Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên một số trạng thái rừng thứ sinh tại vườn quốc gia tam đảo - tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 97 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

0
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––



LÊ ĐỨC THÔNG





NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN
MỘT SỐ TRẠNG THÁI RỪNG THỨ SINH
TẠI VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO - TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐỒNG TẤN







THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CẢM ƠN

Luận văn này đƣợc hoàn thành tại trƣờng Đại học Nông lâm thuộc Đại
học Thái Nguyên theo chƣơng trình đào tạo cao học khoá 17 từ năm 2009 đến
2011. Trong qúa trình học tập và thực hiện đề tài luận văn, tác giả đã nhận
đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của tập thể cán bộ khoa đào tạo sau đại học, các
thầy giáo, cô giáo của Trƣờng đại học Nông lâm. Tác giả xin chân thành cảm
ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trƣớc hết, tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Lê Đồng Tấn - ngƣời thầy
đã hết lòng hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này, xin cảm tạ
công ơn dìu dắt, giúp đỡ của thầy và những tình cảm tốt đẹp đối với tác giả
trong suất thời gian thực hiện đề tài luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ to lớn của lãnh đạo, cán bộ, công nhân
viên Vƣờn quốc gia Tam Đảo; lãnh đạo, ngƣời dân các xã trong khu vực
nghiên cứu - nơi tác giả đến thu thập số liệu.
Cuối cùng, tác giả xin trân thành sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của
đồng nghiệp, bạn bè và những ngƣời thân trong gia đình trong suốt thời gian
học tập và thực hiện đề tài luận văn./.
Thái Nguyên, tháng…. năm 2011
Tác giả



Lê Đức Thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC ẢNH VÀ ĐỒ THỊ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Ý nghĩa của đề tài 2
4. Đối tƣợng nghiên cứu 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Khái niệm và định nghĩa về tái sinh rừng 4
1.2. Các nghiên cứu về tái sinh rừng 5
1.2.1. Trên thế giới 5
1.2.2. Ở Việt Nam 9
Chƣơng 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1. Địa điểm nghiên cứu 17
2.2. Thời gian nghiên cứu 17
2.3. Nội dung nghiên cứu 17
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 18
2.4.1. Phƣơng pháp điều tra 18

2.4.2. Xử lý số liệu 21
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU 24
3.1. Điều kiện tự nhiên 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích 24
3.1.2. Địa hình 24
3.1.3. Địa chất và thổ nhƣỡng 25
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn 26
3.1.5. Tài nguyên Rừng 27
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 28
3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động 28
3.2.2. Thực trạng kinh tế 28
3.2.3. Cơ sở hạ tầng 29
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
4.1. Hiện trạng thảm thực vật 31
4.1.1. Hệ thực vật 31
4.1.2. Thảm thực vật tự nhiên 32
4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến số lƣợng và chất lƣợng cây tái sinh 34
4.2.1. Ảnh hƣởng của địa hình 35
4.2.2. Ảnh hƣởng của sự thoái hóa đất 41
4.2.3. Vai trò của động vật và ảnh hƣởng của sự chăn thả 44
4.2.4. Tác động của con ngƣời và ảnh hƣởng của hoạt động
khai thác gỗ củi 45
4.3. Đặc điểm tổ thành loài cây tái sinh 46
4.3.1. Tổ thành loài cây tái sinh dƣới tán rừng thứ sinh 47
4.3.2. Tổ thành loài cây tái sinh trong thảm cây bụi 48

4.3.3. Tổ thành loài cây tái sinh trong thảm cỏ 50
4.4. Nghiên cứu khả năng TSTN của một số loài cây 52
4.5. Qui luật phân bố cây tái sinh 53
4.5.1. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao 53
4.5.2. Phân bố cây tái sinh trên mặt đất 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
4.6. Khả năng sinh trƣởng phát triển của cây tái sinh 59
4.7. Đánh giá năng lực tái sinh của một số quần xã thực vật trong khu
vực nghiên cứu 63
4.8. Đề xuất giải pháp lâm sinh, xúc tiến tái sinh 66
4.8.1. Những căn cứ đề xuất 66
4.8.2. Kỹ thuật xúc tiến tái sinh tự nhiên 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
A. Kết luận 69
B. Kiến nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC 78


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ đƣợc viết tắt
Chữ viết tắt
Đƣờng kính ngang ngực (cm)
D

1.3

Chiều cao vút ngọn (m)
H
vn

Mật độ (cây/ha)
N
Tái sinh tự nhiên
TSTN
Chƣơng trình phát triển liên hợp quốc
(United Nations Development Programme)
UNDP
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế
(International Union for Conservation of Nature)
IUCN
Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên
(World wide Fund For Nature)
WWF
Ô tiêu chuẩn
OTC
Ô dạng bản
ODB





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo Drude 22
Bảng 3.1: Số liệu khí tƣợng của các trạm trong khu vực nghiên cứu 26
Bảng 4.1. Số lƣợng và chất lƣợng cây tái sinh theo vị trí địa hình 36
Bảng 4.2. Số lƣợng và chất lƣợng cây tái sinh theo cấp độ dốc 38
Bảng 4.3. Số lƣợng và chất lƣợng cây tái sinh theo hƣớng phơi 41
Bảng 4.4. Số lƣợng và chất lƣợng cây tái sinh theo mức độ thoái hoá đất 42
Bảng 4.5. Hệ số tổ thành loài cây tái sinh dƣới tán rừng thứ sinh 47
Bảng 4.6. Hệ số tổ thành loài cây tái sinh trong thảm cây bụi tại khu vực
nghiên cứu 49
Bảng 4.7. Hệ số tổ thành loài cây tái sinh trong thảm cỏ tại khu vực
nghiên cứu 51
Bảng 4.8. Số lƣợng cây Dó, Trám, Bứa, Re và Kháo TSTN trong các OTC 52
Bảng 4.9.Tỷ lệ cây tái sinh theo cấp chiều cao tại các địa điểm nghiên cứu 55
Bảng 4.10. Phƣơng trình biểu diễn hàm Mayer tại 4 địa điểm nghiên cứu 56
Bảng 4.11. Trị số quan sát và lý thuyết tỷ lệ (%) phân bố cây tái sinh theo
chiều cao tại các địa điểm nghiên cứu 56
Bảng 4.12. Phân bố cây tái sinh trên mặt đất trong các trạng thái thảm
thực vật tại khu vực nghiên cứu 58
Bảng 4.13. Sinh trƣởng chiều cao (m) của các loài cây tái sinh tại khu vực
nghiên cứu 61
Bảng 4.14. Lƣợng tăng trƣởng hàng năm (m/năm) của các loài cây tái
sinh tại khu vực nghiên cứu 62
Bảng 4.15. Tổng hợp số loài, mật độ, chất lƣợng, nguồn gốc và tổ thành
cây tái sinh của các trạng thái thảm thực vật tại khu vực
nghiên cứu 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC ẢNH VÀ ĐỒ THỊ

Ảnh 1: Rừng thứ sinh tại khu vực nghiên cứu 48
Ảnh 2: Thảm cây bụi tại khu vực nghiên cứu 50
Ảnh 3: Thảm Guột tại khu vực nghiên cứu 51
Ảnh 4: Cây Dó tái sinh tại khu vực nghiên cứu 53
Đồ thị 1. Tỷ lệ cây tái sinh theo cấp chiều cao tại các địa điểm
nghiên cứu 55
Đồ thị 2. Đƣờng biểu diễn trị số quan sát và trị số lý thuyết tỷ lệ cây
tái sinh theo cấp chiều cao tại 4 địa điểm nghiên cứu 57


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Theo số liệu công bố của các tổ chức IUCN, UNDP và WWF (1993)
[17] trung bình mỗi năm trên thế giới mất đi khoảng 20 triệu ha rừng. Trong
số đó diện tích rừng bị mất do đốt phá để làm nƣơng rẫy chiếm 50%, cháy
rừng 23%, do khai thác từ 5 -7%, còn lại do các nguyên nhân khác.
Ở Việt Nam, độ che phủ rừng của cả nƣớc năm 1943 là 43%, năm 1993
còn 28% [52] và năm 1999 là 33,2%. Nguyên nhân làm giảm độ che phủ rừng
chủ yếu là do chiến tranh, canh tác nƣơng rẫy và khai thác lạm dụng.
Mất rừng dẫn đến hạn hán, lũ lụt. Hậu quả của nó là nghèo đói và bệnh
tật. Vì vậy, phục hồi rừng là một trong những nội dung quan trọng nhất hiện
nay đối với ngành Lâm nghiệp Việt Nam cũng nhƣ của các nƣớc nhiệt đới
khác khi mà độ che phủ của rừng đã bị suy giảm xuống dƣới mức an toàn sinh

thái mà không đảm bảo đƣợc sự phát triển bền vững của đất nƣớc.
Theo nghĩa thông thƣờng, phục hồi rừng là quá trình tái lập lại rừng
trên những diện tích đã bị mất rừng. Đó là quá trình sinh địa phức tạp bao
gồm nhiều giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm cây gỗ bắt đầu
khép tán. Tuỳ theo mức độ tác động của con ngƣời trong quá trình lập lại
rừng mà phân chia thành các giải pháp phục hồi rừng: tái sinh tự nhiên, xúc
tiến tái sinh, tái sinh nhân tạo (trồng rừng). Nhƣ vậy, trừ trồng rừng, còn lại
các giải pháp khác đều liên quan đến tái sinh tự nhiên.
Thực tiễn đã chứng minh rằng để thực hiện tốt mục tiêu là tiết kiệm
đƣợc thời gian, tiền của trong công tác phục hồi rừng thì cần có sự hiểu biết
đầy đủ về bản chất và qui luật phát triển của hệ sinh thái rừng, trƣớc hết là
quá trình tái sinh tự nhiên. Đồng thời cũng phải căn cứ vào điều kiện kinh tế
xã hội ở mỗi nƣớc, mỗi vùng.
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt
đới. Tuy nhiên, rừng nhiệt đới là một đối tƣợng hết sức đa dạng và phức tạp,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
trong khi các nghiên cứu thƣờng mới chỉ tập trung tại một điểm, một vùng
hay một khu vực nhất định nào đó. Vì vậy, tái sinh tự nhiên vẫn đang là nội
dung cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu.
Ở Việt Nam, từ những năm 1960 các nhà Lâm nghiệp Việt Nam đã áp
dụng các giải pháp này để xúc tiến tái sinh rừng. Nhƣng các công trình nghiên
cứu thƣờng tập trung vào một số đối tƣợng loài cây gỗ trong rừng tự nhiên để
phục vụ các mục đích kinh doanh, tức là tái sinh trong môi trƣờng rừng có
sẵn. Các công trình nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng
trong điều kiện rừng tự nhiên bị phát trắng do canh tác nƣơng rẫy và khai thác
kiệt quá mức hiện nay còn ít.
Do đó, về mặt lý luận các giải pháp kỹ thuật Lâm sinh phục hồi rừng

sau khai thác kiệt cần tiếp tục đƣợc bổ xung.
Vƣờn quốc gia Tam Đảo thuộc Tổng cục Lâm nghiệp- Bộ Nông nghiệp
phát triển nông thôn, có tổng diện tích là 34.995 ha nằm trên địa phận 3 tỉnh:
Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang, trong đó tỉnh Vĩnh Phúc có
16.499,3 ha. Đây là một địa điểm thuận lợi cho việc nghiên cứu quá trình tái
sinh tự nhiên, xây dựng các mô hình phục hồi rừng.
Với những lý do trên, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên
một số trạng thái rừng thứ sinh tại Vƣờn quốc gia Tam Đảo - tỉnh Vĩnh
Phúc” là rất cần thiết và có ý nghĩa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần xúc tiến quá trình tái sinh tự nhiên một số trạng thái rừng thứ
sinh tại Vƣờn quốc gia Tam Đảo và đề xuất giải pháp lâm sinh, thúc đẩy
nhanh quá trình diễn thế và nâng cao chất lƣợng của rừng phục hồi.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Về lý luận:
Góp phần nghiên cứu qui luật tái sinh tự nhiên thảm thực vật rừng nhiệt
đới bị suy thoái do các hoạt động của con ngƣời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
- Về thực tiễn:
Vùng trung du phía Bắc Việt Nam trƣớc đây đã từng đƣợc che phủ bởi
các hệ sinh thái rừng nhiệt đới hết sức đa dạng và phong phú. Sự suy thoái
của thảm thực vật đã có ảnh hƣởng sâu sắc đến sự cân bằng sinh thái. Vì vậy,
phục hồi thảm thực vật rừng là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, với điều kiện
kinh tế hiện nay không phải nơi nào cũng có thể phục hồi rừng bằng giải pháp
trồng rừng, nhất là đối với các đối tƣợng rừng phòng hộ đầu nguồn. Nghiên
cứu phục hồi thảm thực vật bằng con đƣờng tái sinh tự nhiên là cần thiết. Góp
phần bảo vệ tài nguyên rừng và bảo vệ đa dạng thực vật vƣờn Quốc gia Tam

Đảo - Tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thảm thực vật tự nhiên, bao gồm từ
thảm cỏ, thảm cây bụi và một số trạng thái rừng thứ sinh tại Vƣờn quốc gia
Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc. Các thảm cây trồng nông nghiệp, công nghiệp,
trang trại, vƣờn cây ăn quả và rừng trồng đều không thuộc phạm vi nghiên
cứu của đề tài.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm và định nghĩa về tái sinh rừng
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái
tạo, hay tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm
chí cả một quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, còn có
nhiều thuật ngữ khác đang đƣợc sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter và
Allan (1998) sử dụng thuật ngữ “ Restoration” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp
lại của toàn bộ quần xã sinh vật giống nhƣ nó đã xuất hiện trong tự nhiên.
Schereckenbeg, Hadley và Dyer (1990) sử dụng thuật ngữ: “Rehabitilation”
để chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ đƣợc nhiều nhà
khoa học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dƣới tán rừng.
Căn cứ vào nguồn giống, ngƣời ta phân chia 3 mức độ tái sinh nhƣ sau:
- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con ngƣời tạo ra bằng cách gieo
giống trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo: nguồn giống đƣợc con ngƣời tạo ra bằng cách
trồng bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ tạo ra nguồn hạt cho

quá trình tái sinh tiếp theo.
- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên.
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [20], tái sinh là một quá trình sinh học
mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trƣng của tái sinh rừng
là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh
rừng. Theo ông vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già
cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành
phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ông cũng khẳng định tái sinh
rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Bàn về vai trò của lớp cây tái sinh, Trần Xuân Thiệp (1996) [44] cho
rằng nếu thành phần loài cây tái sinh giống với thành phần cây đứng thì đó là
quá trình thay thế một thế hệ cây này bằng thế hệ cây khác. Ngƣợc lại, nếu
thành phần loài cây tái sinh khác với thành phần cây đứng thì quá trình diễn
thế xảy ra.
Nhƣ vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết
lập lớp cây con dƣới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây
con đƣợc thiết lập đều có nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trƣờng
hợp tái sinh nhân tạo thì cây con cũng phải mọc từ nguồn hạt do con ngƣời
gieo trƣớc đó. Nó đƣợc phân biệt với các khái niệm khác (nhƣ trồng rừng) là
sự thiết lập lớp cây con bằng việc trồng cây giống đã đƣợc chuẩn bị trong
vƣờn ƣơm. Vì đặc trƣng đó nên tái sinh là một quá trình sinh học mang tính
đặc thù của các hệ sinh thái rừng.
1.2. Các nghiên cứu về tái sinh rừng
1.2.1. Trên thế giới
Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng trên thế giới đã trải qua hàng thế kỷ,
nhƣng với rừng nhiệt đới vấn đề này mới đƣợc tiến hành chủ yếu từ những

năm 30 của thế kỷ XX trở lại đây.
Từ những năm giữa thế kỷ XIX, do sự phát triển của ngành công
nghiệp hoá giấy, cho phép sử dụng một cách tổng hợp các sản phẩm gỗ tự
nhiên nên nhiều diện tích rừng đã bị khai thác trắng để làm nguyên liệu. Để
phục hồi lại thảm thực vật và đáp ứng nhu cầu về gỗ đang ngày càng gia tăng,
trong Lâm nghiệp đã hình thành xu hƣớng thay thế rừng tự nhiên bằng rừng
trồng nhân tạo cho năng xuất cao. Nhƣng sau thất bại trong tái sinh nhân tạo ở
Đức và một số nƣớc ở vùng nhiệt đới, nhiều nhà khoa học đã nêu khẩu hiệu:
“Hãy quay trở lại với tái sinh tự nhiên” (Nguyễn Văn Thêm, 1982) [41].
Đã có nhiều nghiên cứu hƣớng vào phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố
sinh thái đến quá trình tái sinh rừng nhƣ: ánh sáng, độ ẩm đất, thảm mục, độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
dày rậm của thảm tƣơi, khả năng phát tán hạt Trong đó ánh sáng (thông qua
độ tàn che của rừng) là nhân tố đƣợc đề cập nhiều nhất và đƣợc coi là nhân tố
chủ đạo đóng vai trò điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên [2], [33], [61].
P.W. Richards [33] đƣa ra nhận xét rằng ở rừng nhiệt đới có sự phân bố
số lƣợng cây trong các tầng rất khác nhau. Phần lớn các loài cây ƣu thế ở tầng
trên trong rừng nguyên sinh thƣờng có rất ít thậm chí vắng mặt ở những tầng
thấp hay cấp thể tích nhỏ. Ngƣợc lại, ở những rừng đơn ƣu nhƣ rừng Mora
gongifi ở Guana, rừng Mora exelsa ở Guana và Trinidat, rừng Eusdezoxylon
ở Borneo lại có đầy đủ đại diện ở các lớp kích thƣớc. Theo tác giả thì sự phân
bố này là do đặc tính di truyền của các loài cây, đƣợc thể hiện ở khả năng sinh
sản và tập tính của chúng trong các giai đoạn phát triển. Ông cũng cho rằng,
sự thiếu hụt ánh sáng trong rừng mƣa nhiệt đới ảnh hƣởng chủ yếu đến sự
phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm và phát triển của mầm non
thƣờng không rõ.
H. Lamprecht (1989) [61] căn cứ vào nhu cầu sử dụng ánh sáng trong

suốt đời sống của các loài cây, ông đã phân chia rừng nhiệt đới thành các
nhóm cây ƣa sáng, nhóm cây nửa chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, ngƣời ta đều nhận thấy rằng: tầng cỏ và
cây bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nhân tố dinh dƣỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hƣởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dƣỡng khoáng, do đó thảm cỏ
và thảm cây bụi sinh trƣởng kém nên ảnh hƣởng của nó đến các cây gỗ tái
sinh không đáng kể. Ngƣợc lại, những lâm phần thƣa, rừng đã qua khai thác
thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là
nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Nguyễn Văn Thêm, 1992) [41].
Phân chia các giai đoạn trong tái sinh tự nhiên đã đƣợc đa số các nhà
nghiên cứu thống nhất cho rằng, cần phải nghiên cứu quá trình tái sinh rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
và các nhân tố ảnh hƣởng từ khi hình thành cơ quan sinh sản, sự hình thành
hoa, quả, các nhân tố phát tán hạt, sự phù hợp của mùa vụ hạt giống với điều
kiện khí hậu và sự phá hoại của động vật côn trùng cho đến khi cây con phát
triển ổn định. Đa số các nhà Lâm học của Liên Xô cũ đề nghị trong lâm học
chỉ nghiên cứu quá trình tái sinh rừng bắt đầu từ khi cây có hoa, quả, thậm chí
từ giai đoạn cây mạ trở đi (Đinh Quang Diệp, 1993) [11].
Đối với rừng nhiệt đới, quá trình tái sinh tự nhiên có nhiều điểm khác
biệt. Căn cứ vào đặc điểm tái sinh Van Steenis (1956) [64] đã phân biệt hai
kiểu tái sinh tự nhiên phổ biến: đó là tái sinh phân tán liên tục dƣới tán của
các loài cây chịu bóng và kiểu tái sinh theo vệt trên các lỗ trống của các loài
cây ƣa sáng. Ông gọi những loài cây tiên phong là các loài cây tạm cƣ, còn
những loài cây mọc sau là những loài cây định cƣ hay định vị.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt
đới, đáng chú ý là công trình nghiên cứu của P. W. Richards (1952) [33], tác

giả cuốn “Rừng mƣa nhiệt đới”. Nhận định về khả năng phục hồi rừng tự nhiên
ông cho rằng tất cả các quần xã thực vật do rừng mƣa nhiệt đới sinh ra, từ thảm
cỏ, thảm cây bụi, đến rừng thứ sinh nếu đƣợc bảo vệ, không chặt phá, đốt lửa
và chăn thả, theo thời gian, qua một số giai đoạn trung gian, chúng đều có thể
phục hồi lại rừng cao đỉnh. Các tác giả khác: G. Baur [2], Trần Ngũ Phƣơng
(1970) [30], Thái Văn Trừng (1978) [52], A. Bratawinata (1994) [58], M. C.
Godl và M. Hadley (1991) [60], cũng đã đƣa ra nhận xét tƣơng tự.
Những kết quả nghiên về thảm thực vật tái sinh trên đất sau nƣơng rẫy
cũng nhƣ trên đất rừng sau khai thác đều cho thấy tiềm năng tái sinh tự nhiên
trên đất rừng nhiệt đới là rất lớn và khả năng phục hồi tự nhiên thảm thực vật
là hiện thực [23], [26], [38], [39], [40], [45], [54]
Bernard Rollet (1974) có nhận xét: trong các ô tiêu chuẩn có kích thƣớc
nhỏ (1x1m, 1x1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có
phân bố Poisson.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor (1954), Barnard
(1955) xác định số lƣợng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt, cần thiết
bổ xung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngƣợc lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh
rừng nhiệt đới Châu Á nhƣ Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại
nhận định dƣới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lƣợng cây tái sinh có giá
trị kinh tế, do vậy phải đề ra các biện pháp lâm sinh cần thiết để bảo vệ và phát
triển cây tái sinh có sẵn dƣới tán rừng (Nguyễn Duy Chuyên, 1995) [10].
Trong nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới, nhiều nhà lâm học
còn đặc biệt quan tâm tới các phƣơng thức tái sinh của các loài cây mục đích.
Thứ tự của các bƣớc xử lý cũng nhƣ hiệu quả của từng phƣơng thức đối với
tái sinh rừng tự nhiên đƣợc G. Baur (1976) tổng kết khá đầy đủ trong tác
phẩm “ Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mƣa” [2].

Các nhà nghiên cứu đều có chung một quan điểm thống nhất là: Các chỉ
tiêu đánh giá tái sinh rừng đƣợc xác định bởi mật độ, tổ thành loài, cấu trúc
tuổi, đặc điểm phân bố và thời kỳ tái sinh rừng.
Sự tƣơng đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây
gỗ lớn đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards,
1933; 1939; Aubréville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert,1954; Joné,
1955 - 1956; Schultz, 1960; Baur, 1946; Rollet, 1969).
Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài
cây có giá trị nên trong thực tiễn lâm sinh ngƣời ta chỉ tập trung khảo sát
những loài cây mục đích có giá trị kinh tế nhất định.
Để xác định mật độ cây tái sinh ngƣời ta dùng các phƣơng pháp khác
nhau. Lowdermilk (1927) đề xuất phƣơng pháp điều tra theo ô dạng bản (có
diện tích từ 1 - 4m
2
, hoặc ô có kích thƣớc lớn từ 10 - 100m
2
), điều tra theo dải
ô hẹp với ô có kích thƣớc từ 10 - 100m
2
. Povarnixbun (1934), Yurkevich
(1938) đề nghị điều tra trong các ô hệ thống có diện tích từ 0,25 - 1,0ha.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Để giảm sai số trong khi thống kê, Barnard Rollet (1950) đã đề nghị
phƣơng pháp “điều tra chuẩn đoán” mà kích thƣớc ô đo đếm có thể thay đổi
tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau.
V. Gnexterov(1954, 1960) đề nghị dùng 15 - 26 ô kích thƣớc từ 1 - 2 m
2

cho
cây con tuổi nhỏ hơn 5 năm, 10 - 15 ô kích thƣớc từ 4 -5m
2
thống kê cây con
tuổi từ 5-10 năm. A. V. Pobedinxki (1961) đề nghị 25 ô dạng bản 1x1m cho
một khu tiêu chuẩn 0,5-1,0ha. X. V. Belov (1983) nhấn mạnh phải áp dụng
thống kê toán học trong điều tra và đánh giá tái sinh rừng. Các phƣơng pháp
thống kê đã đƣợc trình bày rõ trong các công trình của Geig Smith (1967) và
V. I. Vasilevich (Nguyễn Văn Thêm, 1992) [41].
Tóm lại, để nghiên cứu tái sinh rừng công việc quan trọng là xác định
phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu ở thực địa. Phƣơng pháp sẽ ảnh hƣởng
đến độ chính xác của kết quả và các kết luận đƣợc rút ra từ kết quả nghiên
cứu. Trên thế giới có nhiều phƣơng pháp nghiên cứu tái sinh khác nhau,
nhƣng nhìn chung các phƣơng pháp đều thu thập số liệu tái sinh trên ô dạng
bản. Tuy nhiên, tuỳ theo đối tƣợng và mục đích nghiên cứu cụ thể mà lựa
chọn phƣơng pháp, kích thƣớc ô dạng bản cho phù hợp.
1.2.2. Ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới đã đƣợc tiến hành nghiên cứu
từ những năm 60 của thế kỉ XX. Với chuyên đề “ Tái sinh tự nhiên” do Viện
Điều tra Qui hoạch rừng thực hiện tại một số khu rừng trọng điểm thuộc các
tỉnh: Quảng Ninh, Yên Bái, Nghệ An (lƣu vực sông Hiếu ), Hà Tĩnh (Hƣơng
Sơn, Hƣơng Khê) và Quảng Bình (lƣu vực sông Long Đại). Trên cơ sở các
nguồn tài liệu và số liệu của các đoàn, đội điều tra tài nguyên thu thập, ghi
nhận trong các báo cáo tài nguyên rừng hoặc báo cáo lâm học các khu rừng
điều tra thuộc miền Bắc Việt Nam đã đƣợc Nguyễn Vạn Thƣờng, 1991 [43]
tổng kết và bƣớc đầu đƣa ra kết luận hiện tƣợng tái sinh dƣới tán rừng của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10

loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang tính chu kỳ. Sự phân bố cây tái
sinh rất không đồng đều, số cây mạ (cấp H < 20cm) chiếm ƣu thế rõ rệt so với
số cây ở các cấp tuổi khác. Những loài cây gỗ mềm, ƣa sáng mọc nhanh có
khuynh hƣớng lan tràn và chiếm ƣu thế trong lớp cây tái sinh. Trong khi đó
các loài cây gỗ cứng, sinh trƣởng chậm chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp và phân
bố tản mạn. Thậm chí một số loài hoàn toàn vắng bóng ở thế hệ sau trong
những trạng thái tự nhiên. Trong thành phần cộng tác tái sinh, tác giả cũng
cho rằng bất kỳ ở đâu có hiện tƣợng tái sinh tự nhiên thì ở đó có sự sống
chung của những cá thể khác loài, khác chi, thậm chí cả khác họ. Dựa vào
thành phần loài cây mục đích chất lƣợng cây con, tác giả đã xây dựng biểu
đánh giá tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới theo tiêu chuẩn 5 cấp dựa theo số cây
non/ha: rất tốt (>12.000 cây/ha), tốt (8.000-12.000 cây/ha), trung bình (4.000-
8.000 cây/ha), xấu (2.000-4.000 cây/ha), rất xấu (<2.000 cây/ha).
Thái Văn Trừng (1978) [52] khi nghiên cứu thảm thực vật rừng Việt
Nam đã nhấn mạnh ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát
triển của cây con và nhận định rằng: trong các nhân tố sinh thái thì ánh sáng
là nhân tố quan trọng khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên cả ở
rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh.
Nguyễn Văn Trƣơng(1983) [50] đã đề cập đến mối quan hệ giữa lớp
cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên trong quá trình tái
sinh tự nhiên dƣới tán rừng.
Hiện tƣợng tái sinh tự nhiên dƣới lỗ trống ở các rừng thứ sinh vùng
Hƣơng Sơn - Nghệ Tĩnh đã đƣợc Phạm Đình Tam (1987) [36] làm sáng tỏ.
Qua theo dõi tình hình tái sinh dƣới các lỗ trống cho thấy số lƣợng cây
tái sinh xuất hiện khá nhiều dƣới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn,
cây tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán.
Vũ Tiến Hinh (1991) [16] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh của rừng tự
nhiên ở Lâm trƣờng Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
nhận xét hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có
liên hệ chặt chẽ. Đa số các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì tổ
thành tầng cây tái sinh càng lớn. Qua tính toán cho thấy giữa hai hệ số tổ
thành có quan hệ bậc nhất và tuân theo đƣờng thẳng:
n = a + bN, Trong đó:
n và N lần lƣợt là hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và
tầng cây cao.
Đinh Quang Diệp (1993) [11] nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng Khộp
vùng Easup - Đắc Lắc kết luận độ tàn che của rừng, thảm mục, độ dày đặc
của thảm tƣơi, điều kiện lập địa, lửa rừng là những nhân tố có ảnh hƣởng sâu
sắc đến số lƣợng và chất lƣợng cây con tái sinh dƣới tán rừng, trong đó lửa
rừng là nguyên nhân gây nên tái sinh cây đời chồi. Về qui luật phân bố cây
trên mặt đất, tác giả nhận định khi tăng diện tích lên thì lớp cây tái sinh có
phân bố theo cụm.
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1993) [22] cho rằng nghiên cứu quá
trình tái sinh tự nhiên cho phép nắm vững các điều kiện cần và đủ để hƣớng
sự can thiệp của con ngƣời đi đúng hƣớng. Quá trình đó tuỳ thuộc vào mức độ
tác động của con ngƣời mà ta thƣờng gọi là xúc tiến tái sinh, với mức cao
nhất là tái sinh nhân tạo. Theo tác giả thì quá trình tái sinh tự nhiên tuỳ thuộc
vào 3 yếu tố chính sau:
- Nguồn hạt giống, khả năng phát tán hạt trên một đơn vị diện tích.
- Điều kiện để hạt có thể nảy mầm, bén rễ (nhiệt độ, độ ẩm, thảm tƣơi).
- Điều kiện để cây mạ, cây con sinh trƣởng và phát triển: đất, nƣớc,
ánh sáng.
Nguyễn Duy Chuyên (1995) [10] cho thấy nhiều loài cây tái sinh tự
nhiên dƣới tán rừng có thể đƣợc biểu diễn bằng hàm toán học. Qua nghiên
cứu cho thấy ở diện tích nhỏ (1x1m), (2x2m) phần lớn cây tái sinh tự nhiên ở


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
vùng sông Hiếu (Hà Tĩnh) có phân bố cụm, ở trạng thái rừng trung bình
(IIIA
2
) cây tái sinh có phân bố Poisson.
Trần Đình Lý và các cộng sự (1995) [24], [25] nghiên cứu tái sinh tự
nhiên thảm thực vật rừng tại đảo Kế Bào, Lâm trƣờng Hoành Bồ (Quảng
Ninh). Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên, diễn thế của thảm thực vật trên
đất sau nƣơng rẫy tại Chiềng Sinh (Sơn La). Kết quả nghiên cứu đã đề xuất
quy phạm khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên. Kết quả đề tài xây dựng quan
niệm về phục hồi rừng và cơ sở lựa chọn đối tƣợng khoanh nuôi phục hồi
rừng dựa trên kết quả nghiên cứu ở các vùng sinh thái.
Trần Xuân Thiệp (1996) [44] căn cứ vào số lƣợng cây tái sinh đã xây
dựng bảng đánh giá tái sinh cho các trạng thái rừng (theo hệ thống phân loại
của Loschau 1961-1966): tốt, trung bình, xấu. Phân cấp chiều cao cây tái sinh
để điều tra gồm 6 cấp: (I): < 50cm; (II): 50-100cm; (III): 100-150cm; (IV):
150-200cm; (V): 200-300; (VI): > 300cm. Về phân bố số cây tái sinh theo cấp
chiều cao có sự tƣơng đồng giữa các trạng thái rừng, phân bố giảm theo hàm
Mayer từ cấp I-V (

300cm), cấp VI có chiều cao > 300cm do tính cộng dồn
đến các cây có chiều cao tƣơng ứng với đƣờng kính dƣới 10cm nên không thể
hiện quy luật này nữa.
Đỗ Hữu Thƣ và cộng sự (1995) [40] cũng đã đƣa ra kết luận tƣơng tự
về quy luật phân bố này đối với lớp cây tái sinh tự nhiên ở vùng núi cao
Phanxiphăng.
Lâm Phúc Cố (1996) [8] nghiên cứu rừng thứ sinh sau nƣơng rẫy ở Púng
Luông, Mù Căng Chải, tỉnh Yên Bái đã phân chia thành 5 giai đoạn và kết luận

diễn thế thứ sinh sau nƣơng rẫy ở Púng Luông theo hƣớng đi lên tiến tới rừng
cao đỉnh. Tổ thành loài tăng dần theo các giai đoạn phát triển, từ 4 loài ở giai
đoạn I (dƣới 5 năm), tăng lên 5 loài ở giai đoạn (trên 25 năm). Rừng phục hồi
có 1 tầng cây gỗ giao tán ở giai đoạn 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Lê Đồng Tấn (2000) [37] nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên
sau nƣơng rẫy tại Sơn La, tác giả kết luận: số lƣợng cây/ô tiêu chuẩn, mật độ
cây giảm dần từ chân đồi lên sƣờn và đỉnh đồi. Mật độ cây giảm khi độ dốc
tăng. Tổ hợp loài cây ƣu thế trên cả 3 vị trí địa hình và 3 cấp độ dốc là giống
nhau, sự khác nhau chính là hệ số tổ thành của các loài trong tổ hợp đó, tính
chất này càng thể hiện rõ trên cùng một địa điểm (một khu đồi). Độ cao có
ảnh hƣởng lên sự phân bố của các loài cây và sự hình thành thảm thực vật.
Thoái hoá đất có ảnh hƣởng đến: mật độ cây, số lƣợng loài cây và tổ thành
loài cây.
Phạm Ngọc Thƣờng (2002) [42] nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên
và đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nƣơng rẫy ở Thái
Nguyên và Bắc Kạn. Tác giả đã rút ra một số kết luận: Quá trình phục hồi
rừng sau nƣơng rẫy chịu tác động tổng hợp của các nhân tố sinh thái: nguồn
giống, địa hình, thoái hoá đất và con ngƣời. Khoảng cách rừng tự nhiên gieo
giống đến đám nƣơng càng gần thì khả năng gieo giống càng thuận lợi. Ở
chân đồi số loài, mật độ cây gỗ tái sinh là lớn nhất và ít nhất là ở đỉnh, độ dốc
càng lớn thì quá trình phục hồi rừng càng khó khăn. Mật độ cây gỗ giảm dần
theo thời gian phục hồi rừng.
Lê Ngọc Công (2008) [6] trong nghiên cứu quá trình phục hồi rừng
bằng khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên cho rằng ở giai
đoạn đầu của quá trình diễn thế phục hồi rừng (giai đoạn 1-6 năm) mật độ cây
tăng lên, sau đó giảm. Quá trình này bị chi phối bởi qui luật tái sinh tự nhiên,

quá trình nhập cƣ và quá trình đào thải của các loài cây. Nhận xét đƣợc rút ra
từ kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu của các tác
giả Lê Đồng Tấn [37], Phạm Ngọc Thƣờng [42].
Tóm lại, trong quá trình tái sinh tự nhiên của các xã hợp tự nhiên
nguyên sinh hay thứ sinh có hai phƣơng thức:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
- Thứ nhất, đó là phƣơng thức tái sinh liên tục dƣới tán rừng kín rậm
của những loài cây chịu bóng mọc chậm. Phƣơng thức tái sinh này thƣờng
thƣa thớt và yếu ớt vì thiếu ánh sáng. Chỉ một số ít cây thoát khỏi giai đoạn
đầu, còn lại đa số phải qua giai đoạn ức chế kéo dài chờ cơ hội vƣơn lên tầng
cao khi có điều kiện sinh thái thích hợp.
- Thứ hai là phƣơng thức tái sinh theo vệt để hàn gắn những lỗ trống
trong tán rừng của các loài cây ƣa sáng mọc nhanh. Dƣới tán kín hay thƣa của
chúng, những loài cây định vị trong thành phần xã hợp cũ thƣờng đòi hỏi
bóng trong 1-2 năm đầu, sẽ mọc sau và dần dần vƣơn lên thay thế những loài
cây tiên phong tạm thời có tuổi thọ ngắn. Những cây tiên phong sẽ tự tiêu
vong, hoặc sẽ bị tiêu diệt bởi tán kín rậm của các loài cây định vị mọc sau, chỉ
trừ một số ít loài cây tiên phong định cƣ có tuổi thọ dài có thể tồn tại trong
thành phần của các xã hợp đã tái sinh tự nhiên.
Yếu tố chủ đạo đối với quá trình tái sinh dƣới tán rừng là ánh sáng, còn
đối với quá trình tái sinh trên các lỗ trống là mức độ thoái hoá của đất.
Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp nhằm phục hồi rừng, quản
lý rừng bền vững theo mục tiêu đề ra, tiết kiệm đƣợc thời gian, tiền của chỉ
khi có sự hiểu biết đầy đủ về bản chất qui luật của hệ sinh thái rừng, trƣớc hết
là quá trình tái sinh tự nhiên [23], [24].
Qua tổng quan nghiên cứu đƣợc trích dẫn ở trên cho thấy:
Hầu hết các công trình tập trung nghiên cứu tình hình tái sinh dƣới các

trạng thái rừng tự nhiên (số lƣợng, mật độ cây tái sinh, đặc điểm lớp cây tái
sinh và vai trò của ánh sáng đối với quá trình tái sinh tự nhiên) mà chƣa đề
cập đến tái sinh ở các trạng thái thực bì khác nhau nhƣ: thảm cỏ, thảm cây
bụi, rừng thứ sinh nhân tác (rừng sau nƣơng rẫy, sau khai thác kiệt). Đây là
vấn đề cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Những kết quả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng
trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phƣơng pháp nghiên cứu, quy
luật tái sinh tự nhiên ở một số vùng. Đặc biệt là sự vận dụng các hiểu biết về
quy luật tái sinh tự nhiên để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm
quản lý tài nguyên rừng bền vững. Tuy thiên, thảm thực vật rừng nhiệt đới rất
đa dạng và phức tạp, đời sống của nó gắn liền với điều kiện tự nhiên ở từng
vùng địa lý. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu quy luật tái sinh tự nhiên của các
hệ sinh thái rừng ở các vùng địa lý khác nhau là cần thiết.
Đã có một số nghiên cứu về hệ thực vật và thảm thực vật có liên quan
đến vùng nghiên cứu. Có thể điểm qua một số công trình sau:
Năm 1985, trong cuốn “giới thiệu rừng cấm Việt Nam” do Bộ Lâm
nghiệp xuất bản, đã đƣa ra con số thống kê khu rừng cấm Tam Đảo có 620
loài cây thuộc 120 họ thực vật.
Đến năm 1992, trong báo cáo “Hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên
Tam Đảo” các nhà nghiên cứu Viện Điều tra Qui hoạch rừng đã đƣa ra con số
bao gồm 130 họ, 344 chi, 490 loài; đồng thời đã liệt kê danh sách 6 loài cây
có nguy cơ bị tuyệt chủng cùng sơ đồ phân bố của chúng trong khu bảo tồn đó
là: Pơ mu, Sam bông, Thông la hán, Kim giao, Trầm hƣơng và Sến mật.
Theo Vƣờn quốc gia Tam Đảo (2007) [57] đến nay đã thống kê đƣợc
1436 loài thuộc 741 chi trong 219 họ của 6 ngành thực vật.
Về thảm thực vật: Các nhà nghiên cứu Viện Điều tra Qui hoạch rừng

(1992) cho rằng do có núi cao trên 1500m nên thảm thực vật ở Tam Đảo thể
hiện 2 đai rừng khá rõ rệt: Đai rừng á nhiệt đới phân bố trên độ cao từ 700-
800m trở lên và đƣợc đặc trƣng bởi các các loài cây thuộc họ Re, họ Thích,
họ Đỗ Quyên, họ Chè… Đai rừng nhiệt đới thƣờng xanh phân bố ở độ cao từ
700 - 800m trở xuống với các loài cây thƣờng gặp thuộc các họ: Thầu dầu,
Bồ hòn, Xoan, Dâu tằm…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Theo Đỗ Đình Tiến (2001) [48], Vƣờn quốc gia Tam Đảo có 8 kiểu
rừng và thực bì là: rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới núi thấp, rừng
kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới, rừng lùn trên đỉnh núi, rừng tre nứa, rừng
phục hồi sau nƣơng rẫy và sau khai thác, rừng trồng, thảm cây bụi và thảm cỏ.
Về quá trình tái sinh, diễn thế và phục hồi rừng: Lê Đồng Tấn (2008)
cho thấy quá trình diễn thế tại khu vực Đông Nam Vƣờn quốc gia Tam Đảo
và xã Ngọc Thanh huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc trải qua các giai đoạn từ
trảng cỏ đến trảng cây bụi, rừng thứ sinh, rừng thứ sinh trƣởng thành và cuối
cùng là rừng cực đỉnh.
Liên quan đến nội dung nghiên cứu, còn có một số công trình nghiên
cứu ở các vùng phụ cận nhƣ: đặc điểm về cấu trúc rừng thứ sinh phục hồi sau
nƣơng rẫy và đặc điểm tái sinh các trạng thái rừng ở huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên (Đặng Kim Vui - 2002, 2008 [55], [56]), về khả năng phục hồi
rừng tự nhiên sau nƣơng rẫy tại khu phòng hộ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên
(Trần Thị Thu Hà - 2008 [15]); v.v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
Chƣơng 2

ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Do kinh phí và nhân lực có hạn nên đề tài chỉ chọn nghiên cứu diện
tích rừng và đất rừng thuộc Vƣờn quốc gia Tam Đảo quản lý ở các xã: Đạo
Trù, Đại Đình, Minh Quang (huyện Tam Đảo) và xã Trung Mỹ ( huyện Bình
Xuyên) - tỉnh Vĩnh Phúc, vì đây là các xã có diện tích rừng và đất rừng tự
nhiên lớn.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện trong thời gian từ tháng 6/2010 đến tháng
6/2011.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện các mục đích nghiên cứu, đề tài tiến hành những nội
dung sau:
2.3.1. Đánh giá hiện trạng thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
2.3.2 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình tái sinh tự nhiên
2.3.2.1 Yếu tố địa hình: vị trí địa hình, độ dốc, hƣớng phơi.
2.3.2.2 Ảnh hƣởng của sự thoái hoá đất,
2.3.2.3 Vai trò của động vật và ảnh hƣởng của sự chăn thả,
2.3.2.4 Tác động của con ngƣời và ảnh hƣởng của hoạt động khai thác
gỗ củi
2.3.3.Nghiên cứu cấu trúc tổ thành lớp cây tái sinh.
2.3.4.Nghiên cứu khả năng tái sinh của một số loài cây.
2.3.5.Nghiên cứu qui luật phân bố cây tái sinh:
2.3.5.1 Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao,
2.3.5.2 Phân bố cây tái sinh trên mặt đất.

×