Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

giải pháp ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp tại huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 141 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



ĐẠ I HỌ C THÁ I NGUYÊN
TRƯỜ NG ĐẠ I HỌ C KINH TẾ VÀ QUẢ N TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THẾ KIÊN






GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG HỘ SAU THU HỒI ĐẤT
PHỤC VỤ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN
ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN




L
L
U
U
Â


Â
̣
̣
N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H
A
A
̣
̣
C
C


S
S
Y

Y
̃
̃


K
K
I
I
N
N
H
H


T
T
Ê
Ê
́
́













Thái Nguyên - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



ĐẠ I HỌ C THÁ I NGUYÊN
TRƯỜ NG ĐẠ I HỌ C KINH TẾ VÀ QUẢ N TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THẾ KIÊN





GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG HỘ SAU THU HỒI ĐẤT
PHỤC VỤ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN
ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ:



L
L
U
U
Â
Â
̣
̣
N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H
A
A
̣
̣
C

C


S
S
Y
Y
̃
̃


K
K
I
I
N
N
H
H


T
T
Ê
Ê
́
́






Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH




THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Giải pháp ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi
đất phuc vụ sản xuất công nghiệp tại huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên” được
thực hiện từ tháng 10/2009 đến tháng 6/2011. Luận văn sử dụng những thông tin
từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, có một
số thông tin thu thập từ điều tra thực tế ở địa phương, số liệu đã được tổng hợp
và xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc
trích dẫn rõ ràng.

Thái nguyên, ngày …tháng…năm 2011
Tác giả luận văn



Nguyễn Thế Kiên












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn




LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa
Đào tạo Sau Đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Khánh Doanh - Giảng
viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, người đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện, các phòng
chức năng của huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên và các hộ nông dân đã giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập thông tin để thực hiện

luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên, ngày …tháng…năm 2011
Tác giả luận văn



Nguyễn Thế Kiên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa là quá trình tất yếu của các quốc gia. Tất cả các quốc
gia muốn phát triển đều phải trải qua quá trình này. Nó như một điều kiện để
quốc gia đó phát triển kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất của xã hội và là tiền
đề để thực hiện các chiến lược, mục tiêu phát triển trong ngắn hạn cũng như
dài hạn. Việt nam là một nước nông nghiệp, có nền văn minh lúa nước hàng
ngàn năm nay. Trải qua nhiều năm đấu tranh với giặc ngoại xâm và nội xâm

với một nền nông nghiệp lạc hậu và kém phát triển đã làm cho kinh tế nước ta
kiệt quệ và được xếp vào danh sách những nước nghèo và kém phát triển trên
thế giới. Để khôi phục, ổn định và phát triển kinh tế đất nước sau chiến tranh
thì con đường nhanh nhất với nước ta đó là thực hiện quá trình công nghiệp
hóa.
Quá trình công nghiệp hóa ở nước ta diễn ra như là sự tất yếu của lịch
sử phát triển nhân loại, nhưng nước ta có lợi thế của người đi sau đó là kinh
nghiệm, bài học dành cho quá trình công nghiệp hóa của các nước đi trước đã
để lại. Tuy nhiên, mỗi quốc gia, thậm chí mỗi vùng miền có nét đặc trưng
riêng có, do đó, các câu chuyện về hậu công nghiệp hóa vẫn luôn mang tính
thời sự và tốn kém tiền của để giải quyết sao cho đảm bảo mục tiêu phát triển
kinh tế gắn với mục tiêu phát triển bền vững.
Quá trình công nghiệp hóa diễn ra tạo ra giá trị sản xuất lớn hơn và làm
cho bộ mặt kinh tế xã hội thay đổi cả về mặt lượng và chất. Tuy nhiên bên
cạnh những mặt tích cực thì quá trình công nghiệp hóa còn để lại những vấn
đề tiêu cực như giải quyết việc làm cho một bộ phận người lao động, giải
quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường, giải quyết các vấn đề thuần phong mỹ
tục, các vấn đề về văn hóa-xã hội…Không nằm ngoài sự phát triển chung của
cả nước, huyện Đại từ tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây quá trình
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



công nghiệp hóa cũng diễn ra hết sức mạnh mẽ và nhanh chóng, có thể coi
đây là điểm cho sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. Vấn đề ổn định và phát triển kinh tế cho đối tượng nông hộ
chịu ảnh hưởng trực tiếp luôn được các cấp chính quyền địa phương quan tâm
sâu sắc, chính vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp ổn định và phát
triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp tại

huyện Đại từ tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu các ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến nông hộ
bị thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của kinh tế nông hộ và
công nghiệp hóa. Kinh nghiệm trong giải quyết các ảnh hưởng của quá trình
CNH tới nông hộ.
- Đánh giá, phân tích thực trạng kinh tế nông hộ dưới ảnh hưởng trực
tiếp của quá trình CNH.
- Phân tích ứng xử và các vấn đề khó khăn của nông hộ dưới tác động
của quá trình công nghiệp hóa.
- Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế của nông hộ
bị ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình công nghiệp hóa diễn ra sẽ có ảnh hưởng trên nhiều phương
diện và đến nhiều đối tượng , nhiều góc độ trong đó việc xây dựng các nhà
máy phục vụ sản xuất công nghiệp là một quá trình căn bản của quá trình này.
Vì vậy trong đề tài tác giả chỉ giới hạn đối tượng nghiên cứu đó là các hộ
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



nông dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp phục vụ xây dựng các nhà máy.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi thời gian
Tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế nông hộ trong quá

trình phát triển các nhà máy trên địa bàn huyện Đại từ trong thời gian từ năm
2008 -2010
3.2.2. Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành điều tra nghiên cứu trên địa bàn huyện Đại từ.
3.2.3. Phạm vi nội dung
Tác động của quá trình phát triển các nhà máy sản xuất công nghiệp
đến phát triển kinh tế của các nông hộ từ đó đưa ra những giải pháp phát triển
kinh tế cho từng nhóm hộ chịu ảnh hưởng.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và các thông tin thực tiễn về kinh tế
hộ, về tác động của công nghiệp hóa đến đời sống nông hộ và các giải pháp
ổn định, phát triển.
- Cung cấp hệ thống số liệu cho địa phương về thực trạng ảnh hưởng
của các hộ bị mất đất sản xuất trên địa bàn. Giúp địa phương nhận dạng được
các vấn đề hiện đang nảy sinh trong các nông hộ bị ảnh hưởng của quá trình
công nghiệp hóa.
- Giúp địa phương có các chính sách và giải pháp ổn định kinh tế cho
nông hộ, đặc biệt là các hộ nghèo thiếu kinh nghiệm và khả năng xoay sở
kém, các hộ bị mất nhiều đất sản xuất và đang gặp các vấn đề khó khăn
5. Bố cục luận văn
Bố cục luận văn gồm:
Phần 1: Phấn mở đầu
Phần 2: Chương 1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu và pháp nghiên cứu
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



Phần 3: Chương 2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp
sau thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp

Phần 4: Chương 3. Giải pháp ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau
thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp
Phần 5: Kết luận và kiến nghị































5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm, đặc trƣng của kinh tế hộ
1.1.1. Khái niệm nông hộ
Khi tiến hành nghiên cứu mô hình kinh tế nông hộ nhiều học giả trên
thế giới đã đưa ra quan điểm riêng của mình về nông hộ và kinh tế nông hộ để
làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Từ đó xây dựng các đề án để nghiên cứu, phát
triển kinh tế nông hộ. Theo Elis (1988) nông hộ được định nghĩa như sau:
- Hộ nông dân là các hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất,
sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ
thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia
một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh chưa cao.
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ bản, tiến hành sản xuất kinh
doanh đựa trên các nguồn lực sẵn có của gia đình nhằm tạo ra thu nhập theo
nhiều hình thức khác nhau, chịu sự tác động của quy luật khách quan trong
quá trình tồn tại và phát triển.
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ có một số đặc trưng chủ yếu sau:
+ Nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị
tiêu dùng.

+ Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng được biểu hiện ở trình độ phát
triển của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ
này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
+ Ngoài hoạt động nông nghiệp các nông hộ còn tham gia vào hoạt
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



động phi nông nghiệp với mức độ khác nhau làm khó giới hạn thế nào là một
nông hộ
+ Phương thức tổ chức sản xuất của nông hộ mang tính kế thừa truyền
thống gia đình và không đồng đều giữa các hộ với nhau.
+ Nông hộ ngoài việc tham gia vào quá trình tái sản xuất vật chất còn
tham gia vào quá trình tái sản xuất nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành sản
xuất.
+ Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu quản lý và sử dụng các yếu
tố sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên
trong hộ đều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng như những tài sản
khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có ngân quỹ nên
các thành viên trong hộ đều ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp
công việc trong hộ cũng rất linh hoạt và hợp lý cho từng người, từng việc tạo
nên việc thống nhất cao trong tổ chức sản xuất của hộ.
+ Sự gắn bó giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Trong nông
hộ, mọi thành viên thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết
thống. Hơn nữa kinh tế hộ lại tổ chức ở quy mô nhỏ, người quản lý điều hành
sản xuất đồng thời cũng là người tham gia lao động sản xuất. Cho nên tính
thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất rất cao.
+ Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh
tế hộ có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các hình

thức sản xuất khác có quy mô lớn hơn, thí dụ như các xí nghiệp sản xuất …
do vậy mà có thể mở rộng sản xuất khi có điều kiện thuận lợi và thu hẹp sản
xuất khi gặp các điều kiện bất lợi.
+ Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người
lao động. Trong quan hệ kinh tế hộ mọi người gắn bó với nhau không chỉ trên
cơ sở cùng huyết thống mà còn trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng đồng tâm hiệp
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



lực xây dựng và phát triển kinh tế hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa kết quả
sản xuất và lợi ích của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy
hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế của
hộ.
Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. Sản
xuất với quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế
nông hộ vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các xí nghiệp nông
nghiệp có quy mô lớn. Đặc biệt, kinh tế nông hộ là hình thức kinh tế hợp nhất
với đặc điểm sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất chủ yếu là cây
trồng và vật nuôi. Thực tế phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã
chứng minh cho chúng ta thấy rõ: Kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ chủ yếu sử
dụng lao động gia đình gắn bó với vật nuôi và cây trồng là đơn vị sản xuất có
hiệu quả.
“Trong lịch sử phát triển kinh tế quốc dân, thời kỳ nào vai trò của hộ
gia đình cũng rất quan trọng, vì nó không những là “tế bào” của xã hội, là
đơn vị sản xuất và đảm bảo cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia
đình, mà còn là chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Nhưng trước
xu thế quốc tế hóa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng hiện nay, phải nhận
rõ những khó khăn để có thêm những chính sách có tính chất đột phá nhằm

tạo động lực mới, thật sự mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển”.
1.2. Vấn đề ruộng đất và nông dân trong nền kinh tế thị trƣờng
Đất đai là điều kiện đầu tiên kiên quyết cho mọi hoạt động của con
người, đặc biệt ruộng đất nó gắn liền với nông dân. Giải quyết vấn đề ruộng
đất, tức là giải quyết mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất nông nghiệp, trong đó chủ yếu là mối quan hệ giữa quyền sở hữu và
quyền sử dụng.
Trong nông nghiệp, đất đai được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt và
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



không thể thay thế vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.
Đất đai là đối tượng lao động trong nông nghiệp vì nó chịu tác động của con
người để có môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao động
vì nó phát huy tác động như một công cụ lao động. Con người dùng đất đai để
trồng cấy và chăn nuôi, vì vậy không có đất thì không có sản xuất nông
nghiệp.
Luật đất đai năm 1993, luật đất đai năm 1998, luật đất đai năm 2003 và
nhiều chỉ thị về đất đai như chỉ thị 100 CT-TW ngày 31/10/1981 về cải tiến
công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm người lao động trong
HTX nông nghiệp; Chỉ thị 33 CT-TW ngày 28/03/1988 về việc thi hành luật
đất đai; Chỉ thị 47 CT-TW ngày 31/08/1988 về giải quyết một số vấn đề cấp
bách về ruộng đất; Nghị quyết TW5 khóa III ngày 10/06/1993 về tiếp tục đổi
mới và phát triển nông thôn đã mang lại quyền lợi về ruộng đất gắn liền với
quyền sử dụng và quyền sở hữu đất cho nông dân. Điều đó giúp cho người
nông dân yên tâm sản xuất. Những văn bản luật và dười luật đã gắn người
nông dân với đất đai vì thế sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển.
Ngày nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế, vận động theo nền kinh tế thị

trường thì nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp
mới ra đời và phát triển. Đây là một xu hướng phát triển tất yếu nảy sinh các
vấn đề như đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nông dân ngày càng ít
ruộng đất để sản xuất sẽ dẫn tời thời gian nhàn rỗi trong dân tăng lên, dư thừa
lao động trong nông thôn ngày một nhiều, ảnh hưởng đến đời sống của một
bộ phận người lao động nông nghiệp nông thôn. Đây là vấn đề cần phải có
giải pháp giải quyết, tháo gỡ kịp thời. Để đáp ứng sự thay đổi và điều chỉnh
theo hướng an sinh xã hội, thời gian gần đây Chính phủ đã ban hành một số
nghị định về các vấn đề liên quan đến thu hồi và bồi thường đất sản xuất nông
nghiệp của nông dân như sau:
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



+ Thông tư số 69/2006/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 02/08/2006 về
sửa đổi bổ sung cho Thông tư số 116/2004/TT-BTC, cụ thể là sửa đổi, bổ
sung một số điều khoản: điểm 3 mục 3 phần I về chi trả bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; điểm 3.1 mục 3 phần II về giá đất để tính bồi thường, chi phí đầu
tư vào đất còn lại; mục 2 phần IV về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo
việc làm; mục 3 và mục 4 phần VII về mức chi cho công tác tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ tái định cư: “Không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường,
hỗ trợ của dự án”
+ Thông tư 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường ngày 31/01/2008 về hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định 84/2007/NĐ-CP: hướng dẫn về hỗ trợ đối với đất nông nghiệp
xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, đất ao xen kẽ với đất ở trong khu dân cư;
hướng dẫn kinh phí chuẩn bị hồ sơ Địa chính cho khu đất bị thu hồi bao gồm
kinh phí do nhà đầu tư trả sẽ được quyết toán vào vốn đầu tư của dự án, kinh
phí do Nhà nước trả sẽ được quyết toán vào nguồn kinh phí hoạt động của Tổ

chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan Tài nguyên – Môi trường hoặc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất; hướng dẫn lập, thẩm định và xét duyệt
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và việc lập thêm “Hội đồng thẩm định” khi cần thiết.
+ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư về cơ bản được tóm
tắt như sau: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu
hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để
bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử
dụng. Xác định giá đất sát với giá thị trường tại thời điểm quyết định thu hồi
đất.
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được bồi
thường bằng đất được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo 1
trong các hình thức:
- Hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 – 5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ
diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi;
- Hỗ trợ bằng 1 suất đất ở hoặc 1 căn hộ chung cư hoặc 1 suất đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Trường hợp người được hỗ trợ có nhu cầu
được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được
miễn học phí đào tạo cho 1 khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao
động. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến
của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
Như vậy các nông hộ trên địa bàn thị xã Sông Công mà tác giả điều tra
để phục vụ cho phân tích trong đề tài thì vẫn áp dụng các Nghị định trước
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009.

1.3. Ảnh hƣởng của việc phát triển khu công nghiệp đến nông hộ
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và môi trường trong giai đoạn 2000-
2004, số diện tích đất nông nghiệp cả nước đã được chuyển đổi mục đích sử
dụng là gần 157 nghìn ha, trong đó xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất là gần 22 nghìn ha, xây dựng cụm công nghiệp vừa và nhỏ gần 35 nghìn
ha, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị gần 100 nghìn ha. Theo báo cáo của của
14 tỉnh, thành phố ta có số diện tích đất bị thu hồi và số người bị mất việc làm
như sau, theo bảng dưới đây: như vậy trong giai đoạn 2001-2005, tại 14 tỉnh
thành phố có tốc độ CNH nhanh, tổng diện tích đất nông nghiệp đã chuyển
đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp là 20.631,4 ha, dự kiến giai đoạn 2006-
2010 tiếp tục chuyển đổi 29.425 ha. Những địa phương có diện tích thu hồi
lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Phúc Yên, Cần
Thơ, như vậy cũng qua đây ta thấy cứ thu hồi 1 ha đất nông nghiệp thì có 13
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



lao động trước đây làm nông nghiệp phải chuyển sang làm việc khác, trong đó
có một số người chưa tìm được việc làm mới.
Nước ta bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH chính là việc chuyển
dịch mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển công nghiệp, dịch vụ, và xây dựng đô thị tăng nhanh, điều này dẫn
đến một bộ phận không nhỏ lao động trong nông nghiệp rơi vào tình trạng
không có việc làm trong khi Nhà nước chưa có chính sách đồng bộ để giải
quyết việc làm cho số lao động nói trên. Do đó thất nghiệp, tăng trưởng kinh
tế, lạm phát là 3 vấn đề quan trọng trong nền kinh tế thị trường đã và đang thể
hiện rõ ở nước ta. Ba chỉ số này phản ánh một cách khái quát nhất, toàn diện
nhất thực trạng nền kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia.

















12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



S
T
T

Tỉnh,thành phố
Diện tích đất thu hồi
(ha)
Số lao động mất việc
làm (ngƣời)
2001-2005

2006-2010
2001-2005
2006-2010
1
Hà Nội
5.208
10.000
104.000
100.000
2
Hải Phòng
2.121
2.550
17.600
18.500
3
Hà Tây
2.287
2.667
52.838
49.512
4
Hải Dương
1.300
1.500
12.000
14.500
5
Nam Định
400

500
8.000
1.000
6
Thái Bình
631
1.131
17.045
28.283
7
Ninh Bình
500
700
2.500
3.500
8
Lào Cai
599
451
6.875
2.175
9
Vĩnh Phúc
1.200
1.000
8.000
7.000
10
Bắc Ninh
3.087

4.150
7.500
9.000
11
Đà Nẵng
858,4
377
20.000
10.000
12
Phú Yên
1.057
1.386
3.351
4.505
13
Đồng Tháp
500
1.000
5.000
8.500
14
Cần Thơ
1.013
1.513
1.000
1.600
Cộng
20.361,4
29.425

265.709
258.075
Nguồn: Bộ tài nguyên và môi trường
Hiện nay thất nghiệp, thiếu việc làm đã và đang là mối quan tâm của
Chính phủ các nước, các tổ chức kinh tế và mọi người trên thế giới. Giải
quyết việc làm cho người lao động đang trở thành vấn đề toàn cầu, là một
thách thức lớn của mỗi quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ở Việt
Nam, thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ là bài toán khó trong quá trình
vận động và phát triển của nền kinh tế trên con đường CNH, HĐH đất nước.
Theo số liệu báo cáo của các sở Lao động – Thương binh và Xã hội ở
các tỉnh, trong năm 2007 diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sử
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



dụng là 4.419ha. Thời kỳ 2006-2010 vùng Đông Bắc sẽ chuyển đổi mục đích
sử dụng đất là 24.615ha.
Do tốc độ đô thị hóa nhanh cùng với việc tăng cường đầu tư phát triển
công nghiệp và đô thị ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
những năm gần đây nên một diện tích lớn đất nông nghiệp đã phải chuyển
sang để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị mới và các công trình kết
cấu kỹ thuật Việc chuyển mục đích đối với đất nông nghiệp nêu trên đã ảnh
hưởng không nhỏ đến đời sống, việc làm của người bị thu hồi đất. Theo kết
quả điều tra thì trung bình cứ mỗi hộ dân bị thu hồi đất có 1,5 lao động mất
việc làm.
Tại thành phố Hà Nội, chỉ tính trong giai đoạn 3 năm từ 2003 đế 2006
đã có gần 90.000 lao động mất việc làm. Tính đến hết năm 2007, Hà Nội có
khoảng 200.000 người thất nghiệp do mất đất sản xuất. Thành phố đã có
nhiều giải pháp như hỗ trợ đào tạo nghề cho một người trong độ tuổi lao động

là 3,8 triệu đồng, tuy nhiên việc sử dụng khoản hỗ trợ này chưa có hiệu quả.
Tại thành phố Hồ Chí Minh thì trong vòng năm năm trở lại đây, Thành
phố đã triển khai 412 dự án, diện tích đất đã thu hồi của các hộ dân lên tới
60.203.074m
2
; tổng số hộ bị ảnh hưởng là 53.853 hộ trong đó có 20.014 hộ bị
giải tỏa trắng; tổng dự toán chi phí bồi thường cho các hộ dân khi Nhà nước
thu hồi đất lên tới hơn 12.300 tỷ đồng. Tuy nhiên, nhiều người sau khi nhận
tiền bồi thường, tiền hỗ trợ đã sử dụng vào việc mua sắm phương tiện đi lại,
vật dụng sinh hoạt chứ không chú tâm đến việc học nghề, giải quyết việc làm.
Có gia đình trở nên giầu có sau khi nhận tiền bồi thường (có cả tỷ đồng)
nhưng chỉ sau một vài năm lại rơi vào tình cảnh khó khăn do thất nghiệp.
Trước khi bị thu hồi đất, phần lớn người dân đều có cuộc sống ổn định
vì họ có đất sản xuất có tư liệu sản xuất mà đất sản xuất, tư liệu sản xuất đó
được để thừa kế từ thế hệ này cho các thế hệ sau. Sau khi bị thu hồi đất, đặc
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



biệt là những hộ nông dân bị thu hồi hết đất sản xuất, điều kiện sống và sản
xuất của hộ bị thay đổi hoàn toàn. Mặc dù nông dân được giải quyết bồi
thường bằng tiền, song họ vẫn chưa định hướng ngay được những ngành nghề
hợp lý để có thể ổn định được cuộc sống.
Trong những năm vừa qua cùng với quá trình phát triển KCN, hiện đại
hóa đất nước thì một diện tích lớn đất nông nghiệp ở các vùng nông thôn đã
được chuyển sang đất công nghiệp và đô thị. Người dân không còn đất canh
tác buộc phải chuyển đổi sang các ngành sản xuất khác, trong số đó có ngành
chăn nuôi, đặc biệt là nuôi các loại gia súc, gia cầm như: lợn, gà, trâu,
bò Mặt khác, do tác động của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần nên

nên hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ hộ gia đình dần bị xóa bỏ và chuyển dần sang
hình thức chăn nuôi theo quy mô lớn hơn. Chính việc gia tăng số lượng vật
nuôi một cách đột ngột cùng với cơ sở hạ tầng chuồng trại không đảm bảo,
trình độ quản lý của người dân thấp, cộng với ý thức bảo vệ môi trường của
người dân không cao dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước do nước thải,
phân thải ra từ hoạt động chăn nuôi ở nhiều vùng nông thôn nước ta.
Ở các tỉnh miền Trung, theo kết quả khảo sát tại 5 tỉnh (Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi và Ninh Thuận) cho thấy việc nuôi
tôm trên cát phát triển khá nhanh. Năm 1999, nuôi tôm trên cát được bắt đầu
từ một hộ gia đình ở huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận với diện tích 0,5ha.
Đến năm 2002, diện tích nuôi tôm đã lên tới 300ha/14.000ha bãi có khả năng
phát triển. Tính trung bình tổng khối lượng nước cung cấp cho 1ha nuôi tôm
trong 1 vụ khoảng 54.600m
3
, trong đó có từ 30-50% là nước ngọt, mà phần
lớn là nguồn nước cấp chủ yếu khai thác từ nước ngầm. Việc nuôi tôm trên
cát không chỉ tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước mặt từ nguồn nước
thải của các ao nuôi mà còn có khả năng ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước
ngầm. Việc khai thác nước ngầm để cung cấp cho các ao nuôi một cách tùy
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



tiện có thể làm hạ mực nước và làm ô nhiễm mặt nước ngầm trong khu vực.
Kết luận: quá trình phát triển KCN tạo ra nhiều cơ hội để phát triển
kinh tế cho các nông hộ nhưng bên cạnh đó nó cũng là một thách thức lớn mà
người nông dân phải đối mặt từ góc độ kinh tế đến tình cảm, nếu như biết tận
dụng và sử dụng tốt các nguồn lực đó thì sẽ tạo đà bứt phá cho kinh tế nông
hộ nhưng nếu không nó lại là rào cản cho quá trình phát triển và tích lũy kinh

tế của hộ. Chúng ta có thể hiểu rõ hơn về các tác động của quá trình phát triển
KCN đến nông hộ qua khung sinh kế phát triển bền vững sau:
Khung khái niệm sinh kế phát triển bền vững











2.5. Thực trạng phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam
Nguồn: Nguyễn, Hữu Dũng (2005), “Đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa với việc đảm bảo điều kiện sống và việc làm của người lao động”,
Lý luận chính trị, số tháng 11, tr.75-88.
Tính đến cuối tháng 9/2008, cả nước đã có 194 KCN được thành lập
với tổng diện tích đất tự nhiên gần 46.600 ha, trong đó diện tích đất CN có thể
cho thuê đạt gần 30.700 ha, chiếm trên 65% tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện
Khả năng phục hồi sau sốc Thiết lập trạng thái cân bằng mới
Thu hồi đất là một cú
sốc lớn
- Làm giảm đột ngột
nguồn lực sinh kế
chính: đất đai
- Hộ nông dân không
còn sử dụng cá kỹ
năng sản xuất vốn có

- Nhận số tiền đền bù
lớn
Cơ sở nguồn lực của hộ

Các lựa chọn của hộ
- Các hoạt động tạo
thu nhập
- Xây dựng năng lực
- Các lựa chọn khác
được xem như quá
trình điều chỉnh và
thích ứng sau sốc
Các tài sản

Cơ hội
Kết quả đầu ra
- Cuộc sống
của hộ ra sao?
- Năng lực của
hộ có được cải
thiện?
Các chính sách và xu hướng
kinh tế vĩ mô
Rủi ro và các rào
cản khác
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn




có 110 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên gần 26.400
ha, 80 KCN còn lại đang trong giai đoạn đền bù, giải phóng mặt bằng và xây
dựng cơ bản.
Các KCN phân bố ở 56 tỉnh, thành phố trên cả nước; tập trung ở 3
Vùng kinh tế trọng điểm với tổng diện tích đất tự nhiên chiếm khoảng 65%
tổng diện tích các KCN cả nước.
1.4. Tình hình cho thuê đất và thu hút đầu tƣ
Tính đến cuối tháng 9/2008, các KCN cả nước đã thu hút được trên
3.300 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư trên 39,2 tỷ USD
và 3.100 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 185 nghìn
tỷ đồng. Riêng lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng KCN, có 32 dự án FDI với
tổng vốn đầu tư 1.800 triệu USD và 162 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn
đầu tư gần 62.000 tỷ đồng. Như vậy, tổng vốn FDI thu hút được là: 41 tỷ
USD; tổng vốn trong nước thu hút được gần 250 nghìn tỷ đồng.
KCN đóng góp đáng kể vào kết quả thu hút đầu tư cả nước, đặc biệt là
thu hút đầu tư nước ngoài. Tính bình quân 1 ha đất CN đã cho thuê thì vốn
đầu tư bình quân đạt khoảng 3,8 triệu USD. Tỷ lệ lấp đầy đất CN khá đồng
đều giữa các vùng trên cả nước, tỷ lệ lấp đầy đất CN tính chung cho các KCN
đã vận hành và đang xây dựng cơ bản của các vùng từ 50%-60%; nếu tính
riêng các KCN đã vận hành thì thường ở mức 65%-75%. Một số vùng phát
triển KCN từ lâu như Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông
Cửu Long có tỷ lệ lấp đầy đất CN của các KCN đã vận hành cao (Đông Nam
Bộ (cả Long An): 73%; đồng bằng sông Hồng: 73%; đồng bằng sông Cửu
Long: 89%). Số lượng các KCN đi vào vận hành đạt khoảng 6-12 KCN mỗi
năm. Việc các KCN nhanh chóng đi vào vận hành và thu hút đầu tư đã tạo
điều kiện khai thác triệt để hơn quỹ đất CN trong các KCN.
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn




Tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng thực hiện đến cuối tháng 9/2008 của các
KCN đã thành lập và đang hoạt động đạt trên 600 triệu USD và 17.000 tỷ
đồng, đạt khoảng 58% so với tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng đăng ký. Bên
cạnh đó, các KCN mới thành lập đều đang khẩn trương triển khai đền bù, giải
phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng. Đặc biệt là, những năm gần đây
đã thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN
(từ Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…). Các KCN do nhà đầu tư
nước ngoài làm chủ đầu tư được triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng khá khẩn
trương, đồng bộ.
1.5. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên đất khu công nghiệp
Khoảng 70% số dự án được cấp phép đầu tư vào KCN (4.500 dự án) đã
xây dựng nhà xưởng và đi vào sản xuất kinh doanh; 20% số dự án đang triển
khai xây dựng nhà xưởng. Tỷ lệ dự án chưa triển khai thấp chiếm 10% do
trong quá trình cho thuê đất và cấp phép, chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà
nước đã có sự cân nhắc về năng lực, khả năng triển khai của dự án.
Giá trị sản xuất CN tính trên 1 ha đất đã cho thuê đạt khoảng 1,6 triệu
USD/1 ha/1 năm; lớn hơn nhiều so với giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân
(giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2007 đạt gần 240 nghìn tỷ đồng và diện tích
đất nông nghiệp của cả nước khoảng 25 triệu ha, tính sơ bộ thì giá trị sản xuất
nông nghiệp bình quân 1 ha 1 năm khoảng 600 USD/ha/năm; tính riêng giá
lúa bình quân thì đạt khoảng 900 USD/ha/năm).
Các KCN đóng góp đáng kể vào tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của
cả nước, hàng năm đạt tỷ trọng khoảng 20%. Tính bình quân 1 ha đất CN đã
cho thuê tạo ra giá trị xuất khẩu khoảng 700.000 USD/ha. Giá trị này cao hơn
giá trị xuất khẩu gạo tính trung bình cho 1 ha (khoảng 320 USD/ha).
Hiện nay, các KCN đã tạo việc làm cho hơn 1 triệu lao động làm việc
trực tiếp trong KCN, bình quân 1 ha đất CN đã cho thuê thu hút được trên 70
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn




lao động trực tiếp, nếu tính theo diện tích đất CN của các dự án thực tế đã đi
vào hoạt động thì số lượng lao động bình quân sẽ còn cao hơn (một số dự án
mới cấp phép đầu tư) ; trong khi đó 1 ha đất nông nghiệp chỉ thu hút được
khoảng 10-12 lao động.
1.6. Về đất quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất
Hiện nay, diện tích đất KCN đã có thành lập gần 46.600 ha, diện tích
chưa có thành lập là trên 43.000 ha. Tổng diện tích đất KCN đã thành lập và
dự kiến thành lập mới và mở rộng theo quy hoạch đến năm 2015 là gần
90.000 ha. Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 là của các địa phương,
tổng diện tích đất dành cho phát triển KCN đến 2010 trên 142.000 ha. Như
vậy, tổng diện tích đất KCN đã thành lập và quy hoạch đến năm 2015 mới đạt
hơn 63% so với tổng diện tích đất KCN theo quy hoạch sử dụng đất đến năm
2010.
Kết quả kiểm tra công tác quy hoạch phát triển KCN ở các địa phương
trên cả nước cho thấy việc xây dựng quy hoạch KCN của các địa phương nhìn
chung đều phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế-
xã hội của địa phương theo từng thời kỳ được phê duyệt. Nhìn chung, việc
thành lập KCN phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển KCN trên cả nước
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ. Chỉ có một số ít
KCN đã quy hoạch nhưng chưa triển khai được vì đền bù, giải phóng mặt
bằng.
1.7. Về sử dụng đất nông nghiệp và an ninh lƣơng thực trong quy hoạch
phát triển khu công nghiệp
Thực tế ở một số địa phương, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng và
đồng bằng sông Cửu Long có sử dụng đất nông nghiệp, đất trồng lúa nước
trong phát triển KCN. Đây là vấn đề khó tránh khỏi khi thực hiện CNH,
HĐH. Theo thống kê sơ bộ, diện tích đất trồng lúa được chuyển đổi trong các

19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



KCN đã thành lập khoảng trên 10.000 ha, chiếm trên 20% tổng diện tích đất
tự nhiên của KCN. Diện tích đất trồng lúa trong các KCN quy hoạch phát
triển đến năm 2015 ước tính từ 8000-10.000 ha. Tổng diện tích đất trồng lúa
được chuyển đổi để phát triển các KCN đến năm 2015 từ 18.000 – 20.000 ha,
chiếm khoảng 0,5% tổng diện tích đất trồng lúa trên cả nước theo quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2010 (trên 3700 nghìn ha). Mặt khác, các địa phương
phát triển nhiều KCN thời gian qua như ở Đông Nam Bộ, đồng bằng sông
Cửu Long thì diện tích đất trồng lúa so với diện tích đất tự nhiên của KCN
chiếm tỷ lệ 7-8%, thấp hơn so với tỷ lệ này ở vùng đồng bằng sông Hồng và
một số tỉnh miền Bắc.
Việc phát triển KCN đã có những tác động tích cực đến nông dân, nông
nghiệp và nông thôn, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng nông
thôn; thu hút nhiều lao động ở nông thôn; tăng thu nhập, nâng cao trình độ, kỹ
năng của người lao động khu vực nông thôn … Qua đó, KCN đã góp phần cải
thiện đời sống của người dân khu vực nông thôn.
Bên cạnh đó, các địa phương còn sử dụng đất nông nghiệp cho các
công trình như đường giao thông, phát triển đô thị, khu dân cư, các khu kinh
doanh tập trung khác. Việc sử dụng đất trồng lúa vào mục đích phát triển
công nghiệp, dịch vụ, hạ tầng kinh tế… đã được địa phương cân nhắc kỹ khi
lập quy hoạch.
Các địa phương chủ yếu sử dụng đất trồng lúa có năng suất thấp, 1 vụ
và không ổn định để phát triển KCN, đa số các KCN ở miền Trung và miền
Nam nếu có sử dụng đất lúa thì đều là đất có năng suất thấp hơn nhiều so với
năng suất lúa trung bình trên cả nước. Chỉ có một số tỉnh ở đồng bằng sông
Hồng như Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam sử dụng đất lúa có năng suất cao

hơn năng suất trung bình để phát triển KCN. Tuy nhiên, đối với các địa
phương này thì việc sử dụng một phần diện tích đất nông nghiệp để phát triển
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn



KCN là thực sự cần thiết để đẩy nhanh tốc độ tăng giá trị sản xuất CN, tạo
động lực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng công
nghiệp hóa và đảm bảo an ninh lương thực.
Qua báo cáo của các địa phương cho thấy việc phát triển các cụm CN ở
các địa phương thực sự là vấn đề phức tạp và cấp bách hiện nay cần phải giải
quyết. Theo thống kê của Bộ Công Thương, các địa phương đã thành lập
khoảng 650 cụm CN trong đó có những cụm CN quy mô lớn hàng trăm ha,
với tổng diện tích trên 30.000 ha. Đa số các cụm CN rất khó khăn trong thu
hút đầu tư, cơ sở hạ tầng yếu kém, không đồng bộ, môi trường chưa được xử
lý tập trung…. Vì vậy, việc đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả hoạt
động của các cụm CN này, đặc biệt là hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, là
nhiệm vụ cấp bách cần tập trung trong thời gian tới. Thời gian qua, không ít
người đã không phân biệt được đâu là KCN, đâu là cụm CN (hoặc cố tình
nhầm lẫn), sử dụng một số khái niệm như KCN nhỏ và vừa, KCN của địa
phương thay cho khái niệm Cụm CN… Do vậy, đã có những nhận định, đánh
giá, phản ánh không đúng về việc phát triển KCN.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số
2031/VPCP-CN ngày 31/3/2008 về không phát triển KCN trên đất nông
nghiệp có năng suất ổn định và Quyết định số 391/QĐ-TTg ngày 18/4/2008,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đã có văn bản hướng dẫn các địa phương trong
xây dựng quy hoạch phát triển KCN; tổ chức thẩm định các đề án quy hoạch
phát triển KCN của địa phương; rà soát, xây dựng phương án điều chỉnh quy
hoạch KCN trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ việc bảo đảm không xây dựng KCN

trên đất lúa có năng suất ổn định và bảo đảm an ninh lượng thực, đồng thời tổ
chức các đoàn kiểm tra tình hình triển khai quy hoạch KCN, trong đó có vấn
đề sử dụng đất phát triển KCN ở các địa phương.

×