Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

kinh tế lượng dự báo bằng mô hình holt winter

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.97 KB, 26 trang )

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU
CẦU NĂNG LƯỢNG
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về năng lượng
Có rất nhiều cách để định nghĩa năng lượng, chúng hình thành và dựa trên các góc độ quan sát
khác nhau. Đây là một trong những cách định nghĩa về năng lượng:
Năng lượng là dạng vật chất đặc biệt có khả năng sinh công, nhiệt hay ánh sáng thông qua các
quá trình vật lý hoặc hóa học.
Năng lượng là một khía cạnh quan trọng của cuộc sống hiện đại. Nó bao gồm điện, nhiệt và các
loại năng lượng khác sử dụng trong gia đình, hoạt động kinh doanh và vận chuyển. Năng lượng
như là một nguyên tắc khoa học được tìm thấy ở nhiều nguồn và dạng thức.
1.1.2 Khái niệm về nhu cầu năng lượng
Năng lượng cũng là một loại hàng hóa, do đó nhu cầu năng lượng cũng tuân theo quy luật nhu
cầu, quy luật cung cầu.
Do các dạng năng lượng khác nhau tồn tại trong chuỗi biến đổi năng lượng nên nhu cầu năng
lượng cần đề cập rõ cho từng loại năng lượng ( nhu cầu năng lượng hữu ích, nhu cầu năng lượng
cuối cùng…)
Nhu cầu năng lượng còn có thể chia theo các ngành sử dụng năng lượng cuối cùng ngành công
nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, dân dụng, thương mại dịch vụ
1.1.3 Các khái niệm phân tích và dự báo nhu cầu năng lượng:
1.1.3.1 Khái niệm nhu cầu năng lượng:
Phân tích nhu cầu năng lượng là sự lý giải về sự biến động trong quá khứ của các biến liên
quan đến tiến triển của tiêu thụ năng lượng ở cả tầm vĩ mô cũng như từng ngành. Từ đó tạo điều
kiện cho các nhà quản lý có khả năng kiểm soát sự tăng trưởng của nhu cầu năng lượng.
Phân tích nhu cầu năng lượng là tìm hiểu năng lượng được tiêu thụ như thế nào tại thời điểm
cho trước, nắm bắt được các dạng năng lượng được sử dụng và việc sử dụng năng lượng cuối cùng
để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu năng lượng cũng như tìm được quy luật biến động của
nhu cầu năng lượng.
Phân tích nhu cầu năng lượng cung cấp nền tảng cho công tác dự báo nhu cầu năng lượng, công
tác kế hoạch hóa năng lượng và xây dựng chính sách năng lượng quốc gia. Thông qua phân tích
nhu cầu có thể nhận dạng được các tác nhân như : giá năng lượng, GDP, dân số, thu nhập,…tác


động đến nhu cầu năng lượng để từ đó có thể xác lập nên các mối quan hệ giữa nhu cầu năng lượng
và các tác nhân này.
1.1.3.2 Khái niệm về dự báo năng lượng:
Dự báo là môn khoa học tiên đoán những sự việc sẽ xảy ra trong tương lai. Tính khoa học của
dự báo thể hiện ở chỗ khi tiến hành dự báo ta căn cứ trên các số liệu phản ánh tình hình thực tế hiện
tại, quá khứ; căn cứ vào xu thế phát triển của các yếu tố đó và dựa vào các mô hình toán học để dự
đoán tình hình cơ bản sẽ xảy ra trong tương lai.
Dự báo nhu cầu năng lượng phục vụ cho các quyết định đầu tư của các ngành thuộc về năng
lượng. Chất lượng của dự báo có quan hệ trực tiếp tới chi phí tài chính, một kết quả dự báo không
chính xác sẽ gây ra những thiệt hại lớn. Muốn có được kết quả dự báo tốt cần nắm vững các yếu tố
sau:
- Nắm được nguyên nhân phát sinh nhu cầu năng lượng.
- Nghiên cứu sâu thói quen tiêu thụ năng lượng trong quá khứ và hiện tại.
- Nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng: chính sách về môi trường và năng lượng quốc gia, giá năng
lượng, sự thay đổi cấu trúc nền kinh tế và sự phát triển của khoa học công nghệ, sự phát triển của
khoa học công nghệ, sự phát triển của nền kinh tế…
1.2 Các phương pháp phân tích:
1.2.1 Phương pháp phân tích tĩnh
Phương pháp phân tích tĩnh là phương pháp phân tích nhu cầu năng lượng tại một thời điểm
nhất định, xác định các dạng năng lượng được sử dụng, hộ tiêu thụ chính và mối quan hệ định tính
giữa nhu cầu năng lượng và các nhân tố ảnh hưởng.
Phân tích nhu cầu năng lượng ở mức tổng hợp:
- Để phân tích nhu cầu năng lượng ở mức tổng hợp các chỉ tiêu sau thường được xem xét :
+ Cường độ năng lượng EI =
Trong đó :
EI : Cường độ năng lượng.
E : Năng lượng.
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội.
+ Tỷ trọng tiêu thụ của từng ngành (%)
E

i
: năng lượng tiêu thụ ở phân ngành i.
+ Tỷ trọng tiêu thụ năng lượng của từng dạng năng lượng
E
j
: tiêu thụ năng lượng dạng j (than, dầu, điện…)
1.2.2 Phương pháp phân tích động:
Phương pháp phân tích động là xem xét sự thay đổi nhu cầu năng lượng theo thời gian và sự
biến động của các yếu tố như GDP, dân số, giá năng lượng … lên nhu cầu năng lượng.
Thực tế cho thấy biến động của tiêu thụ năng lượng chịu sự tác động của các yếu tố:
- Mức độ phát triển của kinh tế - xã hội.
- Cấu trúc của nền kinh tế.
- Trình độ phát triển của công nghệ.
- Nguồn tài nguyên năng lượng quốc gia.
*Nhu cầu tiêu thụ năng lượng E còn được xác định thông qua cường độ năng lượng EI (Energy
Intensity):
E = EI . GDP
E : năng lượng tiêu thụ.
EI : cường độ năng lượng.
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
Cho nên đối với những thay đổi trong tổng tiêu thụ năng lượng E, nếu phân tích theo GDP và
theo cường độ năng lượng EI thì có thể thấy rằng:
ΔE = ΔEI . GDP + EI . ΔGDP
Trong đó: EI : Cường độ tiêu thụ năng lượng.
ΔE : Biến động của tổng năng lượng.
ΔEI : Biến động của cường độ năng lượng.
ΔGDP : Biến động của phát triển kinh tế nói chung.
*Nhu cầu năng lượng E trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế GDP:
E = .
Trong đó: Ei : tiêu thụ năng lượng của ngành thứ i

VA
i
: Giá trị gia tăng của ngành thứ i
GDP : Tổng sản phẩm nội địa
*Sự biến đổi tổng năng lượng tiêu thụ E có thể được giải thích thông qua sự biến đổi về cường độ
năng lượng từng ngành kinh tế (thể hiện sự phát triển của trình độ công nghệ) và sự thay đổi cấu
trúc nền kinh tế, thông qua các tỷ số:
e
i
= : Cường độ năng lượng ngành thứ i.
Si = : Cấu trúc nền kinh tế.
Do đó, khi thay đổi tổng tiêu thụ năng lượng E có thể thay đổi các đại lượng sau:
ΔE = Δe
i
. S
i
. GDP + e
i
. ΔS
i
. GDP + e
i
. S
i
. ΔGDP
Trong đó: ΔE : Biến động của tổng năng lượng tiêu thụ E.
Δe
i
: Biến đổi về cường độ năng lượng ngành thứ i.
ΔSi : Biến đổi trong cấu trúc ngành thứ i.

ΔGDP : Biến động của phát triển kinh tế nói chung.
Ngoài những chỉ tiêu xác định nhu cầu tiêu thụ năng lượng E nói trên, trong phân tích động cũng
xét đến mối tương quan giữa tốc độ tiêu thụ năng lượng và tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP thông
qua hệ số đàn hồi theo GDP hay mối quan hệ giữa nhu cầu năng lượng và giá năng lượng thông
qua hệ số đàn hồi giá.
* Hệ số đàn hồi nhu cầu năng lượng theo thu nhập:
α =
Trong đó :
: biến động của năng lượng tiêu thụ.
biến động của kinh tế nói chung
Ý nghĩa của hệ số đàn hồi theo GDP: Cho thấy sự tương quan giữa tốc độ tiêu thụ năng lượng và
tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Nếu α > 1: Nhu cầu năng lượng đàn hồi theo thu nhập.
- Nếu α < 1: Nhu cầu năng lượng không đàn hồi theo thu nhập.
- Nếu α = 1: Nhu cầu năng lượng đàn hồi theo thu nhập bằng đơn vị.
1.3 Các phương pháp dự báo:
1.3.1 Phương pháp ngoại suy:
Nội dung của phương pháp ngoại suy là nghiên cứu diễn biến của phụ tải trong các năm quá
khứ tương đối ổn định và tìm ra quy luật biến đổi của phụ tải theo thời gian, từ đó sử dụng mô
hình tìm được để tính cho giai đoạn dự báo. Tức là ta suy diễn toàn bộ diễn biến của phụ tải ở quá
khứ vào tương lai và phụ tải dự báo được xác định theo hàm xu thế ở thời điểm tương ứng. Có thể
có rất nhiều dạng hàm xu thế, mà thông thường được xác định theo phương pháp tương quan hồi
quy.
Phương pháp ngoại suy là một trong những phương pháp được ứng dụng nhiều do những ưu
điểm là phản ánh khá chính xác quá trình phát triển của phụ tải; có thể đánh giá mức độ tin cậy của
hàm xu thể dễ dàng. Tuy nhiên theo phương pháp này cần phải có lượng thông tin đủ lớn, quá trình
khảo sát phải tương đối ổn định.
1.3.2 Phương pháp hệ số đàn hồi
Phương pháp hệ số đàn hồi dựa theo tốc độ tăng GDP của các thành phần kinh tế. Cơ sở của
phương pháp này là việc sử dụng năng lượng ở mỗi ngành được xác định bởi yếu tố kinh tế thích

hợp và được điều chỉnh bởi hệ số đàn hồi ứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Hệ số đàn hồi được
tính như sau:
Y
Y
A
A
Y
A
Et


==
%
%
δ
δ
λ
Trong đó:
λ
ET
- Hệ số đàn hồi.
δA%, δY% - Suất tăng tương đối điện năng và GDP.
A - Điện năng sử dụng.
Y - Giá trị thu nhập GDP.
∆A; ∆Y: Tăng trưởng trung bình điện năng và GDP trong g.đoạn xét.
Các giá trị của hệ số đàn hồi được xác định dựa trên cơ sở số liệu của chuỗi thời gian quá khứ ứng
với từng ngành kinh tế.
1.3.3 Dự báo nhu cầu điện năng Việt Nam bằng phương pháp hồi quy bội:
1.1.3.1 Phương pháp luận:
Phân tích tương quan hồi quy là xác định sự liên quan định lượng giữa hai biến ngẫu nhiên Y

và X, kết quả của phân tích hồi quy được dùng cho dự báo khi một trong các biến, bằng cách nào
đó, được xác định trong tương lai. Hồi quy đơn được dùng để xem xét mối liên hệ tuyến tính giữa
Nêu ra giả thiết
Thiết lập mô hình toán học
Thu thập số liệu
Phân tích kết quả
Dự báo
Ra quyết định
Ước lượng tham số
hai biến X và Y, trong đó X được xem là biến độc lập (ảnh hưởng đến biến Y), còn Y là biến phụ
thuộc (chịu ảnh hưởng bởi biến X).
Thực chất nhu cầu điện không chỉ liên quan đến một, mà có liên quan đến rất nhiều yếu tố,
như: Thu nhập quốc gia (NI – National Income); Dân số (POP – population); Tổng sản phẩm nội
địa (GDP – Gross of Domestic Production); Chỉ số giá tiêu dùng (CPI – Consumer Price Index)
v.v , vì vậy trong thực tế người ta thường sử dụng phương pháp tương quan hồi quy bội để giải
quyết vấn đề này. Quan hệ giữa nhu cầu điện Y với các nhân tố x
i
được thể hiện dưới một số dạng
chính sau:
* Dạng tuyến tính: y = a
0
+ a
1
x
1
+ a
2
x
2
+…+ a

k
x
k
* Dạng phi tuyến: + Dạng Cobb Douglas: y =
+ Dạng mũ: y =
Để kiểm định mô hình tương quan người ta áp dụng nhiều tiêu chuẩn khác nhau, một trong số
đó là hệ số xác định R
2
áp dụng trong phân tích hồi quy bội. Chi tiết về xác định R
2
có thể xem
trong tài liệu.
1.1.3.2 Áp dụng phương pháp hồi quy bội để dự báo nhu cầu điện năng ở
Viêt Nam:
Các bước xây dựng để đưa ra kết quả dự báo hoàn chỉnh:
Xây dựng hàm hồi quy:
Có nhiều dạng hàm được sử dụng để dự báo nhu cầu điện, có thể là hàm tuyến tính thông thường
hay là các dạng hàm phức tạp hơn như: hàm xu thế bình phương, hàm mũ. Xu thế chung là tuyến
tính hóa các hàm phức tạp này và giải nó bằng phương pháp bình phương cực tiểu.
Trong mô hình, ta chỉ sử dụng 2 dạng hàm là hàm tuyến tính và hàm Cobs- Douglas
Hàm xu thế tuyến tính:
Giả sử sự phát triển của nhu cầu điện có thể được miêu tả bằng hàm có xu thế tuyến tính Y= a +
bX
1
+ cX
2
+ dX
3
+…+ X
n

.
Các tham số a,b,c… được xác định bằng phương pháp bình phương cực tiểu. Khi đó giá trị dự báo
của hàm được xác định trên cơ sở tính toán các giá trị của X1, X2, X3… trong tương lai. Đây là
dạng hàm hay dùng bởi tính hiệu quả và đơn giản của nó và nó cũng là dạng biểu diễn của các hàm
phi tuyến khác.
Hàm Cobbs- Douglass có dạng:
1 2
. .
b c k
Y a x x nx
=
Khi lấy Logarit Nepe cả hai vế trên ta được:
LnY= lna0 + b.lnX
1
+ c. lnX
2
+ …+ k.lnX
n
. (*)
Khi đó nếu ta đặt : LnY= Q, lna
0
= a và lnx
i
= X
i
như vậy hàm Cobbs- Douglass sẽ có
dạng tuyến tính:
Q= a + b*X
1
+ c*X

2
+…+ k.X
n
.
Hai dạng hàm này được giải theo phương pháp bình phương cực tiểu.Tuy nhiên, hiện nay do sự
phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin mà có rất nhiều phần mềm cho
phép giải quyết vấn đề này. Có rất nhiều phần mềm kinh tế khác nhau đã được soạn thảo để trợ
giúp việc tính toán và phân tích. Các phần mềm tiêu biểu là EVIEWS, SPSS, SIMPLE-E, … Tùy
theo mục đích sử dụng mà lựa chọn phần mềm cho thích hợp. Kết quả đưa ra của các phần mềm
trên là khá giống nhau do vậy trong khuôn khổ bài này ta chỉ chọn phần mềm EVIEWS để tiến
hành tính toán.
Nội dung của phương pháp này là nghiên cứu mối tương quan giữa điện năng tiêu thụ A và các
tham số kinh tế X nào đó nhằm phát hiện những quan hệ về mặt định lượng của các đại lượng này.
Khác với phương pháp ngoại suy, ở đây người ta không xây dựng hàm hồi quy của lượng điện
năng theo thời gian mà là hàm hồi quy giữa điện năng với một đại lượng kinh tế khác cùng tồn tại
theo thời gian. Để xây dựng hàm này ta dựa vào bảng các giá trị quan sát về lượng điện năng tiêu
thụ và tham số kinh tế X nào đó (chẳng hạn như tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế quốc dân),
thiết lập hàm hồi quy A = f(X) theo phương pháp thống kê thông dụng.
Cũng như phương pháp ngoại suy, hàm hồi quy ở đây có thể là tuyến tính hoặc phi tuyến. Thông số
X của hàm hồi quy phải là đại lượng dễ dàng xác định hoặc là đã biết ở thời điểm dự báo. Sau đó
dựa vào hàm hồi quy vừa thiết lập, ứng với giá trị của tham số kinh tế đã biết đề xác định giá trị
điện năng ở năm cần dự báo.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHU CẦU ĐIỆN NĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2011
2.1 Phân tích tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam từ năm 2006 đến 2011
2.1.1 Dân số
Nước ta hiện đứng thứ 14 trên thế giới về dân số với số dân lên đến hơn 90 triệu người sẽ dẫn
đến mức độ tiêu thụ năng lượng sẽ nhiều. Số lượng dân cư ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình phát
triển kinh tế của đất nước và mức tiêu thụ năng lượng.
Bảng 1.1 Tình hình phát triển dân số của Việt Nam từ năm 2006 đến 2011
Năm Dân số (người )

1997 74306900
1998 75456300
1999 76596700
2000 77630900
2001 78621000
2002 79538700
2003 80468400
2004 81437700
2005 82393500
2006 83313000
2007 84221100
2008 85122300
2009 86024600
2010 86736000
2011 90549390
( Nguồn : Tổng cục thống kê và Wikipedia )
Lượng tăng giảm tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về trị số tuyệt đốicủa chỉ tiêu trong dãy số giữa hai thời gian
nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tượng tăng thì trị số của chỉ tiêu mang dấu (+) và ngược lại mang
dấu (-).
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, chúng ta có các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn, định gốc hay
bình quân.
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn phản ánh mức chênh lệch tuyệt đối giữa mức độ
nghiên cứu (y
i
)mức độ kì liền trước đó (y
i
-1)
δ
i


I
- δ
i-1
i =2,3,…,n (4)
Trong đó:
o δ
i
: Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn.
o n: Số lượng các mức độ trong dãy thời gian.
δ
2
=y
2
-y
1
= 75456300 – 74306900 =1149400
δ
3
=y
3
-y
2
= 76596700 – 75456300 = 1140400
……
δ
15
=y
15
-y

14
= 90549390 -86736000= 3813390
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: Là mức độ chênh lệch tuyệt đốigiữa mức độ kì nghiên
cứu y
i
và mức độ của một kì được chọn làm gốc, thông thường mức độ của kì gốc là mức độ
đầu tiên trong dãy số (y
1
). Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (giảm) tuyệt đối trong những
khoảng thời gian dài .
Công thức : Δi = yi – y1
Ta có:
o ∆
2
=y
2
-y
1
= 75456300 – 74306900 = 1149400
o ∆
3
=y
3
-y
1
= 76596700 – 74306900 = 2289800

o ∆
15
= y

15
-y1= 90549390 - 74306900 = 16242490
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân là: mức bình quân cộng của các mức tăng
(giảm) tuyệt đối liên hoàn.
Nếu kí hiệu Δ
tb
là lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân, ta có công thức:
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân không có ý nghĩa khi các mức độ của dãy số không
có cùng xu hướng(cùng tăng hoặc cùng giảm) vì hai xu hướng trái ngược nhau sẽ triệt tiêu lẫn nhau
làm sai lệch bản chất của hiện tựơng. Ta có
Δ
tb
= ∆
28
/27=-203.33/27=-7.53
Tốc độ phát triển
Tốc độ pháp triển là tương đối phản ánh tốc độvà xu hướng phát triển của hiện tượng theo thời
gian. Ta có các dạng tốc độ phát triển sau:
Tốc độ pháp triển liên hoàn( ti): phản ánh sự phát triển của hiện tượng giữa hai thời gian liền
nhau.
• t
2
=y
2
/y
1
=1123.73/1088.2=1.015(lần) hay 101.5%
• t
3
=y

3
/y
2
=76596700 / 74306900=1.015(lần) hay 101.5%
• ……
• t
28
=y
28
/y
27
=90549390 / 86736000 =1.04(lần) hay 104%
Tốc độ phát triển định gốc(Ti): phản ánh sự phát triển của hiện tượng trong những khoảng
thời gian daì. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy mức độ của kì nghiên cứu ( yi )chia
cho mức độ của một kì được chon làm gốc,thường là mức độ đầu tiên trong dãy số ( yi ).
• T
2
=y
2
/y
1
=75456300/74306900= 1.015 (lần) hay 101%
• T
3
=y
3
/y
1
=76596700 /74306900=1.03(lần) hay 103%
• …….

• T
15
=y
15
/y
1
=90549390 /74306900=1.21(lần) hay 121%
Tốc độ tăng giảm
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tượng nghiên cứu giữa hai thời gian đã tăng (+) hoặc giảm
(-) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu %). Tương ứng với mỗi tốc độ phát triển,chúng ta có các tốc độ
tăng giảm sau.
Tốc độ tăng giảm liên hoàn: phản ánh sự biến động tăng (giảm) giữa hai thời gian liền nhau,
là tỉ số giữa lượng tăng (giảm) liên hoàn kì nghiên cứu với mức độ kì liền trước trong dãy số
thời gian (yi-1).
• a2=t2-1=1.015-1=0.015(lần) hay 1.5%
• a3=t3-1=1.015-1=0.015(lần) hay 1.5%
• …
• A15=t15-1=1.044-1=-0.044(lần) hay 4.4%
Tốc độ tăng (giảm) định gốc: là tỷ số giữa lượng tăng (giảm) định gốc nghiên cứu, với
mức độ kì gốc , thường là mức độ đầu tiên trong dãy (yi).
• A2=T2-1=1.015-1=0.015(lần) hay 1.5%
• A3=T3-1=1.03-1=0.03(lần) hay 3%
• ……
• A14=T14-1=1.21-1=0.21(lần) hay 21%
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng(giảm).
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng(giảm) liên hoàn thì tương ứng với một trị
số tuyệt đối là bao nhiêu.
• g2=74306900/100=743069
• g3=75456300/100=754563
• …

• g14=90549390/100=905493.9
Tính toán ta có bảng sau:
t yi δ
i

i
t
i
% T
i
% a
i
% A
i
%
1
74306900
- - - - - -
2
75456300
1149400 1149400 101.5468 101.5468 1.546828 1.546828
3
76596700
1140400 2289800 101.5113 103.0815 1.511338 3.081544
4
77630900
1034200 3324000 101.3502 104.4733 1.350189 4.47334
5
78621000
990100 4314100 101.2754 105.8058 1.275394 5.805787

6
79538700
917700 5231800 101.1672 107.0408 1.167245 7.0408
7
80468400
929700 6161500 101.1689 108.292 1.168865 8.291962
8
81437700
969300 7130800 101.2046 109.5964 1.204572 9.596417
9
82393500
955800 8086600 101.1737 110.8827 1.173658 10.8827
10
83313000
919500 9006100 101.116 112.1201 1.115986 12.12014
11
84221100
908100 9914200 101.09 113.3422 1.089986 13.34223
12
85122300
901200 10815400 101.07 114.555 1.070041 14.55504
13
86024600
902300 11717700 101.06 115.7693 1.060004 15.76933
14
86736000
711400 12429100 100.827 116.7267 0.826973 16.72671
15
90549390
3813390 16242490 104.3965 121.8587 4.396548 21.85866

Bình quân Δ=1160178 = 102.19
δ
i
> 0 phản ánh quy mô dân số ngày càng tăng.
Qua đây ta thấy, từ năm 2005 đến 2011, dân số nước ta đã có những bước thay đổi lạc quan
khi tốc độ phát triển được giảm dần, là thành quả của chính sách kế hoạch hóa gia đình và trình độ
nhận thức của người dân đã được thay đổi đáng kể.
Dân số trung bình tăng 1.1 triệu người / năm. Hiện nay, dân số của nước ta là 90.549.390
người. Dân số năm 2011 tăng đột biến do tình trạng mất cân bằng giới tính và tuổi thọ của dân số
cũng tăng lên.
Hình 1.1 Đồ thị biểu thị dân số Việt Nam từ năm 2005 đến 2011.
2.1.2 Tăng trưởng kinh tế
Phân chia kinh tế Việt Nam theo 3 nhóm ngành chính : Nông, lâm nghiệp và thủy hải sản
( nhóm NN) ; Công nghiệp và Xây dựng ( CN & XD ) ; Dịch vụ ( DV ).
Dựa trên các nhóm ngành này ta đánh giá sự phát triển của các khu vực, để từ đó đánh giá
chính xác sự phát triển của nền kinh tế.
Bảng 1.2 Tổng sản phẩm quốc nội phân theo nhóm ngành kinh tế từ năm 2006 đến năm
2011
Năm GDP ( Tỷ đồng ) Tốc độ phát triển ( % / năm )
Tổng NN CN –
XD
DV Tổng NN CN –
XD
DV
1997
231264 55895 75474 99895 8.15 4.33 12.62 7.14
1998
244596 57866 81764 104966 5.76 3.53 8.33 5.08
1999
256272 60895 88047 107330 4.77 5.23 7.68 2.25

2000
273666 63717 96913 113036 6.79 4.63 10.07 5.32
2001
292535 65618 106986 119931 6.89 2.98 10.39 6.10
2002
313247 68352 117125 127770 7.08 4.17 9.48 6.54
2003
336242 70827 129399 136016 7.34 3.62 10.48 6.45
2004
362435 73917 142621 145897 7.79 4.36 10.22 7.26
2005
393031 76888 157867 158276 8.44 4.02 10.69 8.48
2006
425373 79723 174259 171392 8.23 3.69 10.38 8.29
2007
461344 82717 192065 186562 8.46 3.76 10.22 8.85
2008
489833 86082 203791 199960 6.18 4.07 6.11 7.18
2009
515909 87653 215047 213209 5.32 1.83 5.52 6.63
2010
541985 89224 226303 226458 5.05 1.79 5.23 6.21
2011
573908 92792 238818 242298 5.89 4 5.53 6.99
( Nguồn : Tổng cục thống kê )
Phân tích dãy số theo thời gian ta có bảng sau
t yi δ
i

i

t
i
% T
i
% a
i
% A
i
%
1
231264
2
244596
13332 13332 105.7648 105.7648 5.76484 5.76484
3
256272
11676 25008 104.7736 110.8136 4.773586 10.81362
4
273666
17394 42402 106.7873 118.3349 6.78732 18.33489
5
292535
18869 61271 106.8949 126.494 6.894901 26.49396
6
313247
20712 81983 107.0802 135.45 7.080178 35.44996
7
336242
22995 104978 107.3409 145.3931 7.340852 45.39314
8

362435
26193 131171 107.7899 156.7192 7.789925 56.71916
9
393031
30596 161767 108.4418 169.9491 8.44179 69.94906
10
425373
32342 194109 108.2289 183.9339 8.228867 83.93395
11
461344
35971 230080 108.4563 199.488 8.456343 99.48803
12
489833
28489 258569 106.1752 211.8069 6.175218 111.8069
13
515909
26076 284645 105.3234 223.0823 5.323447 123.0823
14
541985
26076 310721 105.0544 234.3577 5.05438 134.3577
15
573908
31923 342644 105.89 248.1614 5.890015 148.1614
TB Δ = 24474 289
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản Lý Năng Lượng
Qua bảng 2.2, ta thấy GDP của các thành phần kinh tế và của cả nước tăng qua các năm. Sự
phát triển nhanh chóng, dưới sự định hướng chuyển dịch kinh tế của nhà nước, từ khu vực nông
nghiệp sang khu vực công nghiệp – xây dựng, dịch vụ, hướng tới đưa nước ta thành nước công
nghiệp vào năm 2020.
Hiện nay, ngành dịch vụ và công nghiệp đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội hơn 40% trong

khi ngành công nghiệp chỉ đóng góp hơn 10%.
Do có nhiều nguyên nhân về cơ chế chính sách đầu tư, chưa đáp ứng được nhu cầu của nền
kinh tế nên tốc độ tăng trưởng thấp nhất và năm 1999 là 4.77%. Sau đó, từ sự thay đổi tích cực từ
các cơ chế, chính sách mà GDP đã tăng trưởng và thu hút đầu tư mạnh hơn. Năm 2006, tốc độ tăng
GDP ở mức cao là 8.23%. Cuộc khủng hoảng kinh tế kèm theo những sai lầm trong quy hoạch, nôn
nóng trong phát triển, đã đưa lạm phát của nước ta lên 2 con số, tốc độ tăng trưởng giảm liên tục.
Tuy nhiên nhờ sự lãnh đạo và chỉ đạo kịp thời của Đảng, Chính phủ với sự nỗ lực cố gắng và chủ
động khắc phục khó khăn của các Bộ ngành địa phương, doanh nghiệp và sự hưởng ứng đồng
thuận của toàn dân nên kinh tế nước ta đã bước đầu vượt qua được một số khó khăn, thách thức.
Do đó, tốc độ tăng trưởng dần được phục hồi, năm 2011, tốc độ tăng trưởng GDP trong cả nước đạt
5.89.
Hình 1.2 Biểu đồ tổng GDP và các thành phần kinh tế
2.2 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016
Định hướng chung: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được
giữ vững
*Về văn hóa, xã hội
Đến năm 2020, tốc độ tăng dân số ổn định ở mức khoảng 1%;
*Về kinh tế:
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 7 – 8%/năm.
GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2.2 lần so với năm 2010; GDP bình quân đầu người
theo giá thực tế đạt khoảng 3000 USD.
Đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ hiện đại, hiệu quả. Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP.
Giá trị tổng sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 40% trong
13
Nguyễn Văn Duy – Lớp Đ1 QLNL 13
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản Lý Năng Lượng
tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với chuyển dịch cơ cấu lao

động.
Yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt khoảng 35%; giảm tiêu hao năng
lượng tính trên GDP 2.5 – 3%/năm. Thực hành tiết kiệm trong sử dụng mọi nguồn lực.
Bảng: Kịch bản phát triển kinh tế đến năm 2020
Hạng mục Kịch bản cơ sở Kịch bản cao
2006 – 2010 2011 – 2020 2006 – 2010 2011 - 2020
Tốc độ tăng GDP 7.5% 6.5% 8.0% 7.5%
Bảng: Kết quả dự báo phát triển dân số
Năm 2010 2015 2020 2025
Dân số (triệu
người)
86736 91160 99906 106308
2.1.3 Giá điện
`Giá bán lẻ điện ở Việt Nam do Chính phủ quy định và được áp dụng thống nhất trên cả nước.
Việc điều chỉnh giá điện do Bộ Công Thương đề xuất và chỉ được áp dụng nếu có sự chấp thuận
của Thủ tướng. Giá điện sinh hoạt ở nông thôn thành thị là giống nhau và thấp hơn giá điện cho sản
xuất công nghiệp, thương mại và giá điện cho người nước ngoài.
Bảng 1: Giá bán lẻ điện bình quân trong khoảng 2006-2011 (chưa tính VAT)
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Giá bán
(đ/kWh)
795 842 871 948.5 1058 1242
Nguồn : EVN
14
Nguyễn Văn Duy – Lớp Đ1 QLNL 14
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản Lý Năng Lượng
Phân tích số liệu theo thời gian ta có
Năm
yi δ
i


i
t
i
% T
i
% a
i
% A
i
%
1997
774 - - - - - -
1998
798
24 24 103.1008 103.1008 3.100775 3.100775
1999
760
-38 -14 95.2381 98.19121 -4.7619 -1.80879
2000
835
75 61 109.8684 107.8811 9.868421 7.881137
2001
780
-55 6 93.41317 100.7752 -6.58683 0.775194
2002
841
61 67 107.8205 108.6563 7.820513 8.656331
2003
914

73 140 108.6801 118.0879 8.680143 18.08786
2004
946
32 172 103.5011 122.2222 3.501094 22.22222
2005
965
19 191 102.0085 124.677 2.008457 24.677
2006
996
31 222 103.2124 128.6822 3.212435 28.68217
2007
1027
31 253 103.1124 132.6873 3.11245 32.68734
2008
1057
30 283 102.9211 136.5633 2.92113 36.56331
2009
970.9
-86.1 196.9 91.8543 125.4393 -8.1457 25.43928
2010
1058
87.1 284 108.9711 136.6925 8.971058 36.69251
2011
1242
184 468 117.3913 160.4651 17.3913 60.46512
Giá điện bình quân từ năm 2005 đến 2011 luôn tăng và tăng mạnh bắt đầu từ năm 2009 với
mức giá 948.5 đ/kWh, tăng 8.92% so với năm 2008. Đến năm 2010, giá điện đã tăng 11.6% so với
năm 2009. Tuy nhiên, giá điện của Việt Nam tương đối thấp so với nhiều quốc gia trong khu vực.
Bảng 2: Giá điện bình quân một số quốc gia trong khu vực.
Quốc gia

Giá bán điện
(US cents/kWh)
Thời điểm
Việt Nam 5.96 2011
Thái Lan 4.46-9.79 5/3/2011
Malaysia 7.42 1/12/2007
Indonesia 7.56 2010
Lào 8.81 2010
Singapore 21.96 1/1/2012
Philippines 30.46 1/3/2010
15
Nguyễn Văn Duy – Lớp Đ1 QLNL 15
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản Lý Năng Lượng
Giá bán điện của Việt Nam quá thấp là một gánh nặng đối với ngành điện lực khi muốn mở
rộng sản xuất. Mức giá dù đã được điều chỉnh nhưng khó có thể bù đắp chi phí trong điều kiên giá
các chi phí đầu vào của ngành điện ( giá than, giá dầu khí) tăng cao và chi phí cho hoạt động công
ích (đưa lưới điện về vùng sâu vùng xa, vùng hải đảo, điện khí hóa nông thôn v v.) cũng không
thấp. Ngoài ra, giá nhập khẩu cao từ các quốc gia khác như Trung Quốc cũng gây ảnh hưởng
không nhỏ đối với sự phát triển của ngành điện. Một vấn đề khác là do giá điện quá thấp nên việc
huy động vốn và hấp dẫn các nguồn đầu tư tư nhân, nước ngoài là không cao và không hiệu quả.
Phân tích tình hình sản xuất-tiêu thụ điện:
Điện là nguyên liệu đầu vào cho tất cả các ngành sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế, đóng vai
trò quan trọng trong tất cả các hoạt động đời sống, xã hội, sản xuất, kinh doanh. Việt Nam đang là
quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, đi kèm với nó là điều kiện sống của người dân được
cải thiện. Vì thế, nhu cầu về điện trong những năm gần đây liên tục tăng cao.
Bảng 3: Bảng cung cấp và tiêu thụ điện từ năm 1997-2011
Năm
Sản lượng điện cung ứng
(TWh)
Sản lượng điện tiêu thụ

(TWh)
Tốc độ tăng
trưởng (%)
1997 19.123 19.134
1998 20.881 21.316
11.4
1999 22.208 23.158
8.6
2000 24.926 24.520
5.9
2001 28.481 26.817
9.4
2002 33.684 30.188
12.6
2003 39.361 35.295
16.9
2004 45.467 41.422
17.4
2005 53.300 48.187
16.3
2006 59.050 52.370
8.7
2007 66.800 56.553
8.0
2008 74.226 77.200
36.5
2009 84.750 86.600
12.2
2010 97.250 100.10
15.6

2011 98.530 117.63
17.5
Tốc độ tăng trung bình hằng năm tiêu thụ điện của quốc gia là:
Ā = – 1 = -1 = 12.9%
16
Nguyễn Văn Duy – Lớp Đ1 QLNL 16
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản Lý Năng Lượng
Từ năm 1997, trung bình mỗi năm nhu cầu điện tăng 12.9%. Đặc biệt, từ năm 2008 đến 2011, nhu
cầu điện có sự tăng mạnh (năm 2008 tăng 36.5%). Việc nhu cầu điện tăng đột biến như vậy gây sức
ép vô cùng lớn đối với việc cung ứng điện của ngành điện lực Việt Nam. Trong khi đó, mở rộng
sản xuất và kinh doanh điện là một việc không hề dễ dàng khi mà vốn đầu tư cho một nhà máy phát
điện mới là rất lớn, thời gian hoàn vốn lâu, rủi ro cao. Mặt khác, thời gian xây dựng cho đến khi
nhà máy hòa lưới điện là khá dài, tạo nên độ trễ trong việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện. Vì thế,
việc thiếu điện dẫn đến cắt điện là điều có thể thấy được.
Nhu cầu điện theo các ngành
Về cơ cấu tiêu thụ điện, công nghiệp luôn là ngành chiếm tỷ trọng tiêu thụ điện năng nhiều
nhất với tốc độ tăng từ 45.8% lên đến 52% trong tổng sản lượng tiêu thụ điện năng năm 2005 và
2010. Tiêu thụ điện ở khu vực quản lý và tiêu dùng dân cư ( hộ gia đình ) chiếm tỷ trọng lớn thứ
hai nhưng có xu hướng giảm nhẹ do tốc độ công nghiệp hóa nhanh của Việt Nam, từ 43.9% năm
2005 thành 38.2% năm 2010. Phần còn lại, dịch vụ, nông nghiệp và các ngành khác chiếm khoảng
10% tổng sản lượng tiêu thụ điện năng.
Bảng 4: Tiêu thụ điện theo ngành giai đoạn 1997- 2011
Năm Công nghiệp
(TWh)
Nông nghiệp (TWh) Dịch vụ (TWh)
1997
7.4 0.86 9
1998
8.2 0.85 10.6
1999

8.9 0.69 11.8
2000
9.1 0.43 12
2001
10.4 0.48 12.7
2002
12.7 0.51 14.3
2003
15.2 0.56 16
2004
17.9 0.55 17.7
2005
21.3 0.57 19.8
2006
24.3 0.56 22.1
2007
29.2 0.57 23.9
2008
39.1 0.8 30.9
2009
43.8 0.78 34.7
2010
52.5 1.1 38.2
2011
59.9 1.05 43.5
17
Nguyễn Văn Duy – Lớp Đ1 QLNL 17
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản Lý Năng Lượng
Nhu cầu điện tăng mạnh, tuy nhiên, việc sản xuất và cung cấp điện lại không thể theo kịp xu thế đó.
Đối với ngành điện, mở rộng sản xuất và kinh doanh là một việc không hề dễ dàng khi mà vốn đầu

tư cho một nhà máy phát điện mới là rất lớn, thời gian hoàn vốn lâu, rủi ro lại cao. Mặt khác, thời
gian xây dựng cho đến khi nhà máy hòa lưới điện là khá dài, tạo nên độ trễ trong việc đáp ứng đầy
đủ nhu cầu điện. Vì thế, việc thiếu điện dẫn đến cắt điện là điều có thể thấy được. Năm 2010 là
năm đặc biệt khi thiếu điện dẫn đến cắt điện luân phiên xảy ra liên tục. Nguyên nhân chính là do
các dự án đầu tư vào năm này ồ ạt tăng mạnh đồng thời han hán nghiêm trọng gây ảnh hưởng lớn
đến hoạt động sản xuất của thủy điện. Thủy điện là nguồn sản xuất điện lớn của quốc gia (chiếm
30-40% tổng lượng điện năng sản xuất ). Thiếu nước, thủy điện không phát hoặc phát không hết
công suất, đi kèm với nhu cầu tiêu thụ tăng vọt đã dẫn đến tình trang cắt điện luân phiên trên khắp
cả nước.
1 Phân tích và dự báo bằng hàm xu thế.
Dãy số trên là dãy số theo thời gian, nếu để nguyên số liệu như trên, đồ thị biểu diễn xu thế của dãy
số sẽ bị gãy khúc và rất khó phân tích. Vì thế, ta cần phải điều chỉnh và làm trơn dãy số thời gian.
Vì dãy số thời gian có yếu tố xu thế và không có yếu tố thời vụ nên ta phân tích và dự báo bằng
phương pháp san bằng mũ Holt-Winters khi không xét đến sự tác động của yếu tố thời vụ.
Phương pháp san bằng mũ Holt-Winters chuỗi mô hình được xác định bởi 2 phương trình:
Ê
t
= αE
t
+ (1-α)(Ê
t-1
+ T
t-1
) ; 0 ≤ α,β ≤ 1
T
t
= β(Ê
t
- Ê
t-1

) + (1-β) T
t-1
Trong đó: Êt : giá trị ước lượng của năm t.
Et: giá trị quan sát tại năm t.
Tt : ước lượng xu thế tại năm t.
α,β: các trọng số.
Dãy số san bằng mũ Holt-Winters được bắt đầu tính toán từ t =2 với:
Ê
2
= E
2
T
2
= E
2
– E
1
Dự báo ở thời điểm tương lai: t = n+h ( h= 1,2,3….n)
Ê
n+h
= Ê
n
+ hT
n
Phân tích san bằng mũ Holt-Winter:
Chọn: α = β = 0.5, ta có bảng phân tích và dự báo sau:
18
Nguyễn Văn Duy – Lớp Đ1 QLNL 18
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản Lý Năng Lượng
t

Năm E (TWh) Ê
t
T
t
Ê
n+h
1
1997 19.134

2
1998 21.316 21.316 2.182
3
1999 23.158 23.328 2.097
23.498
4
2000 24.520 24.972 1.871
25.425
5
2001 26.817 26.830 1.864
26.843
6
2002 30.188 29.441 2.238
28.694
7
2003 35.295 33.486 3.142
31.678
8
2004 41.422 39.025 4.340
36.628
9

2005 48.187 45.776 5.546
43.365
10
2006 52.370 51.846 5.808
51.322
11
2007 56.553 57.104 5.533
57.654
12
2008 77.200 69.918 9.174
62.636
13
2009 86.600 82.846 11.051
79.092
14
2010 100.100 96.998 12.602
93.897
15
2011 117.630 113.615 14.609
109.600
16 2012 128.224
17 2013 142.833
18 2014 157.442
19 2015 172.051
19
Nguyễn Văn Duy – Lớp Đ1 QLNL 19
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản Lý Năng Lượng
CHƯƠNG 3
DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG TOÀN QUỐC BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐA
HỒI QUY

3.1 LỰA CHỌN KÍCH THƯỚC MẪU
Trong điều kiện thực tế Việt Nam, kích thước mẫu tối đa tính theo năm có thể thu
thập được là 15 mẫu do dữ liệu thống kê đầy đủ của các nhân tố ảnh hưởng đên nhu
cầu điện chỉ có từ năm 1997 đến 2011. Vì vậy, nguyên tắc chọn kích thước mẫu
trong nghiên cứu này là ta chọn tối đa kích thước có thể có từ dữ liệu thống kê có
nguồn gốc tin cậy (ví dụ nguồn từ tổng cục thống kê).
3.2. CHỌN BIẾN
Khi chọn tập mẫu, ta chọn tất cả các biến có thể có ích trong mô hình. Tuy
vậy, không phải toàn bộ thông tin này sẽ được dùng, và không phải tất cả thông tin
được dùng đều sẽ được biểu diễn trực tiếp vào mô hình.
Đối với mô hình hồi quy tuyến tính, việc biến đổi mẫu là rất cần thiết. Rất ít khi gặp
bài toán trong thực tế có quan hệ tuyến tính. Để xây dựng mô hình có thể sử dụng
được, thường phải thực hiện một số thao tác trên dữ liệu. Bài toán dự báo nhu cầu
điện thường phải thực hiện phép biến đổi logarit để xây dựng mô hình loga tuyến
tính. Việc tuyến tính hoá biến nào và tuyến tính hoá như thế nào là việc làm rất khó
khăn và hiện nay chưa có phương pháp tổng quát nào giúp tuyến tính hoá dữ liệu,
mà cơ bản dựa vào kinh nghiệm của người giải.
Thông thường, nếu biến phụ thuộc có tương quan với một biến độc lập được chọn,
thì biến độc lập là biến dự báo tốt, nhưng nếu các biến độc lập có tương quan với
nhau sẽ khiến mô hình trở nên nhạy cảm hơn với các tính chất lạ thường của mẫu,
cụ thể là dễ có nguy cơ rơi vào tình trạng quá khớp và hạn chế khả năng tổng quát
hoá của mô hình (điều này cũng tương tự như hiện tượng đa cộng tuyến khi ta dùng
hồi quy tuyến tính). Vì vậy, nếu muốn thêm biến độc lập vào mô hình, thì biến ấy
phải có tương quan với biến phụ thuộc nhưng không (hoặc ít) tương quan với các
biến độc lập trước đó. Phương pháp cơ bản là ta bắt đầu với biến có tính dự báo
nhiều nhất rồi chọn các biến bổ sung để góp phần làm tăng tính dự báo.
Theo lý thuyết, dạng tổng quát hàm nhu cầu điện năng là :
Q
e
= f(POP, GDP, P

e
, Q
s
) (3.1)
Trong đó:
Q
e
– Nhu cầu về điện năng;`
20
Nguyễn Văn Duy – Lớp Đ1 QLNL 20
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản Lý Năng Lượng
Pe – Giá điện;
POP: dân số
GDP: tổng sản thu nhập quốc nội
Q
s
: sản lượng điện năng của các nhà máy.
Như vậy, chúng ta lựa chọn được 4 biến độc lập có thể được sử dụng làm biến vào
của mô hình và có các số liệu như sau:
Năm Y POP (người)
GDP (tỷ
đồng) Pe (đồng) Qe (TWh)
1997
17.725 74306900 231264 774 19.123
1998
19.55 75456300 244596 798 20.881
1999
21.323 76596700 256272 760 22.208
2000
22.403 77630900 273666 835 24.926

2001
25.745 78621000 292535 780 28.481
2002
30.234 79538700 313247 841 33.684
2003
34.906 80468400 336242 914 39.361
2004
39.7 81437700 362435 946 45.467
2005
50.32 82393500 393031 965 53.3
2006
56.278 83313000 425373 996 59.05
2007
65.23 84221100 461344 1027 66.8
2008
72.654 85122300 489833 1057 74.226
2009
79.32 86024600 515909 970.9 84.75
2010
95.356 86736000 541985 1058 97.25
2011
97.876 90549390 573908 1242 98.53
3.5 TIẾN HÀNH DỰ ÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG SỬ DỤNG PHẦN MỀM
EVIEWS.
Với dự báo nhu cầu điện có 3 biến độc lập được đánh giá có ý nghĩa kinh tế nhất là
Giá trị sản xuất công nghiệp (biến X4), GDP/Danso(biến X12) và giá điện bán lẻ
bình quân (biến X8); cả 3 biến này sẽ được đưa vào mô hình. Để kiểm tra việc đưa
các biến này vào mô hình là có thỏa mãn hay không, liệu việc đưa them biến hay
loại bỏ biến có ảnh hưởng gì đến mô hình hay không, chúng ta sẽ thực hiện theo các
bước:

3.5.1.PP LUẬN DỰ BÁO THEO CHIẾN LƯỢC XD MÔ HÌNH TỪ ĐƠN
GIẢN ĐẾN TỔNG QUÁT (ÁP DỤNG CHO CẢ LR VÀ LOG-LOG)
1
1
21
Nguyễn Văn Duy – Lớp Đ1 QLNL 21
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản Lý Năng Lượng
Các bước thực hiện theo chiến lược XD mô hình từ đơn giản đến tổng quát:
Bước 1: Xây dựng mô hình dự báo trong mẫu
- Tách riêng bộ dữ liệu thống kê từ 1995 – 2009 để xây dựng mô hình dự báo trong
mẫu.
- Đánh giá và lựa chọn biến: Xây dựng ma trận tương quan để xác định mức tương
quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc, loại bỏ ngay những biến có mức
tương quan thấp (khoảng <0,8). Kết hợp phân tích ý nghĩa kinh tế để lựa chọn 2-3
biến thực sự có ý nghĩa để đưa vào mô hình đơn giản.
- Ước lượng mô hình đơn giản, có dạng:
[ ]

=
×+=
j
i
ii
XLogCCYLog
1
0
)()(
(với mô hình Log-log)
Hoặc:
[ ]


=
×+=
j
i
ii
XCCY
1
0
(với mô hình hồi quy tuyến tính)
Trong đó:
+ Y: Nhu cầu điện năng
+ X
i
(i=
j,1
): j biến đầu vào được lựa chọn ở phần trên (j thường là
2 hoặc 3).
- Tìm sai số ước lượng của mô hình đơn giản:
Ý nghĩa của việc tính sai số ước lượng: nếu chúng ta giả thiết mô hình đúng là mô
hình tổng quát thì sai số ước lượng này phải chứa đựng những thông tin của những
biến không nằm trong mô hình đơn giản. Để kiểm định chúng ta sẽ chạy một hồi
qui phụ mà biến phụ thuộc sẽ là sai số ước lượng và các biến không nằm trong mô
hình đơn giản. Nếu hồi qui phụ này có sức mạnh giải thích cao thì có nghĩa là các
biến không nằm trong mô hình đơn giản nên được bổ sung vào để trở thành mô hình
đúng là mô hình tổng quát.
Trong Eviews chúng ta dùng lệnh generate u = residual để lấy sai số ước lượng của
mô hình
- Thực hiện hồi quy phụ giữa sai số ước lượng của mô hình đơn giản với tất cả các
biến (4 biến). Hồi quy phụ này có dạng hàm:

22
Nguyễn Văn Duy – Lớp Đ1 QLNL 22
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản Lý Năng Lượng
[ ]

=
×+=
8
1
0
)(
i
ii
XLogCCu
(với mô hình Log-log)
Hoặc
[ ]

=
×+=
8
1
0
i
ii
XCCu
(với mô hình hồi quy tuyến tính)
Trong đó:
+ u: Sai số ước lượng từ mô hình đơn giản
+ Xi (i=

1,8
): tất cả các biến khảo sát được.
Từ mô hình hồi quy phụ này, ta xác định được
2
hoiquyphu
R
. Nếu
2 2
8hoiquyphu j
nR
χ

>
(với n
= 12: số quan sát;
2
8 j
χ

: giá trị Chisquare ở mức ý nghĩa 5% và 8-j bậc tự do – trong
Eviews xác định
2
8 j
χ

bằng lệnh scalar x = @qchisq(0.95,8-j) thì ta khẳng định có ít
nhất 1 biến cần được đưa thêm vào mô hình đơn giản. Ngược lại, ta khẳng định
không có biến nào cần đưa thêm vào mô hình.
- Trường hợp cần phải đưa thêm biến vào mô hình, ta thực hiện đưa tất cả các biến
vào mô hình, sau đó loại bỏ dần những biến có giá trị p-value cao nhất và có ít ý

nghĩa kinh tế nhất, đồng thời thực hiện kiểm định Wald để xem việc bỏ biến đó có
phải là hợp lý hay không.
Sau khi thực hiện các thao tác trên ta có được 1 mô hình dự báo trong mẫu.
Bước 2: Đánh giá mô hình dự báo trong mẫu:
- Kiểm định mức ý nghĩa của mô hình qua giá trị P-value của mô hình, mức ý nghĩa
của các biến độc lập qua giá trị P-value của chúng. Các giá trị P-value bằng 0 theo
nghĩa thống kê thì có ý nghĩa.
- Kiểm định tự tương quan: Thực hiện kiểm định Breusch-Godfrey, nếu giá trị P-
value của kiểm định lớn hơn mức ý nghĩa đề ra ( chọn mức ý nghĩa 5%) thì mô hình
không có tự tương quan – đó là điều kiện của 1 mô hình tốt.
- Kiểm tra khả năng dự báo: Từ mô hình dự báo trong mẫu ở trên, thay các biến độc
lập của giai đoạn 2008-2009 để ước lượng giá trị dự báo của Y, nếu sai số của dựa
báo
2009
2008
1
2
dubao thongke
thongke
Y Y
MAPE
Y

=

thấp hơn sai số cho phép (chọn sai số cho phép là
5%) thì mô hình có khả năng dự báo tốt.
Bước 3: Dự báo tiền nghiệm:
23
Nguyễn Văn Duy – Lớp Đ1 QLNL 23

Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản Lý Năng Lượng
Nếu mô hình vượt qua được các kiểm định ở bước 2, ta thay các biến đầu vào của
giai đoạn 2010 – 2020 để tiến hành dự báo tiền nghiệm cho nhu cầu tiêu thụ điện
năng ở giai đoạn 2010 – 2020.
24
Nguyễn Văn Duy – Lớp Đ1 QLNL 24
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản Lý Năng Lượng
Sử dụng chương trình Eviews 6.0 ta xây dựng được ma trận tương quan giữa các biến
độc lập với các biến phụ thuộc (xét trong giai đoạn 1995 – 2009) như sau:
GDP PE POP QE Y
GDP 1 0.9352389616 0.9848387116 0.9678926883 0.9916061341
PE 0.9352389616 1 0.9528198328 0.9159072158 0.9241916103
POP 0.9848387116 0.9528198328 1 0.9526914412 0.9663635297
QE 0.9678926883 0.9159072158 0.9526914412 1 0.9844822868
Y 0.9916061341 0.9241916103 0.9663635297 0.9844822868 1
Qua bảng trên ta thấy các biến đều có tương quan chặt với biến phụ thuộc nên không
có biến nào bị loại bỏ. Trong các số liệu thu thập được ta đánh giá được các biến GDP,
POP, Qs, Pe, là có ảnh hưởng rõ rệt nhất tới nhu cầu điện năng của toàn quốc. Vì thế
chúng ta sẽ thực hiện lựa chọn các biến đưa vào mô hình dự báo.
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến có cấu trúc tổng quát như sau:
[ ]

=
×+=
8
1
0
i
ii
XCCY

Trong đó:
- Y: Nhu cầu điện năng
- Xi (i=1,2,3,4): 4 biến đầu vào gồm GDP, POP, Qs, Pe
Qua việc phân tích tương quan ta thấy các biến độc lập đều có tương quan chặt với
biến phụ thuộc nên không có biến nào bị loại bỏ. Trong đó, với dự báo nhu cầu điện có
3 biến độc lập được đánh giá có ý nghĩa kinh tế nhất là Giá trị sản xuất công nghiệp
(biến X4), dân số (biến X1) và giá điện bán lẻ bình quân (biến X8); cả 3 biến này sẽ
được đưa vào mô hình đơn giản:
0 1 2 3
1 4 8Y C C X C X C X= + × + × + ×
Sử dụng Eviews ta ước lượng được mô hình đơn giản như sau:
Y = 119.4048 + 0.000231*GDP + 0.0007329*Pe -2.24E-06*POP + 0.341221*Qs
25
Nguyễn Văn Duy – Lớp Đ1 QLNL 25

×