Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

261 Tổng quan về kiểm toán và kiểm toán nội bộ Ngân hàng Thương mại 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.72 KB, 51 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng, nơi diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể kinh tế.
Để đạt đợc mục đích phi lợi nhuận của mình không ít các chủ thể kinh tế đã sử
dụng những hình thức cạnh tranh không lành mạnh. Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình các chủ thể này đa ra các thông tin kinh tế tài chính sai lệch gây
thiệt hại kinh tế đối với chủ thể kinh tế khác.
Vì vậy Kiểm toán với chức năng xác định tính hợp pháp hợp lý và hợp lệ tong các
hoạt động kinh tế tài chính. Từ đó làm lành mạnh hoá các hoạt động kinh tế tài
chính trong các tổ chức tài chính doanh nghiệp góp phần vào sự phát triển ổn định
của nền kinh tế đã trở thành nhu cầu không thể thiếu đôí với nền kinh tế.
Căn cứ vào các qui định trong các văn bản qui phạm pháp luật, các chuẩn mực
Kiểm toán.Kiểm toán viên sẽ tiến hành xác định tính đúng đắn, hợp lý,hợp pháp
của các tài liệu số liệu kế toán, báo cáo tài chính hàng năm. Mọi sai phạm bất hợp
lý, không đúng với qui định của pháp luật và các chuẩn mực sẽ đợc phát hiện
Chơng I
Tổng quan về kiểm toán và kiểm toán
nội bộ ngân hàng thơng mại
I. tổng quan về kiểm toán.
1. khái niệm và bản chất của kiểm toán.
Rất có cơ sở để phỏng đoán rằng sự mong muốn có các báo cáo tài chính
trung thực đã tồn tại ngay từ khi các cá nhân, có quan hệ hợp đồng với ngời khác.
Nguyên bảnAuditing gắn liền với nền văn minh Ai Cập và La Mã cổ đại. Từ
Auditing có nguồn gốc từ động từ la tinh audire nghĩa là nghe. Hình ảnh của
kiểm toán cổ điển là các tài khoản về tài sản phần lớn đợc kiểm tra bằng cách ngơì
ghi chép đọc to lên cho một bên độc lập. Ngày nay có rất nhiều khái niệm khác
nhau về kiểm toán.
Theo định nghĩa của liên đoàn kế toán quốc tế ( international Federation
accoutan- IFAC) thì kiểm toán là việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra, và
trình bày ý kiến của mình về các bản báo cáo tài chính tiến sĩ Robert N. Arthor
giáo s trờng đại học Harward cho rằng kiểm toán là việc xem xét, kiểm tra các
việc ghi chép kế toán bởi các Kiểm toán viên công cộng, đợc thừa nhận, độc lập và


ở bên ngoài tổ chức đợc kiểm tra. điều này cũng phù hợp với định nghĩa đợc ghi
trong lời mở đầu giải thích về chuẩn mực kiểm toán của Vơng Quốc Anh", kiểm
toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của
một đơn vị do Kiểm toán viên đợc bổ nhiệm để thực hiện các công việc đó theo
đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan.
ở nớc ta, quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân( ban hành
theo Nghị định số 07/CP ngày 29/01/94 của Chính phủ) đã ghi rõ kiểm toán độc
lập là việc kiểm tra và xác nhận của Kiểm toán viên chuyên nghiệp thuộc các tổ
chức kiểm toán độc lập, về tính đúng đắn hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và
báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức đoàn thể, tổ chức
xã hội khi có yêu cầu của đơn vị này.
Bản chất của kiểm toán nếu xét ở góc độ chung nhất chính là sự kiểm tra độc
lập từ bên ngoài, đợc thực hiện với một số lực lợng có một trình độ chuyên môn
cao. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và kinh tế đối với các nhận xét của
mình về độ tin cậy.
2.sự cần thiết và vai trò của kiểm toán
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động kiểm toán đặc biệt là kiểm toán độc
lập đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh,nhằn nâng cao chất
lợng quản lý của các doanh nghiệp. Hoạch toán kế toán là bộ phận cấu thành quan
trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, ngày càng trở nên quan trọng và cần
thiết cho các quyết định kinh tế. Kiểm toán luôn đi liền và là sự tiếp nối của hoạt
động kế toán. Nếu kế toán làm nhiệm vụ tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin thì kiểm toán là sự xác nhận khách quan, tính chuẩn xác của thông tin, và cái
quan trọng hơn là qua đó hoàn thiện quy trình quản lý. Mặt khác chúng ta biết rằng
các báo cáo tài chính hàng năm do các doanh nghiệp lập ra là đối tợng quan tâm
chủ yếu của rất nhiều ngời nh : chủ doanh nghiệp các cổ đông, thành viên Hội
đồng quản trị, ngân hàng, bạn hàng của doanh nghiệp... Tuy mỗi đối tợng quan
tâm đến báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ở các giác độ khác nhau, nhng đều
có mong muốn, nguyện vọng chung là đợc sử dụng các thông tin tài chính một
cách chính xác, trung thực và đầy đủ( có độ tin cậy cao) . Do vậy cần có một bên

thứ ba, độc lập khách quan, có kỹ năng nghề nghiệp, có địa vị pháp lý, trách nhiệm
kiểm tra và đa ra kết luận là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp lập có trung
thực không, có phản ánh đúng đắn và trung thực tình hình tài chính của doanh
nghiệp không... Đó chính là công việc của kiểm toán độc lập.
ở Việt Nam hoạt động kiểm toán mới ra đời nhng đã có đợc địa vị pháp lý
vững chắc, đợc pháp luật công nhận và bảo hộ.
3. các loại kiểm toán.
Hiện nay có rất nhiều cách phân loại kiểm toán khác nhau.
3.1. phân loại theo chủ thể kiểm toán.
3.1.1. Kiểm toán nội bộ.
Là kiểm toán do Kiểm toán viên nội bộ của đơn vị tiến hành, phạm vi của
kiểm toán nội bộ xoay quanh việc kiểm tra và đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả
của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng nh chất lợng thực thi trong
nhiêm vụ đợc giao. Thông thờng kiểm toán nội bộ hoạt động trong một vài lĩnh
vực sau:
- Rà soát lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ có liên quan,
giám sát sự hoạt động của các hệ thống này và tham gia hoàn thiện chúng.
- Kiểm tra các thông tin tác nghiệp và thông tin tài chính.
- Kiểm tra sự tiết kiệm, tính hiệu quả và hiệu xuất của các hoạt động kể cả
các quy định không có tính chất tài chính của doanh nghiệp.
3.1.2. Kiểm toán nhà nớc.
Là hoạt động kiểm toán do các Kiểm toán viên của nhà nớc tiến hành và chủ
yếu là kiểm toán tuân thủ.
3.1.3. Kiểm toán độc lập.
Là loại kiểm toán đợc tiến hành bởi các Kiểm toán viên độc lập thuộc các tổ
chức kiểm toán độc lập. Họ thực hiện các cuộc kiểm toán theo đơn đặt hàng
( yêu cầu của khách hàng).
3.2. phân loại theo mục đích và chức năng.
3.2.1. kiểm toán hoạt động: ( operational audit)
Là kiểm toán đánh giá tính hiệu quả, tác dụng của một phơng án sản xuất

kinh doanh, một quy trình công nghệ hoặc một công trình XDCB hoàn thành đa
vào sử dụng. Vì vậy kiểm toán quá trình hoạt động còn gọi là kiểm toán hiệu
quả kiểm toán loại này phải sử dụng nhiều kỹ năng khác nhau: kế toán tài chính,
kinh tế, kỹ thuật... Thông thờng kết thúc kiểm toán là một báo cáo giải trình có
nhận xét, phân tích, đánh giá gửi cho các cơ quan đơn vị có liên quan.
3.2.2. Kiểm toán tuân thủ.
Là sự kiểm tra của đơn vị cấp trên đối với đơn vị cấp dới về sự chấp hành quy
chế, chính sách chế độ... kiểm toán sự tuân thủ, vì vậy còn gọi là kiểm toán quy
tắc.
3.2.3. Kiểm toán báo cáo tài chính.
Là sự kiểm tra, xác nhận xem xét các báo cáo tài chính do các đơn vị kế toán
lập ra có đúng đắn trung thực hợp lý hay không, có hợp thức và tuân thủ theo các
đòi hỏi pháp định liên quan hay không.
3.3. Phân loại theo kế hoạch kiểm toán.
3.3.1. kiểm toán định kỳ.
Là kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm do chủ doanh nghiệp mời các tổ
chức kiểm toán chuyên nghệp, hoặc do cơ quan quản lý nhà nớc tiến hành hay yêu
cầu của các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp kiểm tra.
3.3.2. Kiểm toán bất thờng.
Là việc kiểm toán không thờng xuyên nhằm phục vụ cho từng mục đích riêng
biệt nào đó. Ví dụ : kiểm toán khi doanh nghiệp chuẩn bị tuyên bố phá sản, chấm
dứt hoạt động, kiểm toán tài sản khi liên doanh chia tách,sáp nhập...
4/ Chức năng kiểm toán.
Kiểm tra xác nhận: với chức năng kiểm tra Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra
xác nhận:
+ Tính trung thực, độ tin cậy của các thông tin.
+ Kiểm tra việc tuân thủ các chính sách, quy định.
Sau khi kiểm tra và xác nhận Kiểm toán viên còn tiến hành đánh giá và đề
xuất đối với các thông tin đợc kiểm toán.
5. Kiểm toán viên.

5.1. Tiêu chuẩn kiểm toán viên.
Theo liên đoàn kiểm toán quốc tế thì yêu cầu đối với một kiểm toán viên bao
gồm:
5.1.1. kỹ năng và khả năng của kiểm toán viên.
Việc thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán phải đợc tiến hành một
cách thân trọng theo yêu cầu nghề nghiệp. Vì vậy Kiểm toán viên phải đợc đào tạo
và trải qua kinh nghiệm về những kỹ năng cơ bản về nghề kế toán, một số kỹ năng
của luật s và nhà nghiên cứu khoa học. Một Kiểm toán viên trớc hết phải là chuyên
gia lành nghề, đồng thời một Kiểm toán viên đợc đào tạo không vô tổ chức trở
thành một Kiểm toán viên có hiệu quả. Kiểm toán viên phải thờng xuyên nhận thức
đợc sự phát triển về kế toán kiểm toán.
Kiểm toán viên có nghĩa vụ duy trì kỹ năng và trình độ nghiệp vụ của mình
trong suốt quá trình hành nghề. Yêu cầu về kỹ năng và khả năng nghề nghiệp còn
lu ý các Kiểm toán viên chỉ nhận làm những phần việc mà bản thân hoặc hãng của
mình có đủ trình độ và khả năng hoàn thành công việc đó.
5.1.2.Đạo đức của kiểm toán viên.
Kiểm toán viên phải là ngời trung thực thẳng thắn, có lơng tâm nghề nghiệp,
phải công minh chính trực và không đợc phép để cho sự định kiến thiên lệch, làm
lấn át tính khách quan, chính trực. Kiểm toán viên phải điều chỉnh mình cho phù
hợp với uy tín của ngành nghề, uy tín của bản thân và của hãng, phải tự kiềm chế
những tính có thể phá vỡ uy tín nghề nghiệp.
Kiểm toán viên phải thờng xuyên rèn luyện tính cẩn thận một cách thoả đáng
tất cả các kỹ năng và sự siêng năng cần thiết khi thực thi nhiệm vụ của mình.
5.1.3. Tính độc lập của kiểm toán viên.
Khi tiến hành kiểm toán, Kiểm toán viên phải thể hiện tính độc lập của mình,
không đợc để cho các ảnh hởng chủ quan, khách quan, hoặc sự chi phối của vật
chất làm mất đi tính độc lập.
Kiểm toán viên không đợc có quan hệ và có quyền lợi về mặt kinh tế ở đơn vị
mà Kiểm toán viên đang nhận làm kiểm toán.
Những quan hệ huyết thống cũng ảnh hởng đến tính độc lập của Kiểm toán

viên.
5.1.4. tôn trọng bí mật.
Kiểm toán viên phải tôn trọng bí mật của những thông tin đã thu thập đợc
trong quá trình kiểm toán, không đợc tiết lộ bất kỳ một thông tin kiểm toán nào
cho ngời thứ ba khi cha đợc phép.
5.1.5. Tôn trọng pháp luật.
Trong hoạt động nghề nghiệp, kiểm toán viên phải tôn trọng và chấp hành
đúng các chế độ, thể lệ, nguyên tắc, và luật pháp của Nhà nớc. Kiểm toán viên phải
chịu trách nhiệm trớc pháp luật về hoạt động nghề nghiệp của mình trong báo cáo
kiểm toán.
5.1.6. Các chuẩn mực nghiệp vụ.
Kiểm toán viên phải tiến hành công việc nghiệp vụ của mình theo những
chuẩn mực nghiệp vụ chuyên ngành phù hợp với công việc đó.
Theo chế độ kiểm toán hiện hành của Viêt Nam, Kiểm toán viên phải có đủ
các tiêu chuẩn sau:
+Lý lịch rõ ràng, có phẩm chất trung thực, liêm khiết, nắm vững các chế độ
chính sách kinh tế, tài chính kế toán hiện hành, không có tiền án tiền sự.
+ Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trung học chuyên ngành tài chính kế
toán, đã công tác kế toán tốt từ 5 năm trở lên( đối với tốt nghiệp đại học) và 10
năm đối với tốt nghiệp trung học.
+ Đã qua kỳ thi tuyển Kiểm toán viên do Hội đồng thi cấp Nhà nớc tổ chức
và đợc Bộ trởng Bộ tài chính cấp chứng chỉ.
+ Đợc nhận vào làm việc tại một tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam và đã đợc đăng ký danh sách Kiểm toán viên ở Bộ tài chính.
5.2. Trách nhiệm, quyền hạn của kiểm toán viên.
5.2.1.Trách nhiệm của kiểm toán viên.
Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc kiểm toán quy định, thực hiện đúng
hợp đồng kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về tính trung thực
khách quan của kết quả kiểm toán và ý kiến nhận xét trong báo cáo kiểm toán.
Không đợc gây trở ngại cho đối tợng kiểm toán khi tiến hành kiểm toán.

Tuân thủ pháp luật của Nhà nớc Việt Nam.
Bảo đảm trung thực, độc lâp, khách quan,công bằng và bí mật số liệu.
Tuân thủ các chuẩn mực kế toán và kiểm toán hiện hành của Việt Nam và các
chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
5.2.2. Quyền của kiểm toán viên.
Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ theo khuôn khổ của pháp luật.
Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ kịp thời các tài liệu liên quan đến nội
dung kiểm toán.
Đối chiếu xác minh các thông tin kinh tế có liên quan tới đơn vị đợc kiểm
toán ở trong và ngoài đơn vị.
Có quyền khớc từ làm kiểm toán viên cho khách hàng nếu xét thấy không đủ
khả năng và điều kiện kiểm toán.
Phát hiện đơn vị đợc kiểm toán có hiện tợng vi phạm pháp luật có quyền
thông báo và kiến nghị với đơn vị và có quyền ghi ý kiến của mình vào báo cáo
kiểm toán.
6. Các khái niệm sử dụng trong kiểm toán.
6.1. Gian lận và sai sót.
6.1.1. Gian lận:
Là những hành vi có chủ ý lừa dối liên quan đến việc tham ô, biển thủ tài sản
hoặc là xuyên tạc các thông tin tài chính hoặc giấu giếm tài sản. Gian lận có thể
biểu hiện dới các dạng sau:
+ Xử lý chứng từ theo ý muốn chủ quan nh sửa đổi, làm giả chứng từ....
+ Giấu giếm thông tin tài liệu hoặc nghiệp vụ .
+ Ghi chép các nghiệp vụ không đúng sự thật.
+áp dụng sai các nguyên tắc kế toán một cách cố ý.
6.1.2. Sai sót:
Là những nhầm lẫn ảnh hởng đến báo cáo tài chính nh:
+ Lỗi về tính toán số học hay ghi chép sai.
+ áp dụng sai các nguyên tắc kế toán.
+ bỏ sót hoặc hiểu sai khoản mục.

6.2. Trọng yếu và rủi ro.
6.2.1. Trọng yếu:
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ( độ lớn) bản chất của sai phạm ( kể cả sai
sót), thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm, mà trong bối cảnh cụ
thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ là không chính xác hoặc là sẽ
rút ra những kết luận sai lầm.
6.2.2. Rủi ro trong lĩnh vực kiểm toán bao gồm:
a. Rủi ro tiềm tàng:
Tồn tại ngay trong bản thân nghiệp vụ, môi trờng kinh doanh. Rủi ro tiềm
tàng là khả năng tiềm ẩn những sai sót trọng yếu trong đối tợng kiểm toán. loại rủi
ro này nằm trong hoạt động kinh doanh, trong môi trờng và trong bản chất nghiệp
vụ trớc khi chúng ta xem xét tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
b) Rủi ro kiểm soát.
Là khả năng mà hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị không phát hiện ra và
ngăn chặn đợc những sai sót trọng yếu.
c) Rủi ro phát hiện.
Là rủi ro mà Kiểm toán viên không phát hiện ra các sai sót trọng yếu trong
đối tợng kiểm toán, khi tiến hành kiểm toán.
d) Rủi ro kiểm toán.
Là những rủi ro mà Kiểm toán viên có thể mắc phải khi đa ra những nhận xét
không xác đáng về đối tợng kiểm toán và đó chính là những sai sót nghiêm trọng.
6.3. Bằng chứng kiểm toán.
Là tập hợp tất cả các thông tin tài liệu mà Kiểm toán viên thu thập đợc để làm
căn cứ đa ra những nhận xét, kết luận trên báo cáo kiểm toán.
Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán:
+ tính đầy đủ: nói về số lợng bằng chứng, số lợng bằng chứng nhiều hay ít
phụ thuộc vào mục tiêu, đối tợng kiểm toán.
+ Tính thích hợp : nói về chất lợng và độ tin cậy của bằng chứng, phụ thuộc
vào kinh nghiệm, trình độ của Kiểm toán viên.
Kỹ thuật thu thập bằng chứng:

+ Yêu cầu đơn vị đợc kiểm toán cung cấp.
+điều tra phỏng vấn, xây dựng danh mục câu hỏi.
+ Quan sát.
+Phân tích tính toán.
6.4. Doanh nghiệp hoạt động liên tục.
Thông thờng một doanh nghiệp đợc coi là hoạt động liên tục khi nó tiếp tục
hoạt động trong tơng lai định trớc, ngời ta quan niệm rằng doanh nghiệp không có
ý định và cũng không cần phải giải thể hoặc thu hẹp quy mô hoạt động của mình.
Một số biểu hiện của hoạt độngliên tục:
- Biểu hiện về tài chính:
+Tổng số nợ phải trả trên tổng số nợ ngắn hạn phải trả.
+ Các khoản vay mợn đến hạn không đủ khả năng thanh toán, không đủ độ
tin cậy để vay ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.
+ Các tỷ lệ tài chính.
+ lỗ trong kinh doanh.
Biểu hiện hoạt động:
+ thiếu cán bộ chủ chốt mà không đợc bổ sung.
+ thiếu nguồn cung cấp thông tin chuẩn mực.
- Các biểu hiện khác nh không đủ vốn pháp định doanh nghiệp đang bị kiện,
có sự thay đổi về chính sách kinh tế của chính phủ.
6.5. Hồ sơ kiểm toán.
Hồ sơ kiểm toán chính là các dẫn chứng bằng tài liệu về quá trình làm việc
của Kiểm toán viên, về các bằng chứng thu thập đợc để hỗ trợ cho quá trình kiểm
toán và làm cơ sở cho ý kiến của Kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán.
Hồ sơ kiểm toán bao gồm các tài liệu kế toán, các bảng xác nhận và giải
trình, các tài liệu khảo sát về kiểm soát nội bộ, kế hoạch kiểm toán, chơng trình
kiểm toán, các bảng cân đối liệt kê phân tích...
Yêu cầu của hồ sơ kiểm toán:
+ Hồ sơ kiểm toán phải có đề mục rõ ràng.
+ Hồ sơ kiểm toán phải có chữ kí của Kiểm toán viên.

+ Hồ sơ kiểm toán phải đơc chú thích đầy đủ về nguồn gốc dữ liệu, kí hiệu sử
dụng...
+ Hồ sơ kiểm toán phải đầy đủ.
+ Hồ sơ kiểm toán cần trình bày dễ hiểu và rõ ràng.
+ Hồ sơ kiểm toán cần đợc xắp xếp khoa học.
7. Phơng pháp kiểm toán.
7.1. Phơng pháp kiểm toán cơ bản .
Các phơng pháp kiểm toán cơ bản là các phơng pháp đợc thiết kế sử dụng
nhằm mục đích thu thập các bằng chứng về sự hoàn chỉnh chinh xác và hiệu lực
của các dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý.
7.1.1. Phơng pháp phân tích, đánh giá tổng quát.
Phơng pháp này chủ yếu dùng để phân tích, đánh giá các thông tin tài chính
của doanh nghiệp.
a. phân tích so sánh về lợng trên cùng một chỉ tiêu ( phân tích ngay) nh so
sánh số liệu kỳ này với kỳ trớc, số liệu thực tế với giấy phép đầu t...
b. Phân tích tỷ suất( phân tích dọc) bằng cách so sánh, xác định tỷ lệ tơng
quan giữa các chỉ tiêu, khoản mục...
7.1.2. Phơng pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và các số d.
Phơng pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và các số d chỉ thích hợp với các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ, các loại nghiệp vụ có tính chất không phức tạp hoặc
những bộ phận, những khoản mục dễ cảm xúc trong kinh doanh. Tuy nhiên ph-
ơng pháp này tỏ ra không thực tế khi quy mô và khối lợng giao dịch ngày càng
tăng. Bởi vậy kiểm toán hiện đại không kiểm tra chi tiết, toàn bộ các nghiệp vụ và
số d tài khoản mà việc kiểm tra chi tiết đợc dựa trên cơ sở lấy mẫu một số nghiệp
vụ cùng loại.
7.2. Phơng pháp tuân thủ.
Phơng pháp tuân thủ là những nghiệp vụ kiểm tra đợc thiết lập để thu thập
bằng chứng đảm bảo hợp lý rằng hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu lực.
Đặc trng của phơng pháp tuân thủ là dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đợc đánh giá là

mạnh, là hiệu quả và kiểm toán viên có thể tin tởng vào thi các công việc kiểm
toán có thể và cần phải dựa vào hệ thống kiểm soát.
Tuỳ thuộc vào mức thoả đáng về kiểm soát, kiểm toán viên có thể áp dụng
các phơng pháp cụ thể sau:
7.2.1. Phơng pháp cập nhật cho hệ thống.
Còn gọi là kỹ thuật kiểm tra hệ thống. Kỹ thuật này đòi hỏi việc kiểm tra chi
tiết một loạt các nghiệp vụ cùng một loại ghi chép từ đầu đến cuối để xem xét đánh
giá các bớc kiểm soát áp dụng trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
Nếu việc kiểm tra hệ thống cho thấy các bớc kiểm soát là yếu thì cần tiến
hành thử nghiệm các chi tiết.
7.2.2. Thử nghiệm các chi tiết đối với kiểm soát.
Các thử nghiệm chi tiết đối với các kiểm soát chủ yếu cũng đợc dựa trên cơ sở
kiểm tra mẫu các chứng từ.
8. Kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán.
Lấy mẫu kiểm toán là việc kiểm tra một phần dữ liệu( mẫu) để rút ra kết luận
hợp lý cho toàn bộ dữ liệu( tổng thể). Kiểm toán viên chấp nhận những điều không
chắc chắn nào đó trong kết quả của phép thử kiểm toán vì những lý do:
-Kiểm toán viên không tìm kiếm một sự chắc chắn, chính xác tuyệt đối của
toán học.
- Bằng chứng thu thập từ một nguồn đợc xác minh bởi các bằng chứng thu
thập đợc từ các nguồn khác sẽ tăng thêm độ tin cậy của Kiểm toán viên.
- Việc kiểm tra toàn bộ số liệu có thể vẫn cha cung cấp đợc sự chắc chắn
tuyệt đối vì có thể có những nghiệp vụ không đợc ghi chép.
- Chi phí cho việc kiểm tra toàn bộ các bút toán trong ghi chép kế toán để
chứng minh cho mọi bằng chứng kiểm toán là không kinh tế.
Vì những lý do trên, mẫu kiểm toán đợc sử dụng một cách thông dụng và phổ
biến, kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán có vị trí đặc biệt quan trọng trong kiểm toán hiện
đại. Các phơng pháp chọn mẫu.
- Phơng pháp chọ mẫu ngẫu nhiên, là chọn bất kỳ phần tử nào trong tổng thể.
Hay mọi phần tử trong tổng thể đều có khả năng đợc lựa chọn.

- Phơng pháp chọn mẫu có hệ thống, là phơng pháp chọn máy móc theo
khoảng cách xác định trên cơ sở kích cỡ của tổng thể và số lợng phần tử của mẫu
cần chọn.
- Chọn mẫu phi xác suất: là phơng pháp chọn mẫu mà Kiểm toán viên sẽ
quyết định phần tử nào đợc lựa chọn vào mẫu.
9/ Quy trình kiểm toán.
Quy trình của một cuộc kiểm toán gồm 3 bớc:
+ B1 : lập kế hoạch kiểm toán.
+ B2 : thực hiện kiểm toán.
+ B3 : lập báo cáo kiểm toán.
9.1. Lập kế hoạch kiểm toán.
Kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán khi bắt đầu tiến hành cuộc kiểm
toán, nó giúp cho việc kiểm toán đợc tiến hành khoa học và có hiệu quả cao, đúng
thời gian.
Để lập kế hoạch kiểm toán thì Kiểm toán viên cần tìm hiểu về đối tợng đợc
kiểm tóan để xác định những đặc trng cơ bản có liên quan đến đối tợng đợc kiểm
toán nh môi trờng hoạt động, môi trờng pháp lý, môi trờng kinh tế xã hội, lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh. đặc biệt kiểm toán viên phải hiểu biết đợc về những văn
bản có liên quan đến ngành nghề và chỉ ra đợc những lĩnh vực có rủi ro, những lĩnh
vực trọng yếu trong hoạt động của đơn vị, tình hình rủi ro kiểm soát của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó Kiểm toán viên xác định đợc trọng tâm kiểm toán đồng thời
nhằm hạn chế rủi ro.
Cụ thể Kiểm toán viên cần thu thập những thông tin cần thiết về đối tợng đợc
kiểm toán:
- Phạm vi và quy mô hoạt động kinh doanh.
- Quá trình thành lập, điều kiện, khả năng hiện tại và tơng lai của doanh
nghiệp.
- Tổ chức sản xuất và những quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh chủ
yếu, các rủi ro tiềm tàng.
- Tình trạng tài chính và các mối quan hệ kinh tế chủ yếu của khách hàng.

- Tổ chức quản lý kinh doanh, trình độ, năng lực của những ngời điều hành
chính của doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy và công việc kế toán, tài chính thống kê.
- Tổ chức kiểm soát nội bộ.
- Đánh giá thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp trong công tác kế toán,
quản lý hay hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi có đợc các thông tin trên kiểm toán viên phải đa ra kết luận:
+ Tình hình kinh doanh và rủi ro.
+ Môi trờng hệ thống thông tin.
+ Môi trờng kiểm soát.
+ Các chế độ kế toán.
Các bộ phận cấu thành kế hoạch kiểm toán.
- Kế hoạch về nội dung kiểm toán: bao gồm các thông tin, các nghiệp vụ đợc
kiểm toán, để lập đợc kế hoạch về nội dung kiểm toán kiểm toán viên cần phân
tích đợc đối tợng kiểm toán, xác định đợc mục tiêu tổng thể và mục tiêu chi tiết
của cuộc kiểm toán, qua đó xác định phạm vi, quy mô, xác định lĩnh vực trọng yếu
cần kiểm toán. trong kế hoạch về nội dung kiểm toán viên cũng cần xác định đợc
các phơng pháp cũng nh các phơng tiện hỗ trợ và sự phối hợp giữa các bớc, các
nhóm kiểm toán
- Kế hoạch về thời gian:
+ Thời gian tổng thể của cuộc kiểm toán.
+ Thời gian chi tiết để kiểm toán từng khâu, từng nghiệp vụ.
- Kế hoạch về nhân sự: liên quan đến việc lựa chọn số lợng Kiểm toán viên
cũng nh các yêu cầu nghề nghiệp đối với các Kiểm toán viên.
9.2. Thực hiện kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn Kiểm toán viên triển khai thực hiện các nội
dung đã ghi trong kế hoạch kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán gồm các bớc sau:
+ Nghiên cứu đánh giá hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ.
+ Thu thập bằng chứng kiểm toán bằng việc áp dụng các kỹ thuật.

+ Tiến hành phân tích, đánh giá các thông tin đã thu thập đợc để đa ra ý kiến
nhận xét của mình về đối tợng kiểm toán.
9.3. Kết thúc kiểm toán.
Trong bớc này kiểm toán viên phải làm những công việc cuối cùng để hoàn
tất kiểm toán, các bớc phải làm là:
+ Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán.
+ Lập báo cáo kiểm toán.
+ Hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán.
+ Giải quyết các sự việc phát sinh sau khi lập báo cáo kiểm toán nếu có.
a) Chuẩn bị kiểm toán:
Sau khi hoàn thành công việc kiểm toán tại các bộ phận riêng lẻ, Kiểm toán
viên chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán. trớc khi lập báo cáo kiểm toán, Kiểm toán
viên cần tổng hợp các kết quả thu thập đợc. Đây chính là công việc chuẩn bị hoàn
thành kiểm toán, bao gồm việc xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến, xem xét
các sự kiện sảy ra sau ngày kết thúc niên độ, xem xét về giả thuyết doanh nghiệp
hoạt động liên tục, và đánh giá tổng quát về kết quả thu thập đợc. Công việc này
nhằm soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán, kết quả thu thập đợc và cân nhắc các
cơ sở để đa ra ý kiến về báo cáo tài chính.
b) Báo cáo kiểm toán:
Báo cáo kiểm toán là văn bản đợc Kiểm toán viên phát hành để trình bày ý
kiến của mình về thông tin tài chính đợc kiểm toán. Kiểm toán viên phải rà soát
xét lại và đánh giá các kết luận rút ra từ các bằng chứng kiểm toán đã thu thập đợc
làm căn cứ cho việc diễn đạt những nhận xét của mình về các thông tin tài chính.
+ Đối tợng kiểm toán, thông tin tài chính đợc kiểm toán
+ Chuẩn mực kế toán và các nguyên tắc đợc dùng làm chuẩn mực đánh giá
trong cuộc kiểm toán.
+ Công việc Kiểm toán viên đã làm.
+ Chuẩn mực kiểm toán đợc áp dụng.
+ Các giới hạn về phạm vi( nếu có).
+ ý kiến của Kiểm toán viên về thông tin tài chính.

+ Nhận xét và biện pháp cải tiến đối với kiểm toán nội bộ( nếu cần thiết).
Báo cáo kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính có bốn dạng chính:
- Báo cáo chấp nhận toàn bộ: Kiểm toán viên đa ra báo cáo chấp nhận toàn bộ
khi Kiểm toán viên không có sự loại trừ trọng yêú nào về việc áp dụng hợp lý các
nguyên tắc kế toán, và không có sự giới hạn nào về phạm vi kiểm toán.
-Báo cáo chấp nhận từng phần: Báo cáo mà Kiểm toán viên chấp nhận từng
phần đợc phát hành khi Kiểm toán viên cho rằng ngoại trừ một số thiếu sót trong
báo cáo tài chính, hoặc một số giới hạn về phạm vi kiểm toán, thì báo cáo tài chính
đã trình bày một cách trung thực và hợp lý.
- Báo cáo không chấp nhận ( loại ý kiến trái ngợc): báo cáo kiểm toán không
chấp nhận đa ra nhận xét rằng báo cáo tài chính của đơn vị không trình bày một
cách hợp lý về tình hình tài chính và kết quả hoạt động theo các chuẩn mực kế toán
hiện hành.
- Báo cáo từ chối nhận xét ( ý kiến từ bỏ): Kiểm toán viên đa ra báo cáo từ
nhận xét khi có những giới hạn nghiêm trọng về phạm vi kiểm toán, hoặc tồn tại
những tình huống cha rõ ràng có ảnh hởng nghiêm trọng đến báo cáo tài chính.
c) Hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán:
Sau khi lập và ký báo cáo kiểm toán, Kiểm toán viên phải hoàn chỉnh hồ sơ
kiểm toán, hồ sơ kiểm toán đợc lập thành 2 bộ: một hồ sơ gửi cho đơn vị đợc kiểm
toán, một hồ sơ giữ lại phòng kiểm toán.
d) Giải quyết các công việc sau khi ký báo cáo kiểm toán:
Sau khi gửi báo cáo kiểm toán có thể phát sinh các sự việc cần đợc Kiểm toán
viên tiếp tục giải quyết nh:
- Có sai sót nhỏ trong báo cáo tài chính do sơ xuất trong tính toán ghi chép
cần sửa lại.
- Phát hiện ra sai sót đáng kể do đơn vị cung cấp không đủ, không chính xác
hồ sơ tài liệu liên quan hoặc do hạn chế của Kiểm toán viên không phát hiện đợc
trong quá trình kiểm toán.
- Đơn vị chấp nhận sửa đổi lại các điểm sai sót, theo yêu cầu và hớng dẫn của
Kiểm toán viên.

- Đơn vị yêu cầu kiểm toán lại do trớc đó đã từ chối.
Nếu các sai sót nhỏ trong báo cáo tài chính không làm ảnh hởng đến ý kiến
nhận xét trong báo cáo kiểm toán thì không phải lập lại báo cáo kiểm toán. nếu có
ảnh hởng đến tính hợp lý trong nhận xét của báo cáo kiểm toán, thì Kiểm toán viên
phải trực tiếp kiểm tra, hớng dẫn việc sửa chữa và lập lại báo cáo kiểm toán với
nhận xét phù hợp.
II. Những vấn đề cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ.
1. Hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1. Khái niệm.
Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ các quy định tổ chức quản lý chức năng,
nhiệm vụ và phơng pháp công tác mà một đơn vị phải tuân theo.
Hay: Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ những chính sách, những thủ tục
kiểm soát do ban giám đốc của đơn vị thiết lập, nhằm đảm bảo việc quản lý chặt
chẽ và tính hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể.
Hệ thống kiểm soát nội bộ đợc biểu diễn bằng sơ đồ sau.
1.2. Các bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.2.1. Môi trờng kiểm soát:
Bao gồm tất cả các nhân tố ảnh hởng đến quy trình thiết lập sự vận hành và
tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ, trong đó chủ yếu là sự nhận thức và hành động
của các nhà quản lý. Các nhân tố đó bao gồm:
- Quan điểm, triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý.
Hệ thống kiểm
soát nội bộ
Hệ thống cơ chế kiểm tra
giám sát mội bộ
Kiểm toán nội bộ
- Cơ cấu tổ chức của đơn vị.
- Chính sách về nhân sự.
- Các kế hoạch và dự toán.
- Các yếu tố bên ngoài: nh môi trờng pháp lý, đối thủ cạnh tranh, tình hình

kinh tế xã hội...
1.2.2.Hệ thống kế toán.
Qua việc ghi nhận, tính toán, phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không
những hệ thống kế toán cung cấp những thông tin cho quá trình, quản lý mà nó còn
giúp cho việc kiểm soát các mặt hoạt động của đơn vị. Một hệ thống kế toán hữu
hiệu phải đảm bảo các yêu cầu sau.
- Tính có thực: chỉ ghi chép những nghiệp vụ kinh tế có thực.
- Sự phê chuẩn: phải đảm bảo sự phê chuẩn trớc khi thực hiện mọi hoạt động
nghiệp vụ.
- Tính đầy đủ: phải phản ánh đầy đủ, không bỏ sót, giấu giếm mọi nghiệp vụ
phát sinh.
- Sự đánh giá: không để xảy ra những sai phạm trong tính toán, trong việc áp
dụngchính sách kế toán.
- Sự phân loại: đảm bảo các nghiệp vụ đợc phân loại theo đúng quy định.
1.2.3. Các thể thức kiểm soát.
Là toàn bộ những chính sách, thủ tục giúp cho việc thực hiện các chỉ đạo của
nhà quản lý, nó đảm bảo các hoạt động cần thiết để quản lý các rủi ro có thể xảy ra
trong quá trình thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Có rất nhiều thủ tục kiểm soát khác nhau, tuy nhiên chúng đều thuộc 6 nhóm:
- Phân chia trách nhiệm thích hợp hay nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
- Các thủ tục phê chuẩn.
+ Phê chuẩn chung: là những chính sách hớng dẫn do ban giám đốc đa ra
để cho cấp dới thực hiện.
+ Phê chuẩn cụ thể : phê chuẩn đối với từng nghiệp vụ cụ thể thông qua
dấu, chữ ký.
- Chứng từ và sổ sách phải đầy đủ để ghi chép nghiệp vụ, lập, luân chuyển , lu
trữ chứng từ phải đúng nguyên tắc kế toán.
- Bảo vệ an toàn tài sản vật chất.
- Kiểm tra độc lập.
- Phân tích rà soát.

2/ Kiểm toán nội bộ.
2.1. Khái niệm.
Kiểm toán nội bộ là một chức năng đánh giá độc lập đợc thiết lập trong tổ
chức, để kiểm tra và đánh giá hoạt động của tổ chức đó, với mục đích giúp cho các
thành viên hoàn thành hữu hiệu thách nhiệm của mình.
2.2. Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ.
2.2.1. Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.
- Kiểm toán nội bộ phải thực hiện kiểm toán đối với tất cả các quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ thuộc theo quy mô và mức độ rủi ro .
- Kiểm toán nội bộ phải kiểm tra đánh giá về:
+ Khả năng hoạt động, tính hiệu quả và sự thoả đáng của các cơ chế quản
lý, điều hành rủi ro.
+ khả năng hoạt độn, tính hiệu quả và sự thoả đáng của cơ chế quản lý,
điều hành rủi ro.
+ Đánh giá việc tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định nội
bộ.
+ Xác định mức độ phù hợp với luật và quy chế quản lý cả trong việc ban
hành chính sách và thủ tục nội bộ.
+ Xác định chất lợng thực hiện của cả ban quản lý và cán bộ trong việc
thực hiện các trách nhiệm đợc giao.
+ kiến nghị các phơng án phòng ngừa rủi ro và cải thiện hoạt động.
- Thực hiện các cuộc kiểm toán đặc biệt.
- T vấn cho các bộ phận chức năng chuyên môn khi triển khai thực hiện các
đề án và giúp đỡ họ giaỉ quyết khó khăn vớng mắc.
* Quy chế kiểm toán nội bộ Việt Nam quy định nhiệm vụ của kiểm toán nội
bộ.
+ Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ Kiểm tra, xác nhận chất lợng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của
báo cáo tài chính trớc khi trình duyệt.
+ Kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh đặc biệt

sự tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính kế toán, quyết định của Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc.
+ Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản
của doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản
lý, điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2. Chức năng của kiểm toán nội bộ.
Kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ bảo vệ doanh nghiệp trớc những rủi ro, nguy
cơ thất thoát tài sản. Để làm đợc nh vậy kiểm toán nội bộ phải thực hiện :
- Kiểm toán hoạt động.
- Kiểm toán tài chính.
- Kiểm toán điều hành.
Kiểm toán nội bộ cũng có chức năng t vấn, đa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả của cơ cấu tổ chức cũng nh quy trình vận hành của doanh
nghiệp.
Giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp thông qua việc kiểm toán toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực và đa ra các ý kiến t vấn. Góp phần hoàn thành mục tiêu
của doanh nghiệp.
2.2.3. Vị thế của kiểm toán.
Với chức năng và nhiệm vụ nh trên bộ phận kiểm toán phải có đợc vị thế
vững chắc trong doanh nghiệp, điều này đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải
quan tâm đúng mức tới bộ phận kiểm toán nội bộ.
2.2.4. Tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ.
Bộ phận kiểm toán nội bộ cần đợc xây dựng sao cho phù hợp với quy mô của
doanh nghiệp và đảm bảo thoả đáng công tác kiểm toán trong khuôn khổ mục tiêu
kinh doanh và môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.5.Những yêu cầu chuyên môn và phẩm chất cá nhân đối với kiểm toán
viên nội bộ.
- Tính độc lập của Kiểm toán viên nội bộ phải độc lập với các hoạt động mà
họ tiến hành kiểm toán. Các Kiểm toán viên nội bộ phải tiến hành các cuộc kiểm
toán của mình một cách khách quan.

- Kiểm toán viên nội bộ phải chấp hành các chuẩn mực về thái độ.
- Có kiến thức, khả năng định hớng chuyên môn cần thiết để thực hiện nhiệm
vụ của mình.
- Kiểm toán viên nội bộ phải biết ứng xử và có khả năng giao tiếp.
- Kiểm toán viên nội bộ phải quan tâm tới quyền hạn chuyên môn của mình
thông qua hoạt động đào tạo nâng cao kiến thức.
- Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên nội bộ phải đảm bảo sự thận trọng
cần thiết.
Theo quyết định 832 /QD/CĐKT ngày 28/20/97 của Bộ tài chính về việc ban
hành quy chế kiểm toán nội bộ thì ngời đợc bổ nhiệm hoặc đợc giao nhiệm vụ làm
kiểm toán nội bộ phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
+ Có phẩm chất trung thực, khách quan, cha có tiền án tiền sự và cha bị kỷ
luật cảnh cáo trở lên do sai phạm trong quản lý kinh tế, tài chính, kế toán.
+ Đã tốt nghiệp đại học chuyên nghành kinh tế, tài chính kế toán 5 năm trở
lên trong đó ít nhất 3 năm làm việc tại doanh nghiệp nơi đợc giao nhiệm vụ làm
kiểm toán viên nội bộ.
+ Đã qua huấn luyện về nghiệp vụ kiểm toán, kiểm toán nội bộ theo nội dung
chơng trình thống nhất của bộ tài chính và đợc cấp chứng chỉ.
2.2.6. Phạm vi công việc.
Đánh giá tính thích hợp và tính hiệu quả của cơ chế kiểm tra nội bộ cũng nh
chất lợng của việc thực hiện nhiệm vụ trong nội bộ doanh nghiệp. Cụ thể kiểm toán
viên phải xem xét về :
- Tính xác thực và đầy đủ của thông tin.
- Việc chấp hành các chiến lợc, kế hoạch, quy trình, luật định, nghị định và
hợp đồng.
- Bảo vệ tài sản của doanh nghiệp.
- Việc sử dụng vốn một cách kinh tế có hiệu qủa.
- Việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra phục vụ cho quá trình kinh doanh hay
các chơng trình.
2.2.7. Công tác điều hành bộ phận kiểm toán nội bộ.

Kiểm toán viên trởng phải điều hành hoạt động bằng những thể thức thích
hợp nh:
- Phải có văn bản quy định rõ về mục tiêu, chức năng và trách nhiệm của bộ
phận kiểm toán nội bộ.
- Phải quy định chính sách và thủ tục kiểm toán nội bộ.
- Phải lập kế hoạch kiểm toán nội bộ.
- Phải phối hợp những hoạt động của bộ phận với các kiểm toán viên độc lập.
- Phải có kế hoạch kiểm soát chất lợng kiểm toán nội bộ.
2.2.8. Cách thức làm việc của bộ phận kiểm toán.
Về cơ bản, các kỹ thuật và quy trình kiểm toán của kiểm toán nội bộ cũng t-
ơng tự nh kiểm toán độc lập. Cũng cần nhắc lại là các khác biệt trong công việc là
xuất phát từ sự khác nhau về mục đích giữa 2 loại hình này, chẳng hạn trong kiểm
toán các thông tin tài chính, thì kiểm toán nội bộ thờng chỉ quan tâm xem xét tính
xác thực của dữ liệu và sự tuân thủ các quy định. Phơng pháp và yêu cầu trong
kiểm toán nội bộ thờng bao gồm các vấn đề sau:
- Lập kế hoạch kiểm toán: Công việc của kiểm toán nội bộ dựa trên cơ sở một
kế hoạch kiểm toán toàn diện, kế hoạch kiểm toán phải định hớng theo mức độ rủi
ro. Chơng trình kiểm toán năm đợc xây dựng trên cơ sở phân tích rủi ro trên các
mảng hoạt động cuả doanh nghiệp cũng nh căn cứ vào lực lợng hiện có của bộ
phận kiểm toán nội bộ.
Khi lập kế hoạch kiểm toán cần lu ý đến quy mô hoạt động kinh doanh và
quy mô của doanh nghiệp. Kế hoạch kiểm toán phải đảm bảo tất cả các lĩnh vực
hoạt động nghiệp vụ, tất cả các bộ phận đều đợc kiểm toán trong khoảng chu kỳ
kiểm toán tối thiểu. Đối với các hoạt động có nhiều rủi ro thì chu trình kiểm toán
phải ngắn hơn. chơng trình kiểm toán năm là tài liệu công tác của kiểm toán nội bộ
và đợc lãnh đạo phê chuẩn. Phải liên tục kiểm tra lại và tiếp tục phát triển việc lập
kế hoạch kiểm toán, phơng pháp kiểm toán và chất lợng kiểm toán.
- Tiến hành kiểm toán: Đây là giai đoạn mà kiểm toán viên thực hiện những
thử nghiệm để kiểm tra thu thập những bằng chứng kiểm toán, và tập hợp trong hồ
sơ kiểm toán.bằng chứng đợc thu thập cũng phải đầy đủ và thích hợp để hữu ích

cho việc giúp cho đơn vị đạt đợc các mục tiêu kinh doạnh. Để thực hiện một cuộc
kiểm toán nghiêm túc, cần chuẩn bị chu đáo.
Công tác chuẩn bị bao gồm:
+ Xác định mục tiêu kiểm toán.
+ Xác định phơng pháp kiểm toán ( ví dụ kiểm toán cơ chế, kiểm toán tr-
ờng hợp cụ thể, kiểm toán nội dung, kiểm toán hình thức, kiểm toán toàn diện,
kiểm toán xác suất, kiểm toán có sử dụng điện toán).
+ Xác định thời gian kiểm toán, cử Kiểm toán viên.
+ Yêu cầu cung cấp các thông tin cần thiết.
+ Công bố tiến hành kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán bao gồm:
+ ghi nhận hiện trạng về tổ chức trong lĩnh vực công tác cần kiểm toán; có
đa ra nhận định chính xác về quy trình hoạt động ( phân tích thực trang).
+ Đánh giá về chế độ chứng từ.
+ So sánh thực trạng với mục tiêu đề ra, để trên cơ sở đó đánh giá tất cả các
giao dịch quan trọng.
+ Ghi chép các bớc kiểm toán và các dữ liệu thành tài liệu công tác.
+ Đa ra các khuyến nghị, biện pháp tăng cờng hiệu quả quá trình hoạt động
hoặc khắc phục thiếu sót.
+ Lập báo cáo, đa ra ý kiến phê bình cả về nội dung lẫn hình thức trong
báo cáo.
+ Thảo luận, bàn bạc kết quả và thống nhất ý kiến với bộ phận đợc kiểm
toán.
-Lập báo cáo: sau mỗi cuộc kiểm toán, bộ phận kiểm toán nội bộ phải lập
ngay một báo cáo bằng văn bản và trình cho các thành viên ban giám đốc có thẩm
quyền biết; các sai phạm và kiến nghị nêu trong báo cáo phải đợc thành viên ban
giám đốc phụ trách mảng hoạt động bị kiểm toán xem và cho ý kiến. Tuy nhiên,
đối với các sai phạm nghiêm trọng thì phải lập ngay một báo cáo bằng văn bản và
trình cho tất cả các thành viên ban giám đốc biết. Ngoài ra còn phải định kỳ trình
cho tất cả các thành viên ban giám đốc một bản tóm tắt các nội dung kiểm toán và

kết quả kiểm toán quan trọng, trong đó cần nêu rõ những sai phạm và thiếu sót
nghiêm trọng.
Báo cáo kiểm toán nội bộ trớc hết phải trình bày về nội dung kiểm toán và các
kết luận kiểm toán, đặc biệt nêu rõ các sai phạm nghiêm trọng. Trong đó phải đánh
giá về kết quả kiểm toán, nếu cần thiết thì phải đa ra kiến nghị để sửa đổi cho phù
hợp. Các dạng báo cáo là:
- Báo cáo đợc lập dới dạng văn bản. báo cáo ngắn gọn, rõ ràng và tập trung
vào nội dung cơ bản. kiểm toán viên nội bộ phải thảo luận với các nhà quản lý về
các kết luận và đề xuất ở một mức độ phù hợp trớc khi phát hành báo cáo chính
thức. Nội dung báo cáo cần:

×