyo, New York.Thị trường hối
đối có quy mơ giao dịch trong một ngày trên một nghìn tỷ đơla, ví dụ năm 1998
doanh số trung bình hàng ngày của thị trường ngoại hối là 1600 tỷ USD. Vì vậy,
thị trường này tác động rất lớn đến tình hình kinh tế của các nước đang phát
triển. Việc đầu cơ trên thị trường hối đối, ví dụ đầu cơ đồng Baht đã dẫn đến
cuộc khủng hoảng thị trường tài chính Thái Lan.
Ngày nay, chưa có một cơ quan quốc tế nào đứng ra làm nhiệm vụ giám sát
thị trường này. IMF muốn đứng ra làm chức năng Ngân hàng Trung ương toàn
cầu, nhưng lực bất tịng tâm, và khơng được các nước cơng nghiệp Tư bản ủng
hộ. Các nước công nghiệp tư bản chỉ chú trọng trước hết đến những vấn đề tiền
tệ, kinh tế trong nước, nên không phối hợp đúng mức để kiểm soát thị trường.
Đặc điểm của Thị trường hối đối:
+ TTHĐ khơng tồn tại trong một khơng gian cụ thể nhất định mà hoạt động
của nó thơng qua các phương tiện thơng tin hiện đại.
+ Có tính quốc tế hoá cao.
+ Giao dịch mua bán các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.
+ Giao dịch với khối lượng lớn (khối lượng tối thiểu và doanh số)

Vai trò của TTHĐ:
+ Tạo điều kiện để kết nối các nhu cầu giao dịch ngoại tệ trong nền kinh tế
+ Làm cho các giao dịch mua bán trao đổi ngoại hối đi vào nề nếp, ổn định,
góp phần ổn định thị trường tài chính
+ Giúp NHTW nắm bắt được thơng tin về thị trường để tham mưu cho
chính phủ trong việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối.
+ Tạo điều kiện để hội nhập với thị trường tài chính quốc tế.
1.3. THỊ TRƯỜNG TỰ DO
Thị trường tự do là một thị trường mà khơng có sự can thiệp kinh tế và quy
SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543

Trang:12


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương

định của nhà nước, ngoại trừ việc thực thi các hợp đồng tư nhân và quyền sở hữu
tài sản. Thị trường tự do ngược lại với thị trường có kiểm sốt, trong đó nhà
nước trực tiếp quy định hàng hố, dịch vụ và lao động có thể được sử dụng, định
giá giá cả, hoặc phân phối như thế nào, hơn là dựa vào cơ chế sở hữu tư nhân.
Những người ủng hộ thị trường tự do về mặt truyền thống xem thuật ngữ này
ngụ ý rằng các phương tiện sản xuất là thuộc tư nhân, khơng phải thuộc kiểm
sốt của nhà nước. Đây là cách sử dụng đương đại cụm từ "thị trường tự do" bởi
các nhà kinh tế và văn hóa đại chúng; thuật ngữ này trong lịch sử đã có các cách
sử dụng khác.
Một nền kinh tế thị trường tự do là một nền kinh tế nơi mà tất cả các thị
trường bên trong nó khơng được kiểm soát bởi các bên khác hơn so với những
người tham gia trên thị trường. Ở dạng thuần khiết nhất của nó chính phủ đóng

một vai trị trung lập trong việc quản lý và điều ban hành pháp luật về hoạt động
kinh tế khơng giới hạn và cũng khơng tích cực thúc đẩy nó (ví dụ như điều tiết
các ngành cơng nghiệp cũng như trợ cấp cung cấp cho các doanh nghiệp cho
phép một mình bảo vệ họ khỏi áp lực thị trường nội / ngoại). Một nền kinh tế
như vậy dưới hình thức cực đoan nhất của nó khơng tồn tại trong nền kinh tế
phát triển, tuy nhiên những nỗ lực tự do hóa nền kinh tế hoặc nỗ lực làm cho nó
"tự do hơn" để hạn chế vai trị của chính phủ theo cách như vậy.
Lý thuyết này cho rằng trong một thị trường lý tưởng tự do, quyền sở hữu
được trao đổi một cách tự nguyện trao đổi ở một mức giá được thỏa thuận chỉ
bằng sự đồng ý lẫn nhau của người bán và người mua. Theo định nghĩa, người
mua và người bán không ép buộc lẫn nhau, theo nghĩa là họ có được quyền sở
hữu của nhau mà không sử dụng vũ lực, đe dọa của lực lượng vật chất, hoặc
gian lận, cũng không phải là họ bị cưỡng chế do bên thứ ba (như của chính phủ
thơng qua các khoản thanh tốn chuyển giao)và họ tham gia vào thương mại đơn
giản chỉ vì họ đều đồng ý và tin rằng những gì họ đang nhận được là giá trị
nhiều hơn hoặc càng nhiều càng tốt những gì họ bỏ đi. Giá là kết quả của các
quyết định mua bán hàng loạt như được mô tả bởi các lý thuyết về cung và cầu.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543

Trang:13


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương

CHƯƠNG 2: BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG THỊ
TRƯỜNG THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ THỊ TRƯỜNG TỰ
DO TRONG NĂM QUA ( 2009 – 2013)
2.1. BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ NĂM 2009.

Tỷ giá USD/VNĐ lại tiếp tục tăng đà tăng trong 4 tháng đầu năm, đặc biệt
sau khi NHNN thực hiện nới rộng biên độ tỷ giá lên +/-5% khiến cho tỷ giá
ngoại tệ liên NH đã có đợt tăng đột biến và giao dịch trên TTTD tiến sát mức
18000đồng/USD. Trong bối cảnh nguồn ngoại tệ ròng vào VN là + trong 4 tháng
đầu năm thì dường như yếu tố chính khiến cho tỷ giá USD/VNĐ tăng mạnh lại
là do sự găm giữ ngoại tệ.
Giai đoạn 1 (từ 01/01 –24/11/2009): tỷ giá liên tục tăng.
Tỷ giá biến động mạnh trên cả thị trường liên ngân hàng và thị trường tự
do.Cụ thể:Từ tháng 1 đến tháng 3: tỷ giá LNH dao động trong khoảng 17.450 17.700 đồng/USD, cách giá trần khoảng từ 0 – 200đồng,còn TTTD cao hơn tỷ
giá LNH khoảng 100 đồng. Từ tháng 4 đến tháng 9 :tỷ giá trên 2 thị trường dao
động trong khoảng 18.180 - 18.500 đồng/USD. Từ tháng 10 đến 25/11/2009:
Biến động tỷ giá rất dữ dội từ 18.545 – 19.300đồng/USD, có lúc đạt đỉnh 20.000
đồng/USD trên TTTD và 19.750 đồng/USD trên thị trường liên ngân hang
Hiện tượng găm giữ ngoại tệ chờ giá lên của người dân. Có hiện tượng DN
vay USD tuy chưa đến kỳ trả nợ nhưng đã mua sẵn USD để giữ vì sợ tỷ giá sẽ

SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543

Trang:14


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương

tăng. Chính lượng đặt mua nhiều của DN khiến cầu ngoại tệ tăng. Ngoài ra, do
tâm lý bất ổn của cả DN và người dân khi tỷ giá tăng nhanh dẫn tới hiện tượng
găm giữ ngoại tệ.Do tác động của chính sách hỗ trợ lãi suất cho các DN bằng
tiền đồng, do lãi suất vay tiền đồng thấp, phạm vi và thời gian vay được mở rộng
theo chủ trương của chính phủ nên một số DN có ngoại tệ có xu hướng không

muốn bán ngoại tệ và chỉ muốn vay tiền đồng. Đây là 1 tác động thiếu tích cực
khơng mong muốn khi triển khai gói kích cầu. Ngồi ra, còn 1 số nguyên nhân
khác như: thâm hụt cán cân thương mại lớn các tháng cuối năm 2008, yếu tố tin
đồn ,…
Giai đoạn 2 (từ 25/11 đến hết năm 2009)
tỷ giá bắt đầu giảm về quanh mức 18.500 đồng /USD. Chênh lệc tỷ giá
giữa NHTM và thị trường và thị trường tự do đã giảm đáng kể từ mức kỷ kỷ lục
20000vnd xuống còn trên dưới 1000vnd vào thời điểm cuối tháng 11. Từ ngày
10/12, NHTM còn giữ nguyên tỷ giá bình quân lien ngân hàng ở mức
17.941VND/USD và tỷ giá bán của các NHTM đạt mức trần là
18.479VND/USD.
Nguyên nhân là do NHNN thực hiện các biện pháp bình ổn tỷ giá, đặc biệt
có sự chung góp sức của các NHTM đã làm giảm tỷ giá sau 1 giai đoạn đầy biến
động.
Như vậy , diễn biến tỷ giá VND/USD trên thị trường chính thức cũng như
thị trường tự do trong năm 2009, đặc biệt vào 2 tháng cuối năm có nhiều biến
động thường cho dù nền kinh tế Việt Nam đã phục hồi khá ấn tượng sau cuộc
khủng hoảng tài chính tồn cầu.
2.2. BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ NĂM 2010
Giá USD đã tăng khá mạnh trong 2 năm 2008 và 2009, sang đến tháng
1.2010 lại giảm nhẹ và tiếp tục dao động quanh mức 18.479 đồng/USD cho đến
giữa tháng 2/2010.Nguyên nhân là do: Nguồn cung USD có thể sẽ tăng khá từ
các nguồn: Từ nước ngoài, lượng USD vào nước ta sẽ tăng khá so với năm
trước, kể cả nguồn vốn đầu tư trực tiếp (thực hiện tháng 1 tăng 33,3%); Vốn hỗ
SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543

Trang:15


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế


GVHD: Nguyễn Xn Dương

trợ phát triển chính thức do năm trước cam kết, ký kết đạt mức kỷ lục; Vốn đầu
tư gián tiếp khi các nhà đầu tư nước ngoài liên tục mua rịng trên thị trường
chứng khốn; Nguồn kiều hối từ Việt kiều và từ lao động làm việc ở nước ngoài
gia tăng; Nguồn thu từ khách quốc tế đến Việt Nam gia tăng trở lại (tháng 1 tăng
20,4%); Kim ngạch xuất khẩu chuyển từ tăng trưởng âm sang tăng trưởng
dương…Bên cạnh đó, các tập đồn, tổng cơng ty lớn của Nhà nước bán ngoại tệ
cho ngân hàng, sức ép tâm lý găm giữ USD do lo sợ rủi ro tỷ giá giảm, chênh
lệch giữa giá thị trường tự do với giá niêm yết trên thị trường chính thức đã
giảm đáng kể.
Ngồi ra, từ cuối năm 2009 đến nay, Ngân hàng Nhà nước đã có những giải
pháp “vượt trước ngăn chặn” với nhiều động thái để giảm sức ép tăng tỷ giá,
như: Tăng tỷ giá liên ngân hàng đồng thời với việc giảm biên độ giao dịch từ
±5% xuống còn ±3%; Yêu cầu các tập đồn và tổng cơng ty lớn của nhà nước
bán lại ngoại tệ cho ngân hàng; Bán ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại có
trạng thái dưới 5%; Hạ 3% tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi USD…
Từ giữa tháng 2/2010 cuối năm 2010 : tỷ giá tăng và dao động quanh mức
19.000 đồng/USD (18.900-19.100 đồng /USD) và đang có xu hướng giảm do
nhưng chính sách tích cực từ phía NHNN.
Ngày 11/02 Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên
ngân hàng từ mức 17.941 VNĐ/USD lên mức 18.544 VNĐ/USD.
Nguyên nhân:
Thứ nhất, ngày 30/12/2009, với chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước chính thức ban hành thơng tư hướng dẫn việc các tập đồn, tổng
cơng ty lớn của Nhà nước bán lại ngoại tệ cho các ngân hàng. Việc bán lại được
thực hiện khá nhanh sau đó và tạo một nguồn cung đáng kể, hỗ trợ các ngân
hàng cải thiện trạng thái ngoại tệ vốn căng thẳng trước đó.
Thứ hai, chỉ hơn nửa tháng sau đó, ngày 18/1/2010, Ngân hàng Nhà nước

có Quyết định số 74/QĐ-NHNN giảm mạnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ
đối với các tổ chức tín dụng. Việc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ từ 7%
SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543

Trang:16


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương

xuống 4% đối với kỳ hạn dưới 12 tháng, từ 3% xuống 2% đối với kỳ hạn trên 12
tháng đã làm tăng nguồn vốn khoảng 500 triệu USD (9.000 tỷ đồng) cho các
ngân hàng thương mại để cho vay trên thị trường.
Thứ ba, ngay sau đó, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục ban hành Thông tư số
03/2010/TT-NHNN, quy định mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng USD của tổ chức
kinh tế tại tổ chức tín dụng là 1%/năm. Đây được xem là một “cú hích” mạnh
khi ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các tổ chức kinh tế có tiền gửi bằng
USD, khi lãi suất trước đó được hưởng có từ 4% - 4,5%/năm. Quy định này
được bình luận là đặt các tổ chức đó vào thế “tự xử”, phải tính tốn lợi ích và
xem xét bán lại ngoại tệ, chuyển sang VND để có lãi suất tiền gửi cao hơn.
Khớp với chính sách này, các ngân hàng thương mại đồng loạt tăng giá USD
mua vào để thu hút nguồn ngoại tệ tiềm năng này.
Thứ tư, chênh lệch lãi suất vay vốn bằng VND và USD lớn khiến các
doanh nghiệp cân nhắc và dịch chuyển sang vay USD. Lãi suất vay VND tăng
cao đầu năm 2010, lên từ 15% - 17%, thậm chí 18%/năm…, trong khi lãi suất
vay USD chỉ khoảng 6% - 9%/năm. Chênh lệch này khiến một bộ phận doanh
nghiệp chọn “đường vòng” vay USD rồi bán lại lấy vốn VND, tăng cung ngoại
tệ cho thị trường. Ngoài chênh lệch lãi suất lớn, lựa chọn này được hỗ trợ bởi kỳ
vọng tỷ giá USD/VND sẽ ổn định, hoặc rủi ro biến động không quá lớn trong kỳ

vay vốn. Thực tế, tỷ giá USD/VND gần như cố định kể từ tháng 2 đến nay.
Thêm vào đó, ngày 15/12/2009, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư
số 25/2009/TT-NHNN mở rộng đối tượng được vay vốn bằng ngoại tệ, đặc biệt
là các đối tượng xuất khẩu.
Tác động này được dẫn chứng ở tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ đã tăng
đột biến tới 14,07% trong quý 1/2010, trong khi cùng kỳ năm ngối giảm
2,24%.
Những tác động chính trên tạo sự cộng hưởng từ loạt chính sách điều hành
với diễn biến thực tế thị trường. Và thời gian gần đây, Ngân hàng Nhà nước liên
tục phát đi thông điệp thị trường ngoại hối có chuyển biến tích cực.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543

Trang:17


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương

Báo cáo mới nhất của Ngân hàng Nhà nước cho biết: “Các doanh nghiệp đã
bán ngoại tệ cho hệ thống ngân hàng thương mại, tính thanh khoản của thị
trường được cải thiện rõ rệt, nhu cầu mua ngoại tệ được đáp ứng đủ. Từ giữa
tháng 3 đến nay, trạng thái ngoại tệ của hệ thống tổ chức tín dụng liên tục dương
và trong hầu hết các ngày số ngoại tệ mua được lớn hơn số ngoại tệ bán ra”.
2.3. BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ NĂM 2011
Năm 2010 đánh dấu tỷ giá chuyển biến mạnh sang cơ bản ổn định trong
thời gian tương đối dài. Tuy nhiên, tỷ giá đang đứng trước một số yếu tố có thể
dẫn tới rủi ro. Năm 2011 cho thấy NNTM đã chủ động hơn. Những động thái
này cho thấy NHNN vẫn sử dụng những biện pháp hành chính thay vì tạo mơi
trường cho thị trường tự vận động.

Năm 2011 khá đặc biệt, gắn với sự chuyển giao giữa hai nhiệm kỳ Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước. Về hình thức biến động của tỷ giá, năm 2011 như
được chia thành hai nửa đối lập: nửa căng thẳng với “cú” phá giá mạnh chưa
từng có trong lịch sử và nửa bình yên với cam kết “nếu điều chỉnh không quá
1%”.
Trước hết, năm 2011 được bắt đầu bằng sự leo thang của tỷ giá USD/VND
trên thị trường tự do, mà gốc rễ bắt nguồn từ sự chuyển giao cũng khá đặc biệt
trong năm 2010…
Ngày 17-8-2010, Ngân hàng Nhà nước đột ngột tăng tỷ giá USD/VND
thêm 2,1%. Đột ngột khi giới quan sát cho rằng áp lực lúc đó là chưa rõ ràng,
chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tự do vẫn ở mức thấp với khoảng 500
VND. Một số lý giải nhìn nhận ở bước đi chủ động của nhà điều hành nhằm giải
phóng bớt áp lực tăng tỷ giá dồn về cuối năm.
Quả thực, áp lực đó sớm hiện hữu. Tháng 9-2010, lạm phát bắt đầu tăng
nhanh; đi cùng với đó là tăng trưởng tín dụng ngoại tệ tiếp tục bùng nổ; giá vàng
thế giới tăng cao tác động bất lợi ở nhiều mặt; cầu ngoại tệ lớn cho nhập khẩu và
mối quan ngại nhập siêu cao; lãi suất huy động USD nhảy vọt và hoạt động đầu
cơ ngoại tệ trở nên nổi bật.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543

Trang:18


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương

Tháng 10-2010, thị trường ngoại hối bắt đầu đón một cơn sốt thực sự của tỷ
giá USD/VND trên thị trường tự do và kéo dài cho đến hết năm. Lần đầu tiên
trong lịch sử chênh lệch giữa giá USD trên thị trường tự do với giá USD niêm

yết của các ngân hàng thương mại có thời điểm lên tới gần 10%!
Phía sau những căng thẳng đó là sự chảy máu của dự trữ ngoại hối với yêu
cầu bình ổn. Và như một phản ứng thông thường, thị trường nảy sinh những tin
đồn, hay đúng hơn là sự chờ đợi một lần điều chỉnh tỷ giá nối tiếp của Ngân
hàng Nhà nước. Sự đồn đốn lúc đó tính đến một khả năng rằng, nhà điều hành
sẽ tăng mạnh tỷ giá vào cuối tháng 1-2011, thời điểm trước kỳ nghỉ Tết Nguyên
đán, tranh thủ một kỳ nghỉ dài để “pha loãng” hiệu ứng tâm lý. Nhưng không.
Bên lề nhật ký theo dõi quãng biến động này của tỷ giá USD/VND, có một
sự kiện được ghi lại: thời điểm chuẩn bị tổ chức Đại hội Đảng lần thứ XI. Có ý
kiến cho rằng chính trị ln là một yếu tố quan trọng và hiển nhiên của mọi hình
thái kinh tế - xã hội. Nó gắn với những biến động của nền kinh tế. Và trong
những tình huống nhất định, sự lựa chọn được đặt ra. Việc điều chỉnh tỷ giá đã
không được thực hiện trong thời điểm đó.
Sự căng thẳng của tỷ giá USD/VND cuối năm 2010 được chuyển tiếp sang
đầu năm 2011 như vậy. Và điều thị trường chờ đợi rồi cũng đến với sự kiện ngày
11-2-2011: lần đầu tiên trong lịch sử Ngân hàng Nhà nước có quyết định tăng tỷ
giá mạnh đến như vậy, với 9,3% đi cùng với việc siết biên độ từ +/-3% xuống
cịn +/-1%.
Có nhiều lý giải đặt ra quanh con số 9,3% đó. Thứ nhất, đó là sự giải phóng
áp lực dồn nén quá lớn sau một thời gian tương đối dài. Thứ hai, nhà điều hành
muốn một bước để nhanh chóng thu hẹp khoảng cách giữa hai tỷ giá. Thứ ba,
nhà điều hành đã sòng phẳng hơn và theo yêu cầu của thị trường… Và một điểm
quan trọng của nó là xóa bớt kỳ vọng sẽ tiếp tục phá giá trong năm 2011 ở giới
đầu cơ, hay trong tâm lý thị trường. Giá trị này đến nay đã đúng.
Mọi điều chỉnh của chính sách thường có độ trễ. “Sự kiện 11/2/2011” cũng
vậy. Phải đến đầu tháng 4-2011 tỷ giá mới bắt đầu có dấu hiệu bình ổn. Cùng
SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543

Trang:19



Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương

với sự điều chỉnh trên, dấu hiệu đó là kết quả của loạt giải pháp Ngân hàng Nhà
nước triển khai mà giới quan sát vẫn dùng từ “ép” hay “vắt cung ngoại tệ”.
Đó là cơ chế áp và siết trần lãi suất huy động USD, thực hiện kết hối và mở
rộng đối tượng kết hối, xử lý loạt giao dịch bất hợp pháp trên thị trường tự do…
Thêm vào đó, tín dụng ngoại tệ vẫn tăng cao tạo một nguồn cung thương mại từ
vốn chuyển đổi cho thị trường; sự chuyển đổi vốn ngoại tệ sang VND cũng có ở
các ngân hàng thương mại khi chênh lệch lãi suất cho vay quá hấp dẫn với
khoảng 300% càng tạo cung cho thị trường…
Với những yếu tố trên, thị trường ngoại hối năm 2011 đón sự kiện ngày 294. Sự kiện này bắt nguồn từ những giải pháp, yếu tố tạo cung nói trên, mà điển

hình là sự hy hữu có trong hoạt động của các ngân hàng thương mại: chào mời
doanh nghiệp mua ngoại tệ!
Thực tế, cung thuận lợi đã tạo một sự đứt gãy rõ rệt trên đường hiển thị
biến động tỷ giá, quãng từ 19/4 - 28/4/2011. Giá USD liên tục lao dốc chóng
mặt, từ 20.940 VND rơi xuống còn 20.590 VND. Để rồi ngày 29-4 trở thành
mốc sự kiện quan trọng khi Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước bất ngờ tăng
mạnh giá mua vào USD. Điểm đánh dấu quan trọng cho “nửa sau bình yên” của
tỷ giá 2011 nằm ở đây.
Từ 29-4 và nối dài sau đó, Ngân hàng Nhà nước liên tục mua vào. Trạng
thái dự trữ ngoại tệ có sự cải thiện mạnh và nhanh chóng. Bên lề nhật ký của
diễn biến này có một điểm được ghi nhận: trước khi chuyển giao nhiệm vụ,
nguyên Thống đốc Nguyễn Văn Giàu đã “trả lại” một phần đáng kể cho năng
lực dự trữ ngoại tệ.
Vì sao sự kiện 29-4 lại được xem là mốc quan trọng cho “nửa sau bình
yên” của tỷ giá 2011? Bên cạnh các yếu tố vĩ mô tác động đến tỷ giá, sự cải

thiện của dự trữ ngoại tệ từ đó là một nguồn lực quan trọng cho cơng tác bình ổn
và điều hành. Điều này gắn với một sự kiện nối tiếp có ở nhiệm kỳ mới của
Thống đốc Nguyễn Văn Bình.
Ngày 7-9-2011, một tháng sau khi tân Thống đốc tiếp nhận nhiệm vụ điều
SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543

Trang:20


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương

hành, Ngân hàng Nhà nước tổ chức hội nghị ngành, và tại đây thông điệp được
đưa ra: nếu điều chỉnh tỷ giá USD/VND thì từ nay (tại ngày 7-9) đến cuối năm
không quá 1%.
Tương tự như sự kiện ngày 11-2-2011, thơng điệp trên đã xóa bỏ nhất định
kỳ vọng tỷ giá tăng trên thị trường, cũng như trong tâm lý dân cư. Giá trị của nó
gắn với sự kiện ngày 29-4-2011. Bởi sau sự kiện Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà
nước nâng mạnh giá mua vào USD ngày 29-4 và liên tiếp mua vào sau đó, dự
trữ ngoại tệ tăng mạnh trở lại, thơng điệp trên trở nên có trọng lượng. Rõ ràng
Ngân hàng Nhà nước sẽ khó thuyết phục niềm tin của thị trường với cam kết
“không quá 1%” của mình nếu trong tay khơng có sự gia tăng trở lại của dự trữ
ngoại tệ trước đó.
Thực tế, cho đến những ngày cuối năm 2011 này, Ngân hàng Nhà nước đã
giữ vững được cam kết. Dù trong quãng êm đềm của “nửa sau” 2011 có chuỗi
tăng dồn dập 14 lần liên tiếp của tỷ giá bình quân liên ngân hàng trong tháng 10,
hay “cú ném ao bèo” ngày 14-12 vừa qua. Và cũng là lần đầu tiên kể từ sau
nhiều năm có khả năng mức tỷ giá kết thúc năm nay thấp hơn điểm cuối của
năm trước.

Đi cùng với cam kết trong “nửa sau” đó, liên quan đến biến động của tỷ
giá, nhật ký năm 2011 cũng ghi nhận lần đầu tiên Ngân hàng Nhà nước có
những giải pháp xử lý những tác động từ thị trường vàng mà không phải dùng
đến “liều thuốc” ra tin cấp hạn ngạch nhập khẩu, chi ngoại tệ cho nhập khẩu
vàng. Còn việc bình ổn được thị trường vàng hay khơng đến nay lại là một vấn
đề khác.
Điểm lại, nửa sau năm 2011 Ngân hàng Nhà nước đã thành cơng trong bình
ổn tỷ giá và thị trường ngoại hối. Bên cạnh công tác quản lý điều hành, nhật ký
biến động tỷ giá 2011 đã chứng kiến một sự hậu thuận lớn từ những yếu tố vĩ
mô. Nhập siêu đã giảm rất mạnh trong năm nay và đặc biệt là sự trở lại ấn tượng
của trạng thái thặng dư cán cân tổng thể (dự tính thặng dư tới 3,1 tỷ USD).
2.4. BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ NĂM 2012.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543

Trang:21


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương

Thị trường giá cả năm 2012 còn được sự hỗ trợ của ổn định tỷ giá hối đoái
suốt cả năm quanh mốc 20.828 VND/USD. Chỉ số giá vàng tháng 12/2012 chỉ
tăng 0,4% so với năm trước, bình quân cả năm tăng 7,83% cịn chỉ số giá đơ la
Mỹ thậm chí cịn giảm 0,96% và bình qn cả năm tăng có 0,18%.
Song song với ổn định tỷ giá hối đoái và kiềm chế lạm phát, mặt bằng lãi
suất cũng được kéo giảm xuống rõ rệt trong năm 2012 nhằm ổn định thị trường
tiền tệ, ngân hàng. Mặc dù trần lãi suất huy động đã giảm mạnh từ 14% năm
2011 xuống 8% vào cuối năm 2012, nhưng tổng tiền gửi bằng VND của dân cư
vẫn tăng tới 36% và tổng phương tiện thanh tốn tăng khoảng 20%, trong khi

tổng tín dụng chỉ tăng khoảng 7% với lãi suất cho vay (12-15%/năm) - giảm
nhiều so với mức 25%/ năm của năm 2011.
Rõ ràng, diễn biến thị trường giá cả nói riêng, diễn biến lạm phát nói chung
năm 2012 ổn định vượt ngồi sự mong đợi. Nếu loại trừ yếu tố chủ động tăng
giá dịch vụ y tế, giá điện và giá xăng dầu thì lạm phát năm 2012 chỉ khoảng 56% nên đã góp phần tích cực ổn định kinh tế vĩ mơ không chỉ năm 2012 mà cho
cả năm 2013.
2.5. BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ NĂM 2013.
Từ quý IV/2011, để kiểm soát kỳ vọng, góp phần ổn định tỷ giá, NHNN
thường xuyên đưa ra các cam kết về việc tiếp tục duy trì ổn định tỷ giá trong
từng thời kỳ với mức biến động trong khoảng 1% giai đoạn cuối năm 2011 và 23%/năm cho các năm 2012 và 2013.
Trên cơ sở các cam kết này, NHNN luôn chủ động theo dõi, phân tích các
cân đối vĩ mơ, diễn biến cán cân thanh toán quốc tế, cung cầu ngoại tệ trên thị
trường và thực hiện các biện pháp điều hành cần thiết để nhanh chóng ổn định
thị trường.
Khi thị trường ngoại tệ và tỷ giá có biến động bất thường, NHNN kịp thời
đánh giá và xác định rõ nguyên nhân, trên cơ sở đó chủ động thực hiện cơng tác
thơng tin, truyền thơng để cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về các giải pháp
điều hành của NHNN.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543

Trang:22


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương

Tại những thời điểm cung cầu ngoại tệ trên thị trường căng thẳng cục bộ,
NHNN sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản ngoại tệ, phối hợp với việc điều hành lãi
suất và thanh khoản VND ngắn hạn nhằm nhanh chóng ổn định thị trường.

NHNN chủ động phối hợp với các bộ, ngành liên quan tăng cường quản lý,
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý ngoại hối, quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp, hợp lý của người dân và doanh nghiệp
được đáp ứng thông qua hệ thống các TCTD.
Dựa trên những đánh giá, phân tích cung cầu trên thị trường cũng như diễn
biến của các yếu tố kinh tế vĩ mô, NHNN đã chủ động điều hành một cách linh
hoạt tỷ giá bình quân liên ngân hàng, tỷ giá mua, bán ngoại tệ cũng như hoạt
động mua, bán ngoại tệ của NHNN.
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng được điều chỉnh linh hoạt trong giai đoạn
từ tháng 8/2011 và duy trì ổn định ở mức 20.828 VND/USD từ cuối năm 2011.
Tuy nhiên, từ cuối tháng 5/2013, thị trường ngoại tệ có biến động, tỷ giá tăng và
diễn biến phức tạp mặc dù NHNN đã bán ngoại tệ can thiệp thị trường, điều
chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng từ mức 20.828 VND/USD tăng 1% lên
mức 21.036 VND/USD vào ngày 28/6/2013. Đồng thời ban hành các thông tư
quy định giảm lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng VND của tổ chức, cá nhân tại
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giảm lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa
của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ
một số lĩnh vực, ngành kinh tế, giảm lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng USD
của tổ chức, cá nhân tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đối với tỷ giá bán ngoại tệ, khi thị trường có biến động thời điểm cuối
tháng 2/2013 đầu tháng 3/2013, NHNN đã linh hoạt trong điều hành tỷ giá thông
qua việc điều chỉnh giảm giá bán ra về mức 20.950 VND/USD từ ngày 5/3/2013
thay vì mức giá trần là 21.036 VND/USD được duy trì từ cuối năm 2011 và sẵn
sàng bán ngoại tệ can thiệp tại mức giá này nếu TCTD có nhu cầu. Sau đó, tỷ
giá bán USD của NHNN được điều chỉnh thêm 3 lần nữa phù hợp với cung cầu
SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543

Trang:23



Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương

trên thị trường, cụ thể tăng từ mức giá 20.950 VND/USD tăng lên mức 21.005
VND/USD (ngày 20/5/2013), tăng lên mức trần 21.036 VND/USD (ngày
5/6/2013) và tăng lên mức trần 21.246 VND/USD (ngày 8/7/2013) sau khi
NHNN điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng. NHNN cũng đã linh hoạt
thực hiện việc bán ngoại tệ bình ổn thị trường tại các mức tỷ giá này.
Tỷ giá mua vào USD của NHNN cũng đã được điều hành theo hướng
khuyến khích các TCTD bán ngoại tệ cho NHNN để tăng dự trữ ngoại hối Nhà
nước. Tỷ giá mua vào được NHNN duy trì tương đối ổn định ở mức 20.850
VND/USD cao hơn mức tỷ giá bình quân liên ngân hàng là 20.828 VND/USD.
Nhờ vậy, trong năm 2012 và 9 tháng đầu năm 2013, NHNN đã mua được một
lượng lớn ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối nhà nước, quy mô dự trữ ngoại hối
Nhà nước được cải thiện rõ nét. Khi tỷ giá bình quân liên ngân hàng được điều
chỉnh, NHNN cũng đã điều chỉnh tăng tỷ giá mua ngoại tệ lên 21.100
VND/USD từ ngày 07/8/2013 và tiếp tục mua ngoại tệ từ các TCTD tại mức giá
này.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543

Trang:24


Bài tiểu luận mơn thanh tốn quốc tế

GVHD: Nguyễn Xn Dương


CHƯƠNG 3: NHỮNG BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
ẢNH HƯỞNG TỚI TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
VIỆT NAM.
3.1. NHỮNG BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐỐI ẢNH HƯỞNG TỚI TÌNH
HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM.
Việc điều chỉnh tỷ giá thêm 1% ngày 28/6/2013 khiến một số người lạc
quan kỳ vọng Việt Nam sẽ có những bứt phá như Nhật Bản. Hành động phá giá
đồng Yen đến 25% của Thủ tướng Shinzo Abe đã thúc đẩy mạnh mẽ xuất khẩu
và tăng trưởng GDP, giúp nước này vượt qua được tình trạng suy thối, trì trệ
kéo dài và đã bắt đầu phục hồi.
Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng bản thân tỷ giá riêng lẻ không quyết định
cho tốc độ tăng trưởng xuất khẩu. Tỷ giá hối đoái chỉ là một yếu tố. Theo nghiên
cứu của chúng tôi, hàng xuất khẩu của Việt Nam ít phụ thuộc vào tỷ giá hối
đối, mà phụ thuộc nhiều vào các yếu tố, như: thị trường, cơng nghệ, tiếp thị và
uy tín của nhà sản xuất.. Bên cạnh đó, xét về cơ cấu hàng xuất khẩu hiện nay, thì
các mặt hàng như điện thoại di động, điện tử máy tính, dệt may, da giày... có kim
ngạch xuất khẩu lớn nhất, nhưng hầu hết linh phụ kiện đều phải nhập khẩu để
gia cơng tại Việt Nam,. Vì vậy, khi tỷ giá tăng sẽ làm đội giá các sản phẩm, linh
kiện nhập khẩu và gây khó khăn cho cạnh tranh trong xuất khẩu.
Trong tổng số kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, doanh nghiệp FDI
chiếm đến 65%, trong khi doanh nghiệp trong nước chỉ đóng góp 35%. Xuất
khẩu của doanh nghiệp FDI chủ yếu là tận dụng lao động giá rẻ ở Việt Nam, lắp
ráp các linh kiện nhập khẩu từ nước ngồi để xuất khẩu. Điển hình là Samsung
Vina nhập khẩu 100% linh kiện từ Samsung ở Trung Quốc để sản xuất điện
thoại thông minh Galaxy; giá trị gia tăng của Việt Nam chỉ chiếm khoảng 10%
trong tổng số 12 tỷ USD xuất khẩu của Samsung Vina trong năm 2012. Dự kiến
xuất khẩu của doanh nghiệp này sẽ vượt ngưỡng 20 tỷ USD trong năm 2013.
Đối với những doanh nghiệp FDI xuất khẩu các sản phẩm lắp ráp này, điều

SVTH: Nguyễn Thị Phương Phú – MSSV: 11010543


Trang:25


×