Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

238 Quy trình kiểm toán khoản phải thu do Công ty kiểm toán PKF thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.8 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Chương trình kiểm toán.............................Error: Reference source not found
Bảng 1.2 Thủ tục phân tích trong lập kế hoạch kiểm toán..Error: Reference source not
found
Bảng 1.3 Bảng đánh giá tính trọng yếu....................Error: Reference source not found
Bảng 1.4 Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục.....Error: Reference source
not found
Bảng 1.5 Thủ tục phân tích trong lập kế hoạch kiểm toán..Error: Reference source not
found
Bảng 1.6 Đối chiếu công nợ với khách hàng............Error: Reference source not found
Bảng 1.7 Bảng tổng hợp phải thu khách hàng tại công ty ABC...........Error: Reference
source not found
Bảng 1.8 Biên bản đối chiếu công nợ.......................Error: Reference source not found
Bảng 1.9 Thủ tục kiểm tra chi tiết tại công ty ABC. Error: Reference source not found
Bảng 1.11 Kế hoạch kiểm toán tại công ty XYZ......Error: Reference source not found
Bảng 1.12 Mẫu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.Error: Reference source not found
Bảng 1.13 Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục tại công ty XYZ.....Error:
Reference source not found
Bảng 1.14 Thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch.........Error: Reference
source not found
kiểm toán tại công ty XYZ.......................................Error: Reference source not found
Bảng 1.15 Thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.......Error: Reference
source not found
tại công ty XYZ........................................................Error: Reference source not found
Bảng 1.16 Bảng tổng hợp phải thu khách hàng tại công ty XYZ.........Error: Reference
source not found


Bảng 1.17 Kiểm tra chi tiết tại công ty XYZ............Error: Reference source not found
Bảng 1.18 Trích lập dự phòng tại công ty XYZ.......Error: Reference source not found
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động kiểm toán đặc biệt là kiểm
toán độc lập đã trở thành nhu cầu thiết yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao
chất lượng quản lý của các doanh nghiệp.
Từ những năm đầu thập kỷ 90 sự ra đời của các công ty kiểm toán Việt Nam,
cùng với sự tham gia của các công ty kiểm toán hàng đầu thế giới, hoạt động kiểm
toán tại Việt Nam đã bước đầu hình thành và phát triển. Kiểm toán đã trở thành một
nghề nghiệp, một lĩnh vực dịch vụ có thị trường rộng lớn và ngày càng trở nên quan
trọng với nền kinh tế hiện nay.
Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế,
kiểm toán ngày càng trở nên quan trọng không chỉ đối với các cơ quan quản lý chức
năng của nhà nước mà còn đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, các KTV còn giúp cho các nhà quản trị
phát hiện và hoàn thiện bộ máy quản lý của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao.
Khoản mục phải thu khách hàng là một tài sản khá nhạy cảm với những sai sót
và gian lận có thể xảy ra và cũng có liên quan mật thiết đến kết quả hoạt động kinh
doanh. Nhận thức được vai trò của khoản mục này, em đã đi sâu vào tìm hiểu quy
trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng , kết hợp với cơ hội tiếp cận công
việc kiểm toán trong thời gian thực tập, em đã chọn đề tài: “ quy trình kiểm toán
khoản phải thu do công ty kiểm toán PKF thực hiện ”.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian và năng lực, em không thể bao quát tất
cả các vấn đề liên quan đến đề tài, vì thế không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong quý thầy cô và các anh chị kiểm toán viên tại công ty kiểm toán chỉ
bảo thêm để em có thể hoàn thành tốt bài chuyên đề này cũng như bổ sung thêm kiến

thức về chuyên ngành kiểm toán.
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
BCTC: Báo cáo tài chính
KTV: Kiểm toán viên
HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
PTKH: Phải thu khách hàng
TSNH: Tài sản ngắn hạn
SDDK: Số dư đầu kì
SDCK: Số dư cuối kì
PS: Phát sinh
TSCĐ: Tài sản cố định
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN
1.1 Mục tiêu kiểm toán phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
Tính hiện hữu và tính đầy đủ: tất cả các khoản phải thu là có thật và không bị
bỏ sót.
Quyền và nghĩa vụ: các khoản phải thu đều thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
Tính giá: các khoản phải thu đều được tính giá đúng.(cả về tổng số và riêng

các khoản có thể thu được)
Chính xác cơ học: các khoản phải thu trong bảng kê hoặc bảng cân đối thu tiền
theo thời hạn khớp đúng với sổ theo dõi thu tiền và số tổng cộng được chuyển đúng
vào sổ cái.
Phân loại: các khoản phải thu trong bảng kê hoặc bảng cân đối thu tiền theo
thời hạn được phân loại đúng.
Trình bày: các khoản phải thu đều được trình bày và thuyết minh rõ.
Kịp thời: các nghiệp vụ về thu tiền đều ghi đúng thời hạn trong quan hệ với
nghiệp vụ bán hàng.
Tất cả các khoản dự phòng phải được lập đầy đủ khi có dấu hiệu khó đòi.
1.2 Đặc điểm kế toán phải thu khách hàng của khách hàng kiểm toán
ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo kiểm toán tài chính do công ty kiểm toán
PKF thực hiện.
1.2.1 Đặc điểm kiểm toán các khoản phải thu ảnh hưởng tới kiểm toán
Các khoản phải thu ở người mua phát sinh từ quá trình bán hàng nên có quan
hệ chặt chẽ với quá trình này tạo nên chu trình bán hàng – thu tiền. Tuy nhiên, do “độ
trễ” của quá trình thu tiền so với quá trình bán hàng nên số tiền ghi trên khoản mục
này của bảng cân đối kế toán, cũng là số dư của các tài khoản phải thu khách hàng là
số lũy kế từ các quá trình kinh doanh trước đến cuối kỳ kinh doanh này. Cùng với
thời điểm phát sinh và thời hạn thanh toán khác nhau khác nhau, các khoản phải thu
còn liên quan đến đến nhiều người mua có đặc điểm, điều kiện kinh doanh quản lý và
khả năng thanh toán khác nhau và có thể dẫn đến các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi
hoặc không đòi được ở người mua. Do đó, với các khoản thu này, việc trình bày,
thuyết minh rõ các khoản phải thu cần được coi là công việc kiểm soát nội bộ. Để
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiểm soát được các khoản phải thu và bảo đảm thu được tiền các công ty phải theo
dõi giám đốc thường xuyên trên các bảng kê, nhật ký. Cuối kỳ cần lập ra bảng cân

đối giữa doanh thu với các khoản đã thu và các khoản phải thu còn lại, bảng cân đối
giữa các khoản nợ quá hạn với các thời hạn khác nhau. … Mục đích chủ yếu công
việc kiểm soát này là góp phần giải quyết các quan hệ thanh toán sòng phẳng và bảo
đảm hiệu quả kinh doanh nói chung. Theo đó, mục tiêu trình bày trong kiểm toán cần
được quan tâm đầy đủ. Cũng từ đó các trắc nghiệm phân tích cần được sử dụng triệt
để cả trong lập kế hoạch, chương trình kiểm toán lẫn trong thực hành kiểm toán kết
hợp trắc nghiệm trực tiếp các số dư. Mặt khác, nếu hàng hóa và tiền mặt đã thu là
những tài sản tồn tại trong đơn vị được kiểm toán với hình thái vật chất cụ thể nên có
thể kết hợp kiểm kê với các phương pháp kiểm toán khác thì các khoản phải thu lại
không xác minh dễ dàng như vậy. Do đó trong kiểm toán các khoản phải thu, phương
pháp điều tra thông qua chọn mẫu và lấy xác nhận có thể coi là một đặc thù riêng
trong việc thực hiện các mục tiêu và thủ tục kiểm toán các khoản phải thu.
1.2.2 Quy trình hạch toán khoản mục phải thu khách hàng ảnh hưởng tới
kiểm toán
Về nguyên tắc kế toán: Kế toán hàng tồn kho phải tuân theo những nguyên tắc
quốc tế:
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Doanh nghiệp hoạt động có thời hạn hoặc ít
nhất không bị giải thể trong tương lai gần thì phải lập BCTC phản ánh giá trị tài sản
theo giá gốc, không theo giá thị trường.
Nguyên tắc về tính chia cắt niên độ của các năm: Là gắn chi phí vào các năm
tài chính liên quan và chỉ có những chi phí đó mà thôi.
Nguyên tắc tính nhất quán: Trong quá trình kế toán khoản phải thu mọi khái
niệm, nguyên tắc, phương pháp kế toán phải được thực hiện nhất quán. Nếu có thay
đổi thì phải giải thích rõ ràng và nêu trong thuyết minh BCTC cùng với những ảnh
hưởng của chúng.
Nguyên tắc giá gốc: Giá trị của các khoản phải thu phải được tính theo
giá gốc.
Nguyên tắc ghi chép kế toán: Các khoản phải thu được ghi nhận khi hàng hóa
đã chuyển giao quyền sở hữu và được người mua chấp nhận thanh toán.
Chưa có hạch toán chi tiết cho đối tượng phải thu. Khách hàng chưa thực hiện

phân loại các khoản phải thu như phải thu nội bộ, phải thu khác, phải thu tồn lâu ngày
hoặc có vấn đề…
Các khoản phải thu quá hạn thanh toán ( hoặc lâu ngày chưa được giải quyết)
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khách hàng chưa thực hiện đối chiếu hoặc đối chiếu chưa đầy đủ công nợ với
khách hàng tại thời điểm cuối năm.
Số dư công nợ phải trả trên sổ kế toán chênh lệch với biên bản đối chiếu công
nợ phải thu nhưng chưa được xử lý.
Các khoản phải thu bị hạch toán sai trong kì.
Không theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với công nợ phải trả có gốc
ngoại tệ.
Cuối kỳ, kế toán công ty khách hàng chưa đánh giá lại số dư các khoản phải
thu gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch liên ngân hàng tại thời điểm lập BCTC
Phân loại sai nội dung các khoản phải thu khác vào các khoản phải thu khách
hàng, không phân loại khoản phải thu thương mại và phi thương mại, hạch toán
không đúng nội dung kinh tế.
Không có bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thu tiền, các khoản nợ quá
hạn chưa được thanh toán.
Chưa hạch toán tiền lãi phải thu nếu khách hàng chậm trả
Không hạch toán giảm công nợ phải thu trong trường hợp giảm giá hàng bán
hay được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán.
Hạch toán xuất nhập khẩu ủy thác chưa đúng kỳ kế toán và theo dõi công nợ
với đối tác nước ngoài chưa thích hợp.
Theo dõi công nợ chưa phù hợp : Theo dõi trên hai mã cho cùng một đối
tượng, không tiến hành bù trừ đối với các khoản công nợ của cùng một đối tượng
Quản lí và hạch toán công nợ phải thu chưa phù hợp và chặt chẽ. Những khoản
công nợ phải thu không xác định được chủ nợ đã hạch toán tăng thu nhập khác,

nhưng không đủ bằng chứng hợp lệ.
Số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh không khớp
nhau và không khớp với hóa đơn, chứng từ gốc hoặc không khớp với thư xác nhận
của Kiểm toán viên.
Ghi nhận khoản phải thu không trên cơ sở hóa đơn chứng từ hoặc hóa đơn
chứng từ không hợp lệ.
Các khoản phải thu với bên thứ ba không có chứng từ hợp lệ, không được ghi
chép, phản ánh, trình bày hoặc phản ánh không hợp lí.
Số liệu trên sổ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng với tổng phát sinh Nợ trên tài
khoản phải thu không khớp nhau, có chênh lệch lớn.
Việc thu của khách hàng bằng tiền mặt với giá trị lớn thông qua các nhân viên
của Công ty thể hiện việc quản lý tiền mặt chưa chặt chẽ, có thể xảy ra rủi ro bất lợi
cho công ty hoặc dẫn đến sự chiếm dụng vốn của Công ty cho các mục đích cá nhân
do nhận tiền không kịp thời hạn thanh toán.
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thủ tục nhập kho báo sổ tiến hành chậm hơn so với bút toán thu tiền làm cho
tại 31/12 TK113 có số dư có nhưng thực chất đây không phải là khoản đã thu tiền từ
khách hàng.
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
1.3.1 Quy trình kiểm toán chung khoản mục phải thu của khách hàng do
công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
1.3.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán.
1.3.1.1.1 Lập kế hoạch chiến lược
Tại Công ty, kế hoạch kiểm toán chiến lược chỉ được lập cho các cuộc kiểm
toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài
chính cho nhiều năm. Chiến lược kiểm toán do người phụ trách cuộc kiểm toán lập ra

và Giám đốc là người phê duyệt. Lập kế hoạch chiến lược nhằm:
- Xem xét quan điểm của khách hàng, có thể diễn đạt những phát hiện của
mình mà khách hàng quan tâm.
- Hiểu biết về tình hình kinh doanh, ngành nghề mà khách hàng đang hoạt
động, mục tiêu kinh doanh và những rủi ro khiến khách hàng không thể đạt được mục
tiêu này.
- Xem xét hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ và lập phương pháp tiếp cận
kiểm toán đối với hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Thu thập bằng chứng kiểm toán có hiệu lực bằng cách tập trung công việc
kiểm toán vào những mục tiêu kiểm toán với rủi ro cao.
- Tăng cường trao đổi thông tin với khách hàng và trao đổi thông tin giữa các
thành viên trong nhóm kiểm toán.
- Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện.
- Giám đốc Công ty duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm
toán. Căn cứ kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập kế
hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
Tuy nhiên tại công ty D, công ty kiểm toán đã không thực hiện bước lập kế
hoạch chiến lược này do đây là cuộc kiểm toán hàng năm, với mục đích ra báo cáo tài
chính kết thúc niên độ kế toán.
1.3.1.1.2Lập kế hoạch tổng quát.
* Thu thập thông tin cơ sở
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, xem xét lại
hồ sơ kiểm toán, nhận diện các bên liên quan.
- Tìm hiểu hình thức hạch toán khoản phải thu và các loại chứng từ sổ sách sử
dụng tại doanh nghiệp liên quan tới khoản mục phải thu khách hàng.
- Xem xét các chính sách bán hàng của công ty.
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Thu thập những thông tin về trách nhiệm pháp lý của khách hàng như: giấy
phép thành lập và điều lệ công ty, các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm
tra của năm hiện hành hay năm trước, biên bản các cuộc họp hội đồng cổ đông và
ban giám đốc, các cam kết quan trọng liên quan đến các khoản phải thu khách hàng.
- Các hợp đồng kinh tế của khách hàng….
Sau khi Công ty kiểm toán có quyết định kiểm toán chính thức đối với công ty
khách hàng, trưởng phòng kiểm toán sẽ phân công nhóm kiểm toán thực hiện cuộc
kiểm toán đó. Trưởng nhóm kiểm toán sau khi được phân công sẽ lập kế hoạch kiểm
toán cụ thể cho cuộc kiểm toán. Trong kế hoạch kiểm toán chỉ rõ các công việc cần
làm, thời gian thực hiện cuộc kiểm toán, số lượng và thành phần các kiểm toán viên
tham gia cuộc kiểm toán… Ngoài ra, trong kế hoạch kiểm toán còn dự kiến ngày phát
hành báo cáo kiểm toán sơ bộ và chính thức, tuy nhiên tùy thuộc vào tình hình thực tế
mà thời gian phát hành báo cáo có thể thay đổi.
Trưởng nhóm kiểm toán sẽ phân công các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm
toán thực hiện kiểm toán các khoản mục khác nhau. Thông thường trưởng nhóm
kiểm toán sẽ phân công kiểm toán viên thực hiện khoản mục phải thu khách hàng
đồng thời thực hiện kiểm toán doanh thu bán hàng của khách hàng.
* Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Theo VSA 520 kiểm toán viên cần thực hiện thủ tục phân tích khi lập kế hoạch
để kiểm tra tính hợp lý của toàn bộ báo cáo tài chính, từ đó thiết kế chương trình
kiểm toán chi tiết cho phù hợp.
Các thủ tục phân tích bao gồm hai loại cơ bản:
- Phân tích ngang: phân tích dựa trên việc so sánh cùng một chỉ tiêu trên
BCTC
So sánh số phải thu năm kiểm toán so với các năm trước để thấy được biến
động bất thường và xác định các khoản phải thu nào cần được quan tâm.
So sánh số phải thu thực tế với số liệu dự toán hoặc với ước tính của KTV
So sánh dữ kiện của công ty khách hàng với dữ kiện của ngành.
- Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương
quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC.

Kiểm toán viên cần phân tích các tỷ suất nợ phải thu trên doanh thu, nợ phải
thu khó đòi trên nợ phải thu…
• Đánh giá tính trọng yếu: mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là
lượng tối đa mà KTV tin rằng ở mức đó các BCTC có thể bị sai nhưng vẫn chưa ảnh
hưởng đến các quyết định của người sử dụng hay nói cách khác đó chính là các sai
sót có thể chấp nhận được đối với toàn bộ BCTC.
Sau khi đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài chính, kiểm toán viên
sẽ tiến hành phân bổ mức đánh giá này cho từng khoản mục.
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với khoản phải thu khách hàng, kiểm toán viên sẽ tiến hành phân bổ mức
ước lượng trọng yếu cho các khoản mục như: doanh thu, các khoản phải thu và tiền
của khách hàng. Qua đó, kiểm toán viên có thể xác định được số lượng bằng chứng
kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất có
thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng
ban đầu về trọng yếu.
Các khoản mục trên BCĐKT sẽ được chia làm ba nhóm khác nhau đi với các
hệ số 1, 2, 3. Trong đó, hệ số 1 tương ứng với các khoản mục có rủi ro tiềm tàng cao,
rủi ro kiểm soát là cao, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là thấp; Hệ số 2 là
nhóm khoản mục có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là thấp, chi phí thu thập bằng
chứng kiểm toán là trung bình; Hệ số 3 là nhóm có rủi ro tiềm tàng cao và rủi ro kiểm
soát thấp, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là cao.
Theo kinh nghiệm của PKF, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán về Hàng
tồn kho là cao nhất, sau đó đến công nợ (khoản phải thu, khoản phải trả). Các khoản
mục còn lại có chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán thấp hơn.
• Đánh giá rủi ro.
Rủi ro thường gặp trong kiểm toán khoản phải thu khách hàng:
- Chưa có quy chế tài chính về việc thu hồi công nợ, quy trình phê duyệt bán

chịu không đầy đủ, chặt chẽ, chưa có quy định về số tiền nợ tối đa, thời hạn thanh
toán.
- Chưa có sổ chi tiết theo dõi từng đối tượng phải thu hoặc cùng một đối tượng
nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau, không bù trừ công nợ cùng đối tượng
hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng, cuối kỳ chưa đánh giá lại các khoản thu
có gốc ngoại tệ.
- Chưa tiến hành đối chiếu công nợ hoặc đối chiếu không đầy đủ vào thời
điểm lập Báo cáo tài chính, chênh lệch giữa biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa
được xử lý.
- Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các
khoản phải thu không mang tính chất phải thu vào tài khoản 131.
- Hạch toán giảm công nợ phải thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ, ghi nhận tăng phải thu không phù hợp với
ghi nhận tăng doanh thu.
-Chưa trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc đã trích lập dự
phòng nhưng trích thiếu hoặc thừa, vượt quá tỷ lệ cho phép, hồ sơ lập dự phòng chưa
đầy đủ theo quy định, không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó đòi, cuối kỳ chưa
tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập dự phòng hay trích thêm.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Tìm hiểu trên hai mặt chủ yếu là thiết kế kiểm soát nội bộ bao gồm thiết kế về
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quy chế kiểm soát và thiết kế bộ máy kiểm soát, hoạt động liên tục và có hiệu lực của
kiểm soát nội bộ. Kiểm toán viên cần tìm hiểu về quy trình hoạt động và các thủ tục
kiểm soát được thực hiện để ngăn ngừa sai phạm xảy ra đối với từng bước trong chu
trình hạch toán, từ việc ký hợp đồng với khách hàng, chuyển giao hàng, thu tiền.
Sau khi đã có được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên
cần tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho số dư các tài khoản

hay các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
Mô hình rủi ro kiểm toán
AR = IR x CR x DR Trong đó: AR : Rủi ro kiểm toán.
(Hay DR = ) IR : Rủi ro tiềm tàng.
CR : Rủi ro kiểm soát.
DR : Rủi ro phát hiện.
Theo mô hình trên, dựa vào hiểu biết và kinh nghiệm của KTV về khách hàng mà
KTV sẽ xác định mức rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng để từ đó xác định mức rủi ro
phát hiện có thể chấp nhận.
1.3.1.1.2 Thiết kế chương trình kiểm toán.
Công ty có xây dựng chương trình kiểm toán chung cho mỗi phần hành với
những công việc cụ thể mà các kiểm toán viên dựa vào đó để tiến hành công việc. Tùy
vào đặc điểm kinh doanh và đặc điểm hạch toán của từng đối tượng kiểm toán cụ thể mà
kiểm toán viên có thể thay đổi, bổ sung cho phù hợp với cuộc kiểm toán.
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
7
AR
I R x CR
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.1 Chương trình kiểm toán

KHÁCH
HÀNG:

Tham
chiếu
E110.4
NIÊN ĐỘ:
NỘI DUNG: KIỂM TOÁN PHẦN HÀNH PHẢI THU Ký Ngày


Người
TH


Người
KT


Mục tiêu:
Mục tiêu của phần hành này là Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung
thực, hợp lý của việc ghi nhận các khoản phải thu của đơn vị thông qua việc thu thập
các bằng chứng kiểm toán nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu liên quan đảm bảo tính đầy
đủ, tính hiện hữu, tính đánh giá và tính trình bày, cụ thể:
- Đảm bảo các khoản phải thu được phân loại đúng, cộng đúng, chuyển sổ đúng và ghi
chép hợp lý
- Đảm bảo tất cả các khoản phải thu được ghi nhận đầy đủ
- Đảm bảo việc áp dụng tỷ giá quy đổi trong các giao dịch và đánh giá cuối kỳ của các
khoản phải thu có gốc ngoại tệ là phù hợp
- Đảm bảo số dư các khoản phải thu là có thực
- Đảm bảo các khoản trích lập dự phòng được trích lập phù hợp quy định
- Đảm bảo các khoản phải thu của doanh nghiệp được trình bày trên báo cáo tài chính là
phù hợp
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
Cơ sở dẫn
liệu
Ngườ
i thực
hiện
Test

Tham
chiếu
Thủ tục tổng
hợp, đối
chiếu

Lập bảng tổng hợp các khoản phải thu (phải thu
khách hàng, trả trước người bán, phải thu nội bộ,
phải thu khác và dự phòng phải thu) theo các nội
dung: số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư
cuối kỳ chi tiết theo đối tượng phải thu)
E R C U V
A
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực hiện các thủ tục đối chiếu: E R C U V
A

Đối chiếu số dư đầu kỳ với báo cáo kiểm toán
năm trước

Đối chiếu số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số
dư cuối kỳ với Báo cáo tài chính, Sổ cái và sổ
chi tiết tài khoản.
Thủ tục phân tích

So sánh số dư đầu năm của các khoản phải thu
với số dư cuối năm, xác định chênh lệch (tuyệt

đối và tương đối) và tìm hiểu nguyên nhân.

So sánh tỷ lệ phải thu thương mại/ doanh thu
thuần, tính hệ số vòng quay các khoản phải thu
(= doanh thu/ trung bình các khoản phải thu), so
sánh với kỳ trước, tìm hiểu nguyên nhân sự thay
đổi lớn
E R C U V
A

Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp phân tích tuổi
nợ theo từng đối tượng, từ đó xem xét tình hình
thu hồi công nợ của năm nay so với năm trước.
E R C U V
A

Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp các khoản nợ
quá hạn và nợ phải thu khó đòi, phân tích tỷ
trọng của các khoản nợ quá hạn và nợ phải thu
khó đòi trên tổng số nợ phải thu.
E R C U V
A
Thủ tục chi tiết

Thu thập sổ chi tiết phải thu khách hàng, trả
trước người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo
tiến độ HĐXD, phải thu khác và dự phòng phải
thu và:
E R C U V
A

a
Tổng hợp đối ứng các tài khoản, xác định các
đối ứng bất thường và kiểm tra chi tiết các
nghiệp vụ kinh tế có đối ứng bất thường.
b Kiểm tra việc tính toán chính xác số học
c
Xem lướt sổ chi tiết để tìm các nghiệp vụ có nội
dung kinh tế bất thường hoặc các nghiệp vụ có
số phát sinh lớn. Đối chiếu với hồ sơ, chứng từ
liên quan.
d
Kiểm tra 100% các đối tượng dư Có tại ngày
cuối năm tài chính
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
e
Kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ cuối kỳ đối với
các khoản công nợ có gốc ngoại tệ

Căn cứ vào bảng phân tích tuổi nợ theo từng đối
tượng, thực hiện:
E R C U V
A
a Kiểm tra việc tính toán chính xác số học
c
Chọn mẫu một số đối tượng để kiểm tra chi tiết
nhằm đảm bảo tuổi nợ được phản ánh chính xác
bằng cách đối chiếu với hợp đồng bán hàng

hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ và chứng từ
thanh toán gốc.

Căn cứ vào bảng tổng hợp các khoản nợ quá hạn
và các khoản phải thu khó đòi, thực hiện:
E R O C
V M P
a Kiểm tra việc tính toán chính xác số học
c
Xem xét việc thu tiền của các khoản công nợ sau
ngày kết thúc niên độ với số dư vào ngày kết
thúc niên độ
d
Xem xét việc lập dự phòng phải thu khó đòi
(kiểm tra tính hợp lý khoản dự phòng phải thu
khó đòi do khách hàng đã lập hoặc kiểm toán
viên tự lập một bảng dự phòng phải thu khó
đòi).
Chọn mẫu một số khách hàng có số dư cuối kỳ
lớn hoặc những khách hàng thường xuyên để
kiểm tra sổ chi tiết công nợ của từng khách hàng
này phát sinh trong cả năm tài chính, lưu ý đến
các nghiệp vụ bất thường.
E R C U V
A


Thu thập hoặc kiểm toán viên gửi biên bản đối
chiếu công nợ (nếu cần thiết) các khoản phải thu
cuối kỳ và:

E R C U V
A
a
Đối chiếu với sổ chi tiết, yêu cầu đơn vị giải
thích nếu có chênh lệch.
c
Kiểm tra việc thu tiền sau niên độ với các khoản
phải thu xác nhận không được trả lời hoặc nhận
được nhưng số liệu chênh lệch

Chọn mẫu các khoản phải thu tại thời điểm kết
thúc năm và đối chiếu với:
E R C U V
A
a
Việc thu tiền sau niên độ và kiểm tra nghiệp vụ
tiền đã được ghi chép.
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b
Đối với nghiệp vụ chưa thanh toán tiền, đối
chiếu với chứng từ gốc để đảm bảo hàng đã
được gửi đi hoặc dịch vụ đã được cung cấp

Kiểm tra các khoản thu tiền phát sinh sau ngày
kết thúc niên độ có liên quan đến doanh thu bán
hàng trước ngày kết thúc niên độ hay không.
E R C U V

A

Kiểm tra việc trình bày các khoản phải thu trên
Bảng cân đối kế toán và Thuyết minh báo cáo tài
chính
E R C U V
A
KẾT LUẬN

Trên cơ sở kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ,
xem xét trên khía cạnh trọng yếu, theo ý kiến của
tôi khoản mục Phải thu của đơn vị đã được ghi
chép và trình bày trung thực và hợp lý, sau các
bút toán ĐC của kiểm toán viên

Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán
cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên
WPs theo các thủ tục kiểm toán của công ty và
cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa
ra.

Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm
cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa
vào thư quản lý gửi cho khách hàng.

Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các quy
trình kiểm toán đã được thực hiện, tôi thấy rằng
có đủ bằng chứng đảm bảo sự tin tưởng rằng
khoản mục Phải thu đã được trình bày trung
thực và hợp lý, tuỳ thuộc vào các yếu tố sau:


Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các quy
trình kiểm toán đã được thực hiện, tôi thấy rằng
có đủ bằng chứng đảm bảo sự tin tưởng rằng
khoản mục Phải thu đã được trình bày trung
thực và hợp lý, ngoại trừ các yếu tố sau:
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các quy
trình kiểm toán đã được thực hiện, tôi thấy rằng
không có đủ bằng chứng đảm bảo sự tin tưởng
rằng khoản mục Phải thu đã được trình bày
trung thực và hợp lý

Tôi từ chối không đưa ra ý kiến nhận xét về
khoản mục Phải thu của đơn vị
E Existence: Hiện hữu
R
Rights and obligations: Quyền và
nghĩa vụ
C Completeness: Đầy đủ
V Valuation: Đánh giá
A Accuracy
U Understand ability
1.3.1.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Các khoản phải thu ở người mua phát sinh từ quá trình bán hàng nên có quan
hệ chặt chẽ với quá trình này tạo nên chu trình bán hàng – thu tiền. Tuy nhiên, do “độ

trễ” của quá trình thu tiền so với quá trình bán hàng nên số tiền ghi trên khoản mục
này của Bảng cân đối tài sản, cũng là số dư của tài khoản phải thu khách hàng là số
dư lũy kế từ các quá trình kinh doanh trước đến cuối kỳ kinh doanh này. Cùng với
thời điểm phát sinh và thời hạn thanh toán khác nhau, phải thu khách hàng còn liên
quan đến nhiều người mua có đặc điểm điều kiện kinh doanh, quản lý và khả năng
thanh toán khác nhau và có thể dẫn đến các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc
không đòi được. Do đó khoản phải thu khách hàng việc trình bày, thuyết minh rõ cần
được coi là công việc kiểm soát nội bộ. Để kiểm soát được khoản phải thu khách
hàng và đảm bảo thu được tiền, các Công ty phải theo dõi, giám đốc thường xuyên
trên bảng kê, nhật ký. Cuối kỳ, cần lập bảng cân đối giữa doanh thu với các khoản đã
thu tiền và khoản còn phải thu, bảng cân đối giữa nợ quá hạn với các thời hạn khác
nhau…Mục đích chủ yếu của công việc kiểm soát này là góp phần giải quyết các
quan hệ thanh toán và đảm bảo hiệu quả kinh doanh nói chung. Theo đó, mục tiêu
trình bày trong kiểm toán cần được quan tâm đầy đủ. Vì vậy KTV cần xem xét các
mục tiêu kiểm soát có được thực hiện đầy đủ và có hiệu lực không, quy trình xét
duyệt bán chịu cho khách hàng có được phê duyệt đúng với các chức vụ có thẩm
quyền, hạn mức tín dụng và thời gian thanh toán được công ty quản lý thế nào, theo
dõi ở đâu…
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1.2.2 Thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản phải thu khách hàng.
Thủ tục phân tích là không thể thiếu trong thực hiện kiểm toán khoản phải thu
nhằm phát hiện những sai lệch bất thường để có những phương pháp kiểm toán thích
hợp nhằm phát hiện sai sót.
Bảng 1.2 Thủ tục phân tích trong lập kế hoạch kiểm toán
Thủ tục phân tích Sai sót tiềm tàng
So sánh tổng phải thu năm nay với năm
trước

Các khoản phải thu có biến động bất
thường.
So sánh các số dư phải thu của một số
khách hàng năm nay so với năm trước
Sai sót trong các khoản phải thu
So sánh tỷ lệ nợ khó đòi so với tổng
doanh thu với các năm trước
Các khoản phải thu không thu được
So sánh số ngày của các khoản phải thu
chưa thanh toán với các năm trước
Trích thừa hoặc thiếu dự phòng đối với
các khoản phải thu không thu hồi được
So sánh tỷ lệ dự phòng phải thu khó đòi
trên tổng phải thu của năm trước
Báo cáo dư hoặc báo cáo thiếu dự phòng
đối với khoản phải thu không thu hồi
được
Ngoài ra KTV cũng cần xem xét lại các khoản phải thu có số tiền quá lớn hoặc
bất thường. Các khoản phải thu cần được chú ý đặc biệt là các số dư lớn, các tài
khoản chưa được trả trong một thời gian dài. Kiểm toán viên xem xét lại bảng liệt kê
các tài khoản vào ngày lập báo cáo để xác định tài khoản nào cần phải được kiểm tra
thêm.
1.3.1.2.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục phải thu khách hàng.
Thông qua kết quả đánh giá công việc kiểm soát nội bộ và việc phân tích đối
với khoán phải thu khách hàng, kiểm toán viên tiến hành thủ tục kiểm tra chi tiết
hướng tới các mục tiêu sau:
Số dư các khoản phải thu của khách hàng đều hợp lý: Kiểm toán viên kiểm tra
bảng kê hoặc bảng cân đối thu tiền với những khoản có quy mô lớn hoặc có số dấu
hiệu bất thường. Ngoài ra kiểm toán viên cũng cần tính toán các tỷ suất và theo dõi
những biến động lớn so với năm trước.

Chính xác cơ học: các khoản phải thu ghi trong bảng kê hoặc bảng cân đối thu
tiền theo thời hạn khớp với sổ theo dõi thu tiền và số tổng cộng được chuyển đúng
vào sổ cái.
Tính hiệu lực: các khoản phải thu ghi trong bảng kê hoặc bảng cân đối thu tiền
theo thời hạn đều có thực.
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mọi khoản phải thu của khách hàng đều được ghi sổ( tính trọn vẹn): Kiểm
toán viên chọn ra một số tài khoản chi tiết phải thu khách hàng từ bảng kê hoặc bảng
phân tích tuổi nợ để đối chiếu với sổ chi tiết về thu tiền, cộng lại bảng kê hoặc bảng
phân tích tuổi nợ và đối chiếu với sổ cái, đối chiếu với hóa đơn bán hàng và các
chứng từ vận chuyển với sổ thu tiền và sổ theo dõi các khoản phải thu.
Các khoản phải thu của khách hàng đều được sở hữu của doanh nghiệp: Kiểm
toán viên tiến hành kiểm tra dấu hiệu đã ghi sổ các bản lưu hóa đơn liên quan đến
phải thu của khách hàng trong đó lưu ý đến các khoản chiết khấu, hồi khấu. Điều tra
qua tiếp xúc với các nhà quản lý có liên quan về sự đầy đủ cả trong cơ cấu và thủ tục
với các khoản thu tiền được ghi sổ.
Các khoản phải thu của khách hàng đều được tính giá đúng: Kiểm toán viên
lấy hoặc theo dõi xác nhận của khách hàng về các khoản phải thu có quy mô lớn và
chọn điển hình các khoản phải thu có quy mô nhỏ, trao đổi với các nhà quản lý tín
dụng về khả năng thu tiền ở các khoản phải thu quá hạn và đánh giá khả năng thu hồi
được.
Các khoản phải thu khách hàng được phân loại đúng đắn: Kiểm toán viên tiến
hành đối chiếu các khoản phải thu khách hàng trên bảng kê hoặc bảng phân tích tuổi
nợ với chứng từ hạch toán hoặc sổ chi tiết, điều tra qua tiếp xúc với các nhà quản lý
về các khoản phải thu trên các chứng từ và sổ chi tiết để xác minh việc phân loại.
Các khoản phải thu của khách hàng được ghi đúng thời hạn: Kiểm toán viên
tiến hành chọn các nghiệp vụ bán hàng cuối kỳ này và đầu kỳ sau để đối chiếu với

chứng từ vận chuyển có liên quan, chú ý ngày vận chuyển thực tế và ngày ghi sổ,
kiểm tra các lô hàng bị trả lại sau ngày lập báo cáo tài chính và quan hệ với kỳ quyết
toán.
Đối với kiểm toán các khoản dự phòng phải thu khó đòi và các khoản phải thu
đã xóa sổ: Kiểm toán viên tiến hành kiểm toán toàn diện đối với khoản mục này vì
các nghiệp vụ này là nghiệp vụ bất thường, xảy ra ít. Thủ tục kiểm toán thông thường
là xem xét việc phê duyệt của người có thẩm quyền, cơ sở của việc lập dự phòng
cũng như xóa nợ với các quy định về tài chính kế toán hiện hành.Trong trường hợp
cần thiết phải xem xét cả môi trường kiểm soát và thủ tục kiểm soát, sự phân cách
nhiệm vụ giữa người ghi sổ với người phê duyệt xóa sổ.
Khả năng sai phạm trong ghi sổ các khoản phải thu còn chứa đựng ở việc
“đánh lận” giữa những khoản thực tế đã thu tiền nhưng vẫn còn chuyển vào sổ sách
thành khoản phải thu để biển thủ số tiền đã thu hoặc che dấu sự thâm hụt tiền mặt.
Trong trường hợp này buộc phải kiểm tra lại các chứng từ đặc biệt là các giấy báo
hoặc báo cáo thu tiền, hướng chú ý vào tên người nhận tiền, số tiền đã nhận hoặc
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngày ghi trên giấy báo. Từ đó thực hiện đối chiếu giữa các chứng từ này với những
sổ nhật ký thu tiền và giấy biên nhận số tiền đã nộp. Phương pháp này thường tốn
thời gian nên phải kết hợp với việc khảo sát và đánh giá những yếu kém của hệ thống
kiểm soát nội bộ về thu tiền.
1.3.1.3 Phát hành báo cáo kiểm toán
Sau khi đã thu được các bằng chứng đáng tin cậy, KTV đưa ra kết luận kiểm
toán dựa vào những bằng chứng này, các ý kiến KTV đưa ra khi thực hiện khoản mục
này thường liên quan đến doanh thu của khách hàng. Các chủ nhiệm kiểm toán phụ
trách soát xét công việc phân công cho các kiểm toán viên và đưa ra kết luận về khoản
mục phải thu dựa trên khía cạnh trọng yếu. Đồng thời, những vấn đề về việc tổ chức
hạch toán, ghi chép, theo dõi và xử lý các khoản phải thu cũng được công ty đưa ra

trong thư quản lý nhằm giúp khách hàng hoàn thiện hệ thống kế toán tại đơn vị.
1.3.2 Quy trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng của công ty ABC do
công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
1.3.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán.
1.3.2.1.1 Khái quát về công ty ABC
Công ty ABC là khách hàng truyền thống của PKF, đây là công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng. Vì đặc điểm ngành nghề, công ty có số dư và phát sinh các
tài khoản tương đối lớn.
* Thu thập thông tin cơ sở công ty ABC
Khái quát chung về công ty:
Công ty ABC là Công ty cổ phần được cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước
theo Quyết định số 3461/QĐ-BGTVT ngày 21/3/2005 của Bộ Giao thông vận tải.
Theo Giấy đăng ký kinh doanh sửa đổi số 0103007521 ngày 10/5/2007 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty tại thời điểm 31/12/2009 là: 294 người.
Công ty có vốn điều lệ là: 12.521.600.000 đồng (Mười hai tỷ, năm trăm hai
mốt triệu, sáu trăm nghìn đồng).
Hoạt động chính của Công ty là:
- Xây dựng các hạng mục công trình;
- Xây dựng các công trình: giao thông, dân dụng, công nghiệp, thủy lợi;
- Dọn dẹp, tạo mặt bằng xây dựng (san lấp mặt bằng);
- Sản xuất tấm bê tông đúc sẵn, ống bê tông, cọc bê tông cốt thép;
- Sản xuất gạch ngói;
- Mua bán vật liệu xây dựng;
- Bốc xếp hàng hoá, hoạt động kho bãi;
- Kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng, thí nghiệm, kiểm nghiệm độ
bền cơ học bê tông, kết cấu;
- Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê.
Kỳ kế toán: năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày
31/12 năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đơn vị tiền tệ được Công ty sử dụng để
ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính là Đồng Việt Nam (VNĐ).
Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng:
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt
Nam ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính của Công ty được hợp cộng giữa Báo cáo tài
chính của văn phòng Công ty với Báo cáo tài chính của các Xí nghiệp thành viên.
Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính: nguyên tắc giá gốc.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký sổ cái.
Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Cho đến
ngày lập Báo cáo tài chính này, Ban Giám đốc Công ty đã được biết và áp dụng hai
mươi sáu (26) Chuẩn mực Kế toán Việt Nam đã được Bộ Tài chính ban hành trong
việc lập và trình bày Báo cáo tài chính của Công ty trong năm 2007 như sau:
- Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 ban hành và công bố bốn
(4) Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 1). Hướng dẫn chi tiết thi hành quyết định này
cũng đã được Bộ Tài chính ban hành qua Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày
09/102002.
- Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 ban hành và công bố sáu (6)
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 2). Hướng dẫn chi tiết thi hành quyết định này
cũng đã được Bộ Tài chính ban hành qua Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày
04/11/2003.
- Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2002 ban hành và công bố sáu
(6) Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 3), Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày
30/03/2005 hướng dẫn chi tiết thi hành Quyết định 234/2003/QĐ-BTC.
- Quyết định 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 ban hành và công bố sáu (6)

Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 4). Hướng dẫn chi tiết thi hành quyết định này
cũng đã được Bộ Tài chính ban hành qua Thông tư 20/2006/TT-BTC ngày
20/03/2006.
- Quyết định 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 ban hành và công bố (4)
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 5), Thông tư 21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006
hướng dẫn chi tiết thi hành quyết định 100/2005/QĐ-BTC.
Tuân thủ các quyết định và thông tư hướng dẫn các Chuẩn mực Kế toán Việt
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nam nói trên, Ban Giám đốc Công ty đã lựa chọn các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
có thể áp dụng được đối với hoạt động kinh doanh của Công ty để lập Báo cáo tài
chính.
Các chính sách kế toán áp dụng với khoản mục phải thu khách hàng:
Các khoản phải thu khách hàng, trả trước người bán, phải thu nội bộ, phải thu
theo tiến độ xây dựng và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo nếu:
+ Có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh
doanh được phân loại là tài sản ngắn hạn.
+ Có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất được phân
loại là tài sản dài hạn.
+ Lập dự phòng phải thu khó đòi.
* Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý công ty ABC: Để có thể thu thập
được các thông tin mang tính chất pháp lý của mỗi công ty, kiểm toán viên cần phải
thu thập giấy phép thành lập, điều lệ công ty, biên bản các cuộc họp cổ đông, hội
đồng quản trị và Ban giám đốc, các hợp đồng bán hàng, cam kết quan trọng đối với
khoản phải thu khách hàng. Kiểm toán viên cũng tiến hành thu thập các tài liệu quan
như:
- Báo cáo tài chính: Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra năm trước
- Các tài liệu liên quan đến khoản phải thu khách hàng

- Sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan
- Biên bản đối chiếu công nợ cuối niên độ
- Các chứng từ kế toán liên quan.
1.3.2.1.2 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
* Tìm hiểu về môi trường kiểm soát tại Công ty ABC
Nhìn chung so với các năm trước môi trường kiểm soát của ABC không có
nhiều thay đổi:
- Ban giám đốc vẫn giữ nguyên những thành viên cũ: đều là những người có
trình độ và kinh nghiệm lâu năm, am hiểu sâu sắc về công tác kế toán, thái độ làm
việc chuyên nghiệp và có sự giúp đỡ nhiệt tình trong công tác kiểm toán những năm
trước.
- Công tác kế toán luôn được coi trọng và tuân theo quy trình kiểm soát thống
nhất: kế toán từng phần hành lập chứng từ trình lên kế toán trưởng, kế toán trưởng
sau khi xem xét sẽ trình lên Giám đốc. Giám đốc chỉ phê duyệt các chứng từ khi có
đủ các thông tin cần thiết và sự kiểm soát của kế toán trưởng.
- Công ty đã xây dựng được quy chế tài chính của riêng mình, quy định về các
chính sách khen thưởng, đãi ngộ, thanh toán công tác phí, chi phí tiếp khác đồng thời
phù hợp với đặc điểm của công ty và các quy định của nhà nước.
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty đã hoàn thiện.
* Các thủ tục kiểm soát áp dụng tại công ty.
- Các nhân viên, các phòng ban trong công ty nói chung và tại phòng tài chính
kế toán nói riêng được phân công, phân nhiệm rõ ràng, tránh trùng lặp, đảm bảo
không vi phạm nguyên tắc phân công phân nhiệm.
- Trong việc tổ chức kế toán, để tránh sai sót nhầm lẫn giữa các chứng từ,
công ty có quy định rõ ràng về cách ký hiệu, đánh số chứng từ, sự phê duyệt của cấp
có thẩm quyền.

- Công ty đã xây dựng riêng một quy chế về xác nhận số dư công nợ định kỳ,
phân tích tuổi nợ và lập dự phòng.
- Định kỳ cuối tháng phòng kế toán tài chính phải đưa ra được báo cáo quản
trị lên trình Ban Giám đốc để Ban Giám đốc có cái nhìn sát thực về tình hình hoạt
động của công ty từ đó đưa ra những sách lược hoạt động phù hợp.
- ABC là khách hàng lâu năm của PKF, do đó việc đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ sẽ căn cứ vào hồ sơ kiểm toán năm trước và những thông tin kiểm toán
viên thu thập trong năm tài chính hiện hành như những thay đổi và bổ sung về loại
hình, lĩnh vực kinh doanh. Phỏng vấn kế toán trưởng về những thay đổi trong bộ máy
kế toán. Đối với công ty ABC là khách hàng lâu năm của công ty, KTV đã tiến hành
gặp gỡ, phỏng vấn ban giám đốc công ty để cập nhật sự thay đổi. Qua phỏng vấn ban
giám đốc, KTV nhận thấy đặc điểm của công ty không thay đổi nhiều so với năm
trước.
1.3.2.1.3 Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
* Để xác định mức độ trọng yếu công ty đã thực hiện hai bước:
- Ước lượng mức độ trọng yếu: Ước lượng mức độ trọng yếu là lượng tối đa
mà KTV tin rằng ở mức độ đó các BCTC có thể bị sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng
đến quyết định của người sử dụng.
Theo văn bản hướng dẫn đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại
công ty PKF, các chỉ tiêu được sử dụng làm mức độ trọng yếu là: lợi nhuận trước
thuế, tổng doanh thu, tổng tài sản, tài sản lưu động và nợ ngắn hạn.
Bảng 1.3 Bảng đánh giá tính trọng yếu
Chỉ tiêu Mức trọng yếu
1. Lợi nhuận trước thuế 3% - 7%
2. Doanh thu 0,5% - 0,8%
3. TSNH 0,4% - 0,8%
4. Nợ ngắn hạn 1,5% - 2,5%
5. Tổng tài sản 0,8% - 1%
Theo nguyên tắc thận trọng, KTV sẽ chọn chỉ tiêu có mức trọng yếu thấp nhất
SV: Phan Tất Thành

Lớp: Kiểm toán 48A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong các chỉ tiêu được sử dụng để ước lượng mức độ trọng yếu. Xem xét bảng ước
lượng mức độ trọng yếu của công ty ABC, KTV nhận thấy mức trọng yếu của nợ
ngắn hạn là nhỏ nhất, đây là một chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính của công
ty, nó cho biết tình hình sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp, khả năng thanh
toán ngắn hạn của doanh nghiệp.... Vì vậy, KTV quyết định lựa chọn mức trọng yếu
cho cuộc kiểm toán BCTC của công ty dựa trên chỉ tiêu TSNH.Theo đó, mức trọng
yếu được xác định là 130.192.494. Theo đó, tổng sai phạm được phát hiện trong báo
cáo tài chính của công ty ABC nếu lớn hơn 130.192.494 thì sẽ được coi là trọng yếu,
nếu nhỏ hơn 130.192.494 thì sẽ coi là không trọng yếu và không cần thiết đưa ra bút
toán điều chỉnh.
STT Chỉ tiêu Giá trị chỉ tiêu
Ước lượng ban đâu tính trọng yếu
Tối thiểu Tối đa
% Mức trọng yếu % Mức trọng yếu
1 Lợi nhuận trước thuế
9.243.822.319
3 277.314.669 7 647.067.562
2 Doanh thu thuần
61.924.555.100
0,5 309.622.775 0,8 495.396.440
3 TSNH
32.548.123.557
0,4 130.192.494 0,8 260.384.988
4 Nợ ngắn hạn
29.887.187.178
1,5 448.307.807 2,5 747.179.679
5 Tổng tài sản

60.131.445.223
0,8 481.051.561 1 601.314.452
- Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục:
KTV tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các tài khoản trên BCTC dựa trên
kinh nghiệm kết hợp với các yếu tố: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát.
Theo kinh nghiệm của KTV, tại công ty ABC, rủi ro tiềm tàng là trung bình,
rủi ro kiểm soát thấp, chi phí thu thập bằng chứng là trung bình nên được đưa vào
nhóm 2 với hệ số là 2.
Cách tính phân bổ trọng yếu:
Mức trọng
yếu phân
bổ cho
khoản mục
=
Ước lượng ban đầu về
trọng yếu
Tổng số dư khoản mục
nhân với hệ số đi kèm
Như vậy, mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục phải thu là:
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
X 25.141.715.173 X 2 = 18.006.463
Như vậy, nếu sai phạm xảy ra ở khoản mục phải thu khách hàng lớn hơn
18.006.463 thì được coi là trọng yếu, ngược lại nếu sai phạm nhỏ hơn 18.006.463 thì
không coi là trọng yếu.
Bảng 1.4 Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục
KHOẢN MỤC hệ số Quy mô
Mức trọng yếu ước lượng

ban đầu
Báo cáo thừa Báo cáo thiếu
Tiền 1 7.456.100.714 5.340.479 5.340.479
Hàng tồn kho 1 11.072.592.823 7.930.176 7.930.176
Phải thu
Phải thu khách hàng
2 26.067.220.293
25.141.715.173
18.669.308
18.006.463
18.669.308
18.006.463
Tài sản ngắn hạn khác 1 19.243.461.703 13.782.141 13.782.141
Tài sản cố định 2 15.097.533.426 10.812.833 10.812.833
Đầu tư dài hạn 3 123.600.000 88.352 88.352
Nợ phải trả ngắn hạn
Nợ phải trả người bán
1
29.887.187.178
6.199.343.759
21.405.163
18.763.935
21.405.163
18.763.935
Nguồn vốn CSH 1 21.493.300.000 15.393.473 15.393.473
Tổng cộng 130.192.494 130.192.494
* Đánh giá rủi ro kiểm toán: rủi ro kiểm toán trên toàn bộ báo cáo tài chính
được đánh giá dựa trên rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng công ty ABC: công ty là khách hàng lâu năm của
PKF, do đó, KTV thu thập thông tin về sự thay đổi của khách hàng trong năm có ảnh

hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Dựa vào hồ sơ chung năm trước, các
khách hàng của công ty vẫn như cũ, các công trình xây dựng dở dang vẫn đang tiếp tục
được hoàn thành, trong năm công ty chỉ nhận thêm hai công trình xây dựng nhà ở tại
khu đô thị mới. Tuy nhiên, nguyên vật liệu trong ngành xây dựng như: sắt thép, xi
măng... chịu tác động lớn của các yếu tố vĩ mô như: chính sách tiền tệ, ngoại tệ, tình
hình về xuất nhập khẩu. Do đó, rủi ro tiềm tàng được đánh giá là trung bình.
Đánh giá rủi ro kiểm soát: công ty ABC có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt
động có hiệu lực, vì vậy rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp.
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
130.192.494
363.565.310.138
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đánh giá rủi ro phát hiện: dựa vào mô hình đánh giá rủi ro kiểm toán, KTV
đánh giá rủi ro phát hiện đối với khoản mục nợ phải thu được đánh giá ở mức trung
bình.
1.3.2.1.4 Thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch.
Bảng 1.5 Thủ tục phân tích trong lập kế hoạch kiểm toán
Khoản mục
Số liệu trước kiểm
toán năm 2009
Số liệu sau kiểm
toán năm 2008
Chênh lệch
Giá trị %
Các khoản phải thu 26.067.220.293 13.334.567.875 12.732.652.418 195,49
Phải thu khách hàng 25.141.715.173 10.326.909.666 14.814.805.507 243,46
Trả trước người bán 434.590.006 636.578.445 -201.988.439 68,27
Phải thu nội bộ ngắn hạn 212.453.878 46.765.320 165.688.558 454,30

Các khoản phải thu khác 278.461.236 68.490.345 209.970.891 406,57
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
215.456.348.976 185.574.750.008 29.881.598.968 116.10
Xem xét bảng trên ta thấy: tổng các khoản phải thu năm 2009 tăng 95,49% so
với năm 2008 tương ứng với 12.732.652.418, trong đó tăng mạnh nhất là khoản phải
thu khách hàng là 143,46% tương ứng với 14.814.805.507. Trong khi đó, doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ tăng 16,1% tương ứng 29.881.598.968. Như vậy,
so sánh với sự biến động về doanh thu thì tài sản của doanh nghiệp năm nay bị chiếm
dụng tương đối cao. KTV cần chú ý xem xét việc thu hồi công nợ từ những khách
hàng phát sinh công nợ từ những năm trước đó và theo dõi doanh nghiệp có quản lý
khách hàng theo tuổi nợ và trích lập dự phòng hợp lý không, tìm hiểu nguyên nhân
làm khoản phải thu tăng mạnh trong năm nay như: chính sách tín dụng, chính sách
bán hàng, khuyến mãi...
1.3.2.1.5 Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết
Công ty PKF đã xây dựng một chương trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng chung cho mọi khách hàng, không lập chương trình riêng cho mỗi khách
hàng. Tại công ty ABC, sau khi thu thập các thông tin, đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ thì KTV thực hiện cuộc kiểm toán dựa trên chương trình đã được lập sẵn,
trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV tự linh hoạt thay đổi chương trình cho phù
hợp với khách hàng.
1.3.2.2 Thực hiện kiểm toán.
1.3.2.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
SV: Phan Tất Thành
Lớp: Kiểm toán 48A
21

×