Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

kiểm toán các khoản thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.06 KB, 143 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, thích ứng với yêu cầu hội nhập của nền kinh tế
chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hệ thống các doanh
nghiệp Việt Nam cũng phát triển vô cùng đa dạng về loại hình: ngoài doanh
nghiệp nhà nước còn có công ty cổ phần, các công ty TNHH, doanh nghiệp tư
nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… Các doanh nghiệp không
ngừng cạnh tranh ngày càng lớn mạnh và nhu cầu minh bạch trong tài chính
trở thành một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp: tất cả các báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp cần được kiểm toán trước khi công bố. Trong bối
cảnh đó,kiểm toán, cụ thể là kiểm toán tài chính với chức năng xác minh và
bày tỏ ý kiến về đối tượng là các bảng khai tài chính đã trở thành một trong
những công cụ quan trọng thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
tế, tài chính của nền kinh tế thị trường.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không
thể thiếu các hoạt động trao đổi, mua bán giữa doanh nghiệp với khách hàng,
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và với các đơn vị thành viên, từ đó
hình thành nên các khoản phải thu.Việc ghi chép chính xác,minh bạch các
khoản phải thu có ảnh hưởng rất lớn đến tài sản, khản năng thanh toán và tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc kiểm toán phần hành các khoản
phải thu thường rất được quan tâm, chú trọng trong báo cáo tài chính.
Sau một thời gian thực tập tại công ty CPA VIỆT NAM -một trong những
công ty hàng đầu tại Việt Nam chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán …, được
sự hướng dẫn , giúp đỡ của thầy giáo Thạc sĩ Đinh Thế Hùng và toàn bộ anh
chị trong công ty, em chọn đề tài :
"Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do
công ty CPA VIỆT NAM thực hiện"
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế,
bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận


được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến, bổ sung của các thầy cô giáo và các anh chi
cán bộ trong công ty để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình và đạt kết
quả tốt hơn ở bài viết sau.
Em xin chân thành cảm ơn !

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung
Chương 1: Lý luận chung về khoản mục phải thu và kiểm toán khoản
mục phải thu trong kiểm toán BCTC
1.1. Khái quát về các khoản phải thu với vấn đè kiểm toán
1.1.1Khái niệm về khoản phải thu.
Khoản mục phải thu là một khoản mục trên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu của người mua hàng,
phải thu nội bộ cuả các cá nhân, tổ chức trong doanh nghiệp và phải thu khác.
Đây là tài sản của doanh nghiệp đang trong quá trình thanh toán bị các cá
nhân và tập thể khác chiếm dụng.
Tài khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác, dự phòng
các khoản phải thu khó đòi là các tài khoản dùng để phản ánh các bộ phận
tương ứng của khoản nợ phải thu. Các tài khoản phải thu chủ yếu có số dư
bên Nợ, nhưng trong quan hệ với từng đối tượng phải thu có thể xuất hiện số
dư bên Có. Trường hợp này xảy ra khi doanh nghiệp nhận tiền ứng trước của
khách hang hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu. Vì vậy cuối kì kế toán, khi
lập BCTC kế toán phải tính toán và phân loại rõ rang khoản phải thu, phải trả
thực tế vào số dư Nợ hay dư Có để đưa lên các chỉ tiêu bên phần Tài sản hay
Nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nợ phải thu là một bộ phận quan trọng cấu thành tài sản của doanh nghiệp
vì vậy việc hạch toán nó cần chặt chẽ, khoa học. Nợ phải thu cần được hạch
toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, từng khoản nợ và từng lần thanh
toán. Những đối tượng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư nợ

lớn thì định kì kế toán doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra đối chiếu từng
khoản nợ phát sinh, đã thu hồi, số còn nợ. Doanh nghiệp còn có thể thực hiện
đối chiếu công nợ với các đối tượng đó bằng văn bản. Tất cả các nghiệp vụ
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
liên quan đến việc thanb toán, khấu trừ, bù trừ … đều phải có các chứng từ
hợp pháp, hợp lệ.
Đối với các khoản nợ tồn đọng lâu ngày chưa hoặc khó có khả năng thu
hồi thì cần phải được xác minh bằng văn bản và các chứng từ hợp pháp, hợp
lệ liên quan để làm căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc xóa nợ cho các
khoản nợ này.
1.1.2.Phân loại khoản phải thu.
Căn cứ vào đối tượng và nội dung kinh tế của các khoản phải thu, trong
công tác kế toán người ta chia các khoản phải thu thành: phải thu của khách
hàng, phải thu nội bộ và phải thu khác.
- Phải thu của khách hang: Tài khoản phản ánh là TK 131, nội dung phản
ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của
doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch
vụ.
- Phải thu nội bộ: Tài khoản phản ánh là TK 136, nội dung phản ánh các
khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của đơn vị
cấp trên với các đơn vị trực thuộc hoặc các đơn vị khác trong một doanh
nghiệp độc lập, một tổng công ty về các khoản đã chi hộ trả hộ thu hộ các
khoản mà đơn vị cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên cho đơn vị cấp trên hoặc đơn
vị cấp trên phải cấp cho đơn vị cấp dưới.
- Phải thu khác: Tài khoản phản ánh là TK 138, nội dung bao gồm những
khoản phải thu phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp ngoài
các khoản phải thu của người mua do tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm đã được
phản ánh ở khoản phải thu khách hàng.
1.1.3.Mối quan hệ giữa khoản phải thu với các khoản mục khác trên

bảng CĐKT.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong Quan hệ thanh toán với khách hàng nảy sinh khi doanh nghiệp
bán vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ của mình theo phương thức bán chịu
hoặc theo phương thức trả trước. Các khoản phải thu khách hàng có mối quan
hệ chặt chẽ với chu trình bán hàng - thu tiền. Số dư ghi trên khoản mục này
cũng là số dư của các tài khoản phải thu ở khách hàng là số luỹ kế từ các quá
trình kinh doanh trước đến cuối kỳ kinh doanh này. Cùng với thời điểm phát
sinh và thời hạn thanh toán khác nhau, các khoản phải thu còn liên quan đến
nhiều người mua có đặc điểm, điều kiện kinh doanh, quản lý và khả năng
thanh toán khác nhau và có thể dẫn tới các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc
không đòi được của người mua. Mặt khác nó cũng có liên quan đến các cơ
quan chức năng của Nhà nước mà chủ yếu là cơ quan thuế. Với những lý do
đó, các khoản phải thu là khoản mục có mối liên quan mật thiết đến kết quả
kinh doanh, lập dự phòng phải thu khó đòi, thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài ra các khoản phải thu cũng có liên quan đến các khoản mục khác trên
Bảng cân đối kế toán như: tiền, hàng tồn kho,…
1.1.4.Hạch toán khoản phải thu.
1.1.4.1.Hạch toán khoản phải thu khác hang.
A, Nguyên tắc hạch toán nợ phải thu khách hang.
- Phải thu khách hàng được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải
thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách
hàng có quan hệ kinh tế chủ yếuvới doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ.
- Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm,hàng
hoá. Cung cấp lao vụ, dịch vụ thu tiền ngay (tiền mặt hoặc séc, hoặc đã thu
qua Ngân hàng).
- Các khách hàng thanh toán bù trừ giữa nợ phải thu và nợ phải trả cần
có sự thoả thuận giữa hai bên và lập chứng từ bù trừ công nợ.

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân
loại các khoản nợ, các khoản nợ có thể trả đúng thời hạn. Trường hợp đối với
các khoản khó đòi hoặc có nguy cơ không đòi được vào cuối niên độ kế toán
thì cần phải lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý.
- Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ, theo
sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu hàng hoá đã giao, lao
vụ đã cung cấp không theo đúng thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì khách
hàng có quyền yêu cầu giảm giá hoặc nhận lại số hàng đã giao.
B, Sơ đồ hạch toán.
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán khoản phải thu khách hàng.
Chú thích: (1) Doanh thu bán hàng chưa có thuế
(2) Thuế GTGT phải nộp
(3) Tổng số tiền thu của người mua
(4) Số tiền người mua đã thanh toán
(5) Chiết khấu thanh toán cho người mua được hưởng
1.1.4.2. Hạch toán khoản phải thu nội bộ.
6
(1)
TK 511
TK 3331
131 TK 111,112,113
TK 635
(3)
(2)
(4)
(5)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán khoản phải thu nội bộ

Chú thích:
(1) Cấp trên cấp vốn, kinh phí cho cấp dưới( cấp trên ghi)
(2) Cấp dưới trả vốn, kinh phí cho cấp trên ( cấp trên ghi)
(3) Khi nhờ đơn vị khác thu hộ
(4) Khi được đơn vị thu hộ thanh toán
TK111,112,
152,153,211,213
TK 136
TK 111,112,
211,213
TK 131,511
TK 111,112
TK 451,414,415,431
TK 111,112
TK 336
(1)
(3)
(5)
(2)
(4)
(6)
(7)
(8) (9)
(10)
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(5) Khi chi hộ cho đơn vị khác
(6) Khi thu hồi được khoản chi hộ
(7) Khi mua bán chịu vật tư, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị nội bộ
( đơn vị bán ghi)

(8) Khi đơn vị cấp dưới phải nộp cho đơn vị cấp trên các khoản ngoài
vốn theo quy chế tài chính nội bộ( cấp trên ghi)
(9) Khi đơn vị cấp trên đã thu được các khoản ngoài vốn phải nộp của
đơn vị cấp dưới
(10) Khi các đơn vị nội bộ thanh toán bù trừ
1.1.4.3. Hạch toán khoản phải thu khác.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán khoản phải thu khác
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chú thích:
(1) Tiền, vật tư, sản phẩm, hàng hóa cho mượn tạm thời
(2) Tiền, vật tư, sản phẩm, hàng hóa thiếu hụt
(3) Giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, mất
(4) Các khoản bối thường của khách hàng, thuế nộp thừa, TGNH ghi
nhầm phải thu
(5) Giá trị vật liệu thiếu đã được xử lý
TK111,152,
153,155,156
TK 1388
TK111,112,
152,153,155,…
TK 711,333,112
TK 1381
TK 211
TK 334
TK 641,642
TK 811
TK 214
(1) (10)
(4)

(2)
(3)NG
GTHM
(5) (6)
(7)
(8)
(9)
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(6) Số tiền bối thường của người phạm lỗi
(7) Số tiền đòi bồi thường trừ vào thu nhập của người phạm lỗi
(8) Giá trị vật liệu thiếu trong định mức
(9) Giá trị vật liệu thiếu không rõ nguyên nhân
(10) Thu hồi các khoản phải thu khác
1.2. Kiểm toán khoản phải thu trong kiểm toán BCTC.
1.2.1.Khái quát về kiểm toán BCTC.
1.2.1.1.Khái niệm về kiểm toán BCTC.
Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán, đó là việc
xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính do các KTV có trình độ
chuyên môn tương xứng tiến hành theo luật định.
Đối tượng của kiểm toán tài chính là Bảng khai tài chính. Bộ phận quan
trọng của những bảng khai tài chính là BCTC. BCTC là hệ thống báo cáo
được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành ( hoặc được chấp nhận)
phản ánh các thong tin kinh tế tài chính chủ yếu của đơn vị ( theo chuẩn mực
200- Điểm 04). Ngoài ra, bảng khai tài chính còn bao gồm những bảng kê
khai có tính pháp lý khác như Bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng kê khai tài
sản đặc biệt của đơn vị …
1.2.1.2.Mục tiêu của kiểm toán BCTC.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200, khoản 11 xác định: Mục
tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến

xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật lien quan và có phản
ánh trung thực hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay
không?
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục tiêu của kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán
thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông
tin tài chính của đơn vị.
Để đạt được mục tiêu tổng quát đó, trong quá trình thực hiện kiểm toán
người ta chia thành một hệ thống mục tiêu gồm mục tiêu chung và mục tiêu
đặc thù. Các mục tiêu kiểm toán chung lại được chia thành hai loại cụ thể là
sự hợp lý chung và các mục tiêu khác. Còn các mục tiêu đặc thù được xác
định trên mục tiêu chung và đặc điểm của khoản mục hay phần hành cùng
cách phản ánh chúng trong hệ thống kế toán và cách theo dõi chúng trong hệ
thống KSNB.
1.2.1.3.Quy trình kiểm toán BCTC.
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc
kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị
làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực hợp lý của số liệu trên
BCTC, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai
đoạn như sau: lập kế hoạch và thiết kê các phương pháp kiểm toán, thực hiện
kế hoạch kiểm toán, hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm
toán.
Giai đoạn 1:Lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện
trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những
điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được
quy định rõ ở chuẩn mực số 4 trong 10 chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận
rỗng rãi ( GAAS): Công tác kiểm toán phải được lập kế hoạch đầy đủ và các

trợ lý, nếu có, phải được giám sát đúng đắn; và trong chuẩn mực số 300 của
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Lập kế hoạch kiểm toán gồm 6 bước như sau:
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1. 4: Sơ đồ lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán
Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiên kế hoạch kiểm toán là quá trình triển khai một cách chủ động
và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến
xác thực về mức độ trung thực hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng
12
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thục hiện
các thủ tục phân tích.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm
toán.
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Trên thực tế, quá trình này là việc KTV
thực hiện các loại thủ tục kiểm toán:
_ Thủ tục kiểm soát
_ Thủ tục phân tích
_ Thủ tục kiểm tra chi tiết.
Ba loại thủ tục này thường được thực hiện theo trình tự và phụ thuộc vào
nhau, kết quả của thủ tục trước là cơ sở để thực hiện thủ tục tiếp theo.
Giai đoạn 3: Hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán.
Đây là khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán BCTC. Yêu cầu của giai
đoạn này là KTV đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán, còn nội

dung công việc của giai đoạn này gồm:
_ Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến
_ Xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ
_ Xem xét giả thiết hoạt động liên tục của đơn vị
_ Đánh giá kết quả và tổng hợp bằng chứng kiểm toán
1.2.2. Kiểm toán khoản phải thu
1.2.2.1. Vai trò của phần hành kiểm toán khoản phải thu trong kiểm toán
BCTC.
Hiện nay, tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt, tốc
độ thông tin ngày càng nhanh nhạy tạo điều kiện cho mối quan hệ mua bán
giao dịch giữa cá nhân với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp ngày càng mở rộng. Trong bối cảnh đó, các khoản phải thu của doanh
nghiệp ngày càng mở rộng cả về số lượng các khách hàng nợ và quy mô của
các khoản nợ. Các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tài sản
của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến các thông tin được trình bày trong
BCTC. Nó trở thành khoản mục có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do vây, việc quản lý, kiểm soát tốt các khoản phải thu là một nhu cầu
tất yếu của các doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tránh được những rủi ro
như: bị nhân viên chiếm dụng, tham ô, bị ghi khống doanh thu hay trích lập
dự phòng không hợp lý… Để thu được hiệu quả cao trong việc quản lý và
kiểm soát các khoản phải thu có nhiều cách khác nhau, trong đó thực hiện
kiểm toán các khoản phải thu là một biện pháp khá hữu hiệu. Việc kiểm toán
ở đây không những sẽ phát hiện các sai phạm, yếu kém trong công tác kế
toán, hệ thống kiểm soát nội bộ… mà còn đưa ra được nhiều giải pháp giúp
cho ban lãnh đạo doanh nghiệp có những quyết định, chính sách phát triển
doanh nghiệp phù hợp, kịp thời, từ đó tạo sự minh bạch trong tài chính, đem
lại lòng tin cho các đối tác của doanh nghiệp.

1.2.2.2. Các rủi ro thường gặp khi kiểm toán BCTC.
Khoản mục phải thu là một trong những tài khoản thường hay xảy ra sai
phạm nhất. Các sai phạm này có thể là do vô tình, thiếu trình độ song cũng
không loại trừ trường hợp doanh nghiệp cố tình gian lận. Cách thức gian lận
cũng như sự sai sót của doanh nghiệp liên quan đến khoản phải thu là rất đa
dạng. Vì vậy trong quá trình thực hiện kiểm toán các rủi ro có thể gặp do
chính nội tại hệ thống KSNB nói chung và tổ chức hạch toán kế toán nói riêng
như sau:
_ Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối
tượng.
_ Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ.
_ Chưa có sổ chi tiết theo dõi đối tượng phải thu.
_ Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.
_ Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ, chưa có quy định
về số tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
_ Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu không đầy đủ công nợ vào
thời điểm lập BCTC.
_ Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý, chênh
lệch sổ chi tiết, sổ cái, bảng CĐKT.
_ Hạch toán sai số tiền, nội dung, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán
các khoản phải thu không mang tính chất thương mại vào tài khoản 131.
_ Cơ sở hạch toán công nợ không nhất quán theo hóa đơn hay theo phiếu
xuất kho, do đó đối chiếu công nợ không khớp số.
_ Hạch toán giảm công nợ phải thu hang hóa bán trả lại, giảm giá nhưng
không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
_ Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp lệ.
Các khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu
dài, thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết

hợp đồng kinh tế giữa hai bên (Các khách hang không có tên cụ thể, khoản trả
trước có thể là do chưa muốn xác định doanh thu).
_ Ghi tăng khoản phải thu không phù hợp với tăng doanh thu. Công tác
luân chuyển chứng từ từ vộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên hạch toán
tăng phải thu bán hang không có chứng từ như phiếu xuất hang.
_ Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn không
quy định thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng.
_ Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ theo quy định không theo
dõi nợ khó đòi đã xử lý.
_ Chưa tiến hành phân loại các khoản phải thu theo quy định ( dài hạn,
ngắn hạn…).
_ Không hạch toán khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi: Đây cũng là sai
phạm mà rất nhiều doanh nghiệp mắc phải. Theo nguyên tắc kế toán, doanh
nghiệp phải tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi vào cuối kỳ kế toán. Tuy
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiên, rất nhiều doanh nghiệp đã không tiến hành trích lập dự phòng, do vậy
khi phát sinh các khoản nợ khó đòi, kế toán lại hạch toán trực tiếp vào chi phí
khác.
_ Ghi khống các khoản phải thu: Khả năng xảy ra sai phạm này là rất cao
và thường được che đậy rất kín. Mặc dù không có nghiệp vụ nào liên quan
đến khoản phải thu khách hàng nhưng kế toán viên vẫn hạch toán kế toán khai
tăng khoản phải thu. Đây là một nghiệp vụ không có thật song vẫn được
doanh nghiệp hạch toán bình thường, nhờ đó tăng doanh thu của doanh
nghiệp, đem một báo cáo tài chính đẹp hơn hoặc nhằm phục vụ một số mục
tiêu cá nhân.
1.2.2.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động ghi nhận khoản phải thu.
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm soát
luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu
bởi hệ thống KSNB của doanh nghiệp. Hoạt động ghi nhận các khoản phải

thu giữa doanh nghiệp và đối tượng phải thu gắn với lợi ích kinh tế và trách
nhiệm pháp lý của cả hai bên nên công việc KSNB cần được thực hiện chặt
chẽ. Các công việc KSNB đối với hoạt động ghi nhận các khoản phải thu
được xem xét trên các yếu tố: việc phân công nhân sự kế toán, hệ thống sổ
sách chứng từ kế toán sử dụng phản ánh hoạt động ghi chép khoản phải thu và
sự giám sát độc lập của người có trách nhiệm.
_ Việc phân công nhân sự kế toán: Phân cách nhiệm vuj đầy đủ trong tổ
chức công tác tài chính kế toán là công việc trọng yếu trong KSNB nhằm
ngăn ngừa những sai sót và gian lận trong kế toán nói chung và với hoạt động
ghi nhận các khoản phải thu nói riêng. Ví dụ, nếu sổ ghi nhận khoản tiền bán
hang phải thu và sổ tiền thu được hay sổ ghi nhận doanh thu được hai kế toán
theo dõi độc lập nhau và sổ thu tiền có người kiểm soát độc lập, đối chiếu
định kì với sổ cái, sổ quỹ sẽ tạo ra sự kiển soát chéo, tăng độ tin cậy của thông
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tin. Mặt khác, trong nhiều trường hợp cần phân cách độc lập giữa người ghi
chép các khoản phải thu với thủ quỹ, …để phòng ngừa những tiêu cực có thể
phát sinh và khả năng thất thu trong khâu thanh toán.
_ Hệ thống sổ sách chứng từ kế toán sử dụng: Để kiểm soát tối đa các
nghiệp vụ ghi nhận khoản phải thu thì trước hết yêu cầu sổ sách phải đồng bộ.
Mặc dù khung pháp lý về kế toán trong đó có hệ thống sổ sách, chứng từ sử
dụng là như nhau và được quy định trước, tuy nhiên mỗi đơn vị có thể lựa
chọn hình thức kế toán tương ứng với hệ thống sổ sách khác nhau để tạo
thành yếu tố kiểm soát có hiệu lực. Ngoài ra việc sử dụng các chứng từ có
đánh số trước theo thứ tự liên tục sẽ tránh việc bỏ sót, dấu diếm, tránh việc
trùng lắp các khoản phải thu. Đặc biệt đối với các công ty có nghiệp vụ liên
quan tới các khoản phải thu có quy mô lớn, thông thường hang tháng kế toán
tổng hợp lập bảng cân đối giữa giá trị hang bán với các khoản đã thu tiền, và
các khoản phải thu. Để đảm bảo tính khách quan, các bảng cân đối này có thể
phân công cho người không liên quan đến thu tiền, ghi sổ thu tiền và bán hang

lập ra và gửi qua bưu điện để đối tượng phải thu dễ dàng trả lời ngay cả khi có
sai sót.
_ Sự giám sát của người độc lập: Thông thường doanh nghiệp sử dụng
KTV nội bộ để kiểm soát việc xử lý và ghi chép các hoạt động liên quan tới
thu tiền để đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm soát.
Hiểu được các công việc KSNB chủ yếu đối với hoạt động ghi nhận
khoản mục phải thu sẽ giúp KTV xác định được các trắc nghiệm đạt yêu cầu
tương ứng cũng như giúp định hướng công việc kiểm toán sau này.
1.2.2.4. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu.
Cũng như mọi hoạt động có ý thức khác của con người, đặc biệt với
tính chất của một hoạt động chuyên sâu cao về nghề nghiệp, kiểm toán cũng
có mục đích cùng những tiêu điểm cần hướng tới. Tập hợp các tiêu điểm
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hướng tới mục đích cũng những tiêu điểm cần hướng tới. Tập hợp các tiêu
điểm hướng tới mục đích đó được gọi là hệ thống mục tiêu kiểm toán.
Trong kiểm toán, việc xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán khoa học
trên cơ sở các mối quan hệ vốn có của đối tượng và khách thể kiểm toán là vô
cùng quan trọng, nó sẽ giúp kiểm toán viên thực hiện đúng hướng và có hiệu
quả hoạt động kiểm toán, từ đó đưa ra được ý kiến hay kết luận kiểm toán
đúng đắn. Điều này đã được kiểm nghiệm qua thực tế hoạt động kiểm toán và
đã được cụ thể hoá trong chuẩn mực kiểm toán Quốc tế nói chung cũng như
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam nói riêng.
Theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế số 200, Những mục tiêu và nguyên
tắc xuyên suốt quá trình kiểm toán BCTC: “ Mục tiêu kiểm toán BCTC là
giúp chuyên gia kiểm toán đưa ra ý kiến rằng BCTC có được lập theo khuôn
khổ đã quy định xét theo tất cả các khía cạnh trọng yếu hay không. Cụm từ
được sử dụng để diễn đạt ý kiến của chuyên gia kiểm toán là “ phản ánh trung
thực”, tương đương với “ trình bày trung thực trên tất cả các mặt trọng yếu”.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản

chi phối kiểm toán BCTC cũng khẳng định: “ Mục tiêu của kiểm toán BCTC
là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng
BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc
được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và
hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không”.
Hệ thống mục tiêu kiểm toán bao gồm: Mục tiêu chung và mục tiêu đặc
thù.
Mục tiêu chung lại được chia thành mục tiêu hợp lý chung và mục tiêu
chung khác. Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể
số tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của
nhà quản lý và thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong quan hệ với việc lựa chọn các mục tiêu chung khác. Các mục tiêu chung
khác gồm : Hiệu lực, tính trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, chính xác cơ học, phân
loại và trình bày.
Mục tiêu đặc thù được xác định trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm
của khoản mục hay phần hành cùng cách phản ánh theo dõi chúng trong hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo đó, mỗi mục tiêu chung có
ít nhất một mục tiêu đặc thù.
Với kiểm toán các khoản phải thu, hệ thống mục tiêu kiểm toán như
sau:
Bảng 1.1: Hệ thống mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu
Tính hợp lý
chung
Các khoản nợ phải thu tại ngày lập BCTC được xác định đúng,
đảm bảo không có sai sót trọng yếu phát sinh có liên quan tới
việc phản ánh số liệu trên BCTC.
Tính được
phép hay cho

phép
- Các nghiệp vụ bán hàng đều được phê chuẩn: có lệnh bán
hàng hay phiếu xuất kho.
- Có sự xét duyệt bán chịu đối với các khách hàng
- Việc tiếp nhận, xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng
bán là đúng đắn.
- Phiếu thu tiền được đối chiếu và ký duyệt.
Tính đúng kỳ - Các nghiệp vụ bán hàng được ghi đúng thời gian phát sinh.
- Các khoản thu tiền ghi đúng thời gian.
Tính hiện hữu Các khoản nợ phải thu đã ghi chép có thực tại thời điểm lập
báo cáo, cụ thể:
- Hàng bán hoặc dịch vụ ghi sổ thực tế đã vận chuyển đến
người mua là có thật.
- Các khoản đã thu tiền đã ghi sổ thực tế đã nhận.
Tính đầy đủ Tất cả các khoản nợ phải thu có thực đều được ghi nhận đầy
đủ:
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Mọi nghiệp vụ bán hàng đã được ghi sổ
- Tiền mặt thu được đã ghi đầy đủ vào sổ quỹ và các nhật ký
thu tiền.
- Các tài sản mang cầm cố, ký quỹ, ký cược được ghi sổ đầy đủ
Tính chính xác
cơ học
- Các nghiệp vụ bán hàng được đưa vào sổ thu tiền và cộng lại
đúng.
- Các khoản thu tiền ghi đúng vào sổ quỹ, sổ cái và tổng hợp
đúng.
- Những khoản nợ phải thu phải được ghi chép đúng số tiền
cộng gộp trên BCTC và phù hợp giữa chi tiết các khoản nợ

phải thu với sổ cái.
Tính giá - Các khoản phải thu đều được tính giá đúng cả về tổng số và
riêng các khoản có thể thu được.
- Các khoản bán hàng đã ghi sổ đúng về số lượng, chủng loại
hàng hóa đã vận chuyển và các hóa đơn bán hàng đã lập đúng.
- Các khoản tiền thu đã ghi sổ và đã nộp đều đúng với giá hàng
bán.
- Việc xác định giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết hoặc đã xử lý
là đúng đắn và có cơ sở hợp lý.
Phân loại và
trình bày
Các nghiệp vụ bán hàng và khoản phải thu được phân loại theo
từng đối tượng, được trình bày và thuyết minh rõ.
Quyền và
nghĩa vụ
- Các khoản phải thu được trình bày trên BCTC đều thuộc sở
hữu của công ty.
- Giá trị tài sản mang cầm cố, ký cược, ký quỹ thuộc quyền sở
hữu của đơn vị
1.2.2.5. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc
kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầu đủ và có giá trị
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên
BCTC, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai
đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán, hoàn thành kiểm
toán và công bố báo cáo kiểm toán. Kiểm toán khoản mục phải thu là một
phần hành trong kiểm toán BCTC và cũng tuân theo quy trình đó.
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán.

A, Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán thu nhận một
khách hàng. Trên cơ sở xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ
trong tương lai, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để
chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm
toán, nhận diện lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký
kết hợp đồng kiểm toán.
_ Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Thông thường khách hàng của các công ty kiểm toán thường được chia
thành hai loại: khách hàng truyền thống( Khách hàng cũ) và khách hàng tiềm
năng ( khách hàng mới). Để đưa ra quyết định có chấp nhận một khách hàng
nào đó không, trước hết công ty kiểm toán phải xem xét tính độc lập của
KTV, khả năng có thể phục vụ tốt yêu cầu của khách hàng hay không. Ngoài
ra KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục
kiểm toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV
hay làm hại đến uy tín của công ty kiểm toán hay không. Cụ thể:
+ Với khách hàng truyền thống, các KTV sẽ tiến hành những công việc
sau: hàng năm KTV phải cập nhật các thông tin về khách hàng và đánh giá
xem liệu có rủi ro nào khiến KTV phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho
khách hàng trong trường hợp hai bên có những mâu thuẫn về các vấn đề như:
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phạm vi thích hợp của cuộc kiểm toán, loại báo cáo kiểm toán phải công bố,
phí kiểm toán,….
+ Với khách hàng tiềm năng : do lần đầu tiên nhận kiểm toán nên KTV
chưa có nhiều thông tin về khách hàng. Vì vậy, để có thông tin về khách
hàng, KTV có thể thu thập các thông tin thông qua việc nghiên cứu sách báo,
tạp chí chuyên ngành, thẩm tra các bên có liên quan như ngân hàng, cố vấn
pháp lý, các bên có mối quan hệ tài chính buôn bán với khách hàng hoặc chủ
động liên lạc với các KTV tiền nhiệm. Những thông tin cần tìm hiểu sơ bộ về

khách hàng chủ yếu là các khía cạnh:
+ Vị thế, sức cạnh tranh của công ty khách hàng trên thị trường
+ Những vấn đề liên quan đến tính pháp lý của công ty
+ Tính liêm chính của Ban Giám đốc và hệ thống kế toán của khách hàng
+ Lý do thay đổi kiểm toán viên của khách hàng…
_ Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng
Thực chất là việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng
của họ. Đây là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng phải thu
thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà KTV đưa ra trong báo cáo kiểm
toán. Cụ thể, nếu BCTC được sử dụng rộng rãi thì mức độ trung thực, hợp lý
của các thông tin trên BCTC được đòi hỏi càng cao và do đó số lượng bằng
chứng cần thu thập cũng như quy mô và độ phức tạp của cuộc kiểm toán sẽ
tăng lên. Thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng công ty
kiểm toán cần ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó lựa chọn
đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán.
Đối với kiểm toán khoản mục phải thu, lý do kiểm toán của các khách
hang cũng có những ảnh hưởng nhất định đến các bước công việc của KTV,
ví dụ như:
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Với các khách hang mời kiểm toán trước khi cổ phần hóa hay vay
vốn ngân hang nhằm mục đích minh bạch tài chính, tạo sự tin tưởng hơn cho
những nhà đầu tư thì KTV phải chú trọng hơn vào mục tiêu tính hiệu lực,
tính giá bởi doanh nghiệp có xu hướng ghi khống các khoản doanh thu.
+ Với khách hang mời kiểm toán nhằm kiểm tra tình hình HĐKD trong
năm trước để báo cáo lên hội đồng quản trị thì khi thực hiện kiểm toán khoản
mục phải thu, KTV cần chú trọng tới mục tiêu cho phép. Từ đó thu thập và
kiểm tra các bằng chứng liên quan tới hệ thống KSNB như sự phê duyệt trên
các lệnh bán hang, phiếu xuất kho,…
_ Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán

Lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp cho cuộc kiểm toán không chỉ
hướng tới hiệu quả của cuộc kiểm toán mà con tuân thủ các chuẩn mực chung
thừa nhận (GAAS) .Chuẩn mực kiểm toán chung đầu tiên nên rõ : “quá trình
kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy
đủ thành thạo như một kiểm toán viên”. Việc lựa chọn này được tiến hành
trên yêu cầu về người, trình độ, khản năng ,yêu cầu chuyên môn kĩ thuật và
thường do giám đốc công ty kiểm toán trực tiếp chỉ đạo.
Ba vấn đề cần lưu ý trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện
kiểm toán là:
+ Nhóm kiểm toán có những người có khản năng giám sát một cách thích
đáng các nhân viên mới chưa có nhiều kinh nghiệm.
+ Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán
cho một khách hàng trong nhiều năm.
+ Cần chú ý lựa chọn những KTV có kiến thức, kinh nghiệm về ngành
nghề kinh doanhcủa khách hang.
_ Kí hợp đồng kiểm toán
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Là bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán ,là
sự thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực
hiện kiểm toán và các dịch vụ khác có liên quan .
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 quy định :hợp đồng kiểm toán
phải được lập và kí chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm
bảo vệ quyền lợi của khách hàng và công ty kiểm toán ;việc kí kết hợp đồng
kiểm toán phải được tuân thủ pháp lệnh hợp đồng kinh tế ban ngày 25/9/1989
và nghị định số 17/HĐBT (nay là chính phủ )ban ngày 16/01/1990.
B, Thu nhập thông tin cơ sở
Sau kí hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán tổng
quát. Trong giai đoạn này, như đã được xác định trong Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 300, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh

doanh của khách hang, tìm hiểu về hệ thống kế toán, KSNB, và các bên liên
quan để đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu và thực hiện thủ tục
phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và việc mở
rộng các thủ tục kiểm toán khác
_ Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hang.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300-Kế hoạch kiểm toán quy định:
Khi lập kế hoạch kiểm toán , KTV phải hiểu biết về hoạt động của các đơn vị
được kiểm toán để nhận biết được các sự kiện , nghiệp vụ có thể ảnh hưởng
trọng yếu đến BCTC “.Điều này rất cần thiết khi KTV thực hiện kiểm toán
với tính thận trọng nghề nghiệp đúng mức .
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm :
+ Những hiểu biết chung về nền kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh
doanh có tác động đến đơn vị được kiểm toán .
+ Các khía cạnh đặc thù của một loại hình tổ chức như cơ cấu vốn, dây
chuyền tổ chức, chức năng và vị trí của kiểm toán nội bộ, ….
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Năng lực quản lý của ban giám đốc (BGĐ).
Với sự hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách
hàng, KTV sẽ có những nhận định bước đầu về rủi ro kiểm toán, từ đó có
những thủ tục kiểm toán phù hợp. Cụ thể:
Đối với các khoản thu tại các đơn vị bán hàng hóa, dịch vụ theo phương
thức bán lẻ sẽ gặp ít rủi ro hơn với các đơn vị bán theo phương thức bán buôn
vì các nghiệp vụ bán hang ở các đơn vị bán buôn thường phát sinh số tiền lớn
theo phương thức bán chịu, còn doanh nghiệp bán lẻ thì thường bán hang thu
trực tiếp bang tiền mặt. Rủi ro ở các đơn vị bán buôn có thể thường xảy ra
hơn, đồng thời khi xảy ra thường có tính trọng yếu hơn
Đối với các loại hình doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại mặt hang
chỉ tiêu thu nhiều ở một số thời điểm nhất định như tết, ngày lễ ( sản xuất
bánh kẹo…), hoặc tiêu thụ nhiều vào mùa hè như sản xuất quạt điện, tủ lạnh,

điều hòa, các loại đồ giải khát như bia, …. thì rủi ro thường xảy ra hơn ở các
thời điểm đó do phát sinh các khoản phải thu nhiều với số lượng lớn.Còn các
loại hình sản xuất các mặt hang tiêu thụ khá đều đặn trong năm như sản xuất
thì rủi ro phải phân đều hơn ở các thời điểm. Biết được các đặc điểm như thế
sẽ giúp KTV xác định được nên tập trung kiểm toán các nghiệp vụ ở thời
điểm nào.
Ngoài ra các doanh nghiệp cò nhiều hoạt động buôn bán với nước ngoài,
liên quan đến ngoại tệ cũng có thể xảy ra nhiều rủi ro hơn.
……
_ Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán
chung.
Các hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin về
khách hang. Qua hồ sơ kiểm toán, KTV sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích
về công việc kinh doanh của khách hang. Đồng thời với việc cập nhật và xem
25

×