Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tại huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 145 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




CHỬ THANH GIANG




GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA
TẠI HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60-31-10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC






THÁI NGUYÊN - 2010



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn
đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn


Chử Thanh Giang



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập, nghiên cứu chúng tôi đã hoàn thành luận văn
này. Nhân dịp này chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự tạo điều kiện và giúp
đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, khoa Sau đại học và các thầy giáo, cô giáo
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS. Đỗ Thị Bắc đã đầu tư công
sức và thời gian hướng dẫn, giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình triển khai
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện Luận văn tôi còn được sự giúp đỡ và cộng

tác của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin cảm ơn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bạn bè đồng nghiệp và người
thân trong gia đình với sự quan tâm động viên và tạo điều kiện về vật chất,
tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các vị trong hội
đồng chấm luận văn lời cảm ơn và lời chúc tốt đẹp nhất.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn


Chử Thanh Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BẢN ĐỒ x
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 4

Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 5
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất lúa 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế 5
1.1.2. Ý nghĩa và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây lúa 12
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất cây lúa 16
1.1.4. Tình hình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
trên thế giới và Việt Nam 18
1.1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên
thế giới 18
1.1.4.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở
Việt Nam 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2. Phương pháp nghiên cứu 23
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 23
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu 24
1.2.3. Phương pháp phân tích đánh giá 27
1.2.3.1. Phương pháp so sánh 27
1.2.3.2. Phương pháp thống kê kinh tế 27
1.2.3.3. Phương pháp minh hoạ bằng biểu đồ, hình ảnh 28
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích 28
1.2.4.1. Những chỉ tiêu chủ yếu đánh giá kết quả và hiệu quả
kinh tế sản xuất lúa 28
1.2.4.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội 31
1.2.4.3. Các chỉ tiêu về cải tạo môi trường sinh thái 32
Chƣơng II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ NÂNG CAO HIỆU

QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA TẠI HUYỆN YÊN
DŨNG, TỈNH BẮC GIANG 33
2.1. Tác động của môi trường vi mô và vĩ mô đến nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất lúa 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
2.1.1.1. Vị trí địa lý 33
2.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng 33
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thời tiết, thuỷ văn 34
2.1.1.4. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 37
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động 37
2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện 39
2.1.2.3. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu huyện Yên Dũng 41
2.2. Tình hình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tại
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.2.1. Thực trạng phát triển sản xuất lúa tại huyện Yên Dũng 51
2.2.1.1. Vị trí của cây lúa trong diện tích gieo trồng cây trồng
hàng năm của huyện 51
2.2.1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở huyện Yên Dũng 53
2.2.2. Kết quả kinh tế từ sản xuất lúa đến sự phát triển kinh tế - xã
hội của huyện 57
2.2.3. Kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ điều tra 58
2.2.3.1. Một số thông tin chung về các hộ điều tra 58
2.2.3.2. Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất lúa trong các hộ
điều tra 60
2.2.3.3. Kết quả, hiệu quả sản xuất lúa trong các hộ điều tra 69

2.2.4. Tình hình cơ bản về tiêu thụ sản phẩm 85
2.2.5. Ý kiến của các hộ điều tra về các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh tế sản xuất lúa 87
2.3. Hiệu quả xã hội và môi trường 88
2.4. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh
tế sản xuất lúa tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang 89
2.4.1. Những mặt đạt được 89
2.4.2. Những mặt còn hạn chế 90
Chƣơng III: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN
XUẤT LÚA TẠI HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC
GIANG 93
3.1. Những quan điểm cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
lúa huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang 93
3.2. Những căn cứ, định hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế
sản xuất lúa tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.2.1. Những căn cứ chủ yếu phát triển sản xuất, nâng cao hiệu
quả kinh tế sản xuất lúa 94
3.2.2. Định hướng phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế
sản xuất lúa huyện Yên Dũng 95
3.2.3. Mục tiêu phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế
sản xuất lúa huyện Yên Dũng 96
3.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất lúa huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang 97
3.3.1. Hoàn thiện quy hoạch vùng sản xuất và bố trí sản xuất lúa 97
3.3.1.1. Hoàn thiện quy hoạch đất đai trên cơ sở dồn điền đổi thửa 97

3.3.1.2. Quy hoạch vùng sản xuất lúa lai, lúa chất lượng cao tập trung 98
3.3.1.3. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng thủy lợi 100
3.3.2. Giải pháp về kỹ thuật 101
3.3.3. Giải pháp về thị trường, xúc tiến thương mại 105
3.3.4. Xây dựng thương hiệu gạo thơm huyện Yên Dũng 108
3.3.5. Huy động mọi nguồn vốn phục vụ nâng cao hiệu quả kinh tế
sản xuất lúa tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang 109
3.3.6. Giải pháp về khuyến nông nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
sản xuất lúa tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang 110
3.3.7. Nâng cao trình độ dân trí, trình độ cho cán bộ và người lao động 111
3.3.8. Vận dụng tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước trong
việc nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 114
1. Kết luận 114
2. Kiến nghị 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 118

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BQ
:
Bình quân
BVTV
:
Bảo vệ thực vật
CN
:
Công nghiệp

ĐVT
:
Đơn vị tính
FC
:
Chi phí cố định
GM
:
Thu nhập thô
GO
:
Giá trị sản xuất
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
IC
:
Chi phí trung gian

:
Lao động
MI
:
Thu nhập hỗn hợp
NI
:
Thu nhập ròng
NK
:
Nhân khẩu

NL,TS
:
Nông lâm, thuỷ sản
NLN,TS
:
Nông lâm nghiệp, thuỷ sản
Pr
:
Lợi nhuận
PTNT
:
Phát triển nông thôn
THCS
:
Trung học cơ sở
THPT
:
Trung học phổ thông
TM
:
Thương mại
Tr.đ
:
Triệu đồng
TTCN
:
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
:
Uỷ ban nhân dân

XD
:
Xây dựng
XDCB
:
Xây dựng cơ bản
VA
:
Giá trị gia tăng
VC
:
Chi phí biến đổi


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tổng hợp sản lượng lúa các châu lục 20
Bảng 1.2: Thống kê sản xuất lúa ở Việt Nam năm 2000 - 2009 23
Bảng 1.3: Tổng hợp số hộ điều tra ở các xã nghiên cứu 26
Bảng 2.1: Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của huyện Yên Dũng
năm 2007 - 2009 36
Bảng 2.2: Tình hình lao động và sử dụng lao động của huyện Yên
Dũng năm 2007 - 2009 38
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Yên Dũng năm
2007-2009 44
Bảng 2.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện Yên Dũng năm 2007-
2009 48

Bảng 2.5. Diện tích gieo trồng cây hàng năm trên địa bàn huyện Yên
Dũng năm 2007-2009 52
Bảng 2.6. Diện tích gieo trồng, năng suất và sản lượng lúa trên địa bàn
huyện Yên Dũng năm 2007 - 2009 theo mùa vụ 55
Bảng 2.7: Diện tích gieo trồng lúa trên địa bàn huyện Yên Dũng năm
2007 - 2009 theo cơ cấu giống lúa 56
Bảng 2.8: Năng suất lúa của tỉnh Bắc Giang năm 2007-2009 57
Bảng 2.9: Sản lượng lúa của tỉnh Bắc Giang năm 2007 - 2009 58
Bảng 2.10: Chi phí sản xuất cho 1 ha diện tích gieo trồng lúa của các
nhóm hộ năm 2009 61
Bảng 2.11: Chi phí sản xuất cho 1 ha diện tích gieo trồng lúa của các
vùng năm 2009 64
Bảng 2.12: Chi phí sản xuất cho 1 ha diện tích gieo trồng lúa của các
giống lúa năm 2009 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
Bảng 2.13: Chi phí sản xuất cho 1 ha diện tích gieo trồng lúa của các
mùa vụ năm 2009 68
Bảng 2.14: Mức độ đầu tư phân bón, lao động và kết quả sản xuất lúa
Khang dân 18 ở các nhóm hộ điều tra năm 2009 71
Bảng 2.15: Kết quả, hiệu quả sản xuất cho 1 ha diện tích gieo trồng lúa
của các nhóm hộ năm 2009 73
Bảng 2.16: Kết quả, hiệu quả sản xuất cho 1 ha diện tích gieo trồng lúa
của các vùng năm 2009 77
Bảng 2.17: Kết quả, hiệu quả sản xuất cho 1 ha diện tích gieo trồng lúa
của các giống lúa năm 2009 80
Bảng 2.18: Kết quả, hiệu quả sản xuất cho 1 ha diện tích gieo trồng lúa
của các mùa vụ năm 2009 84

Bảng 2.19: Tỷ lệ hộ dân có nhu cầu đầu tư cho các hoạt động sản xuất
lúa 88
Bảng 3.1: Dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng lúa huyện Yên Dũng
đến năm 2015 100
Bảng 3.2: Định mức kỹ thuật đối với lúa lai 103
Bảng 3.3: Định mức kỹ thuật đối với lúa chất lượng 104


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

x
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BẢN ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đất đai của huyện Yên Dũng năm 2009 35
Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Yên Dũng năm
2007-2009 43
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Yên Dũng
năm 2007 - 2009 45
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Yên
Dũng năm 2009 49
Biểu đồ 2.5: Kết quả sản xuất lúa phân theo nhóm hộ 74
Biểu đồ 2.6: Kết quả sản xuất lúa phân theo vùng 78
Biểu đồ 2.7: Kết quả sản xuất lúa phân theo giống lúa 82
Biểu đồ 2.8: Kết quả sản xuất lúa phân theo mùa vụ 85
Sơ đồ 1: Kênh tiêu thụ lúa gạo của huyện Yên Dũng 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, con người đang phải đối mặt với vấn đề bùng nổ dân số toàn
cầu mà hậu quả là sự thiếu hụt lương thực. Cùng với sự đô thị hóa ngày càng
gia tăng, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, sản xuất lương thực
tăng chậm hơn mức tăng dân số thì vấn đề “An ninh lương thực” để đảm bảo
cho cuộc sống con người, xóa đói nghèo đang là vấn đề quan tâm hàng đầu
của mỗi quốc gia. Một trong những cây trồng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu
sản lượng cây lương thực đó là cây lúa. Cây lúa là một trong ba cây lương
thực chủ yếu trên thế giới và là loại lương thực chính của khoảng 1,3 tỉ người
nghèo nhất trên thế giới, là sinh kế chủ yếu của nông dân. Là nguồn cung cấp
năng lượng lớn nhất cho con người [12].
Việt Nam là nước có điều kiện tự nhiên rất thích hợp cho sản xuất lúa
và có nền văn minh lúa nước lâu đời, gắn liền với quá trình phát triển của lịch
sử. Cây lúa là cây lương thực chính trong mục tiêu phát triển nông nghiệp của
Việt Nam để đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu.
Trong những năm gần đây, ngành nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói
riêng đã có những tiến bộ vượt bậc và đạt được những thành tựu đáng kể, Việt
Nam đang là nước đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo.
Tuy nhiên, mặc dù đã có những bước phát triển đáng kể nhưng nhìn
chung sản xuất nông nghiệp ở nước ta chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ
lẻ, cơ sở vật chất, kỹ thuật còn thiếu thốn, công nghệ còn lạc hậu. Hơn nữa,
nông nghiệp Việt Nam nói chung và sản xuất cây lúa nói riêng đang gặp phải
những khó khăn trong phát triển sản xuất như: quá trình đô thị hoá tăng, diện
tích đất trồng lúa ngày càng bị thu hẹp; nhiều vùng sản xuất lúa được nông dân
sở hữu rất manh mún, khó cơ giới hóa; quá trình áp dụng giống mới chịu thâm
canh, phát triển thành những vùng sản xuất hàng hóa là điều kiện thuận lợi để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2

các loại dịch hại mới nguy hiểm, khó phòng trừ; sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật
có xu hướng tăng, ảnh hưởng đến chất lượng nông sản [11]. Hiện nay, Việt
Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, khi tham
gia vào thị trường thương mại thế giới có sự đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng
nông sản, do vậy việc đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ cho sản xuất lúa để nâng
cao hiệu quả cây lúa cả về mặt số lượng và chất lượng là vấn đề rất cần thiết
cho nước ta trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
Yên Dũng là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang với nhiều tiềm
năng thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Là huyện đứng thứ 2 của tỉnh về sản
xuất lúa, lúa là cây trồng chính trong sản xuất nông nghiệp. Cùng với xu thế
của cả nước, trong những năm gần đây và những năm tới huyện đang có chủ
trương chuyển đổi mạnh những chân ruộng trũng cấy lúa 1 vụ không ăn chắc
sang nuôi trồng thuỷ sản, chuyển một số diện tích đất nông nghiệp sang quy
hoạch khu công nghiệp, thị trấn, thị tứ và khu dân cư mới. Do vậy mà diện tích
đất nông nghiệp của huyện đang có xu hướng giảm dần qua các năm. Những
vấn đề trên đã là nỗi trăn trở được các cấp các ngành và người dân quan tâm,
đặt ra cho ngành nông nghiệp của huyện là làm thế nào để tăng năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế các loại cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu nhập trên
một đơn vị diện tích đất canh tác trong khi diện tích đất nông nghiệp đang thu
hẹp dần. Xuất phát từ đó tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang” làm đề tài nghiên cứu luận văn nhằm góp phần vào việc nâng cao hiệu
quả kinh tế sản xuất lúa tại huyện Yên Dũng có hiệu quả.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên cơ sở thực
tiễn của huyện Yên Dũng, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên toàn huyện, góp phần cải thiện và nâng cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
đời sống cho người nông dân, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện Yên Dũng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản
xuất lúa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế
sản xuất lúa trên địa bàn huyện Yên Dũng năm 2007-2009.
- Đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất lúa huyện Yên Dũng trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về sản xuất và nâng cao
hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của người dân nông thôn, các hộ, cộng đồng trên
địa bàn huyện Yên Dũng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu điều tra thực trạng phục vụ đề tài được
thu thập, nghiên cứu số liệu từ năm 2007 đến năm 2009.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về thực trạng, đánh giá những
thuận lợi, khó khăn từ đó đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế sản xuất lúa của huyện.
Tuy vậy, vấn đề hiệu quả kinh tế sản xuất lúa là rất rộng, vì vậy đề tài
chỉ nghiên cứu một số giống lúa chính tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài
liệu tham khảo giúp huyện Yên Dũng xây dựng quy hoạch, kế hoạch sản xuất và
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa những năm tiếp theo có cơ sở khoa học.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
- Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống những giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tại địa bàn huyện Yên
Dũng, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình sản xuất lúa tại huyện Yên Dũng và
đối với các địa phương có điều kiện tương tự.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
và phương pháp nghiên cứu
Chương II : Thực trạng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
lúa tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Chương III : Định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT LÚA VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN
XUẤT LÚA
1.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
a, Các khái niệm cơ bản về hiệu quả kinh tế
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một.
Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự

khác nhau giữa kết quả và hiệu quả.
Theo trung tâm từ điển ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu
của việc làm mang lại [16].
Kết quả hữu ích của một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con
người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con
người mà người ta phải xem xét kết quả được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không?
chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh
giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh
doanh là nội dung đánh giá hiệu quả.
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel –
Nordhuas “Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
(Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh
mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết
quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm
tăng thêm lợi ích cho xã hội [17].
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là: Theo quan điểm triết học Mác xít thì bản chất của hiệu quả
kinh tế là sự thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, biểu hiện trình
độ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời

gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt, tồn tại trong nhiều phương thức
sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật này, nó quy
định động lực phát triển của lực lượng sản xuất tạo điều kiện phát triển phát
minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.
- Hai là: Theo quan điểm của Lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã
hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành
giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã
hội bao gồm trong nó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp
tục đời sống xã hội.
Việc bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội đáp ứng các nhu cầu xã hội,
nhu cầu của con người là những yếu tố khác quan phản ánh mối liên hệ nhất
định của con người đối với môi trường bên ngoài, đó là quá trình trao đổi vật
chất, năng lượng giữa sản xuất xã hội và môi trường [8].
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế phải được tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn,
phải trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
tiền cho vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ
trong, ngoài nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên
tai, sâu bệnh
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ

giữa 2 đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế được nhiều nhà kinh tế nói đến như Farell, Schultz,
Rizzo, các học giả trên đều đi đến thống nhất là cần phân biệt rõ ba khái niệm
cơ bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ:
+ Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn
vị chi phí đầu vào hay nhân lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện
cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật
được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử dụng
nguồn lực cụ thể. Hiệu quả này thường được phản ánh trong mối quan hệ về
các hàm sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của
sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại
thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn lực được thể hiện trong
mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các
sản phẩm khi nông dân quyết định sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc vào
bản chất kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp, kỹ năng
của người sản xuất cũng như môi trường kinh tế xã hội khác mà trong đó kỹ
thuật được áp dụng [21].
+ Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong các yếu tố giá sản
phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ
là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và đầu ra, vì thế
nó còn được gọi là hiệu quả giá. Việc xác định hiệu quả này giống nhu xác
định các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hoá lợi nhuận. Điều đó có nghĩa
là giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị biên của nguồn lực sản xuất [21].
+ Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu

quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả
phân bổ mới có điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả
kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế [21].
Từ những quan điểm trên về hiệu quả ta thấy rằng hiệu quả là một
phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của hiệu quả kinh tế và quản lý. Hơn nữa,
việc xác định hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp về lý luận và cả
thực tiễn. Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát
triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần
của mọi thành viên trong xã hội. Muốn vậy, sản xuất không ngừng phát triển
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Quan điểm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thoả mãn vấn
đề tiết kiệm thời gian, tài nguyên trong sản xuất mang lại lợi ích xã hội và bảo
vệ môi trường. Chính vì vậy mà hiệu quả của một quá trình nào đó cần được
đánh giá toàn diện cả ba khía cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu
quả môi trường [8].
b, Một số loại hiệu quả cơ bản
- Hiệu quả được nhắc đến nhiều trong cuộc sống, nó được hiểu trên
nhiều góc độ và lĩnh vực khác nhau. Khi nói đến hiệu quả thấy rằng hoạt động
đó đạt kết quả khá tốt, tiết kiệm nguồn nhân lực được nhiều người chấp nhận.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh mặt chất lượng
của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nó phản ánh sản lượng sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ sản xuất ra nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường, với chi phí
nguồn lực bỏ ra thấp và đạt được mục tiêu sống còn của cơ sở sản xuất, kinh

doanh là lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận.
- Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết
quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Cùng với sự công bằng trong xã
hội, nó kích thích phát triển sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. Nhờ phát triển
sản xuất mà xã hội ngày càng nâng cao được mức sống của người lao động cả
về mặt vật chất và tinh thần, đồng thời tỷ lệ thất nghiệp giảm, các mối quan hệ
xã hội được cải thiện, môi trường sống, điều kiện làm việc, trình độ xã hội
cũng đều được nâng lên. Như vậy, có thể nói hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một
phạm trù thống nhất
- Hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện
mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với
chi phí để có được những kết quả đó. Hiệu quả kinh tế biểu thị mối tương
quan giữa cá kết quả đạt được tổng hợp ở các lĩnh vực kinh tế xã hội với chi
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Do vậy, hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh
một cách tổng quát dưới góc độ xã hội.
- Hiệu quả môi trường là hiệu quả của việc làm thay đổi môi trường do
hoạt động sản xuất gây ra như xói mòn, ô nhiễm đất, không khí, bệnh
tật…Việc xác định hiệu quả môi trường là tương đối khó.
- Hiệu quả phát triển phản ánh sự phát triển của các tế bào kinh tế, các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, các khu vực, vùng kinh tế trong tổng thể nền kinh
tế. Sự phát triển này là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như: Đời sống vật
chất, đời sống tinh thần, trình độ dân trí, môi trường sống…do kết quả phát
triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế mang lại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Khi xem xét các loại hiệu quả cho thấy hiệu quả kinh tế luôn là trọng
tâm và quyết định nhất. Hiệu quả kinh tế chỉ được nhìn nhận đánh giá một

cách toàn diện đầy đủ nhất khi có sự kết hợp hài hoà với hiệu quả xã hội, hiệu
quả của việc bảo vệ, giữ gìn môi trường sinh thái trong lành bền vững và hiệu
quả phát triển.
Nhìn nhận hiệu quả trên khía cạnh là đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
hiệu quả còn có thể chia thành: hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế
ngành, hiệu qủa kinh tế vùng, hiệu quả kinh tế theo qui mô và hiệu quả kinh
tế của từng biện pháp kỹ thuật. Phân loại hiệu quả và hiệu quả kinh tế một
cách tương đối giúp người nghiên cứu thuận tiện trong việc tính toán, phân
tích đánh giá hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, thực tiễn các loại hiệu quả không
tồn tại một cách riêng biệt mà nó có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mặc dù vậy,
trong điều kiện môi trường luôn bị tác động và biến đổi thì kết quả không
phải lúc nào cũng tốt đẹp theo chiều thuận, đôi khi sự tác động từ lợi ích bộ
phận ảnh hưởng xấu tới kết quả chung, lợi ích trước mắt thu được lại ảnh
hưởng đến lợi ích lâu dài. Vì vậy, đòi hỏi nhà nghiên cứu khi nhận xét, đánh
giá và các biện pháp đưa ra phải qua cân nhắc và tính toán thật kỹ mọi sự cố,
mọi tình huống có thể xảy ra để khắc phục và hạn chế một cách tốt nhất các
tác động tiêu cực chi phối.
c, Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, thể hiện ở nội dung các chỉ
tiêu và phương pháp xác định tính toán.
+ Phải đảm bảo tính toàn diện của hệ thống, bao gồm chỉ tiêu tổng quát
chỉ tiêu bộ phận, chỉ tiêu phản ánh trực tiếp và chỉ tiêu bổ sung.
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ
bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ

bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học. Và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển. Phù hợp với đặc điểm và trình
độ của sản xuất cây lúa nói riêng
* Hiệu quả kinh tế:
Nội dung chỉ tiêu hiệu quả kinh tế được tính toán dựa vào bản chất của
hiệu quả. Đó là quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra hay giữa chi phí và
kết quả thu từ chi phí đó. Hiện nay, có nhiều cách tính toán hiệu quả kinh tế
như sau:
Công thức 1:
Hiệu quả =
Kết quả thu được
––––––––––––––––––
Chi phí bỏ ra
Q
H
C


Trong đó: H là hiệu quả
Q là kết quả thu được. Kết quả thu được là khối lượng sản phẩm hay
giá trị sản phẩm, phản ánh kết quả trực tiếp hữu ích cho lao động xã hội tạo ra
trong thời kỳ nhất định thường là 1 năm. Với quan niệm đó kết quả sản xuất
có thể biểu hiện bằng tổng giá trị sản xuất (GO), hay lãi gộp (GM), thu nhập
hỗn hợp, lợi nhuận…
C: Chi phí bỏ ra
Công thức này phản ánh rõ hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Công thức 2:
Hiệu quả = Kết quả thu được – Chi phí bỏ ra
H = Q-C
Chỉ tiêu này tính toán cho toàn bộ quá trình sản xuất thì được tổng hiệu
quả kinh tế. Tuy nhiên, chỉ tiêu này thường được tính cho một đơn vị chi phí
bỏ ra như tổng chi phí, chi phí trung gian, chi phí lao động hoạch chi phí một
yếu tố đầu vào cụ thể nào đó.
Công thức 3: Hiệu quả = Giá trị tăng thêm – Chi phí tăng thêm
H = ΔQ - ΔC
Giá trị tăng thêm
Công thức 4: Hiệu quả =
Chi phí tăng thêm
1.1.2. Ý nghĩa và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây lúa
* Ý nghĩa của việc phát triển cây lúa
Trên thế giới, cây lúa được 250 triệu nông dân trồng, là lương thực
chính của 1,3 tỉ người nghèo nhất trên thế giới, là sinh kế chủ yếu của nông
dân. Là nguồn cung cấp năng lượng lớn nhất cho con người, bình quân 180 -
200 kg gạo/ người/ năm tại các nước Châu Á, khoảng 10 kg/ người/ năm tại
các nước châu Mỹ. Ở Việt Nam, dân số trên 80 triệu và 100% người Việt
Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực chính [12].
- Gạo dùng làm lương thực, một trong những nhu cầu cơ bản của con
người. Cây lúa là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế giới: lúa mì,
lúa gạo, ngô. Lúa gạo là nguồn cung cấp dinh dưỡng quan trọng của con
người. Lúa cung cấp tinh bột: giá trị nhiệt lượng của lúa là 3594 calo. Lúa
cung cấp các vitamin, protein, lipit. Từ đặc điểm dinh dưỡng của hạt lúa, đã
từ lâu lúa gạo được coi là nguồn thực phẩm và dược phẩm có giá trị. Tổ chức

Quốc tế đã gọi hạt gạo là “hạt của sự sống”. Lúa cung cấp lương thực cho 1/2
dân số thế giới. Trong cơ cấu sản xuất lương thực của thế giới: lúa mì chiếm
30,5%, lúa gạo 26,5%, ngô 24%, còn lại các loại ngũ cốc khác [12].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Ngoài việc sử dụng làm lương thực chủ yếu, các sản phẩm của cây lúa
còn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Gạo dùng để chăn nuôi
Nói chung, gạo dùng để chăn nuôi gia súc chủ yếu là tấm và gạo có
chất lượng xấu. Trước đây, khoảng 5% tổng sản lượng gạo được dùng để
chăn nuôi hàng năm. Kể từ thập kỷ 60, nhất là những năm đầu thập kỷ 90, tỷ
lệ này giảm nhanh chóng bởi lẽ:
+ Sự bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển, trước hết là ở Châu Á
dẫn đến quan hệ cung cầu gạo trên thế giới căng thẳng, giá gạo tăng trong những
năm gần đây. Đặc biệt, năm 2007 đến nay giá gạo tăng một cách chóng mặt.
+ Trình độ kỹ thuật sản xuất và công nghệ chế biến gạo được chú trọng
đáng kể đã giảm nhanh chóng tỉ lệ tấm và không ngừng nâng cao chất lượng gạo,
đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của con người cả về chất lượng và số lượng.
+ Sản xuất ngô được đẩy mạnh, cùng với sự phát triển của sản xuất
ngô các loại khác như khoai, sắn cũng được sử dụng cho chăn nuôi gia súc
nhằm tiết kiệm triệt để lúa gạo. Hiện nay gạo dùng cho chăn nuôi chỉ chiếm
khoảng 1%.
- Gạo dùng cho công nghiệp chế biến
Từ lâu, gạo đã được sử dụng để chế biến các loại rượu cồn, cồn cao cấp
hay gạo được dùng để làm bún, bánh phở… một số loại dược liệu y tế cũng
được chế biến từ gạo. Nhiều năm qua, ngành công nghiệp thực phẩm phát
triển đã sử dụng gạo chế biến ra hàng loạt bánh mứt kẹo cao cấp. Trong suốt
thời gian dài trước đây, gạo được dùng làm nguyên liệu chế biến thường

chiếm tỷ trọng từ 3-5% trong cơ cấu tiêu thụ gạo trên thế giới. Đến nay, việc
sử dụng gạo làm nguyên liệu trong công nghiệp chế biến cũng mang tính kinh
tế thực dụng hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
- Gạo dùng để xuất khẩu
Hàng năm lượng gạo lưu thông trên thế giới khá lớn. Việt Nam là một
trong ba nước xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới, đem lại nguồn ngoại tệ đáng
kể cho nền kinh tế. Trong những năm tới chúng ta sẽ chú ý sản xuất lúa đặc sản
có mùi, dạng hạt đẹp để tăng chất lượng gạo, tăng giá trị xuất khẩu. Hiện tại có
nhiều doanh nghiệp đã chú trọng đến vấn đề này. Công tác lai tạo giống có chất
lượng cao phù hợp với điều kiện ngoại cảnh đang được đẩy mạnh. Chủ chương
liên kết 4 nhà: nhà nước, nhà khoa học, nhà nông nhà doanh nghiệp trong nông
nghiệp sẽ giúp cho việc xuất khẩu gạo của Việt Nam phát triển.
- Lúa gạo tham gia ổn định an ninh lương thực của thế giới
Đứng trước sự khó khăn về lương thực ở nhiều nước và các châu lục.
Hội nghị thượng đỉnh lương thực thế giới do FAO tổ chức tháng 10 năm 1996
tại Roma đã nêu rõ “ vấn đề đói và không an ninh lương thực là vấn đề mang
tính toàn cầu và ngày càng có xu hướng trầm trọng thêm ở một số khu vực,
đòi hỏi ngay phải có những hành động khẩn cấp vì theo dự đoán dân số thế
giới ngày càng tăng và tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt” vì vậy, hội
nghị quốc tế này đã đề ra 7 cam kết và hành động, trong đó có 3 cam kết quan
hệ lớn đến sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng [7].
- Sản phẩm phụ của cây lúa
Tấm: Sản xuất tinh bột, rượu cồn, Axê tôn, phấn mịn và thuốc chữa
bệnh; Cám: Dùng để sản xuất thức ăn tổng hợp; sản xuất vi ta min B1 để chữa
bệnh tê phù, chế tạo sơn cao cấp hoặc làm nguyên liệu xà phòng; Trấu: Sản
xuất nấm men làm thức ăn gia súc, vật liệu đóng lót hàng, vật liệu độn cho

phân chuồng, hoặc làm chất đốt; Rơm rạ: Được sử dụng cho công nghệ sản
suất giầy, các tông xây dựng, đồ gia dụng ( thừng, chão, mũ, giầy dép), hoặc
làm thức ăn cho gia súc, sản xuất nấm
Như vậy, ngoài hạt lúa là bộ phận chính làm lương thực, tất cả các bộ
phận khác của cây lúa đều được con người sử dụng phục vụ cho nhu cầu cần

×