Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

một số giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế của nông hộ bị thu hồi đất trong quá trình phát triển khu công nghiệp tại huyện phổ yên - tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------

NGUYỄN THU THỦY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ CỦA NÔNG HỘ BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG
Q TRÌNH PHÁT TRIỂN KHU CƠNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------

NGUYỄN THU THỦY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ CỦA NÔNG HỘ BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG
Q TRÌNH PHÁT TRIỂN KHU CƠNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP


MẪ NGÀNH : 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS TRẦN CHÍ THIỆN

THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất nước ta đang ở trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hóa,
chuyển nền kinh tế chủ yếu từ nơng nghiệp lạc hậu thành một nền kinh tế
công - nông nghiệp - dịch vụ hiện đại. Để phát triển công nghiệp và dịch vụ,
một trong những điều kiện quan trọng nhất là phải chuyển đổi một phần diện

tích đất nơng nghiệp để có mặt bằng xây dựng cho phát triển sản xuất cơng
nghiệp và kinh doanh dịch vụ, hình thành nên những khu công nghiệp (KCN).
Việc phát triển các KCN tạo ra giá trị sản xuất lớn hơn và làm cho bộ mặt
kinh tế xã hội thay đổi cả về mặt lượng và chất.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, quá trình phát triển các KCN
đã nảy sinh những vấn đề tiêu cực như ổn định cuộc sống, việc làm cho một
bộ phận người lao động mất đất, giải quyết các vấn đề về chất thải và ô nhiễm
môi trường, và các hệ luỵ về văn hóa - xã hội…Khơng nằm ngồi sự phát
triển chung của cả nước, trong những năm gần đây huyện Phổ Yên tỉnh Thái
Nguyên cũng đã thúc đẩy quá trình xây dựng KCN hết sức mạnh mẽ và nhanh
chóng. Vấn đề ổn định và phát triển kinh tế cho các nông hộ bị thu hồi đất để
xây dựng KCN ln được các cấp chính quyền và nhân dân địa phương quan
tâm sâu sắc. Không thu hồi được đất thì khơng có đất để phát triển các KCN.
Thu hồi đất thì người dân, đặc biệt là nơng dân sẽ mất đi kế sinh nhai, cần có
các chính sách cụ thể để tạo cơng ăn việc làm, ổn định cho cuộc sống của họ.
Đó là vấn đề quan trọng vừa mang tính chiến lược lâu dài để có thể phát triển
bền vững, vừa là một vấn đề nổi cộm, bức xúc và nóng hổi cần phải được giải
quyết thoả đáng để an dân. Chính vì vậy, tơi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Một
số giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế của những nông hộ bị
thu hồi đất trong quá trình phát triển khu cơng nghiệp tại huyện Phổ
n tỉnh Thái Ngun”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu cuộc sống của các hộ nông dân bị thu hồi phát triển KCN

trên địa bàn huyện Phổ Yên để thấy được những thuận lợi cũng như khó khăn
của họ. Từ đó tìm ra những giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế của
các nông hộ này.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của kinh tế
nông hộ trong q trình phát triển các khu cơng nghiệp.
- Đánh giá, phân tích thực trạng kinh tế nơng hộ bị thu hồi đất để xây
dựng khu công nghiệp
- Phân tích ứng xử - sự điều chỉnh, chuyển đổi sinh kế để thích ứng và các
vấn đề khó khăn của nơng hộ trong q trình thích ứng với điều kiện mất đất.
- Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế của nông hộ
bị thu hồi đất cho phát triển KCN.
1.3 Giới hạn đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cuộc sống của các nông hộ bị thu
hồi đất để xây dựng khu công nghiệp và các giải pháp giúp họ tiếp tục ổn định
và phát triển kinh tế của hộ gia đình..
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 10/2010 đến tháng 10/2011
Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2001-2010.
Số liệu sơ cấp được khảo sát trong năm 2010.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
1.3.2.2. Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành điều tra nghiên cứu các hộ dân bị thu hồi đất

nông nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
1.3.2.3. Phạm vi nội dung
- Ảnh hưởng của quá trình phát triển KCN đến phát triển kinh tế của
các nông hộ
- Sự điều chỉnh cuộc sống của nông hộ bị thu hồi đất
- Những giải pháp phát triển kinh tế cho từng nhóm hộ chịu ảnh hưởng.
1.4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Góp phần hệ thống hóa lý luận về tác động của quá trình phát triển
KCN đến đời sống nơng hộ, sự thích ứng của các hộ và các giải pháp ổn
định, phát triển.
- Cung cấp hệ thống số liệu cho địa phương về thực trạng ảnh hưởng của
các hộ bị mất đất sản xuất trên địa bàn. Các ứng xử của nông hộ, cách sử dụng
tiền đền bù của các nhóm hộ. Giúp địa phương nhận dạng được các vấn đề hiện
đang nảy sinh trong các nông hộ bị ảnh hưởng của quá trình phát triển KCN.
- Giúp địa phương có các chính sách và giải pháp ổn định kinh tế cho
nông hộ, đặc biệt là các hộ nghèo thiếu kinh nghiệm và khả năng xoay sở
kém, các hộ bị mất nhiều đất sản xuất và đang gặp các vấn đề khó khăn.
1.5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của các khu công nghiệp đến đời
sống hộ nông dân ở huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Một số giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế của
những nơng hộ bị thu hồi đất trong q trình phát triển khu công nghiệp tại
huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Một số lý luận chung về phát triển khu công nghiệp
a. Khái niệm về khu cơng nghiệp
Hình thức tổ chức sản xuất cơng nghiệp theo hướng tập trung chun
mơn hóa theo lãnh thổ có xu hướng phát triển ngày càng rộng rãi trên thế giới
và ở nước ta là cụm công nghiệp, khu công nghiệp tập trung, khu công nghiệp
kỹ thuật cao và khu chế xuất. Các hình thức tổ chức doanh nghiệp theo hướng
tập trung chun mơn hóa đó có nét đặc trưng tổng quát chung là mật độ tập
trung khá cao một số doanh nghiệp và các hoạt động phục vụ trên một khu
vực có khơng gian giới hạn. Song, giữa chúng có những nét đặc thù riêng về
quy mơ và ranh giới địa lý, về tính chất sản xuất của các doanh nghiệp, về tổ
chức quản lý.
+ Theo Nghị định số 192/CP ngày 25.12.1994 của Chính phủ, các KCN
được định nghĩa là các khu vực công nghiệp tập trung, khơng có dân cư, được
thành lập với các ranh giới được xác định nhằm cung ứng các dịch vụ để hỗ
trợ sản xuất.
+ Như vậy, khu công nghiệp là một khu vực sản xuất công nghiệp tập
trung trên một phạm vi lãnh thổ nhất định. Một khu công nghiệp có thể gồm
các cụm cơng nghiệp hoặc nhiều cụm cơng nghiệp
+ Cụm công nghiệp được phân bổ trên phạm vi lãnh thổ không lớn. Các
cơ sở thuộc cụm công nghiệp có thể là đơn vị cùng nganh hoặc khác ngành
nhưng có mối liên hệ sản xuất với nhau hoặc sử dụng chung một kết cấu hạ tầng.
+ Khu công nghiệp kỹ thuật cao tập trung những doanh nghiệp công
nghiệp thuộc những ngành sản xuất có hàm lượng khoa học cơng nghệ cao và
những cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ nhờ đó quan hệ giữa nghiên cứu
và ứng dụng triển khai tổ chức có hiệu quả, loại hình khu cơng nghiệp này cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





5
được coi là hạt nhân cho sự phát triển khoa học và cơng nghệ của đất nước.
b. Vai trị của khu công nghiệp
Trong thời kỳ CNH-HĐH việc xây dựng các khu, cụm công nghiệp là
cần thiết và được nhà nước khuyến khích.
Từ năm 1994 các KCN được xây dựng để cung ứng cơ sở hạ tầng thuận
lợi, tạo điều kiện dễ dàng cho đầu tư nước ngoài và đặc biệt khuyến khích các
DN nhỏ và vừa gia nhập các khu vực cơng nghiệp. Lợi ích của việc sản xuất
tập trung tại các cụm CN so với phát triển công nghiệp tản mạn là đảm bảo
tiết kiệm về kết cấu hạ tầng, quản lý hành chính và quản lý mơi trường mặt
khác cung cấp các dịch vụ thuận lợi.
Các KCN, KCX được hình thành cũng nhằm tránh sự phân tán các cơ
sở sản xuất trong khu dân cư sinh sống vừa không thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa gây ô nhiễm môi trường xung
quanh khu dân cư làm ảnh hưởng đến đời sống của cộng đồng dân cư trong
vùng, nhất là ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
Trên góc độ hiệu quả kinh tế thì khu cơng nghiệp trở thành động lực
của vùng kinh tế. Khơng có khu cơng nghiệp thì khơng có vùng kinh tế trọng
điểm theo ý nghĩa kinh tế thị trường. Sự tách rời khu công nghiệp với vùng
kinh tế theo địa phương là không phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế thị
trường, là sai lầm về thể chế quản lý Nhà nước. Trong khi ở nước ta hơn 60%
diện tích đất trong khu cơng nghiệp cịn bỏ hoang thì các doanh nghiệp vừa và
nhỏ lại khơng có mặt bằng đủ cho sản xuất kinh doanh. Báo chí cho biết ngay
ở các địa phương giá đất rẻ mà tiền thuê đất trong khu công nghiệp đã chiếm
30% tổng vốn của doanh nghiệp, do hoạt động của đơn vị chuyên trách xây
dựng cơ sở hạ tầng kém hiệu quả, chi phí cao. Đó là một trong những ngun

nhân khiến nhiều doanh nghiệp lảng tránh khu công nghiệp.
Khu công nghiệp là nơi kết hợp sức cạnh tranh của doanh nghiệp với
sức cạnh tranh kinh tế vĩ mô. Ngày nay, vị thế của doanh nghiệp và của cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
nền kinh tế cũng như của đất nước đều được quyết định bởi sức cạnh tranh
trên thị trường. Đối với các nước đang phát triển như nước ta, tiến hành CNHHĐH trong điều kiện kinh tế thị trường thế giới đã phát triển cao thì thách
thức lớn nhất trước mắt và lâu dài là vấn đề sức cạnh tranh. Thách thức ấy
ngày càng trở nên lớn hơn theo tiến trình hội nhập, nhất là ở giai đoạn kinh tế
tri thức và tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới như hiện nay. Để giải bài toán sức
cạnh tranh trong quá trình hội nhập chỉ có con đường kết hợp nâng cao sức
cạnh tranh của kinh tế vĩ mô đồng thời với nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khu công nghiệp là mơ hình kết hợp như thế một cách có hiệu quả.
Chính ở các khu cơng nghiệp chứ khơng phải ở đâu khác, lợi thế so sánh của
đất nước có thể trực tiếp chuyển thành lợi thế cạnh tranh và nâng cao uy tín
chính trị của Nhà nước.
Khu cơng nghiệp còn là nơi đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất
lượng cao cho q trình hiện đại hóa đất nước. Chính việc các lao động trong
nước được thu hút vào làm việc trong các KCN sẽ có được năng lực và tác
phong làm việc chun nghiệp, thậm chí có cả các cấp quản lý bậc cao cũng
được hình thành từ đây. Tuy vậy, số lượng lao động trực tiếp và quản lý trong
các khu công nghiệp chưa đạt được chất lượng và cơ cấu phù hợp. Thực tế
này, một mặt do các KCN chưa tạo được các điều kiện cần thiết cho người lao
động chỗ ăn ở đi lại và nhất là tiền lương còn quá thấp (mức thu nhập bình
quân của người lao động ở đây khoảng 1,2-1,5 triệu đồng/tháng, kéo dài trong
nhiều năm và tính cả tiền tăng ca). Mặt khác, công tác đào tạo của nước ta còn

kém về tay nghề và cơ cấu chưa phù hợp với KCN.
c. Đặc điểm của khu công nghiệp
Khu công nghiệp thể hiện những đặc trưng chung nhất của tổ chức sản
xuất công nghiệp trên vùng lãnh thổ. Khu công nghiệp là khái niệm phổ biến
nhất ở nhiều nước. Trên góc độ khác nhau của sự phân bố, khu cơng nghiệp
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
+ Xét về quy mô: Do điều kiện thuận lợi về tài nguyên, lao động, vị trí
địa lý và cơ sở hạ tầng kỹ thuật nên có những khu cơng nghiệp phát triển gắn
với những thành phố hàng triệu dân hoặc hàng chục vạn dân. Bên cạnh đó có
khu cơng nghiệp chỉ bao gồm một số doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ gắn
với các thị trấn, thị xã vài vạn dân.
+ Xét về vị trí địa lý: Khu cơng nghiệp được phân bố trong một tỉnh,
một vùng, trên lãnh thổ liên tỉnh, liên vùng.
+ Xét về trình độ phát triển: Nếu xét trong mỗi thời điểm nhất định nào
đó có thể thấy khu cơng nghiệp đã được xây dựng tương đối hồn chỉnh, có
khu cơng nghiệp cần đầu tư xây dựng bổ xung, có khu cơng nghiệp đang xây
dựng. Trong tiến trình phát triển, việc phân loại khu cơng nghiệp theo cách
này chỉ mang ý nghĩa tương đối.
Về mặt pháp lý:
+ Đầu tư vào KCN bao gồm các thành phần kinh tế Việt Nam và các
nhà đầu tư nước ngồi. Những bộ phận tham gia trong khu cơng nghiệp sẽ
phải hoạt động theo luật tương ứng, người nước ngoài theo luật đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp nhà nước theo luật doanh nghiệp nhà nước,…
+ Việc xây dựng cơ sở hạ tầng khu cơng nghiệp có thể gồm nhiều đối

tượng tham gia: công ty, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, xí
nghiệp liên doanh với nước ngồi, cơng ty 100% vốn nước ngoài. Vấn đề tổ
chức điều hành hoạt động của khu công nghiệp là ban quản lý các KCN.
Mục tiêu phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam là tranh thủ tiếp nhận
công nghệ kỹ thuật cao, tiên tiến của thế giới, giải quyết việc làm cho người
lao động trên cơ sở đảm bảo thu nhập tương xứng với mức hao phí lao động
trong tương quan với giá cả sức lao động của thị trường thế giới.
d. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển KCN
Thực chất của việc thu hồi một phần diện tích đất để chuyển sang phát
triển công nghiệp là phân bố lại nguồn lực đất đai của xã hội theo hướng hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
quả. Do là nguồn lực tự nhiên, nên diện tích đất sử dụng cho sản xuất và đời
sống của một quốc gia có tính cố định. Nhưng nhu cầu về đất lại ngày một
tăng, nên tình trạng khan hiếm về đất là không thể tránh khỏi. Khan hiếm
nguồn đất càng trở thành vấn đề lớn đối với nước ta khi bình quân đất tự
nhiên vào loại thấp so với nhiều nước trên thế giới, chỉ khoảng 0,4 ha/người
cịn đất nơng nghiệp chỉ có 0,1 ha/người.
Muốn tăng thêm phần diện tích đất cho phát triển cơng nghiệp thì phải
giảm nguồn đất sử dụng vào các mục đích khác, về mặt kinh tế tức là không
thể hy sinh sản xuất một lượng hàng hóa ở các ngành khác để đánh đổi lấy sự
tăng trưởng cao hơn của ngành sản xuất công nghiệp. Đó chính là lựa chọn
mà xã hội phải đặt ra. Một nền kinh tế có hiệu quả tức là khơng bị lãng phí, là
cách thức phân bổ nguồn lực sao cho đạt được kết quả tối ưu. Thế nhưng một
trong những điều kiện quan trọng nhất để xây dựng KCN là phải chuyển đổi
đất từ sản xuất nông nghiệp sang. Đối với những nước đất đai được thừa nhận

là của dân, việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các chủ sở hữu thuộc các
ngành kinh tế chủ yếu được thực hiện thông qua quan hệ mua bán do cơ chế
thị trường và quan hệ cung-cầu điều tiết, nhà nước chỉ hỗ trợ việc chuyển đổi
đạt được mục tiêu nhà nước đã lựa chọn.
Đối với nước ta, do đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước là đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý, nên nhà nước có quyền giao đất cho các tổ
chức, cá nhân sử dụng và có quyền thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử
dụng. Về thực chất, đất nơng nghiệp là đất Nhà nước giao cho nông dân nhằm
đưa vào phát triển sản xuất nông nghiệp. Theo pháp luật, người nông dân
khơng chỉ có quyền có đất sản xuất, mà cịn có các quyền trong sử dụng đất,
được hưởng thành quả lao động và kết quả đầu tư trên đất khi được Nhà nước
giao. Việc Nhà nước thu hồi một phần diện tích đất nơng nghiệp chuyển sang
phát triển cơng nghiệp và xây dựng các kết cấu hạ tầng khác trong giai đoạn
đẩy mạnh CNH-HĐH là cần thiết và đây là lẽ đương nhiên của người đại diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
chủ sở hữu đất.
Đây không phải là việc làm tùy tiện, mà nó được xuất phát từ yêu cầu
CNH-HĐH đất nước vì lợi ích cơng cộng, lợi ích quốc gia. Khơng những thế,
nó cịn do chính u cầu phát triển ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Bởi lẽ sự phát triển CN không chỉ tạo cơ hội việc làm mới mà nó cịn tạo
nhiều cơ hội phát triển cho các đối tượng khác nhau và đây cũng là nội hàm
của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Bên cạnh đó nó cũng tạo ra sức
mua của các sản phẩm được sản xuất từ nơng nghiệp. Cịn những sản phẩm
được sản xuất ra từ CN sẽ là những yếu tố sản xuất và hàng tiêu dùng đáp ứng
tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân nông thôn. Nhờ phát triển

CN mà người nông dân có điều kiện tham gia thị trường tiêu thụ sản phẩm và
mua sắm hàng hóa, cung cấp các nguyên vật liệu cho CN và lương thực, thực
phẩm cho những người làm CN.
Theo tính tốn, năm 2004, 1 ha đất nơng nghiệp chỉ sử dụng khoảng 35 lao động, làm ra giá trị khoảng 22,5 triệu đồng/năm. Nhưng, nếu chuyển 1
ha đất ấy sang xây dựng khu cơng nghiệp có thể thu hút 50-100 lao động và
hơn nữa (tùy quy mô doanh nghiệp) và làm ra giá trị từ 500 triệu đến hàng tỷ
đồng/năm, thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp cao gấp nhiều lần
làm nông nghiệp. Tuy nhiên, việc thu hồi đất nông nghiệp cũng đang xuất
hiện những vấn đề phức tạp, dẫn đến những gay cấn, “điểm nóng” về mặt xã
hội phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề đảm bảo điều kiện sống và làm việc của
người lao động, trước hết là cho nông dân nông thơn vùng chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nơng nghiệp cho CNH-HĐH.
e. Cơ sở để xây dựng khu công nghiệp
Để xây dựng khu công nghiệp hợp lý cho từng vùng, từng lãnh thổ phải
dựa trên các nguyên tắc sau đây:
- Có khả năng tạo ra kết cấu hạ tầng thuận lợi về giao thông vận tải,
cung cấp điện nước và thải nước. Xử lý mơi trường đảm bảo có hiệu quả và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
phát triển bền vững lâu dài, có đủ dư địa để mở rộng và phù hợp với những
tiến bộ khoa học và công nghệ của nền văn minh CN và hậu cơng nghiệp.
- Có khả năng cung cấp ngun liệu tương đối thuận lợi, hoặc tốt hơn là
trực tiếp với nguồn nguyên liệu. Đôi khi do cự ly và yêu cầu bảo quản ngun
liệu, quy mơ xí nghiệp cơng nghiệp phải thích hợp để đảm bảo hiệu quả.
- Có nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng đáp ứng được yêu
cầu sản xuất với chi phí tiền lương thích hợp.

- Có khả năng giải quyết thị trường tiêu thụ sản phẩm cả nội tiêu và
ngoại tiêu.
- Tiết kiệm tối đa đất nông nghiệp đặc biệt là trồng trọt trong việc sử
dụng đất để xây dựng khu công nghiệp.
- Chú ý kết hợp với yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phòng trong những
điều kiện cụ thể ở từng khu vực và từng giai đoạn.
Theo các chuyên gia đến từ Nhật Bản, chìa khóa cho sự thành cơng của
các khu cơng nghiệp là vị trí, dịch vụ hạ tầng và năng lực quản lý.
f. Ảnh hưởng của quá trình phát triển KCN đến sự phát triển kinh tế xã hội và môi trường
Phát triển các KCN là một quá trình đã, đang và sẽ tiếp tục diễn ra một
cách phổ biến trên thế giới. Nó từng bước đưa con người tiếp cận cuộc sống
văn minh, đồng thời cũng đặt ra khơng ít vấn đề tiêu cực, khó khăn - những
vấn đề ảnh hưởng xấu đối với quá trình phát triển một cách bền vững.
* Mặt tích cực:
Một là, phát triển KCN thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sản xuất hàng hóa
và dịch vụ thường đạt hiệu quả cao tại những đơ thị lớn - nơi có quy mơ mật
độ dân số tương đối lớn với nguồn lao động dồi dào, có quy mơ hoạt động
kinh tế đủ lớn do các doanh nghiệp tập trung đơng, có hệ thống phân phối
rộng khắp trên một không gian đô thị nhất định. Đồng thời khi kinh tế của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
đơ thị lớn đạt tới độ tăng trưởng cao thì nó sẽ gây ra hiệu ứng lan toả kích
thích mạnh tới tăng trưởng kinh tế của cả nước.
Hai là, phát triển KCN đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH, HĐH. Trong quá trình phát triển, cơ cấu ngành kinh tế thay đổi
theo hướng giảm tỷ trọng của khu vực nông nghiệp và gia tăng nhanh tỷ trọng

của khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với sản xuất nơng nghiệp nói riêng,
các KCN góp phần làm thay đổi về cơ cấu diện tích gieo trồng và cơ cấu giá
trị sản xuất. Các loại cây có giá trị kinh tế thấp, sử dụng nhiều lao động đang
có xu hướng giảm dần diện tích. Các loại cây cần ít lao động hơn và cho giá
trị kinh tế cao hơn đang được tăng dần diện tích canh tác. Trong tổng giá trị
sản xuất của ngành nơng nghiệp thì xu hướng chung là giảm dần tỷ trọng của
ngành trồng trọt và tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi.
Ba là, cải tạo kết cấu hạ tầng. Xu hướng phát triển KCN tạo ra sự tập
trung sản xuất công nghiệp và thương mại, địi hỏi phải tập trung dân cư, khoa
học, văn hóa và thông tin. Những điều kiện đáp ứng nhu cầu đó là sự phát
triển kết cấu hạ tầng, nhà ở, các dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống dân
cư. Do đó mà hệ thống giao thơng vận tải, năng lượng, bưu chính viễn thơng
và cấp thốt nước cũng sẽ được cải tiến về quy mô và chất lượng.
Ở nông thôn, việc cải tạo kết cấu hạ tầng đang được thực hiện với chủ
trương “điện, đường, trường, trạm” tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp và nâng cao đời sống của người nông dân.
Bốn là, phát triển KCN nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và công
nghệ. Các đô thị ngày càng áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật và kỹ năng quản lý
tổ chức SX hiện đại, làm tăng năng suất LĐ và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong sản xuất nông nghiệp, quá trình phát triển này cung cấp những
cơ sở kỹ thuật cần thiết cho người nơng dân như thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ
giới hóa, sinh học hóa để làm tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
hàng hố có chất lượng tốt, đảm bảo an tồn lương thực, đáp ứng nhu cầu của
công nghiệp chế biến và thị trường trong ngoài nước.

Năm là, phát triển KCN góp phần cải thiện đời sống của dân cư đơ thị và
các vùng lân cận. Nhờ duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao mà các đơ
thị có thể tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người dân, góp phần quan trọng
trong việc nâng cao thu nhập cho họ. Khi mức thu nhập bình quân/ người/tháng
tăng lên thì nhu cầu chi tiêu đời sống của dân cư cũng tăng nhằm thỏa mãn tốt
hơn nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Điều đó cho thấy phát triển KCN làm mức
sống của dân cư được cải thiện đáng kể, góp phần vào việc thực hiện xóa đói
giảm nghèo.
Sáu là, phát triển KCN cũng đem lại một số tiến bộ về mặt xã hội đó là:
nâng tuổi thọ trung bình, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng, tăng tỷ lệ dân cư dùng nước sạch, phát triển giáo dục, văn hóa,...
* Mặt tiêu cực:
Bên cạnh những mặt mạnh của việc phát triển KCN thì cũng tồn tại
khơng ít những vấn đề tiêu cực đang xảy ra, đó là:
Thứ nhất, thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp. Q trình phát triển KCN
nhanh đã làm cho nhu cầu về sử dụng đất chuyên dùng xây dựng hệ thống cơ
sở hạ tầng và đất đô thị tăng lên rất nhanh. Điều này dẫn đến tình trạng nuốt
chửng những diện tích đất nơng nghiệp vốn rất cần thiết cho một đô thị như:
sản xuất lương thực thực phẩm, tạo mảng khơng gian xanh có vai trị “giải
độc” cho môi trường sống, tạo khu nghỉ ngơi cho thị dân... Đồng thời sự suy
giảm diện tích đất nơng nghiệp đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc cải thiện
mức sống của nhiều người dân ở khu vực ngoại ơ vì họ trở nên thiếu phương
tiện lao động và kế sinh nhai truyền thống.
Thứ hai, khoét sâu hố phân cách giàu nghèo. Quá trình phát triển nhanh
đã làm cho hố phân cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong đô thị,
giữa nông thôn và thành thị trở nên trầm trọng hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





13
Thứ ba, gia tăng tình trạng di dân. Chính sự chênh lệch về mức sống,
điều kiện sống, khả năng tìm kiếm việc làm và cơ hội tăng thu nhập đã và
đang được coi là những nguyên nhân kinh tế quan trọng nhất thúc đẩy một bộ
phận lớn người dân rời khỏi khu vực nông thôn để di dân tới thành thị. Lực
lượng lao động ở nơng thơn chỉ cịn lại những người già yếu và trẻ nhỏ, không
đáp ứng được những công việc nhà nông vất vả. Cơ cấu lao động ở nơng thơn
hồn tồn bị thay đổi theo hướng suy kiệt nguồn lực lao động. Đồng thời thị
trường lao động ở thành thị lại bị ứ đọng.
Thứ tư, môi trường bị ô nhiễm. Chất lượng môi trường đô thị bị suy
thoái khá nặng nề do mật độ dân số tập trung cao, sản xuất CN phát triển
mạnh làm phát sinh một lượng chất thải, trong đó chất thải gây hại ngày càng
gia tăng; bùng nổ giao thông cơ giới gây ô nhiễm môi trường và tiếng ồn.
Thứ năm, phát sinh các tệ nạn xã hội. Đây chính là mặt trái của đời sống
đơ thị hay của cả q trình phát triển KCN. Trong khi nhiều khía cạnh tốt đẹp
của văn hóa truyền thống bị mai một, thì lối sống lai căng, không lành mạnh lại
đang ngự trị trong lối sống đô thị hiện nay. Những tệ nạn xã hội phổ biến nhất
hiện nay đều được phát sinh và phát triển tại các trung tâm đơ thị lớn.
Tóm lại, trong cơng cuộc CNH - HĐH đất nước thì phát triển KCN là
một điều tất yếu. Vậy chúng ta phải làm thế nào để việc phát triển KCN diễn
ra lành mạnh và bền vững?
1.1.1.2. Khái niệm, đặc trưng của kinh tế hộ
a. Khái niệm nông hộ
Khi tiến hành nghiên cứu mô hình kinh tế nơng hộ nhiều học giả trên
thế giới đã đưa ra quan điểm riêng của mình về nơng hộ và kinh tế nông hộ để
làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Từ đó xây dựng các đề án để nghiên cứu, phát
triển kinh tế nông hộ. Theo Elis (1988) nông hộ được định nghĩa như sau:
Hộ nông dân là các hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử
dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nơng trại, nằm trong một hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia
một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hồn chỉnh chưa cao.
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ bản, tiến hành sản xuất kinh
doanh đựa trên các nguồn lực sẵn có của gia đình nhằm tạo ra thu nhập theo
nhiều hình thức khác nhau, chịu sự tác động của quy luật khách quan trong
quá trình tồn tại và phát triển.
b. Đặc trưng của kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ có một số đặc trưng chủ yếu sau:
+ Nơng hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị
tiêu dùng.
+ Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng được biểu hiện ở trình độ phát
triển của hộ từ tự cấp hồn tồn đến sản xuất hàng hóa hồn tồn. Trình độ
này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
+ Ngồi hoạt động nơng nghiệp các nơng hộ cịn tham gia vào hoạt
động phi nông nghiệp với mức độ khác nhau làm khó giới hạn thế nào là một
nơng hộ
+ Phương thức tổ chức sản xuất của nông hộ mang tính kế thừa truyền
thống gia đình và khơng đồng đều giữa các hộ với nhau.
+ Nơng hộ ngồi việc tham gia vào quá trình tái sản xuất vật chất cịn tham
gia vào q trình tái sản xuất nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành sản xuất.
+ Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu quản lý và sử dụng các yếu
tố sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên
trong hộ đều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng như những tài sản
khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có ngân quỹ nên

các thành viên trong hộ đều ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp
công việc trong hộ cũng rất linh hoạt và hợp lý cho từng người, từng việc tạo
nên việc thống nhất cao trong tổ chức sản xuất của hộ.
+ Sự gắn bó giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Trong nơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15
hộ, mọi thành viên thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết
thống. Hơn nữa kinh tế hộ lại tổ chức ở quy mô nhỏ, người quản lý điều hành
sản xuất đồng thời cũng là người tham gia lao động sản xuất. Cho nên tính
thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất rất cao.
+ Kinh tế nơng hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh
tế hộ có quy mơ nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các hình
thức sản xuất khác có quy mơ lớn hơn, thí dụ như các xí nghiệp sản xuất…
nên có thể mở rộng sản xuất khi có điều kiện thuận lợi và thu hẹp sản xuất khi
gặp các điều kiện bất lợi.
+ Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người lao
động. Trong quan hệ kinh tế hộ mọi người gắn bó với nhau khơng chỉ trên cơ
sở cùng huyết thống mà cịn trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực
xây dựng và phát triển kinh tế hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa kết quả sản
xuất và lợi ích của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy hoạt
động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế của hộ.
Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mơ nhỏ nhưng hiệu quả. Sản
xuất với quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế
nơng hộ vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các xí nghiệp nơng
nghiệp có quy mơ lớn. Đặc biệt, kinh tế nơng hộ là hình thức kinh tế hợp nhất
với đặc điểm sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất chủ yếu là cây

trồng và vật nuôi. Thực tế phát triển SX nông nghiệp trên thế giới đã chứng
minh cho chúng ta thấy rõ: Kinh tế nơng hộ có quy mơ nhỏ chủ yếu sử dụng
LĐ gia đình gắn bó với vật nuôi và cây trồng là đơn vị sản xuất có hiệu quả.
“Trong lịch sử phát triển kinh tế quốc dân, thời kỳ nào vai trị của hộ
gia đình cũng rất quan trọng, vì nó khơng những là “tế bào” của xã hội, là
đơn vị sản xuất và đảm bảo cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia
đình, mà cịn là chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Nhưng trước
xu thế quốc tế hóa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng hiện nay, phải nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
rõ những khó khăn để có thêm những chính sách có tính chất đột phá nhằm
tạo động lực mới, thật sự mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển”.
1.1.2 Ảnh hưởng của việc phát triển khu công nghiệp đến nông hộ
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và môi trường trong giai đoạn 20002010, số diện tích đất nơng nghiệp cả nước đã được chuyển đổi mục đích sử
dụng là gần 157 nghìn ha, trong đó xây dựng các khu cơng nghiệp, khu chế
xuất là gần 22 nghìn ha, xây dựng cụm cơng nghiệp vừa và nhỏ gần 35 nghìn
ha, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị gần 100 nghìn ha.
Bảng 1.1: Diện tích đất bị thu hồi của một số tỉnh, thành phố
Diện tích đất thu hồi
STT

Số lao động mất việc làm

(ha)

(người)


Tỉnh, thành phố
2001-2005

2006-2010

2001-2005

2006-2010

1

Hà Nội

5.208

10.000

104.000

100.000

2

Hải Phòng

2.121

2.550


17.600

18.500

3

Hà Tây

2.287

2.667

52.838

49.512

4

Hải Dương

1.300

1.500

12.000

14.500

5


Nam Định

400

500

8.000

1.000

6

Thái Bình

631

1.131

17.045

28.283

7

Ninh Bình

500

700


2.500

3.500

8

Lào Cai

599

451

6.875

2.175

9

Vĩnh Phúc

1.200

1.000

8.000

7.000

10


Bắc Ninh

3.087

4.150

7.500

9.000

11

Đà Nẵng

858,4

377

20.000

10.000

12

Phú Yên

1.057

1.386


3.351

4.505

13

Đồng Tháp

500

1.000

5.000

8.500

14

Cần Thơ

1.013

1.513

1.000

1.600

20.361,4


29.425

265.709

258.075

Cộng

(Nguồn: Bộ tài nguyên và môi trường)
Bảng 1.1 cho ta thấy số diện tích đất bị thu hồi và số người bị mất việc
làm của 14 tỉnh, thành phố có tốc độ phát triển nhanh trên cả nước giai đoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17
2000 – 2010. Trong đó, giai đoạn 2001-2005, tại 14 tỉnh, thành phố có tốc độ
CNH nhanh tổng diện tích đất nơng nghiệp đã chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nông nghiệp là 20.631,4 ha, giai đoạn 2006-2010 tiếp tục chuyển đổi
29.425 ha. Những địa phương có diện tích thu hồi lớn là Hà Nội, Hải Phòng,
Hà Tây, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Phúc Yên, Cần Thơ. Do vậy, số lao động bị
mất việc làm cũng vì thế mà tăng lên. Cụ thể là, cứ thu hồi 1 ha đất nông
nghiệp thì có 13 lao động trước đây làm nơng nghiệp phải chuyển sang làm
việc khác, trong đó có một số người chưa tìm được việc làm mới.
Nước ta bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH chính là việc chuyển
dịch mục đích sử dụng đất từ nơng nghiệp sang xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển công nghiệp, dịch vụ, và xây dựng đô thị tăng nhanh, điều này dẫn
đến một bộ phận không nhỏ lao động trong nông nghiệp rơi vào tình trạng
khơng có việc làm trong khi Nhà nước chưa có chính sách đồng bộ để giải

quyết việc làm cho số lao động nói trên. Do đó thất nghiệp, tăng trưởng kinh
tế, lạm phát là 3 vấn đề quan trọng trong nền kinh tế thị trường đã và đang thể
hiện rõ ở nước ta. Ba chỉ số này phản ánh một cách khái quát và toàn diện
nhất thực trạng nền kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia.
Hiện nay thất nghiệp, thiếu việc làm đã và đang là mối quan tâm của
Chính phủ các nước, các tổ chức kinh tế và mọi người trên thế giới. Giải
quyết việc làm cho người lao động đang trở thành vấn đề toàn cầu, là một
thách thức lớn của mỗi quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ở Việt
Nam, thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ là bài tốn khó trong q trình
vận động, phát triển của nền kinh tế trên con đường CNH, HĐH đất nước.
Theo số liệu báo cáo của các sở Lao động – Thương binh và Xã hội ở
các tỉnh, trong năm 2007 diện tích đất nơng nghiệp chuyển đổi mục đích sử
dụng là 4.419 ha. Giai đoạn 2006-2010 vùng Đông Bắc sẽ chuyển đổi mục
đích sử dụng đất là 24.615 ha.
Do tốc độ đơ thị hóa nhanh cùng với việc tăng cường đầu tư phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




18
công nghiệp và đô thị ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
những năm gần đây nên một diện tích lớn đất nơng nghiệp đã phải chuyển
sang để xây dựng các KCN, khu đô thị mới và các cơng trình kết cấu kỹ
thuật... Việc chuyển mục đích đối với đất nông nghiệp nêu trên đã ảnh hưởng
không nhỏ đến đời sống, việc làm của người bị thu hồi đất. Theo kết quả điều
tra thì trung bình cứ mỗi hộ dân bị thu hồi đất có 1,5 lao động mất việc làm.
Tại thành phố Hà Nội, chỉ tính trong giai đoạn 3 năm từ 2003 đến 2006
đã có gần 90.000 lao động mất việc làm. Tính đến hết năm 2007, Hà Nội có
khoảng 200.000 người thất nghiệp do mất đất sản xuất. Thành phố đã có

nhiều giải pháp như hỗ trợ đào tạo nghề cho một người trong độ tuổi lao động
là 3,8 triệu đồng, tuy nhiên việc sử dụng khoản hỗ trợ này chưa có hiệu quả.
Tại thành phố Hồ Chí Minh thì trong vịng năm năm trở lại đây, Thành
phố đã triển khai 412 dự án, diện tích đất đã thu hồi của các hộ dân lên tới
60.203.074m2; tổng số hộ bị ảnh hưởng là 53.853 hộ trong đó có 20.014 hộ bị
giải tỏa trắng; tổng dự tốn chi phí bồi thường cho các hộ dân khi Nhà nước
thu hồi đất lên tới hơn 12.300 tỷ đồng. Tuy nhiên, nhiều người sau khi nhận
tiền bồi thường, tiền hỗ trợ đã sử dụng vào việc mua sắm phương tiện đi lại,
vật dụng sinh hoạt chứ không chú tâm đến việc học nghề, giải quyết việc làm.
Có gia đình trở nên giàu có sau khi nhận tiền bồi thường (có cả tỷ đồng)
nhưng chỉ sau một vài năm lại rơi vào tình cảnh khó khăn do thất nghiệp.
Trước khi bị thu hồi đất, phần lớn người dân đều có cuộc sống ổn định
vì họ có đất sản xuất có tư liệu sản xuất mà đất sản xuất, tư liệu sản xuất đó
được để thừa kế từ thế hệ này cho các thế hệ sau. Sau khi bị thu hồi đất, đặc
biệt là những hộ nông dân bị thu hồi hết đất sản xuất, điều kiện sống và sản
xuất của hộ bị thay đổi hồn tồn. Mặc dù nơng dân được giải quyết bồi
thường bằng tiền, song họ vẫn chưa định hướng ngay được những ngành nghề
hợp lý để có thể ổn định được cuộc sống.
Trong những năm vừa qua cùng với q trình phát triển KCN, hiện đại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19
hóa đất nước thì một diện tích lớn đất nơng nghiệp ở các vùng nông thôn đã
được chuyển sang đất cơng nghiệp và đơ thị. Người dân khơng cịn đất canh
tác buộc phải chuyển đổi sang các ngành sản xuất khác, trong số đó có ngành
chăn ni, đặc biệt là nuôi các loại gia súc, gia cầm như: lợn, gà, trâu,
bò...Mặt khác, do tác động của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần nên

nên hình thức chăn ni nhỏ lẻ hộ gia đình dần bị xóa bỏ và chuyển dần sang
hình thức chăn ni theo quy mơ lớn hơn. Chính việc gia tăng số lượng vật
ni một cách đột ngột cùng với cơ sở hạ tầng chuồng trại không đảm bảo,
trình độ quản lý của người dân thấp, cộng với ý thức bảo vệ môi trường của
người dân không cao dẫn đến tình trạng ơ nhiễm nguồn nước do nước thải,
phân thải ra từ hoạt động chăn nuôi ở nhiều vùng nông thôn nước ta.
Ở các tỉnh miền Trung, theo kết quả khảo sát tại 5 tỉnh (Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi và Ninh Thuận) cho thấy việc nuôi
tôm trên cát phát triển khá nhanh. Năm 1999, nuôi tôm trên cát được bắt đầu
từ một hộ gia đình ở huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận với diện tích 0,5ha.
Đến năm 2002, diện tích ni tơm đã lên tới 300ha/14.000ha bãi có khả năng
phát triển. Tính trung bình tổng khối lượng nước cung cấp cho 1ha ni tơm
trong 1 vụ khoảng 54.600m3, trong đó có từ 30-50% là nước ngọt, mà phần
lớn là nguồn nước cấp chủ yếu khai thác từ nước ngầm. Việc nuôi tôm trên
cát không chỉ tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước mặt từ nguồn nước
thải của các ao nuôi mà cịn có khả năng ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước
ngầm. Việc khai thác nước ngầm để cung cấp cho các ao ni một cách tùy
tiện có thể làm hạ mực nước và làm ô nhiễm mặt nước ngầm trong khu vực.
Kết luận: quá trình phát triển KCN tạo ra nhiều cơ hội để phát triển
kinh tế cho các nông hộ nhưng bên cạnh đó nó cũng là một thách thức lớn mà
người nơng dân phải đối mặt từ góc độ kinh tế đến tình cảm, nếu như biết tận
dụng và sử dụng tốt các nguồn lực đó thì sẽ tạo đà bứt phá cho kinh tế nơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




20
hộ nhưng nếu khơng nó lại là rào cản cho q trình phát triển và tích lũy kinh
tế của hộ. Chúng ta có thể hiểu rõ hơn về các tác động của q trình phát triển

KCN đến nơng hộ qua khung sinh kế phát triển bền vững tại bảng 1.2.
Bảng 1.2: Khung khái niệm sinh kế phát triển bền vững
Khả năng phục hồi sau sốc Thiết lập trạng thái cân bằng mới

Thu hồi đất là một cú
sốc lớn
- Làm giảm đột ngột
nguồn lực sinh kế
chính: đất đai
- Hộ nơng dân khơng
cịn sử dụng cá kỹ
năng sản xuất vốn có
- Nhận số tiền đền bù
lớn

Cơ sở nguồn lực của hộ

Các tài sản
(N, H,P,F,S)

Cơ hội

Các chính sách và xu hướng
kinh tế vĩ mô

Các lựa chọn của hộ
- Các hoạt động tạo
thu nhập
- Xây dựng năng lực
- Các lựa chọn khác

được xem như q
trình điều chỉnh và
thích ứng sau sốc

Kết quả đầu ra
- Cuộc sống
của hộ ra sao?
- Năng lực của
hộ có được cải
thiện?

Rủi ro và các rào
cản khác

1.1.3. Thực tiễn quá trình phát triển KCN trên thế giới và Việt Nam
Tiến trình phát triển KCN gắn bó chặt chẽ với sự trường tồn phát triển
của lịch sử nhân loại. Quá trình này mới là sản phẩm của nền văn minh, vừa
là động lực của những bước tiến kỳ diệu mà nhân loại đã đạt được trong mấy
thiên nhiên kỷ qua. Đối với Việt Nam, một nước nông nghiệp truyền thống
với nền đô thị hoá thấp và chậm trong lịch sử đang bước vào thời kỳ mới của
nền kinh tế thị trường, thời kì CNH - HĐH, việc nghiên cứu tìm hiểu diễn
biến của q trình đơ thị hố thế giới càng có ý nghĩa to lớn cả về mặt nhận
thức, lý luận cũng như giá trị thực tiễn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21

1.1.3.1. Tình hình phát triển KCN trên thế giới
Phát triển KCN là hiện tượng mang tính tồn cầu và diễn ra với tốc độ
ngày một tăng, đặc biệt là ở các quốc gia kém phát triển. Theo các chuyên gia
nghiên cứu về đơ thị hố thì trong tiến trình đơ thị hoá nửa sau thế kỉ 20, các
quốc gia kém phát triển có chung một đặc điểm là: ở giai đoạn đầu, tỉ trọng
dân số đô thị trên tổng dân số thấp và tốc độ phát triển dân số đô thị nhanh,
nhanh hơn rất nhiều so với các quốc gia phát triển.
Trong cùng một khoảng thời gian 50 năm từ 1950 - 2000, tỉ lệ dân số
đơ thị tồn thế giới là từ 29,7% lên đến 47,4%, khu vực kém phát triển từ
17.8% lên 40,5% trong khi khu vực phát triển là từ 54,99% lên 76,1%.
Hiện tại tỉ lệ đô thị hoá châu Á là 35%, châu Âu là 75%, châu Phi là
45%, Bắc Mỹ trên 90% và 80% ở Mỹ La tinh. Theo báo cáo của Liên hợp
quốc, trong 1/4 thế kỷ tới, việc tăng dân số hầu như sẽ chỉ diễn ra ở các thành
phố mà phần lớn thuộc các nước kém phát triển. Đến năm 2030, hơn 60% dân
số thế giới sống ở các đô thị.
Bảng 1.3. Tỷ lệ dân số đô thị các khu vực trên thế giới theo các giai đoạn
(ĐVT: %)
Năm

1950

1970

1990

2000

Thế giới

29,7


36,7

43,7

47,4

Khu vực phát triển

54,99

66,7

73,7

76,1

Khu vực kém phát triển

77,8

25,1

34,7

40,5

Khu vực

Khu vực kém phát triển nhất

7,1
12,7
20,1
25,4
(Nguồn: World urbanization prospect: 2000, New York ,2001)
Tiến trình phát triển đơ thị đã góp phần to lớn vào sự nghiệp CNHHĐH. Song sự bùng nổ đô thị quá tải đã tạo ra hàng loạt vấn đề gay cấn đối
với cuộc sống con người, tạo ra sự thiếu cân bằng trong phân bố dân cư và
vùng lao động theo vùng lãnh thổ, khả năng cung ứng lương thực, thực phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×