Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của kho bạc nhà nước (qua thực tiễn ở kho bạc nhà nước tỉnh thái nguyên)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.1 KB, 140 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công
trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu kết quả trong luận văn là trung
thực và nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Mai Thị Thu Hằng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài. 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
6. Những đóng góp của Luận văn 3
7. Kết cấu của Luận văn 4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO VAI TRÒ KIỂM SOÁT CHI TIÊU
CÔNG CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 5
1.1. Ngân sách Nhà nước, chi tiêu công và vai trò kiểm soát chi tiêu công của Kho bạc Nhà
nước 5
1.1.1. Kho bạc Nhà nước và vai trò của KBNN. 5
1.1.1.1. Khái niệm Kho bạc Nhà nước 5
1.1.2. Chi tiêu công và kiểm soát chi tiêu công qua KBNN 7
1.1.2.1. Chi tiêu công và vai trò của chi tiêu công 7
* Phân loại chi Ngân sách Nhà nước 9
1.1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi tiêu công của KBNN 13
1.1.2.3. Yêu cầu kiểm soát chi tiêu công của KBNN 14
1.1.2.4. Kiểm soát chi tiêu công là nhiệm vụ của KBNN 15
1.2. Nội dung, nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công
của KBNN 17


1.2.1. Nội dung vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN 17
1.2.1.2. Kiẻm soát việc chấp hành quy trình kiểm soát chi tiêu công qua KBNN 17
1.2.1.2. Kiểm soát điều kiện có trong dự toán được giao 17
1.2.1.3. Kiểm soát các định mức chi tiêu và quyết định chi của đơn vị sử dụng NSNN 18
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN.
21
1.2.2.1. Thể chế kiểm soát chi tiêu công 21
1.2.2.2. Tổ chức bộ máy kiểm soát chi tiêu công. 22
1.2.2.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác kiểm soát chi tiêu công. 23
1.2.2.4. Tính công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình trong kiểm soát chi tiêu công.
23
1.2.2.5. Tính hợp lý của hệ thống tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi tiêu công. 24
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN 24
Nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN ở nước ta hiện nay là cần thiết khách
quan 24
1.2.3.1. Do yêu cầu của công cuộc đổi mới kinh tế, trong đó có đổi mới chức năng, vai trò
của KBNN 24
1.2.3.2. Do hạn chế của bản thân cơ chế kiểm soát chi NSNN của KBNN. 25
1.2.3.4. Do đòi hỏi thực hiện kịp thời và có hiệu quả mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ 27
1.3. Kinh nghiệm nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu KBNN một số quốc gia. Bài học kinh
nghiệm cho KBNN Việt Nam 28
1.3.1. Kinh nghiệm của Pháp. 28
1.3.2. Kinh nghiệm của Canada 31
1.3.3. Kinh nghiệm của Thổ Nhĩ Kỳ 33
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của
KBNN Việt Nam 35
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VAI TRÒ KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG CỦA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC TỈNH THÁI NGUYÊN 37

2.1. Tình hình kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái Nguyên 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển KBNN Thái Nguyên 37
2.1.2. Tình hình chi tiêu công của KBNN Thái nguyên thời gian qua 42
2.2. Thực trạng vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái Nguyên 45
2.2.1. Thực trạng vai trò kiểm soát quy trình chi tiêu công qua KBNN 45
2.2.2. Thực trạng vai trò kiểm soát chấp hành dự toán chi tiêu công qua KBNN Thái
Nguyên 50
2.2.3. Thực trạngvai trò kiểm soát chấp hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức và tính đầy
đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ chứng từ chi tiêu công qua KBNN Thái Nguyên 53
2.3. Đánh giá thực trạng vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái Nguyên 60
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái Nguyên 60
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái
Nguyên 66
2.3.2.1. Những tồn tại kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái Nguyên 66
2.3.2.2. Nguyên nhân của tồn tại kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái Nguyên 70
Một là, Nguyên nhân chủ quan của cơ quan KBNN 70
Hai là, nguyên nhân khách quan 71
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO 74
VAI TRÒ KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG 74
CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 74
3.1. Phương hướng nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN 74
3.1.1. Những cơ sở để đề xuất phương hướng 74
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội của đất nước giai đoạn 2011-2015 và
tầm nhìn đến năm 2020 74
3.1.1.2. Định hướng phát triển KBNN Việt Nam đến năm 2020 75
3.1.2. Phương hướng nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN 76
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN.
80
3.2.1. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và nâng cao chất lượng hoạt động của KBNN với

tư cách là cơ quan quản lý, điều hành ngân quỹ quốc gia và là tổng kế toán quốc gia. 80
3.2.2. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi theo dự toán từ KBNN theo Luật NSNN (sửa
đổi) 83
3.2.3. Nâng cao chất lượng dự toán chi NSNN 90
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, môi trường pháp lý tài chính 91
3.2.5. Hoàn thiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN 93
3.2.6. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất cán bộ KBNN 95
3.2.7. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán, phát triển hệ thống thông tin, ứng dụng công
nghệ hiện đại của KBNN 98
Trình độ công nghệ thanh toán của nền kinh tế trong đó có công nghệ thanh toán của hệ
thống ngân hàng và KBNN có tác động trực tiếp đến hiệu quả vai trò của KBNN nói riêng
và hiệu quả sử dụng vốn nói chung của toàn bộ nền kinh tế. Chính phủ cần phải có những
quyết sách cụ thể để nhanh chóng xây dựng một công nghệ thanh toán hiện đại từng bước
hoà nhập với trình độ thanh toán của khu vực và trên thế giới, tiến tới hạn chế tình trạng sử
dụng tiền mặt quá nhiều như hiện nay và đẩy nhanh tốc độ thanh toán của các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt. Để giải quyết vấn đề này cần triển khai thực hiện: 98
3.2.8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, công khai quy trình, hồ sơ thủ tục. 100
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của Kho bạc Nhà
nước 102
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước 102
3.3.2. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước 103
3.3.3. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên 104
KẾT LUẬN 105
- Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và nâng cao chất lượng hoạt động của KBNN với tư
cách là cơ quan quản lý, điều hành ngân quỹ quốc gia và là tổng kế toán quốc gia. 105
- Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước theo Luật NSNN
(sửa đổi) 105
- Nâng cao chất lượng dự toán chi NSNN 106
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất cán bộ KBNN 106
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KBNN Kho bạc Nhà nước
NSNN Ngân sách Nhà nước
KT-XH Kinh tế - Xã hội
CTMT Chương trình mục tiêu
XDCB Xây dựng cơ bản
ĐTXDCB Đầu tư XDCB
SNKT Sự nghiệp Kinh tế
KSC Kiểm soát chi
TABMIS Hệ thống thông tin quản lý ngân sách - Kho bạc
TW Trung Ương
GDP Tốc độ tăng trưởng kinh tế (Tổng sản phẩm nội địa)
NSĐP Ngân sách địa phương
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development
Assistance)
ATM Automatic Teller Machine
VĐT Vốn đầu tư
BQLDA Ban quản lý dự án
ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp dự toán NSNN qua công tác kiểm soát chi của KBNN
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006-2010 Error: Reference
source not found
Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình từ chối thanh toán qua kiểm soát chi tiêu công của
KBNN Thái Nguyên giai đoạn năm 2006 – 2010 Error: Reference
source not found
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của
KBNN Thái Nguyên giai đoạn năm 2007 – 2010 Error: Reference

source not found
Bảng 2.4: Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tư NSNN qua KBNN Thái
Nguyên giai đoạn 2007 – 2010 Error: Reference source not found
BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU 1
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài. 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài. 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 2
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
6. Những đóng góp của Luận văn 3
6. Những đóng góp của Luận văn 3
7. Kết cấu của Luận văn 4
7. Kết cấu của Luận văn 4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO VAI TRÒ KIỂM SOÁT CHI TIÊU
CÔNG CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO VAI TRÒ KIỂM SOÁT CHI TIÊU
CÔNG CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 5
1.1. Ngân sách Nhà nước, chi tiêu công và vai trò kiểm soát chi tiêu công của Kho bạc Nhà
nước 5
1.1. Ngân sách Nhà nước, chi tiêu công và vai trò kiểm soát chi tiêu công của Kho bạc Nhà
nước 5

1.1.1. Kho bạc Nhà nước và vai trò của KBNN. 5
1.1.1. Kho bạc Nhà nước và vai trò của KBNN. 5
1.1.1.1. Khái niệm Kho bạc Nhà nước 5
1.1.1.1. Khái niệm Kho bạc Nhà nước 5
1.1.2. Chi tiêu công và kiểm soát chi tiêu công qua KBNN 7
1.1.2. Chi tiêu công và kiểm soát chi tiêu công qua KBNN 7
1.1.2.1. Chi tiêu công và vai trò của chi tiêu công 7
1.1.2.1. Chi tiêu công và vai trò của chi tiêu công 7
* Phân loại chi Ngân sách Nhà nước 9
* Phân loại chi Ngân sách Nhà nước 9
1.1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi tiêu công của KBNN 13
1.1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi tiêu công của KBNN 13
1.1.2.3. Yêu cầu kiểm soát chi tiêu công của KBNN 14
1.1.2.3. Yêu cầu kiểm soát chi tiêu công của KBNN 14
1.1.2.4. Kiểm soát chi tiêu công là nhiệm vụ của KBNN 15
1.1.2.4. Kiểm soát chi tiêu công là nhiệm vụ của KBNN 15
1.2. Nội dung, nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công
của KBNN 17
1.2. Nội dung, nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công
của KBNN 17
1.2.1. Nội dung vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN 17
1.2.1. Nội dung vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN 17
1.2.1.2. Kiẻm soát việc chấp hành quy trình kiểm soát chi tiêu công qua KBNN 17
1.2.1.2. Kiẻm soát việc chấp hành quy trình kiểm soát chi tiêu công qua KBNN 17
1.2.1.2. Kiểm soát điều kiện có trong dự toán được giao 17
1.2.1.2. Kiểm soát điều kiện có trong dự toán được giao 17
1.2.1.3. Kiểm soát các định mức chi tiêu và quyết định chi của đơn vị sử dụng NSNN 18
1.2.1.3. Kiểm soát các định mức chi tiêu và quyết định chi của đơn vị sử dụng NSNN 18
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN.
21

1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN.
21
1.2.2.1. Thể chế kiểm soát chi tiêu công 21
1.2.2.1. Thể chế kiểm soát chi tiêu công 21
1.2.2.2. Tổ chức bộ máy kiểm soát chi tiêu công. 22
1.2.2.2. Tổ chức bộ máy kiểm soát chi tiêu công. 22
1.2.2.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác kiểm soát chi tiêu công. 23
1.2.2.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác kiểm soát chi tiêu công. 23
1.2.2.4. Tính công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình trong kiểm soát chi tiêu công.
23
1.2.2.4. Tính công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình trong kiểm soát chi tiêu công.
23
1.2.2.5. Tính hợp lý của hệ thống tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi tiêu công. 24
1.2.2.5. Tính hợp lý của hệ thống tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi tiêu công. 24
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN 24
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN 24
Nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN ở nước ta hiện nay là cần thiết khách
quan 24
Nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN ở nước ta hiện nay là cần thiết khách
quan 24
1.2.3.1. Do yêu cầu của công cuộc đổi mới kinh tế, trong đó có đổi mới chức năng, vai trò
của KBNN 24
1.2.3.1. Do yêu cầu của công cuộc đổi mới kinh tế, trong đó có đổi mới chức năng, vai trò
của KBNN 24
1.2.3.2. Do hạn chế của bản thân cơ chế kiểm soát chi NSNN của KBNN. 25
1.2.3.2. Do hạn chế của bản thân cơ chế kiểm soát chi NSNN của KBNN. 25
1.2.3.4. Do đòi hỏi thực hiện kịp thời và có hiệu quả mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ 27
1.2.3.4. Do đòi hỏi thực hiện kịp thời và có hiệu quả mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ 27

1.3. Kinh nghiệm nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu KBNN một số quốc gia. Bài học kinh
nghiệm cho KBNN Việt Nam 28
1.3. Kinh nghiệm nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu KBNN một số quốc gia. Bài học kinh
nghiệm cho KBNN Việt Nam 28
1.3.1. Kinh nghiệm của Pháp. 28
1.3.1. Kinh nghiệm của Pháp. 28
1.3.2. Kinh nghiệm của Canada 31
1.3.2. Kinh nghiệm của Canada 31
1.3.3. Kinh nghiệm của Thổ Nhĩ Kỳ 33
1.3.3. Kinh nghiệm của Thổ Nhĩ Kỳ 33
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của
KBNN Việt Nam 35
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của
KBNN Việt Nam 35
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VAI TRÒ KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG CỦA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC TỈNH THÁI NGUYÊN 37
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VAI TRÒ KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG CỦA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC TỈNH THÁI NGUYÊN 37
2.1. Tình hình kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái Nguyên 37
2.1. Tình hình kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái Nguyên 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển KBNN Thái Nguyên 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển KBNN Thái Nguyên 37
2.1.2. Tình hình chi tiêu công của KBNN Thái nguyên thời gian qua 42
2.1.2. Tình hình chi tiêu công của KBNN Thái nguyên thời gian qua 42
2.2. Thực trạng vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái Nguyên 45
2.2. Thực trạng vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái Nguyên 45
2.2.1. Thực trạng vai trò kiểm soát quy trình chi tiêu công qua KBNN 45
2.2.1. Thực trạng vai trò kiểm soát quy trình chi tiêu công qua KBNN 45

2.2.2. Thực trạng vai trò kiểm soát chấp hành dự toán chi tiêu công qua KBNN Thái
Nguyên 50
2.2.2. Thực trạng vai trò kiểm soát chấp hành dự toán chi tiêu công qua KBNN Thái
Nguyên 50
2.2.3. Thực trạngvai trò kiểm soát chấp hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức và tính đầy
đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ chứng từ chi tiêu công qua KBNN Thái Nguyên 53
2.2.3. Thực trạngvai trò kiểm soát chấp hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức và tính đầy
đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ chứng từ chi tiêu công qua KBNN Thái Nguyên 53
2.3. Đánh giá thực trạng vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái Nguyên 60
2.3. Đánh giá thực trạng vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái Nguyên 60
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái Nguyên 60
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái Nguyên 60
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái
Nguyên 66
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái
Nguyên 66
2.3.2.1. Những tồn tại kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái Nguyên 66
2.3.2.1. Những tồn tại kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái Nguyên 66
2.3.2.2. Nguyên nhân của tồn tại kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái Nguyên 70
2.3.2.2. Nguyên nhân của tồn tại kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái Nguyên 70
Một là, Nguyên nhân chủ quan của cơ quan KBNN 70
Một là, Nguyên nhân chủ quan của cơ quan KBNN 70
Hai là, nguyên nhân khách quan 71
Hai là, nguyên nhân khách quan 71
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO 74
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO 74
VAI TRÒ KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG 74
VAI TRÒ KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG 74

CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 74
CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 74
3.1. Phương hướng nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN 74
3.1. Phương hướng nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN 74
3.1.1. Những cơ sở để đề xuất phương hướng 74
3.1.1. Những cơ sở để đề xuất phương hướng 74
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội của đất nước giai đoạn 2011-2015 và
tầm nhìn đến năm 2020 74
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội của đất nước giai đoạn 2011-2015 và
tầm nhìn đến năm 2020 74
3.1.1.2. Định hướng phát triển KBNN Việt Nam đến năm 2020 75
3.1.1.2. Định hướng phát triển KBNN Việt Nam đến năm 2020 75
3.1.2. Phương hướng nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN 76
3.1.2. Phương hướng nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN 76
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN.
80
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN.
80
3.2.1. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và nâng cao chất lượng hoạt động của KBNN với
tư cách là cơ quan quản lý, điều hành ngân quỹ quốc gia và là tổng kế toán quốc gia. 80
3.2.1. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và nâng cao chất lượng hoạt động của KBNN với
tư cách là cơ quan quản lý, điều hành ngân quỹ quốc gia và là tổng kế toán quốc gia. 80
3.2.2. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi theo dự toán từ KBNN theo Luật NSNN (sửa
đổi) 83
3.2.2. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi theo dự toán từ KBNN theo Luật NSNN (sửa
đổi) 83
3.2.3. Nâng cao chất lượng dự toán chi NSNN 90
3.2.3. Nâng cao chất lượng dự toán chi NSNN 90
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, môi trường pháp lý tài chính 91
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, môi trường pháp lý tài chính 91

3.2.5. Hoàn thiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN 93
3.2.5. Hoàn thiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN 93
3.2.6. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất cán bộ KBNN 95
3.2.6. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất cán bộ KBNN 95
3.2.7. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán, phát triển hệ thống thông tin, ứng dụng công
nghệ hiện đại của KBNN 98
3.2.7. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán, phát triển hệ thống thông tin, ứng dụng công
nghệ hiện đại của KBNN 98
Trình độ công nghệ thanh toán của nền kinh tế trong đó có công nghệ thanh toán của hệ
thống ngân hàng và KBNN có tác động trực tiếp đến hiệu quả vai trò của KBNN nói riêng
và hiệu quả sử dụng vốn nói chung của toàn bộ nền kinh tế. Chính phủ cần phải có những
quyết sách cụ thể để nhanh chóng xây dựng một công nghệ thanh toán hiện đại từng bước
hoà nhập với trình độ thanh toán của khu vực và trên thế giới, tiến tới hạn chế tình trạng sử
dụng tiền mặt quá nhiều như hiện nay và đẩy nhanh tốc độ thanh toán của các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt. Để giải quyết vấn đề này cần triển khai thực hiện: 98
Trình độ công nghệ thanh toán của nền kinh tế trong đó có công nghệ thanh toán của hệ
thống ngân hàng và KBNN có tác động trực tiếp đến hiệu quả vai trò của KBNN nói riêng
và hiệu quả sử dụng vốn nói chung của toàn bộ nền kinh tế. Chính phủ cần phải có những
quyết sách cụ thể để nhanh chóng xây dựng một công nghệ thanh toán hiện đại từng bước
hoà nhập với trình độ thanh toán của khu vực và trên thế giới, tiến tới hạn chế tình trạng sử
dụng tiền mặt quá nhiều như hiện nay và đẩy nhanh tốc độ thanh toán của các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt. Để giải quyết vấn đề này cần triển khai thực hiện: 98
3.2.8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, công khai quy trình, hồ sơ thủ tục. 100
3.2.8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, công khai quy trình, hồ sơ thủ tục. 100
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của Kho bạc Nhà
nước 102
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của Kho bạc Nhà
nước 102
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước 102
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước 102

3.3.2. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước 103
3.3.2. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước 103
3.3.3. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên 104
3.3.3. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên 104
KẾT LUẬN 105
KẾT LUẬN 105
- Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và nâng cao chất lượng hoạt động của KBNN với tư
cách là cơ quan quản lý, điều hành ngân quỹ quốc gia và là tổng kế toán quốc gia. 105
- Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và nâng cao chất lượng hoạt động của KBNN với tư
cách là cơ quan quản lý, điều hành ngân quỹ quốc gia và là tổng kế toán quốc gia. 105
- Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước theo Luật NSNN
(sửa đổi) 105
- Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước theo Luật NSNN
(sửa đổi) 105
- Nâng cao chất lượng dự toán chi NSNN 106
- Nâng cao chất lượng dự toán chi NSNN 106
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất cán bộ KBNN 106
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất cán bộ KBNN 106
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong những năm gần đây, nhất là từ năm 2007 đến nay, lạm phát và kiểm
soát lạm phát ở Việt Nam đang là vẫn đề nổi lên được nhiều người quan tâm. Lạm
phát đang ngày một rõ nét hơn tại Việt Nam mặc dù chính phủ cố đưa ra biện pháp
thắt chặt tiền tệ cũng như kiểm soát chi tiêu ngân sách để kềm chế lạm phát. Mức
lạm phát của năm 2007 là 12,63%; năm 2010 là 11,75%, năm 2011 dự kiến là
15,5% đã và đang đặt ra đòi hỏi Chính phủ phải làm sao để kiềm chế lạm phát, đưa
tỷ lệ lạm phát xuống mức có thể chấp nhận được. Mặc dù nền kinh tế đã đạt được
những kết quả khả quan trong năm 2010, nhiều vấn đề kinh tế - xã hội được giải
quyết, song bước vào năm 2011, chúng ta đang đối mặt với nguy cơ lạm phát cao
do giá cả thế giới tăng mạnh trong những tháng đầu năm, trước tình hình nền kinh
tế đang đối mặt với thách thức tỷ lệ lạm phát cao. KBNN là một cơ quan quản lý

nhà nước, nhiệm vụ trọng tâm là quản lý quỹ NSNN, thực hiện tập trung các khoản
thu và kiểm soát quản lý chi NSNN. Hệ thống KBNN đã thống nhất thực hiện chức
năng kiểm soát chi NSNN trên cả hai lĩnh vực chi thường xuyên và chi đầu tư xây
dựng cơ bản. Thực hiện các giải pháp, kiềm chế lạm phát hệ thống KBNN tập
trung triển khai thực hiện các nội dung liên quan chính sách tiết kiệm đồng bộ, cắt
giảm chi tiêu thường xuyên, kiểm soát và nâng cao hiệu quả chi đầu tư. Tuy nhiên
vấn đề chi tiêu không đúng chế độ; sử dụng tài chính không đúng mục tiêu, không
đúng nguồn; tình trạng bội chi, lãng phí và thất thoát đã diễn ra một cách phổ biến.
Tác giả chọn đề tài “ Nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của Kho bạc Nhà
nước (qua thực tiễn ở Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Nguyên) ” làm luận văn Thạc sĩ
kinh tế chuyên ngành kinh tế chính trị với mong muốn tăng cường đóng góp tích cực
hơn nữa trong công tác quản lý chi tiêu công, minh bạch hoá việc sử dụng nguồn lực
tài chính nhà nước, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm mức bội chi.
Luận văn đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến vai trò
của chi tiêu công, kiểm soát chi tiêu công qua KBNN, đặc biệt đi sâu phân tích,
đánh giá thực trạng kiểm soát chi tiêu công qua Kho bạc nhà nước Thái Nguyên để
i
thấy rõ những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác kiểm soát chi tiêu
công, từ đó dự báo phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nhằm nâng cao vai trò
kiểm soát chi tiêu công qua Kho bạc Nhà nước trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là thực trạng vai trò kiểm
soát chi tiêu công của Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Nguyên từ năm 2006 đến nay.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng kết hợp với chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp
phân tích, tổng hợp, phương pháp khảo sát thực tế kết hợp ý kiến chuyên gia nhằm
làm rõ các nội dung nghiên cứu.
Luận văn đã có những đóng góp cơ bản sau:
Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thực tiễn về về
nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công qua Kho bạc Nhà nước.
Luận văn đã hệ thống những khái niệm Kho bạc Nhà nước, chi tiêu công và

vai trò kiểm soát chi tiêu công qua Kho bạc Nhà nước
KBNN là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về quỹ NSNN, các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được
giao theo quy định của pháp luật; thực hiện huy động vốn cho NSNN, cho đầu tư
phát triển qua hình thức phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp luật;
tổng kế toán Nhà nước và chức năng quản lý ngân quỹ KBNN.
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự
toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng nguồn tài chính tập trung vào việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình trong công việc cụ thể theo thời gian
và không gian nhất định
Chi tiêu công là việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực khu vực công nhằm
bảo đảm thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Chi tiêu công bao gồm 2 khoản chính: chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
Chi tiêu công có vai trò quan trọng, cụ thể: (1) chi tiêu công có vai trò rất
ii
quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư của khu vực tư và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế; (2) chi tiêu công góp phần điều chỉnh chu kỳ kinh tế; (3) chi tiêu công góp phần
tái phân phối thu nhập xã hội giữa các tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội;
(4) chi tiêu công là nhân tố kinh tế đảm bảo kinh tế hoạt động cho bộ máy Nhà nước.
Kiểm soát chi tiêu công là việc kiểm tra, kiểm soát, xem xét, đối chiếu các
nội dung chi tiêu theo đúng các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
do nhà nước quy định.
Kiểm soát chi tiêu công của KBNN là việc KBNN thẩm định, kiểm tra, kiểm
soát các khoản chi tiêu công theo những chính sách, chế độ, định mức chi đã quy định.
Trong giai đoạn hiện nay khi vấn đề lạm phát ngày càng tăng thì phải quy
định rõ điều kiện và trình tự cấp phát, tổ chức bộ máy phải gọn nhẹ, đơn giản hóa
các thủ tục hành chính, được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với việc
quản lý NSNN. Vì vậy việc kiểm soát chặt chẽ chi tiêu công là hết sức cần thiết.

KBNN ngày nay được hiểu là một hệ thống tổ chức có nhiệm vụ chấp hành,
đôn đốc việc chấp hành các hoạt động tài chính của nhà nước, giúp chính quyền
quản lý quỹ tiền tệ, tài sản của nhà nước; chịu trách nhiệm giải quyết các khoản chi
tiêu công, tập trung các khoản thu thuế và thu khác về quỹ NSNN; huy động vốn
dưới hình thức phát hành công trái, trái phiếu chính phủ nhằm bù đắp các khoản bội
chi NSNN và cho đầu tư phát triển. Kiểm soát việc sử dụng kinh phí NSNN cấp cho
các đơn vị, tổ chức kinh tế của KBNN đảm bảo chi đúng mục đích, đúng chế độ,
định mức chi tiêu của Nhà nước. Thông qua việc kiểm soát chi tiêu công của
KBNN để rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, cùng với
các cơ quan hữu quan nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế thanh toán, chi trả và kiểm
soát chi tiêu công của KBNN. Đây là nhiệm vụ của KBNN.
Để làm rõ nội dung vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN, luận văn đã
nêu những nội dung kiểm soát chi của KBNN, cụ thể: (1) kiểm soát việc chấp hành
quy trình kiểm soát chi tiêu công qua KBNN; (2) kiểm soát điều kiện có trong dự
toán được giao; (3) kiểm soát các định mức chi tiêu và quyết định chi của đơn vị sử
dụng NSNN.
iii
Luận văn đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao vai trò kiểm soát chi
tiêu công của KBNN. Những nhân tố ảnh hưởng bao gồm: (1) thể chế kiểm soát chi
tiêu công; (2) tổ chức bộ máy kiểm soát chi tiêu công; (3) năng lực của đội ngũ cán
bộ công chức làm công tác kiểm soát chi tiêu công; (4) tính công khai minh bạch và
trách nhiệm giải trình trong kiểm soát chi tiêu công; (5) tính hợp lý của hệ thống
tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi tiêu công
Từ việc phân tích đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến vai trò kiểm soát chi tiêu
công của KBNN, luận văn đã làm rõ sự cần thiết nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu
công của KBNN, đó là: (1) do yêu cầu của công cuộc đổi mới kinh tế, trong đó có
đổi mới chức năng, vai trò của KBNN; (2) do hạn chế của bản thân cơ chế kiểm
soát chi NSNN của KBNN; (3) do ý thức thiếu tự giác chấp hành các quy định của
các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp; (4) do đòi hỏi thực hiện kịp thời và có hiệu
quả mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Để có thể đánh giá đánh giá thực trạng vai trò kiểm soát chi tiêu công cũng
như đề ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công
của KBNN, luận văn đã khảo sát kinh nghiệm Pháp, Canada và Thổ Nhĩ Kỳ. Từ đó
rút ra kinh nghiệm cho KBNN Việt Nam nhằm nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu
công của KBNN theo các nội dung sau: (1) Sự tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, trình
tự lập, thảo luận và phê duyệt dự toán NSNN; (2) quy trình khép kín theo một cơ
chế kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ; (3) lấy kết quả đầu ra của các chương trình, khoản
chi tiêu để đánh giá hiệu quả; (4) giao nhiệm vụ quyết toán quỹ NSNN cho cơ quan
kho bạc đảm nhận.
Thứ hai, luận văn đã phân tích thực trạng vai trò kiểm soát chi tiêu công của
Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Nguyên
Từ quá trình hình thành và phát triển KBNN Thái Nguyên và tình hình kiểm
soát chi tiêu công của KBNN Thái nguyên thời gian qua, luận văn đã nêu được
những thuận lợi, hạn chế thách thức trong quá trình kiểm soát chi tiêu công của
KBNN Thái Nguyên.
iv
Tình hình kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái Nguyên trong những năm
gần đây đã đạt được những kết quả khả quan:
Một là, việc xây dựng khung pháp lý trong kiểm soát chi tiêu công. Luật
NSNN năm 1996 và các lần sửa đổi vào năm 1998 và 2002 đã tạo ra một khuôn khổ
pháp lý tương tối hoàn chỉnh về lập, chấp hành và quyết toán NSNN, đã góp phần
thực hiện quản lý chi tiêu công ngày càng tốt hơn
Hai là, quá trình thực hiện kiểm soát chi tiêu công đã góp phần nâng cao
quản lý tài chính công, các ngành và các đơn vị sử dụng NSNN đã chú ý đến chất
lượng lập dự toán, coi dự toán là cơ sở ban đầu để điều hành chi tiêu tại địa phương,
ngành và đơn vị,
Ba là, quy trình kiểm soát chi tiêu công qua KBNN tương đối hợp lý trong
điều kiện cải cách hành chính hiện nay
Bốn là, nhìn chung các khoản chi đều hợp pháp, hợp lệ, đúng chính sách, chế
độ, tiêu chuẩn, định mức, tiết kiệm và có hiệu quả

Năm là, tổ chức thanh toán chi trả kịp thời, chính xác không gây phiền hà
cho cá nhân và đơn vị có quan hệ giao dịch với KBNN Thái Nguyên, KBNN Thái
Nguyên không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, tinh thần
trách nhiệm, thái độ phục vụ và áp dụng các ứng dụng tin học vào quản lý
Bên cạnh những mặt tích cực trên, kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái
Nguyên còn có những mặt hạn chế sau:
Một là, cơ chế kiểm soát chi NSNN còn nhiều bất cập.
Hai là, chế độ, tiều chuẩn, định mức chi NSNN chưa hợp lý.
Ba là, quy trình kiểm soát chi tiêu công qua KBNN chưa chặt chẽ.
Bốn là, việc chấp hành dự toán NSNN chưa nghiêm.
Năm là: Các văn bản kiểm soát chi còn dàn trải và chưa quy định cụ thể
Luận văn cũng đã chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan của
những tồn tại trên, đó là: (1) nguyên nhân chủ quan của cơ quan KBNN: trình độ
quản lý, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi còn hạn chế (2)
nguyên nhân khách quan: việc ban hành một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực tài
v
chính - ngân sách chưa kịp thời; hệ thống chế độ định mức chi ngân sách chậm
được đổi mới; một số đơn vị chưa chú trọng đúng mức việc kiểm tra hồ sơ chứng từ
trước khi gửi đến Kho bạc ; tình trạng điều chỉnh dự toán xảy ra thường xuyên và số
chi chuyển nguồn hàng năm rất lớn
Thứ ba, luận văn đã đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN
Luận văn đã phân tích phương hướng nhằm nâng cao vai trò kiểm soát chi
tiêu công của KBNN dựa trên các căn cứ sau: Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020 và định
hướng phát triển KBNN Việt Nam đến năm 2020. Từ đó đề xuất phương hướng
nhằm nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN bao gồm:
(1) Xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi
NSNN qua KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế
(2) Tổ chức kế toán NSNN đảm bảo tập trung, thống nhất và thực hiện kế

toán dồn tích điều chỉnh trên nền tảng TABMIS.
(3) Xây dựng hệ thống thanh toán KBNN hiện đại
(4) Phát triển công nghệ thông tin KBNN hiện đại.
Từ các phương hướng trên, luận văn đưa ra hệ thống các giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của KBNN trong thời gian tới, đó là:
Một là, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và nâng cao chất lượng hoạt động
của KBNN với tư cách là cơ quan quản lý, điều hành ngân quỹ quốc gia và là tổng
kế toán quốc gia đó là: nhiệm vụ kiểm soát chi tiêu công của KBNN cần được nêu
cụ thể với khung pháp lý cao, có thể ở mức nghị định; giao đơn vị chuyên môn chủ
trì xây dựng, phát triển quy trình quản lý, kiểm soát cam kết và kiểm soát chi; tiếp
tục nâng cao hiệu quả đòn bẩy tài chính và thu nhập đối với quản lý cán bộ, thu hút
nguồn nhân lực có chất lượng vào làm việc tại KBNN.
Hai là, hoàn thiện quy trình kiểm soát chi theo dự toán từ KBNN theo Luật
NSNN (sửa đổi) đó là: thủ tục đơn giản, rõ ràng, đúng chế độ, quy trình nghiệp vụ;
vi
giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng ; công khai các hồ sơ,
thủ tục, quy trình chi ngân sách; trách nhiệm của cán bộ KBNN, thời hạn giải quyết
công việc; nhận hồ sơ chi NSNN và trả kết quả tại một đầu mối, không yêu cầu
khách hàng phải liên hệ với nhiều bộ phận.
Ba là, nâng cao chất lượng dự toán chi NSNN đó là: xác lập yêu cầu, quy
trình và lịch trình lập, duyệt, phân bổ NSNN ở các cơ quan, đơn vị; tăng thời gian
chuẩn bị ngân sách để có thể dành lượng thời gian cần thiết cho việc các đơn vị sử
dụng ngân sách chuẩn bị dự toán thu-chi NSNN chi tiết theo mục lục NSNN; dự
toán chi NSNN phải được xây dựng từ cơ sở; dự toán kinh phí của các đơn vị phải
được xây dựng căn cứ nhiệm vụ, chức năng, khối lượng hàng hoá cung cấp, chi phí
cần thiết để thực hiện công việc, giá cả thị trường,
Bốn là, hoàn thiện cơ chế, chính sách, môi trường pháp lý tài chính, đó là:
hoàn thiện pháp luật tài chính đầy đủ, đồng bộ; cần sớm hoàn chỉnh, ban hành Luật
đầu tư công và hệ thống các văn bản hướng dẫn liên quan, đồng thời từng bước tổ
chức thực hiện; nâng cao năng lực ban hành văn bản pháp lý của bộ máy hành pháp;

đồng thời tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan lập pháp; văn bản
hướng dẫn để tổ chức triển khai quy trình kiểm soát chi (tích hợp) cũng cần được
sớm tích hợp, bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện.
Năm là, hoàn thiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, đó là: đẩy mạnh
việc xây dựng, cập nhật, hoàn thiện các định mức và tiêu chuẩn chi tiêu từ NSNN;
cần quy định thống nhất các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi trong những lĩnh vực
cụ thể; cần xây dựng định hướng công khai hoá thông tin về các tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu từ NSNN; cần cụ thể hoá các nội dung chi hiện đã được quy định rất
chung trong luật NSNN thành các luật chuyên về từng nội dung chi, thậm chí về
những khoản chi quan trọng.
Sáu là, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất cán bộ
KBNN, đó là: tiêu chuẩn hoá và chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ KBNN, đặc biệt là
những người trực tiếp làm công tác kiểm soát chi; thường xuyên mở các lớp đào tạo
ngắn hạn, đào tạo chuyên ngành, tập huấn nghiệp vụ, tập huấn nghiệp vụ dưới nhiều
vii
hình thức; có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh; thường xuyên tổ chức sâu rộng các
phong trào thi đua sôi nổi, thiết thực gắn với công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Bảy là, hiện đại hoá công nghệ thanh toán, phát triển hệ thống thông tin, ứng
dụng công nghệ hiện đại của KBNN đó là: tạo hành lang pháp lý đối với việc quản
lý chi tiêu bằng tiền mặt trong hệ thống KBNN; cải tiến quy trình nghiệp vụ và hiện
đại hoá công nghệ kho bạc, công nghệ thanh toán; xây dựng chiến lược công nghệ
kho bạc định hướng “khách hàng”; phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp
ứng mục tiêu hiện đại hoá công nghệ thông tin của KBNN; tăng cường đầu tư cho
công nghệ thông tin; thiết kế và xây dựng các kho dữ liệu về thu, chi ngân sách,
quản lý nợ, tài sản và các hoạt động nghiệp vụ khác của KBNN; tổ chức đào tạo cơ
bản cho cán bộ KBNN, đặc biệt là cán bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN.
Tám là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, công khai quy trình, hồ sơ thủ tục.,
đó là: tăng cường công tác thông tin tuyên truyền để các cấp, các ngành, các đơn vị
có liên quan nâng cao nhận thức; tiếp tục triển khai thực hiện theo kế hoạch cải cách
hành chính của KBNN và của UBND tỉnh Thái Nguyên; thực hiện tốt công tác

tuyên truyền dưới nhiều hình thức; tuyên truyền, giáo dục nhận thức về tinh thần
trách nhiệm của cán bộ, công chức KBNN trong kiểm soát chi tiêu công; xây dựng
chương trình phần mềm tin học nhằm phục vụ việc tra cứu thông tin về “cơ sở giữ
liệu văn bản pháp quy về quản lý NSNN” và tiến trình công việc và thủ tục hồ sơ
của khách hàng giao dịch.
Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ kinh tế, tác giả đã vận dụng kiến thức lý
luận được tiếp thu từ tài liệu, nhà trường, đi sâu tìm hiểu, khảo sát thực tiễn trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên do hạn chế về kiến thức, phạm vi nghiên cứu rộng
nên những nội dung và đề xuất mà tác giả nêu ra trong luận văn chưa thể bao quát
hết tất cả những vấn đề cần giải quyết thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách nghiêm túc, luận văn đã hệ thống hoá cơ sở
lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi tiêu công; đặc biệt là vai trò của KBNN với
nhiệm vụ kiểm soát chi tiêu công, đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng về công tác
kiểm soát chi tiêu công của KBNN Thái Nguyên, để chỉ ra được những thành tựu,
viii
hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó luận văn đã đưa ra phương hướng và giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hơn nữa vai trò kiểm soát chi tiêu của KBNN trong
thời gian tới trên cương vị là công chức cơ quan quản lý nhà nước thực thi nhiệm
vụ kiểm soát chi tiêu công của các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên./.
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài.
Trong những năm gần đây, nhất là từ năm 2007 đến nay, lạm phát và kiểm
soát lạm phát ở Việt nam đang là vẫn đề nổi lên được nhiều người quan tâm. Lạm
phát đang ngày một rõ nét hơn tại Việt Nam mặc dù Chính phủ cố đưa ra biện pháp
thắt chặt tiền tệ cũng như kiểm soát chi tiêu ngân sách để kềm chế lạm phát. Mức
lạm phát của năm 2007 là 12,63%; năm 2010 là 11,75%, năm 2011 dự kiến là
15,5% đã và đang đặt ra đòi hỏi Chính phủ phải làm sao để kiềm chế lạm phát, đưa

tỷ lệ lạm phát xuống mức có thể chấp nhận được. Mặc dù nền kinh tế đã đạt được
những kết quả khả quan trong năm 2010, nhiều vấn đề kinh tế - xã hội được giải
quyết, song bước vào năm 2011, chúng ta đang đối mặt với nguy cơ lạm phát cao
do giá cả thế giới tăng mạnh trong những tháng đầu năm, trước tình hình nền kinh
tế đang đối mặt với thách thức tỷ lệ lạm phát cao, Nghị quyết số 10/2008/NQ-CP
ngày 17/4/2008 của Chính phủ về các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững; Nghị quyết số
11/2011/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về một số giải pháp
chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội
năm 2011, Chính phủ đã đưa ra nhiều nhóm giải pháp; trong đó đặc biệt nhấn mạnh
đến nhóm giải pháp liên quan đến chi tiêu công, đó là: kiểm soát chặt chẽ, nâng cao
hiệu quả chi tiêu công, tiết kiệm chi thường xuyên và tiết kiệm trong sản xuất và
tiêu dùng, các đơn vị chủ động sử dụng dự toán đã được giao, không bổ sung chi
ngân sách ngoài dự toán. Kết quả thực hiện khẩn trương và đồng bộ các nhóm giải
pháp, trực tiếp nhất là các biện pháp quyết liệt trong thắt chặt chi tiêu công đã phát
huy tác dụng, bước đầu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Chi tiêu công là các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị quản
lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp, về cơ bản thể hiện là các khoản chi của ngân
sách nhà nước hằng năm được Quốc hội thông qua. Do đó, quản lý chi tiêu công
phản ánh hoạt động của Nhà nước đối với quá trình phân phối và sử dụng các nguồn
1
lực tài chính công nhằm thực hiện tốt các chức năng của nhà nước, ảnh hưởng trực
tiếp đến các cân đối vĩ mô về tài chính, tiền tệ, giá cả trong nền kinh tế.
Đối với đất nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự điều tiết của Nhà nước, hàng năm Nhà nước đã
thực hiện chi Ngân sách Nhà nước (NSNN) hàng chục nghìn tỷ đồng thông qua các
cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước (KBNN) để bảo đảm các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. KBNN là một cơ quan quản lý nhà nước, nhiệm
vụ trọng tâm là quản lý quỹ NSNN, thực hiện tập trung các khoản thu và kiểm soát
quản lý chi NSNN. Hệ thống KBNN đã thống nhất thực hiện chức năng kiểm soát

chi NSNN trên cả hai lĩnh vực chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản.
Thực hiện các giải pháp, kiềm chế lạm phát hệ thống KBNN tập trung triển khai
thực hiện các nội dung liên quan chính sách tiết kiệm đồng bộ, cắt giảm chi tiêu
thường xuyên, kiểm soát và nâng cao hiệu quả chi đầu tư.
Tuy nhiên vấn đề chi tiêu không đúng chế độ; sử dụng tài chính không đúng
mục tiêu, không đúng nguồn; tình trạng bội chi, lãng phí và thất thoát đã diễn ra
một cách phổ biến.
Đề tài “ Nâng cao vai trò kiểm soát chi tiêu công của Kho bạc Nhà nước
(qua thực tiễn ở Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Nguyên) ” sẽ đóng góp tích cực hơn
nữa trong công tác quản lý chi tiêu công của Chính phủ, minh bạch hoá việc sử
dụng nguồn lực tài chính nhà nước, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm mức
bội chi NSNN và tỷ lệ lạm phát theo mục tiêu đề ra của nền kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài.
Đã có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu có liên quan đến ngành Kho bạc
Nhà nước như đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài chính dự án đầu tư
tại hệ thống Kho bạc nhà nước ở Việt Nam của tác giả Lê Hùng Sơn; đề tài: “ Hoàn
thiện cơ chế quản lý nhà nước đối với thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Việt
Nam (lấy ví dụ ở Kho bạc Nhà nước tỉnh Nam Định)” của tác giả Hoàng Huy Hùng.
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng đã có đề tài nghiên cứu đến các nghiệp vụ của
Kho bạc Nhà nước như đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý chi
2

×