Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

267 Tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính các Doanh nghiệp vừa và nhỏ do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.18 KB, 85 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
PHần I
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Kiểm toán Báo Cáo
Tài Chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mục tiêu:
Phần I của Luận văn trình bày những vấn đề lý luận về kiểm toán tài chính các
DNVVN, với mục tiêu làm tiền đề cho công tác tổ chức kiểm toán trong thực tế:
Nội dung:
Phần thứ nhất của đề tài bao gồm 2 nội dung chính:
- Một số khái niệm chung về kiểm toán tài chính, mục tiêu, phơng pháp và
quy trình kiểm toán tài chính
- Phân tích các đặc thù của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và những ảnh hởng
tới công tác tổ chức kiểm toán
I. Một Số Khái Niệm Chung:
1. Kiểm toán tài chính:
1.1. Khái niệm:
Hoạt động kiểm toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế, nó
góp phần quan trọng vào việc xây dựng và củng cố nền nếp tài chính kế toán trong
các khu vực kinh tế. Với ý nghĩa đó, hoạt động kiểm toán đã và đang phát triển đa
dạng, rộng khắp và ngày càng đi vào quy mô. Theo chức năng cụ thể của kiểm toán,
hoạt động kiểm toán đợc chia thành ba loại cơ bản là:
3 Kiểm toán tài chính.
3 Kiểm toán tuân thủ.
3 Kiểm toán hoạt động.
Mỗi loại hình kiểm toán mang những đặc trng riêng, trong giới hạn luận văn này,
tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động kiểm toán tài chính trong hệ thống
kiểm toán nói chung: Kiểm toán tài chính là sự xác minh và bày tỏ ý kiến về
những bảng khai tài chính do kiểm toán viên đợc bổ nhiệm để thực hiện những
công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan( tài liệu tham
khảo số 1)


Trong hệ thống kiểm toán, kiểm toán tài chính đợc xem nh hoạt động đặc trng nhất
mà chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến đợc thể hiện rõ nét nhất.
Tính chất đặc trng của kiểm toán tài chính bắt nguồn từ đối tợng kiểm toán và từ
quan hệ chủ thể - khách thể kiểm toán.
1
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
Đối tợng kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính, trong đó bộ phận
quan trọng nhất là các báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo đợc lập theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành ( hoặc đợc chấp nhận ), phản ánh các thông tin kinh tế tài chính chủ
yếu của đơn vị đó. (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 )
Ngoài ra, bảng khai tài chính còn bao gồm các bảng kê khai mang tính pháp lý nh:
Bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng kê khai tài sản đặc biệt
Nói đến đối tợng kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính là nói tới quan hệ
trực tiếp, nhng xét trên khía cạnh lý luận và thực tiễn, để thực hiện chức năng xác
minh và bày tỏ ý kiến về bảng khai tài chính không thể tách rời các tài liêụ kế toán,
các hoạt động kinh doanh của đơn vị nhằm xác minh cụ thể từng khoản mục, chu
trình và các mối quan hệ kinh tế phát sinh.
Ngoài các mối quan hệ nội tại, bảng khai tài chính còn chứa đựng nhiều mối quan
hệ về tài chính và về quản lý cũng nh tác động tới mối quan hệ chủ thể -khách thể
kiểm toán.
Trong kiểm toán tài chính, chủ thể của kiểm toán chủ yếu là kiểm toán độc
lập và kiểm toán nhà nớc. Trong một số ít trờng hợp, kiểm toán nội bộ cũng thực
hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Trên thực tế, công việc kiểm toán báo cáo tài
chính thờng do các tổ chức chuyên nghiệp thực hiện để phục vụ cho các nhà quản
lý, chính phủ, các ngân hàng, chủ đầu t Theo đó, các khách thể kiểm toán tài
chính chủ yếu là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có nhu cầu xác minh các bảng
khai tài chính. Nói cách khác, khách thể kiểm toán tài chính là một thực thể kinh tế
độc lập. Từ sự phân tích trên có thể thấy, mối quan hệ giữa chủ thể với khách thể

kiểm toán là mối quan hệ ngoại kiểm, qua đó chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến
đợc thực hiện một cách khách quan, làm cho hoạt động kiểm toán tài chính mang
tính độc lập và hiệu qủa cao.
1.2. Mục tiêu của kiểm toán tài chính:
Cũng nh mọi hoạt động khác, hoạt động kiểm toán cũng có những tiêu điểm cần h-
ớng tới. Đặc biệt đối với hoạt động mang tính chất đặc trng nh kiểm toán tài chính,
việc xác định mục tiêu kiểm toán khoa học sẽ giúp kiểm toán viên thực hiện đúng h-
ớng và có hiệu quả công tác kiểm toán. Hệ thống mục tiêu kiểm toán tài chính đợc
phân thành hai loại:
1.2.1.Mục Tiêu Kiểm toán Chung:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài
chính là giúp kiểm toán viên và công ty đa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài
2
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
chính có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc đựơc
chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý
tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu khác ?
Nh vậy, thông qua việc xác định mục tiêu kiểm toán, một mặt công ty kiểm toán đa
ra đợc những kết luận kiểm toán một cách chính xác khoa học, mặt khác mục tiêu
kiểm toán tài chính sẽ giúp cho đơn vị đợc kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót
để khắc phục nhằm nâng cao chất lợng thông tin tài chính của đơn vị.

Để đạt đợc tính trung trực, hợp lý của việc xác minh và bày tỏ ý kiến về toàn bộ báo
cáo tài chính, cần phải hớng tới các mục tiêu cụ thể gắn với các phơng pháp kế toán
trong quan hệ trực tiếp với việc hình thành các báo cáo này. Theo đó, hệ thống mục
tiêu kiểm toán báo cáo tài chính hớng tới là:
3 Tính có thực của thông tin với ý nghĩa các thông tin phản ánh tài sản hoặc
vốn phải đợc đảm bảo bằn sự tồn tại của tài sản, vốn hoặc tính thực tế xẩy ra của
nguồn.

3 Tính toàn vẹn ( đầy đủ ) của thông tin với ý nghĩa thông tin phản ánh trên
bảng khai tài chính không bị bỏ sót của quá trình xử lý.
3 Tính đúng đắn của việc tính giá với ý nghĩa gía tài sản cũng nh giá phí đều
đựoc tính theo phơng pháp kế toán là giá thực tế đơn vị phải chi ra để mua hoặc thực
hiện các hoạt động.
3 Tính cơ học của các phép tính số học cộng dồn cũng nh chuyển sổ sang
trang trong công nghệ kế toán.
3Mục tiêu phân loại và trình bày với ý nghĩa tuân thủ các quy định cụ thể của
phân loại tài sản và vốn cũng nh các quá trình kinh doanh, qua hệ thống tài khoản
tổng hợp và chi tiết cùng việc phản ánh các quan hệ đối ứng để có thông tin hình
thành báo cáo tài chính tổng hợp đặc thù phải đợc giải trình rõ ràng.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán đặc thù:
Các mục tiêu kiểm toán chung đợc áp dụng cho tất cả các số d tài khoản nhằm cung
cấp một bố cục giúp kiểm toán viên tập hợp đầy đủ bằng chứng cần thiết để đa ra ý
kiến kết luận. Tuy nhiên, việc kiểm tra báo cáo tài chính đợc tiếp cận theo từng phần
hành, khoản mục cụ thể và mỗi cuộc kiểm toán có những đặc thù riêng. Vì vậy vấn
đề quan trọng là phải cụ thể hoá các mục tiêu chung vào các phần hành cụ thể để
xác định các mục kiểm toán đặc thù. Mục tiêu đặc thù đợc xác định trên cơ sở mục
tiêu chung và đặc điểm của khoản mục, hay phần hành cùng cách phản ánh theo dõi
chung của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ. Mỗi mục tiêu chung cần có nhiều
nhất một mục tiêu đặc thù tơng ứng.
3
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
Mặt khác, việc xác định mục tiêu đặc thù còn tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể và
phán đoán của kiểm toán viên.Theo đó, sự tơng ứng giữa mỗi mục tiêu kiểm toán
chung với một hoặc nhiều mục tiêu đặc thù thích hợp phaỉ đợc hoạch định trên cơ sở
các mục tiêu kiểm toán chung và các đặc điểm của khoản mục, phần hành kiểm
toán, đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán của đơn vị.
Theo đó, có thể biểu đạt mối quan hệ giữa mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu

kiểm toán đặc thù nh sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu
kiểm toán đặc thù



Đối tợng cụ thể của mỗi phần hành kiểm toán có những điểm khác nhau và công
nghệ kế toán áp dụng cho mỗi phần hành này cũng khác nhau nên cách thức cụ thể
hoá các mục tiêu chung vào từng phần hành cụ thể cũng khác nhau. Nh vậy, việc
định ra các mục tiêu kiểm toán đặc thù trớc hết phải dựa vào bản chất của từng
khoản mục, chu trình. Bên cạnh đó, cần kết hợp xem xét cả về hình thức biểu hiện
của tài sản, vốn. Ngoài ra, việc lựa chọn mục tiêu kiểm toán đặc thù còn phải quan
tâm đến từng mặt thuộc tính của từng đối tợng cụ thể.
Cùng với việc xem xét tới bản chất, hình thức và đặc tính của đối tợng kiểm toán,
việc xác định mục tiêu kiểm toán đặc thù cần đặc biệt chú ý tới các đặc điểm về tổ
chức kế toán và kiểm soát các phần hành hay khoản mục cần xác minh nh số lợng,
4
Mục tiêu kiểm
toán chung
Đặc điểm chung
của các bộ phận
cấu thành báo cáo
tài chính
Đặc điểm của hệ
thống kế toán và
kiểm soát nội bộ
Mục tiêu
kiểm toán đặc
thù
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40

B
cơ cấu sổ sách, trình tự ghi sổ, tổ chức kế toán của từng phần hành .Với nội dung,
hình thức và trình tự kế toán nh vậy, các mục tiêu kiểm toán chung đợc cụ thể hoá
thành các mục tiêu kiểm toán đặc thù khác nhau.
Nh vậy, vấn đề đặt ra không phải là số lợng mục tiêu kiểm toán chung và số lợng
các mục tiêu đặc thù tơng ứng mà điều quan trọng nhất là phải tính đúng phơng h-
ớng và bớc đi cho cả cuộc kiểm toán cũng nh cho từng phần hành kiểm toán cụ thể.
Tuy nhiên, việc xác định các mục tiêu kiểm toán không thể tuỳ tiện vì mỗi mục tiêu
này quyết định các thủ tục (phơng pháp) kiểm toán khác nhau.
2. Phơng Pháp Kiểm Toán Trong Kiểm Toán Tài Chính:
2.1. Phơng pháp kiểm toán chung:
Phơng pháp kiểm toán là cách thức xác minh tơng ứng với nội dung kiểm toán cụ
thể, nói cách khác, phơng pháp kiểm toán là cách thức mà kiểm toán viên áp dụng
để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, làm cơ sở cho các ý kiến
nhận xét về từng bộ phận đợc kiểm toán cũng nh toàn bộ các báo cáo tài chính của
đơn vị.
Với ý nghĩa là một hoạt động đặc trng trong hệ thống kiểm toán nói chung nên cũng
nh mọi loại hình kiểm toán khác, để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến,
kiểm toán tài chính cũng sử dụng các phơng pháp kiểm toán chứng từ (cân đối, đối
chiếu ) và kiểm toán ngoài chứng từ (kiểm kê, thực nghiệm, điều tra).
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, các phơng pháp kiểm toán cơ bản đợc triển khai
theo hớng chi tiết hoặc tổng hợp, tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể trong suốt quá
trình kiểm toán . Đối tợng cụ thể của kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính,
trong đó vừa phản ánh các mối quan hệ kinh tế tổng quát vừa phản ánh cụ thể từng
loại tài sản, nguồn vốn. Do vậy, kiểm toán tài chính phải sử dụng liên hoàn các ph-
ơng pháp kiểm toán cơ bản để đa ra ý kiến nhận xét chính xác về các tài liệu này.
Với từng khách thể kiểm toán và từng loại đối tợng kiểm toán cụ thể, việc thu thập
bằng chứng phải biết kết hợp các phơng pháp kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ
theo trình tự và cách thức kết hợp xác định- phơng pháp này gọi là phơng pháp kiểm
toán cơ bản.

Mặt khác, các thông tin tài chính có thể đã đợc xác minh trung thực bởi hệ thống
kiểm soát nội bộ ( KSNB ), đồng thời nhu cầu về tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu
quả kiểm toán cũng đòi hỏi phải giảm tối đa những bớc công việc lặp lại không hiệu
5
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
quả. Do đó, kiểm toán viên có thể dựa vào kết quả của hệ thống KSNB khi hệ thống
này tồn tại và hoạt động có hiệu lực- phơng pháp này gọi là phơng pháp kiểm toán
tuân thủ. Vấn đề đặt ra là các thử nghiệm tuân thủ chỉ có thể đợc thực hiện khi hệ
thống KSNB của đơn vị đợc đánh giá là hoạt động có hiệu lực và trong trờng hợp
này, các thử nghiệm cơ bản vẫn cần đợc thực hiện kết hợp. Trong trờng hợp ngợc
lại, hệ thống KSNB của đơn vị không tồn tại hoặc hoạt động không có hiệu quả thì
kiểm toán viên có thể hoàn toàn bỏ qua các thử nghiệm tuân thủ. Khi đó các thử
nghiệm cơ bản phải đợc tăng cờng với quy mô đủ lớn để đảm bảo độ tin cậy cho các
kết luận kiểm toán. Bản chất cũng nh số lợng của các thử nghiệm cơ bản đợc thể
hiện qua việc kết hợp các phơng pháp kiểm toán cơ bản.
Trong kiểm toán tài chính, cách thức xác định trong việc vận dụng các phơng pháp
kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ vào việc xác minh các nghiệp vụ,
các số d tài khoản hoặc các khoản mục cấu thành những bảng khai tài chính gọi là
các trắc nghiệm.
2.2. Các trắc nghiệm của kiểm toán tài chính:
Trong kiểm toán tài chính, tuỳ theo yêu cầu và đối tợng cụ thể cần xác minh mà
hình thành ba loại trắc nghiệm cơ bản:
Trắc nghiệm công việc: là trình tự rà soát các nghiệp vụ hay hoạt động cụ
thể trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ, trớc hết
là hệ thống kiểm toán. Trắc nghệm công việc đợc phân thành hai loại:
3 Trắc nghiệm đạt yêu cầu: Là trình tự rà soát các thủ tục kế toán hay thủ tục quản
lý có liên quan đến đối tợng kiểm toán.
3 Trắc nghiệm độ vững chãi: Là trình tự rà soát các thông tin về giá trị trong kế
toán.

Trắc nghiệm trực tiếp số d: Là cách thức kết hợp các phơng pháp cân đối,
phân tích đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ tin cậy
của các số d trên sổ sách.
Trắc nghiệm phân tích: Là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu
hớng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối chiếu trực
tiếp, đối chiếu lo gíc, cân đối giữa các trị số của các chỉ tiêu hoặc các bộ phận cấu
thành chỉ tiêu.
Có thể thấy, giữa trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực
tiếp số d có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đợc kết hợp chặt chẽ trong quy trình
kiểm toán báo cáo tài chính.
II. Lý Luận Về Tổ CHức Kiểm toán Báo Cáo Tài Chính:
6
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
Kiểm toán tài chính là một hoạt động đặc trng và nằm trong hệ thống kiểm toán
chung, vì vậy, trình tự kiểm toán tài chính cũng đợc chia thành ba giai đoạn:
Lập kế hoạch kiểm toán.
Thực hành kiểm toán.
Kết thúc kiểm toán.
Tuy nhiên, kiểm toán tài chính có những đặc thù riêng nên quy trình kiểm toán báo
cáo tài chính đợc thực hiện theo trình tự chung gắn với từng đối tợng cụ thể. Các
giai đoạn trong quy trình chung này là một chuỗi liên tục, xuyên suốt của công tác
kiểm toán.
Trình tự kiểm toán tài chính đợc trình bày trên Sơ đồ 2
Sơ đồ 2. Trình tự kiểm toán tài chính
7
Thư mời ( lệnh
kiểm toán)
Bước I
Chuẩn bị

kiểm toán
Thư hẹn hoặc hợp
đồng ( kế hoạch
chung kiểm toán )
Lập kế hoạch tổng quát
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý
Đánh giá trọng yếu và rủ ro
Thẩm tra và đánh giá HT KSNB
Khai triển kế hoạch và chương trình KT
Bằng
chứng
kiểm
toán
Chương trình
bộ máy
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
8
Dựa vào HTKSNB không ?
Độ tin cậy của HTKSNB
Cao Vừa Thấp
Trắc nghiệm Trắc nghiệm
đạt yêu cầu vững chãi

Khả năng sai phạm
II.1.
Trắc
nghiệm
công

việc
Trắc
nghiệm
vững chãi
Bằng
chứng
Kiểm toán
II.2.
Trắc
nghiệm
phân
tích và
trực tiếp
số dư
Thấp Vừa Cao
Thủ tục phân tích
Xác minh khoản then chốt
Xác minh chi tiết bổ sung
Bằng
chứng
kiểm
toán
Bước III
Kết thúc
công
việc kiểm
toán
Thẩm tra sự kiện bất ngờ
Thẩm tra sự kiện tiếp theo
Đánh gía kết quả và lập báo cáo

Báo cáo kiểm toán
Bằng
chứng
kiểm
toán
Bước II
Thực
hiện
công
việc
kiểm
toán
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
1. Lập kế hoạch kiểm toán:
1.1. Khái niệm:
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà kiểm toán viên cần thực hiện trong
mỗi cuộc kiểm toán, nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng nh những điều kiện cần
thiết khác cho cuộc kiểm toán. Hiệu quả của việc lập kế hoạch sẽ chi phối tới chất l-
ợng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Nguyên tắc kiểm toán quốc tế thứ ba- các nguyên tắc cơ bản xuyên suốt cuộc kiểm
toán- do IAPC (uỷ ban thực hành kiểm toán quốc tế) ban hành quy định: Kiểm
toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán để trợ giúp cho công việc kiểm toán tiến
hành có hiệu quả, đúng thời gian. Kế hoạch kiểm toán phải dựa trên cơ sở các
hiểu biết về đặc điểm kinh doanh của khách hàng.
Qua đó có thể thấy, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán mang ý nghĩa rất quan trọng
trong mỗi cuộc kiểm toán.
2.2. ý nghĩa:
Lập kế hoạch kiểm toán đóng vai trò then chốt trong quy trình kiểm toán báo cáo tài
chính, là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định đến sự thành

công của mỗi cuộc kiểm toán.
ý nghĩa lớn nhất của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là giúp kiểm toán
viên thu thập đợc các bằng chứng kiểm toán đầy đủ có giá trị, làm cơ sở để đa ra các
ý kiến xác đáng về các báo cáo tài chính, từ đó giúp các kiểm toán viên hạn chế
những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ
đợc uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng
Kế hoạch kiểm toán đợc xây dựng một cách khoa học sẽ giúp các kiểm
toán viên phối hợp hiệu quả với nhau cũng nh phối hợp hiệu quả với các kiểm toán
viên nội bộ hay với các chuyên gia bên ngoài Mặt khác, nhờ sự phối hợp hiệu quả
trong công tác triển khai, kiểm toán viên có thể tiến hành theo chơng trình đã lập
với các chi phí phù hợp và giữ vững uy tín, củng cố quan hệ với khách hàng.
Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xẩy ra
những bất đồng với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch đợc lập, kiểm toán viên cùng
thống nhất với khách hàng về nội dung công việc, thời gian tiến hành, trách nhiệm
mỗi bên Nhờ đó, một mặt tạo điều kiện phối hợp hiệu quả, mặt khác có thể tránh
khỏi những bất đồng đáng tiếc.
9
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đợc lập, kiểm toán viên có thể
kiểm soát và đánh giá chất lợng công việc kiểm toán, góp phần nâng cao chất lợng,
hiệu quả của việc kiểm toán.
Với những ý nghĩa thiết thực đó, kế hoạch kiểm toán trong mỗi cuộc kiểm toán luôn
phải đợc coi trọng để đảm bảo chất lợng và hiệu quả kiểm toán.
1.3. Trình tự giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Kế hoạch kiểm toán đợc lập một cách chu đáo, chuẩn xác sẽ giúp kiểm toán viên
xác định đợc các vấn đề trọng tâm cần tập trung chú ý, những điểm nút quan trọng
trong kiểm toán, những bộ phận có thể có rủi ro, những vấn đề cần đợc nhận biết để
tránh sai sót và hoàn tất công việc đợc nhanh chóng.
Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát

hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề
tiềm ẩn và cuộc kiểm toán đợc hoàn thành đúng hạn .
( Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 )
Để đạt đợc những mục tiêu đó, việc lập kế hoạch kiểm toán thờng đợc triển khai
qua các bớc công việc chi tiết sau:
1.3.1.Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán:
Quy trình kiểm toán bắt đầu khi công ty kiểm toán thu nhận khách hàng. Các công
ty kiểm toán độc lập phải chủ động liên lạc với các khách hàng tiềm năng có nhu
cầu đợc kiểm toán ( thể hiện qua th mời và th hẹn kiểm toán ). Sau khi nhận đợc yêu
cầu kiểm toán của khách hàng, kiểm toán viên phải thận trọng trong việc ra quyết
định chấp nhận kiểm toán.
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán:
Trong sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng, việc các công ty kiểm toán độc lập có
và giữ đợc khách hàng cho mình là rất khó khăn, nhng trách nhiệm pháp lý và trách
nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên là rất lớn. Vì vậy, công ty kiểm toán độc lập
phải thận trọng xem xét khả năng chấp nhận khách hàng.
Việc quyết định chấp nhận hoặc duy trì mọi khách hàng, công ty kiểm toán phải
xem xét lại năng lực, tính độc lập của mình để phục vụ khách hàng một cách tốt
nhất cũng nh phải lu tâm tới tính chính trực của các nhà quản lý doanh nghiệp
khách hàng ( ISA - số 200 ).
Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng:
10
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
Yếu tố ảnh hởng quan trọng tới quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán là việc
nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng.
Thực chất đây là việc xác định đối tợng sử dụng cũng nh mục đích sử dụng các báo
cáo kiểm toán. Mục đích kiểm toán của các khách hàng rất đa dạng, việc xác định
đối tợng sử dụng báo cáo kiểm toán là yếu tố chính ảnh hởng đến số lợng bằng
chứng cần thu thập, cũng nh đòi hỏi về mức độ chính xác của ý kiến mà kiểm toán

viên đa ra.
Thực tế là nếu các báo cáo tài chính đợc sử dụng rộng rãi thì đòi hỏi mức độ trung
thực, hợp lý của thông tin càng cao. Do đó, số lợng bằng chứng kiểm toán phải thu
thập càng nhiều, cũng nh quy mô và tính phức tạp của cuộc kiểm toán càng tăng.
Nh vậy, thông qua việc nhận diện lí do kiểm toán của khách hàng, công ty kiểm
toán có đợc những ớc lợng ban đầu về quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán, trên cơ
sở đó công ty kiểm toán có sự bố trí đội ngũ nhân viên kiểm toán phù hợp cho cuộc
kiểm toán.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán:
Việc bố trí đội ngũ nhân viên kiểm toán không chỉ ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng
công tác kiểm toán mà còn phải tuân thủ theo các quy định của chuẩn mực kiểm
toán. Quá trình kiểm toán phải đợc thực hiện bởi một hoặc nhiều ngời đã đợc đào
tạo đầy đủ thành thạo nh một kiểm toán viên.( GAAS )
Vấn đề mà công ty kiểm toán thờng quan tâm trong việc lựa chọn đội ngũ nhân viên
thực hiện kiểm toán là:
Nhóm kiểm toán phải có ngời có khả năng giám sát chung.
Nhân viên kiểm toán có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của
khách hàng.
Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi kiểm toán viên cho một khách hàng trong
nhiều năm.
Hợp đồng kiểm toán :
Khi đã chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, công ty kiểm toán phải ký kết hợp
đồng kiểm toán với khách hàng.
Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để kiểm toán viên tiến hành cuộc kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán phải đợc lập và kí chính thức trớc khi tiến hành công việc
11
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của công ty khách hàng và công ty kiểm toán.
( Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 ):

Sau khi hợp đồng kiểm toán đã đợc ký kết, công ty kiểm toán đã trở thành chủ thể
kiểm toán chính thức cho đơn vị khách hàng. Từ đó, các kiểm toán viên phải tiến
hành tiếp các bớc công việc sau một cách chính thức.
1.3.2. Thu thập thông tin cơ sở:
Sau khi kí kết hợp đồng, kiểm toán viên tiến hành thu thập hiểu biết về nghành nghề
kinh doanh, hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng để đánh
giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán, quá trình thu thập thông tin cơ sở về khách
hàng thờng bao gồm các bớc:
3 Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng :
3 Xem xét kết quả của cuộc kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán chung.
3 Tham quan nhà xởng.
3 Nhận diện các bên hữu quan.
3 Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài.
1.3.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp kiểm toán viên
nắm bắt đợc những quy trình pháp lý có ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của
khách hàng, những thông tin này thừơng thu thập đợc của quá trình trao đổi với ban
giám đốc công ty khách hàng.
1.3.4. Thực hiện các thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng
qua đó tìm ra những xu hớng biến động và các mối quan hệ có mâu thuẫn với các
thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệnh lớn so với giá trị đã dự kiến.
(Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520)
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân
tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch kiểm toán chi
tiết. Các thủ tục phân tích sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm hớng tới
các mục tiêu:
12
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B

Thu thập hiểu biết chung về nội dung các báo cáo tài chính và những biến
đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra
kể từ lần kiểm toán trớc
Tăng cờng sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của
khách hàng và giúp kiểm toán viên xác định những vấn đề nghi vấn về khả năng
hoạt động liên tục của công ty khách hàng.
Đánh giá sự hiện diện các sai số có thể trên báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.3.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro:
Thông qua các bớc công việc ở trên, kiểm toán viên thu thập đợc các thông tin mang
tính khách quan về khách hàng và để xây dựng đợc một kế hoạch kiểm toán phù
hợp, kiểm toán viên phải đánh giá về mức trọng yếu và rủ ro căn cứ trên các thông
tin đó.
Đánh giá trọng yếu:
3 Trọng yếu là khái niệm về quy mô và bản chất của các sai phạm thông tin tài
chính mà nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc sẽ
rút ra kết luận những sai lầm.
3 Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ trọng yếu để -
ớc tính mức độ sai sót của báo cáo tài chính có thể chấp nhận đợc, xác định phạm vi
của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hởng của các sai sót lên báo cáo tài chính, từ đó
xác định bản chất, thời gian, phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm toán.
Đánh giá rủi ro:
Rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và kiểm toán viên đa ra ý kiến nhận
xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán còn có những sai sót
trọng yếu.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải xác định mức độ rủi ro kiểm toán
mong muốn dựa trên:
3 Mức độ mà theo đó ngời sử dụng bên ngoài tin tởng vào báo cáo tài chính.
3 Khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán đợc
công bố.
Trên cơ sở đó, kiểm toán viên sẽ xác định mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn cho

toàn bộ báo cáo tài chính.
13
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
Mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngợc chiều nhau, nếu mức
trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngợc lại. Trên cơ sở xác định
trọng yếu, rủi ro, kiểm toán viên có thể xác định bản chất, thời gian cũng nh phạm
vi của thủ tục kiểm toán cần thực hiện.
1.3.6. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm soát:
Đây là một công việc hết sức quan trọng mà kiểm toán viên phải tiến hành trong
mỗi cuộc kiểm toán.Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán, xây dựng cách tiếp cận kiểm
toán có hiệu quả. (Chuẩn mực kiểm toán việt nam số 400)
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đợc thực hiện theo một trình tự nhất định
và có thể đợc mô tả theo Sơ đồ 3.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải tìm hiểu về thiết kế và
vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng nhằm mục tiêu:
Đánh giá xem liệu các báo cáo tài chính có thể kiểm toán đợc hay không.
Nhận diện và đánh giá các sai phạm tiềm tàng.
Quyết định về mức độ đánh giá thích hợp của rủ ro kiểm soát ảnh hởng đến
rủ ro phát hiện và từ đó ảnh hởng đến số lợng bằng chứng kiểm toán phải thu thập
Có kế hoạch thiết kế các cuộc kiểm soát thích hợp.
Các phơng pháp kiểm toán viên thờng ứng dụng khi tìm hiểu hệ thống kiểm toán
toán nội bộ là:
3 Dựa vào kinh nghiệm trớc đây của kiểm toán viên với khách hàng
3 Thẩm vấn nhân viên của công ty khách hàng
3 Xem xét các thủ, chế độ của công ty khách hàng
3 Kiểm tra các chứng từ sổ sách đã hoàn tất
3 Quan sát các hoạt động và quá trình hoạt động của công ty khách hàng

Sơ đồ 3:
Khái quát về nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và
quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính:
14
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B

(1)
không
(2) kiểm
toán
có thể kiểm soát
(3)
3 khả năng
(4)


Không (5)
thể giảm
)
(6) (7) (6)
(7)

Trong sơ đồ này, các bớc (1),(2),(3) là các bớc của quá trình thu thập thông tin về hệ
thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát của giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán, các bớc còn lại là các bớc liên hệ các kết quả của việc đánh giá đó với các trắc
nghiệm kiểm toán.
15
Đạt được hiểu biết về HTKSNB
của khách hàng đủ để lập kế

hoạch kiểm toán
Đánh giá xem liệu các BCTC có
thể kiểm toán được hay không
Quá trình đánh giá rủi ro KS
ý kiến từ chối
hoặc rút khỏi HĐ
Mức được chứng minh bằng sự hiểu
biết đ cóã
Lập kế hoạch và thực hiện các thử
ngiệm kiểm soát
Xác định liệu mức đánh giá về rủi ro
kiểm soát có được giảm hơn từ kết
quả của các thử nghiệm kiểm soát
hay không
Mức tối đa Mức thấp hơn khả dĩ
có thể chứng minh
được
Mở rộng sự hiểu biết
nếu thấy cần thiết.
Rủi ro kiểm soát tăng hơn so với
mức đánh giá ban đầu hoặc ở
mức tối đa. Rủi ro phát hiện giảm
xuống và phảI lập kế hoạch các
trắc nghiệm kiểm soát để thoả
m n mức rủi ro phát hiện thấp hơn ã
này
Rủi ro kiểm soát giảm xuống, rủi ro phát
hiện tăng lên và phảI lập kế hoạch các trắc
nghiệm kiểm soát để thoả m n mức rủ ro ã
phát hiện tăng lên này

(6)
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
Sau khi tìm hiểu đợc hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải thực
hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát theo các cơ sở dẫn liệu của số d của mỗi
tài khoản trọng yếu. Trên cơ sở đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên
tiến hành lập kế hoạch chi tiết cho từng khoản mục. Trong kiểm toán tài chính, việc
đánh giá rủi ro có ảnh hởng trực tiếp đến việc xác định các phép thử nghiệm áp
dụng. Nếu rủi ro kiểm soát đợc đánh giá ở mức tối đa ( khi hệ thống kiểm soát nội
bộ không hoạt động hiệu quả) thì kiểm toán viên không thể dựa vào kiểm soát nội
bộ của đơn vị để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số d và nghiệp vụ mà kiểm
toán viên phải tăng cờng các thử nghiệm cơ bản để phát hiện những những hành vi
gian lận và sai sót. Ngợc lại, nếu rủi ro kiểm soát đợc đánh giá ở mức độ thấp, kiểm
toán viên sẽ dựa vào kiểm soát nội bộ của đơn vị để giảm bớt thử nghiệm cơ bản.
1.4. Thiết kế chơng trình kiểm toán
1.4.1. Khái niệm:
Dựa trên những thông tin thu thập đợc ở các bớc trên, kiểm toán viên tiến hành thiết
kế chơng trình kiểm toán phù hợp với từng cuộc kiểm toán. Chơng trình kiểm toán
phải đợc lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán trong đó xác định nội dung, lịch
trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm
toán tổng thể.( Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 ).
1.4.2. ý nghĩa:
Chơng trình kiểm toán đợc thiết kế phù hợp là yếu tố ảnh hởng trực tiếp tới kết quả
cuộc kiểm toán, nó đem lại rất nhiều lợi ích:
Sắp xếp một cách khoa học các công việc và nhân lực, bảo đảm sự phối hợp hiệu
quả giữa các kiểm toán viên
Giúp ngời phụ trách kiểm toán quản lý, giám sát cuộc kiểm toán
Đây là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã đợc thực hiện .
1.4.3. Quy trình thiết kế chơng trình kiểm toán:
Chơng trình kiểm toán của các cuộc kiểm toán thờng đợc thiết kế thành ba phần:

trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số d.
16
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
Việc thiết kế các loại hình trắc nghiệm kiểm toán trên đều gồm 4 nội dung: Xác
định thủ tục kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục đợc chọn và thời gian thực
hiện
Thiết kế các trắc nghiệm công việc:
Các thủ tục kiểm toán:
Cụ thể hoá các mục tiêu kiểm soát nội bộ cho các khoản mục
Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù có tác dụng làm giảm rủi ro
kiểm soát của từng mục tiêu kiểm soát nội bộ
Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc
thù nói trên
Thiết kế các trắc nghiệm công việc theo từng mục tiêu kiểm soát nội bộ
Quy mô mẫu chọn: Để xác định quy mô mẫu chọn của trắc nghiệm công việc
kiểm toán viên thờng sử dụng phơng pháp chọn mẫu thuộc tính để ớc tính tỷ lệ các
phần tử của một tổng thể có chứa một đặc điểm hoặc thuộc tính đợc quan tâm
Khoản mục đợc chọn: Sau khi xây dựng quy mô mẫu chọn, kiểm toán viên phải
xác định các phần tử cá biệt mang tính đại diện cao cho tổng thể
Thời gian thực hiện các trắc nghiệm công việc thờng đợc tiến hành vào các thời
điểm giữa năm hoặc kết thúc năm.
Thiết kế trắc nghiệm phân tích:
Các trắc nghiệm phân tích đợc thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung của số d tài
khoản đang đợc kiểm toán. Trên cơ sở kết quả của công việc thực hiện các trắc
nghiệm phân tích, kiểm toán viên sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp các trắc
nghiệm trực tiếp số d.
Thiết kế các trắc nghiệm thực tiếp số d:
Việc thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số d đợc xác định cho từng khoản mục trên
báo cáo tài chính, kiểm toán viên sẽ xác định mức độ sai số chấp nhận đợc, cho từng

khoản mục, từ đó xác định các trắc nghiệm trực tiêp số d cần thực hiện
Đánh giá rủi ro kiểm soát với chu trình kiểm toán đợc thực hiện
Thiết kế và dự đoán trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm phân tích
Thiết kế các trắc nghiệm thực tiếp số d để thoả mãn các mục tiêu kiểm toán đặc
thù của khoản mục đang xem xét
Trên thực tế, các thủ tục kiểm toán ở hình thức trắc nghiệm trên sẽ đợc kết hợp và
xắp xếp lại theo một chơng trình kiểm toán. Chơng trình kiểm toán thờng đợc thiết
kế cho từng chu trình hoặc từng tài khoản nhằm đáp ứng mục tiêu kiểm toán của
từng khoản mục
17
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
2. Thực hiện kiểm toán:
Nếu nh kế hoạch kiểm toán có hiệu quả là cơ sở tiền đề tạo nên sự thành công của
cuộc kiểm toán thì việc thực hiện kế hoạch kiểm toán là yếu tố quyết định để dẫn
đến sự thành công đó.
2.1. Khái niệm:
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phơng pháp kỹ thuật kiểm
toán thích ứng với đối tợng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Tuy
nhiên, việc thực hiện kế hoạch kiểm toán không phải là quá trình triển khai một
cách máy móc, thụ động qua kế hoạch mà là quá trình triển khai một cách chủ động
và tích cực nhằm đa ra ý kiến xác thực về mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo tài
chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy.
2.2. ý nghĩa:
Thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên có thể thu thập và
tích luỹ những bằng chứng thích hợp với từng loại nghiệp vụ, từng thông tin hình
thành lên báo cáo tài chính các thủ tục kiểm toán rất đa rạng song đều dựa trên ba
loại trắc nghiệm cơ bản: Trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc
nghiệm trực tiếp số d.
Theo đó, tuỳ thuộc vào kết quả đánh giá vào độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội

bộ ở các cấp độ khác nhau mà kiểm toán viên sẽ quyết định các trắc nghiệm kiểm
toán cần thực hiện
3Nếu kiểm toán viên khẳng định rằng kiểm soát nội bộ hoạt động không có
hiệu quả thì công việc kiểm toán sẽ đợc triển khai theo hớng sử dụng ngay các trắc
nghiệm về độ vững chãi với số lợng lớn.
3Ngợc lại, nếu độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ đợc đánh giá ở mức
độ cao thì bằng chứng kiểm toán đợc thu thập và tích luỹ chủ yếu qua trắc nghiệm
đạt yêu cầu kết hợp với một số ít trắc nghiệm độ vững chãi và nếu độ tin cậy của hệ
thống này đợc đánh giá ở mức độ thấp thì trắc nghiệm độ tin cậy đợc thực hiện với
số lợng lớn hơn.
3Mặt khác, trong mọi trờng hợp để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
hiệu quả kiểm toán viên phải sử dụng kết hợp với các trắc nghiệm độ tin cậy hay
trắc nghiệm độ vững chãi nh trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm số d.
18
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
2.3.Quy trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính:
2.3.1. Thực hiện thủ tục kiểm soát:
a. Khái niệm:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm
tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu
hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
b. Phơng pháp:
Cách thức cụ thể đợc áp dụng trong việc tiến hành thủ tục kiểm soát thờng bao gồm:
Điều tra: Là việc kiểm toán viên tiến hành quan sát thực địa xác minh thực
tế trên các chứng từ hoặc báo cáo Kiểm toán.
Phỏng vấn: Là cách thức đa ra những câu hỏi và thu thập những câu trả lời
của các nhân viên khách hàng. Từ đó thu đợc những nhận xét thực tiễn với
xác nhận của ngời phỏng vấn
Thực hiện lại: Là việc tiến hành lặp lại một hoạt động cụ thể để xác nhận

mức độ thực hiện trách nhiệm với công việc
Kiểm tra từ đầu đến cuối: Là sự kết hợp giữa kỹ thuật phỏng vấn, điều tra
quan sát theo trật tự diễn biến qua từng chi tiết của nghiệp vụ cụ thể đã đ-
ợc ghi lại trong sổ sách:
Kiểm tra ngợc: Là phơng pháp kiểm tra một nghiệp vụ ngợc từ sổ cái đến
thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
2.3.2. Quy trình phân tích:
a. Khái niệm:
Thủ tục phân tích đợc sử dụng trong cả ba giai đoạn của quy trình kiểm toán, nếu
trong khâu lập kế hoạch kiểm toán các thủ tục phân tích nhằm hỗ trợ cho việc lập kế
hoạch chi tiết một cách hiệu quả thì trong thực hiện kiểm toán, trắc nghiệm phân
tích đợc sử dụng để đánh giá tính hợp lý chung của các xu hớng biến động và các
quan hệ kinh tế, đồng thời xác định phạm vi và mức độ áp dụng các trắc nghiệm
khác. Thủ tục phân tích có thể cung cấp cho kiểm toán viên những bằng chứng về sự
đồng bộ, chuẩn xác và có giá trị về mặt kế toán, đánh giá đợc tổng thể một cách
logic, từ đó hỗ trợ cho các phơng pháp kiểm toán khác.
b. Phơng pháp:
19
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
Thông thờng, trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, thủ tục phân tích bao gồm những
nội dung chủ yếu sau:
Kết hợp các biến tài chính và hoạt động ( Mối quan hệ giữa những chỉ tiêu tài
chính và chỉ tiêu phi tài chính )
Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và hoạt động:
Tính độc lập và tin cậy của dữ liệu có ảnh hởng trực tiếp tới tính chính xác của dự
toán và tới bằng chứng kiểm toán thu đợc từ thủ tục phân tích.
Ước toán giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ :
Việc so sánh này cần phải đợc xem xét theo hai xu hớng:
3 Tính thờng xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang đợc nghiên cứu:

mối quan hệ cụ thể này càng đợc đánh giá thờng xuyên thì tính nhất quán cũng nh
độ tin cậy cuả mối quan hệ trong phân tích càng cao.
3 Tính biến động tất yếu và biến động bất thờng.
Phân tích nguyên nhân chênh lệch:
Từ những biến động phát hiện đợc, kiểm toán viên phải tiến hành phân tích nguyên
nhân để kiểm tra tính hợp lý của chênh lệch.
Chênh lệch phát sinh có thể do số d tài khoản hay nghiệp vụ đợc kiểm toán chứa
đựng sai sót những cũng có thể chênh lệch đợc hình thành từ chính ớc tính trong
phân tích.
Xem xét những phát hiện qua kiểm toán:
Bằng chứng kiểm toán thu nhận đợc từ thủ tục phân tích cần đánh giá do phát hiện
qua kiểm toán không chỉ bao gồm những sai xót của tài khoản mà cả những quan
sát hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin và những vấn đề khác. Vì vậy, mọi
chênh lệch đợc phát hiện của kiểm toán cần đợc điều tra về tính chất và nguyên
nhân.
2.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết:
a. Khái niệm:
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên không thể bỏ qua việc thực
hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết nhằm thu thập đợc bằng chứng kiểm toán đầy đủ
và thích hợp
Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp cụ thể để kiểm tra từng khoản mục
hoặc từng nghiệp vụ tạo nên số d trên khoản mục hay loại nghiệp vụ đó
Quá trình kiểm tra chi tiết đợc xác định qua bốn bớc cơ bản:
20
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết .
Lựa chọn khoản mục để kiểm tra chi tiết.
Lựa chọn khoản mục chính
Thực hiện các biện pháp kỹ thuật để kiểm tra chi tiết trên các khoản mục

đã chọn.
b. Phơng pháp:
Trên cơ sở các khoản mục đã chọn, kiểm toán viên áp dụng các biện pháp kỹ thuật
để kiểm tra chi tiết. Các biện pháp cụ thể đó bao gồm: So sánh, tính toán, xác nhận,
kiểm tra thực tế và quan sát, soát xét lại chứng từ so sánh.
Kiểm tra vật chất ( Kiểm tra).
Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của doanh
nghiệp, kiểm tra vật chất thờng đợc áp dụng đối với tài sản có dạng vật chất cụ thể
nh hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt
Lấy xác nhận:
Là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh tính
chính xác của thông tin mà kiểm toán viên nghi vấn.
Xác minh tài liệu:
Là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu chứng từ sổ sách có liên quan sẵn có trong
đơn vị. Đối tợng xác minh thờng là các hoá đơn, phiếu nhập, phiếu xuất, sổ kế
toán
Việc xác minh tài liệu thờng đợc tiến hành theo các hớng:
3Từ một kết luận cho trớc, kiểm toán viên thu thập tài liệu làm cơ sở cho kết
luận cần khẳng định
3Kiểm tra tài liệu về nghiệp vụ từ khi phát sinh tới khi vào sổ sách qua việc
kiểm tra từ chứng từ gốc lên sổ sách hoặc kiểm tra ngợc.
Quan sát:
Quan sát là phơng pháp đợc sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt động của
đơn vị đợc kiểm toán. Phơng pháp này rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc
kiểm toán.
Phỏng vấn:
21
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
Là quá trình kiểm toán viên thu thập bằng chứng bằng lời nó hay bằng văn bản qua

việc thẩm vấn những ngời hiểu biết liên quan về vấn đề mà kiểm toán viên quan
tâm, từ đó giúp kiểm toán viên thu thập đợc những thông tin phản hồi để củng cố
cho những luận cứ của mình.
Kỹ thuật tính toán:
Là quá trình kiểm toán viên kiểm tra tính chính xác số học của việc tính toán và ghi
sổ.
Các phơng pháp kiểm tra chi tiết đợc sử dụng kết hợp trong quá trình thu thập bằng
chứng kiểm toán. Mặt khác, những bằng chứng đã thu thập đợc từ quá trình kiểm tra
chi tiết cần phải đợc đánh giá, nếu sau kiểm tra xác định có chênh lệch kiểm toán,
kiểm toán viên phải điều tra về tính chất và nguyên nhân, cân nhắc tính trọng yếu
của chênh lệch kiểm toán này trong cơ sở dẫn liệu về mục tiêu kiểm toán, mặt khác
cũng cần cân nhắc ảnh hởng của chênh lệch này đối với tình hình kinh doanh của
khách hàng.
Tuỳ thuộc vào nguyên nhân chênh lệch và tác động của nó mà kiểm toán viên tiến
hành xử lý chênh lệch kiểm toán. Việc điều tra tính chất và nguyên nhân của những
chênh lệchh kiểm toán cần đợc thực hiện với một mức độ hoài nghi mang tính nghề
nghiệp thích hợp.
Nếu kiểm toán viên phát hiện sai phạm và tin rằng những vi phạm phát hiện đợc là
trọng yếu trong báo cáo tài chính thì cần thực hiện những thủ tục kiểm toán khác
hoặc những thủ tục kiểm toán bổ sung thích hợp. Trên cơ sở đó sẽ cho phép kiểm
toán viên khẳng định hay xoá bỏ những nghi ngờ về sai phạm.
Trên thực tế, những chênh lệch và sai phạm phát hiện đợc thờng đợc báo cáo cho
ban giám đốc công ty khách hàng và yêu cầu sửa chữa tất cả các chênh lệch và sai
phạm phát hiện đợc thờng đợc báo cáo cho Ban giám đốc công ty khách hàng và
yêu cầu sửa chữa tất cả các chênh lệch và sai phạm trớc khi đa ra ý kiến kiểm toán .
Tuy nhiên, cần xác định đối tợng liên quan đến sai phạm( gian lận ) để báo cáo cho
ngời có trách nhiệm quảnt lý đối tợng mà kiểm toán viên tin tởng có dính líu đến
việc gian lận đó.
Với những chênh lệch, sai phạm không đợc sửa đổi, kiểm toán viên cần phải đánh
giá tính trọng yếu của chúng và xét tới khả năng ảnh hởng của chúng tới báo cáo tài

chính, từ đó đa ra ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán
22
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
3. Kết thúc kiểm toán:
Sau bớc thực hiện kiểm toán, trên cơ sở các bằng chứng thu thập đợc, kiểm toán
viên sẽ đa ra ý kiến kết luận của mình về báo cáo tài chính đợc kiểm toán trong báo
cáo kiểm toán.
Công việc kiểm toán phải thực hiện các phơng pháp và chuẩn mực kiểm toán hiện
hành của Việt Nam và theo các chuẩn mực kiểm toán quốc tế đợc nhà nớc Việt
Nam thừa nhận. Khi kết thúc công việc kiểm toán, kiểm toán viên phải lập báo
cáo kiểm toán và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các ý kiến nhận xét đó.
Báo cáo kiểm toán phải có những nội dung chủ yếu sau;
3 Tính trung thực, hợp lý của các số liệu báo cáo kế toán của đơn vị.
3 Tình hình thực hiện công tác kế toán tạI đơn vị và việc chấp hành
chế độ, thể lệ kế toán.
3 Những kiến nghị.
Báo cáo kiểm toán phải trung thực, khách quan. Báo cáo kiểm toán phải có chữ
kí của kiểm toán viên, đợc lãnh đạo của tổ chức kiểm toán xác nhận, kí tên, đóng
dấu
( Trích phần I- điều 8- Thông t số 22 về hớng dẫn thực hiện
quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế)
II. Đặc thù của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong mối quan hệ
với tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính:
1. Các DNVVN trong nền kinh tế thị trờng:
1.1. Khái niệm:
Kinh nghiệm ở nhiều nớc trên thế giới đã cho thấy rằng các doanh nghệp vừa và nhỏ
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế.
ở Việt Nam hiện nay, phát triển DNVVN đang là vấn đề đợc nhà nớc quan tâm đặc
biệt vì sự thành đạt về kinh tế, xã hội của một quốc gia phụ thuộc rất lớn vào sự

phát triển của các doanh nghiệp mà DNVVN có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
23
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
Trên thực tế, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về việc xác định DNVVN, trong
giới hạn luận văn này, tác giả chỉ xin trích dẫn ra hai quan điểm thờng đợc nhắc tới
(tài liệu tham khảo số 7)
Một số ý kiến cho rằng nói đến DNVVN ở Việt Nam là nói đến khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh. Nói cách khác, DNVVN là khái niệm chỉ tất cả các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quan điểm khác lại cho rằng nói đến DNVVN là nói đến quy mô doanh
nghiệp, do đó khi nói đến DNVVN không nên phân biệt thành phần kinh tế mà phải
dựa trên chỉ tiêu quy mô doanh nghiệp.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả xin đi theo cách đặt vấn đề thứ hai.Theo cách
hiểu này thì vấn đề đặt ra là tiêu chí nào để xác định quy mô doanh nghiệp. Từ trớc
tới nay, những tiêu chí xác định DNVVN ở Việt Nam là rất khác nhau dựa trên:
Tổng số vốn đầu t đợc huy động vào sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định, số
lao động, giá trị bằng tiền của sản phẩm bán hoặc dịch vụ bán, lợi nhuận, vốn bình
quân cho mỗi lao động Nếu dựa trên tất cả các tiêu chuẩn này thì rất khó khăn
trong việc đánh giá DNVVN.
Nhận thức đợc những khó khăn này, Chính phủ đã ban hành Công văn số 681/CP-
KTN ngày 20/6/1998, tạm thời quy định thống nhất tiêu chí xác định DNVVN ở
Việt Nam là những doanh nghiệp có vốn điều lệ < 5 tỷ và có số lao động trung bình
hàng năm < 200 ngời. Quy định này cũng nêu rõ trong quá trình thực hiện tuỳ thuộc
vào tình hình thực tế xã hội cụ thể mà áp dụng đồng thời cả hai tiêu thức hoặc một
trong hai tiêu thức để đánh giá
Tuy nhiên, việc đa ra các tiêu chí xác định DNVVN ở Việt Nam mới chỉ có tính ớc
lệ, bản thân các tiêu chí đó cha đủ để xác định khu vực DNVVN ở Việt Nam hiện
nay gồm những doanh nghiệp nào. Do đó, có rất nhiều quan điểm khác nhau về đối

tợng, các chủ thể kinh doanh đợc coi là DNVVN
Trên thực tế, khuôn khổ pháp luật kinh doanh ở nớc ta hiện nay cha đầy đủ lại cha
rõ ràng, để quản lý nền kinh tế, chúng ta thờng lấy hành động có đăng kí kinh doanh
làm tiêu chẩn xác định doanh nghiệp. Nếu dựa trên cơ sở này thì khu vực DNVVN ở
Việt Nam đợc hiểu là gồm các chủ thể sản xuất kinh doanh đợc thành lập và đăng kí
hoạt động theo các quy định của pháp luật, có quy mô về vốn hoặc số lao động phù
hợp với quy định của Chính phủ gồm:
24
Luận Văn Tốt Nghiệp Sầm Thị Hoài Linh - Kiểm toán 40
B
3Các doanh nghiệp nhà nớc có quy mô vừa và nhỏ đợc thành lập và đăng kí
theo quy định của luật doanh nghiệp nhà nớc.
3Các công ty cổ phần, công ty TNHH, các doanh nghiệp t nhân có quy mô
vừa và nhỏ thành lập và đăng kí hoạt động theo luật công ty, luật doanh nghiệp t
nhân.
3Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ thành lập và đăng kí kinh doanh theo
quy định của luật hợp tác xã.
3Các hộ t nhân, nhóm sản xuất dới vốn xác định, đăng kí theo Nghị định
66/HĐBT.
1.2. Vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế thị trờng.
Nhờ chiến lợc phát triển kinh tế xã hội chung của cả nớc cũng nh các chủ trơng,
chính sách vĩ mô nh chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính sách mở
cửa hội nhập quốc tế Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã khẳng định
đợc đà phát triển vững mạnh, các DNVVN ở nớc ta bắt đầu đợc hoạt động trong môi
trờng phát triển khá thuận lợi và đạt đợc những kết quả nhất định, phát huy vai trò to
lớn trong nền kinh tế đất nớc:
Phát triển DNVVN không những sẽ góp phần quan trọng vào phát triển kinh
tế mà còn tạo ra sự ổn định chính trị, xã hội của đất nớc thông qua việc tạo công ăn
việc làm và giải quyết phúc lợi xã hội. Xét dới góc độ giải quyết việc làm thì
DNVVN luôn đóng vai trò quan trọng hơn các doanh nghiệp lớn. Khu vực DNVVN

thu hút một phần lớn lao động mới gia tăng hàng năm trong nền kinh tế, xuất đầu t
cho việc làm trong doanh nghiệp lớn lên tới 29 triệu, trong khi đó, con số này với
các DNVVN chỉ là 0,75 triệu ( bằng 2,6% so với doanh nghiệp lớn )
DNVVN là một trong những tác nhân và động lực quan trọng góp phần thúc
đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, rút ngắn
khoảng cách phát triển giữa các vùng.
Tận dụng, phát huy các nguồn lực xã hội về vốn, kỹ thuật, nguyên liệu và
đặc biệt là nguồn lực lao động.
DNVVN có tính năng động, linh hoạt cao, có khả năng thích nghi nhanh với
sự thay đổi của thị trờng, khắc phục đà giảm sút kinh tế, đây là điều mà các doanh
nghiệp lớn khó thực hiện.
Hiện nay, khu vực DNVVN đang thu hút khoảng 25- 26% lực lợng lao động của cả
nớc, đóng góp khoảng 24- 25% GDP.(Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu t)
25

×