Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THANH PHONG
QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN TAM ĐẢO TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THANH PHONG
QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN TAM ĐẢO TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Vĩnh Phúc, ngày……tháng….năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Phong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã dƣợc sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của trƣờng
Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Khoa sau Đại học Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong
quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc biệt là
PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm - ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên cứu
luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học quản lý kinh tế khóa
9, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành chƣơng
trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ! .
Vĩnh Phúc, ngày……tháng….năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Phong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 4
1.1. Cơ sở lý luận chung về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc 4
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc 4
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc 11
1.1.3. Hệ thống NSNN và phân cấp ngân sách 15
1.1.4. Nội dung công tác quản lý NSNN 20
1.1.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý NSNN ở Việt Nam 28
1.2.1. - Trung Quốc 28
1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách tại Pháp 29
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình 31
1.2.4. Kinh nghiệm quản lý NSNN ở huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.2.5. Bài học kinh nghiệm rút ra từ kinh nghiệm quản lý NSNN tại các địa
phƣơng trong nƣớc 33
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 35
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 35
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu 35
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu 36
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 36
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phƣơng 36
2.3.2. 37
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN TAM ĐẢO 38
3.1. Đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội của huyện Tam Đảo 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 40
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc 42
3.1.4. Giới thiệu về phòng Tài chính - kế hoạch của huyện Tam Đảo 48
3.2. Thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc của huyện Tam Đảo 52
3.2.1. Quản lý thu NSNN của huyện Tam Đảo 52
3.2.2. Đánh giá công tác quản lý thực hiện thu ngân sách nhà nƣớc so với dự
toán qua các năm 63
3.2.3. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc 68
3.2.4. Công tác lập dự toán, quyết toán và thanh kiểm tra ngân sách của huyện
Tam Đảo 82
3.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn huyện Tam Đảo 83
3.3.1. Nhân tố về thể chế tài chính 83
3.3.2. Nhân tố về bộ máy và cán bộ thực thi nhiệm vụ 83
3.3.3. Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập 85
3.4. Nhận xét chung về công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc giai đoạn
2011-2013 trên địa bàn huyện Tam Đảo 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc 85
3.4.2. Những hạn chế chủ yếu 86
3.4.3. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc 87
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU,
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN TAM ĐẢO TỈNH
VĨNH PHÚC 97
4.1. Quan điểm, định hƣớng về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc ở huyện
Tam Đảo trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội từ năm 2011-2015
tầm nhìn đến năm 2020 97
4.1.1. Quan điểm về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc ở huyện Tam Đảo 97
4.1.2. Định hƣớng về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc ở huyện Tam Đảo 98
4.1.3. Mục tiêu trong thời gian tới về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc 98
4.2. Những giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng quản lý NSNN ở huyện Tam
Đảo tỉnh Vĩnh Phúc từ 2015 và tầm nhìn đến 2020 98
4.2.1. Nhóm giải pháp tăng cƣờng quản lý nguồn thu NSNN 98
4.2.2. Nhóm giải pháp quản lý chi NSNN 101
4.2.3. Nhóm giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra đánh giá và quản lý NSNN 104
4.2.4. Các giải pháp khác 106
4.3. Kiến nghị 108
4.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính 108
4.3.2. Đối với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Vĩnh Phúc 109
KẾT LUẬN 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
HĐND : Hội đồng nhân dân
KBNN : Kho bạc nhà nƣớc
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NS : Ngân sách
NSĐP : Ngân sách địa phƣơng
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
NSTW : Ngân sách Trung ƣơng
QLNN : Quản lý nhà nƣớc
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
TW : Trung ƣơng
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình cơ cấu đất đai của huyện Tam Đảo giai đoạn 2011-2013 44
Bảng 3.2: Tình hình dân số, diện tích, mật độ dân số huyện Tam Đảo giai đoạn
2011 - 2013 45
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của huyện Tam Đảo 45
Bảng 3.4: Kế hoạch dự toán thu NSNN huyện Tam Đảo theo phân cấp 53
Bảng 3.5: Dự toán thu ngân sách theo từng lĩnh vực kinh tế 54
Bảng 3.6: Dự toán thu ngân sách theo từng địa phƣơng trong huyện 55
Bảng 3.7: Thu NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Tam Đảo 57
Bảng 3.8: Tình hình thu ngân sách huyện theo từng lĩnh vực kinh tế 58
Bảng 3.9: Thực hiện thu ngân sách theo từng địa phƣơng trong huyện 61
Bảng 3.10: Cơ cấu các khoản thu cân đối ngân sách nhà nƣớc tại Tam Đảo 63
Bảng 3.11: Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn huyện theo từng lĩnh vực 64
Bảng 3.12: Tình hình thực hiện thu ngân sách so với dự toán hàng năm trên địa
bàn huyện theo từng lĩnh vực ngành 66
Bảng 3.13: Lập kế hoạch dự toán chi ngân sách huyện Tam Đảo 68
Bảng 3.14: Thực trạng chi NS huyện Tam Đảo theo lĩnh vực kinh tế 70
Bảng 3.15: Tổng hợp thực hiện chi ngân sách huyện Tam Đảo theo địa phƣơng
trong huyện 74
Bảng 3.16: Tổng hợp chi ngân sách huyện Tam Đảo (2011-2013) 75
Bảng 3.17: Tình hình thực hiện chi ngân sách so với dự toán theo từng lĩnh vực 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa NSNN với các quan hệ kinh tế 6
Sơ đồ 1.2: Hệ thống NSNN Việt Nam 17
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tam
Đảo - Tỉnh Vĩnh Phúc 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, kể từ khi nền kinh tế chuyển sang vận hành theo cơ chế thị
trƣờng, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đã dần dần
làm biến đổi các yếu tố cấu thành của nền kinh tế. Kể từ đó có yếu tố cũ mất đi, có
yếu tố mới ra đời, có yếu tố giữ nguyên hình thái cũ nhƣng nội dung của nó đã bao
hàm nhiều điều mới hoặc chỉ đƣợc biểu hiện trong những khoảng không gian và
thời gian nhất định. Trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, ngân sách nhà nƣớc đƣợc xem
là một trong những mắt xích quan trọng của tiến trình đổi mới. Trong thời gian qua,
với xu thế hội nhập lĩnh vực ngân sách nhà nƣớc đạt đƣợc những thành tích đáng
kể. Tuy nhiên lĩnh vực này vẫn tồn tại một số vấn đề còn mang dấu ấn của cơ chế
cũ hoặc chƣa đƣợc giải quyết thỏa đáng cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Nhà nƣớc có thể thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội thành công khi có
nguồn tài chính đảm bảo. Điều này phụ thuộc vào việc quản lý các nguồn thu của
NSNN. Để huy động đầy đủ nguồn thu vào ngân sách nhằm thực hiện chi tiêu của
nhà nƣớc thì những hình thức thu ngân sách phải phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của địa phƣơng và đất nƣớc. Trong tiến trình đổi mới nền kinh tế, các
hình thức thu NSNN ở địa phƣơng đã từng bƣớc thay đổi, điều chỉnh để thực hiện
nhiệm vụ tập trung nguồn thu cho NSNN, là công cụ điều chỉnh vĩ mô quan trọng của
nhà nƣớc. Cùng với quá trình quản lý thu NSNN thì việc quản lý chi NSNN cũng có
vị trí rất quan trọng trong quản lý điều hành NSNN góp phần ổn định phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì việc quản lý NSNN trong
thời gian qua vẫn còn thất thoát, xảy ra tình trạng lãng phí, tham nhũng. Sự yếu
kém trong việc quản lý thu, chi NSNN đã đặt ra cho chúng ta cần có cái nhìn sâu
hơn về tình trạng thâm hụt NSNN. Trong điều kiện hiện nay, NSNN còn bội chi,
yêu cầu thu NSNN là: đảm bảo tập trung nguồn thu, tăng cƣờng bồi dƣỡng
nguồn thu. Vấn đề này đƣợc xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
nhằm đảm bảo đủ nguồn lực, phục vụ tốt cho chiến lƣợc phát triển KT - XH mà
Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
Trong bối cảnh chung của đất nƣớc, huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc những
năm qua đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn về KT-XH, bộ mặt đô thị ngày càng
đổi mới. Qua gần 10 năm thực hiện Luật NSNN, cân đối ngân sách huyện đang
ngày càng vững chắc, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, không những đảm bảo
đƣợc những yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý nhà nƣớc mà còn dành phần
đáng kể cho đầu tƣ phát triển. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay công tác quản lý thu,
chi ngân sách của huyện vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Thu ngân sách vẫn
chƣa bao quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn thu
ngân sách còn hạn chế,… Hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tƣ
còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tƣ còn thấp, gây lãng phí; chi
thƣờng xuyên còn vƣợt dự toán.
Tăng cƣờng quản lý thu, chi ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các
nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ; quản lý chi ngân sách có
hiệu quả, chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển KT-XH của huyện trong giai đoạn 2011 - 2015 mà Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ huyện Tam Đảo đã đề ra.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý thu, chi Ngân sách Nhà nước
tại huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc” là nhằm góp phần giải quyết vấn đề cấp
bách nói trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc
của huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cƣờng quản lý thu, chi NSNN của huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về NSNN, quản lý thu, chi ngân sách
Nhà nƣớc.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu, chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý thu, chi ngân sách Nhà nƣớc
trên địa bàn huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý
thu, chi NSNN của huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh
Phúc từ năm 2011 đến năm 2013.
- Những vấn đề liên quan đến quản lý NSNN tại huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý NSNN huyện Tam Đảo.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu thông qua số liệu của huyện từ năm
2011 đến năm 2013.
- Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu và thực hiện tại huyện Tam
Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho
việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN của các Quận, huyện có điều kiện
tƣơng tự nhƣ huyện Tam Đảo (trong tỉnh Vĩnh Phúc) trong bối cảnh hội nhập kinh
tế của nƣớc ta hiện nay. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo,
điều hành thu, chi NSNN góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH trên địa bàn huyện
Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận, đƣợc cấu tạo gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Tam Đảo tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý NSNN tại huyện Tam
Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận chung về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Luật NSNN số 01/2002/QH11 đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt
nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 quy định: "NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước". NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc
gia biểu hiện ở "Toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nƣớc" đƣợc mô tả dƣới hình
thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính đƣợc huy
động vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính để
thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN đƣợc lập và thực hiện cho một thời gian nhất
định, thƣờng là một năm và đƣợc "Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định" ở
nƣớc ta là Quốc hội cơ quan quyền lực cao nhất phê chuẩn thông qua. [23]
Thực hiện NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nƣớc, ở đây nói về khía cạnh vai trò ngân sách là công cụ của Nhà nƣớc khi xây
dựng và chấp hành ngân sách. [13]
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của nhà nƣớc, các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân, các khoản
viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. [22]
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội đảm bảo bộ máy
hoạt động của nhà nƣớc, chi trả nợ của nhà nƣớc, chi viện trợ và các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật. [13]
Bản chất của NSNN là quan hệ phân phối sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
gia. Nhà nƣớc tham gia phân phối sản phẩm xã hội (chủ thể), các tổ chức và cá nhân
bị phân phối (khách thể). Mục đích là thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà
nƣớc nhƣ (quản lý nhà nƣớc, an ninh quốc phòng, y tế giáo dục, đầu tƣ xây dựng ).
Nguồn thu cơ bản mang tính chất bắt buộc của NSNN là thu nhập quốc dân, đƣợc
sáng tạo ra trong khu vực sản xuất kinh doanh và các khoản chi chủ yếu của NSNN
mang tính chất không hoàn lại trực tiếp đƣợc hƣớng vào đầu tƣ phát triển kinh tế và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
tiêu dùng xã hội. Nhà nƣớc bằng quyền lực chính trị của mình và xuất phát từ nhu
cầu về tài chính để thực hiện các chức năng của nhà nƣớc đã xác định các khoản
thu, chi của NSNN. Điều này cho thấy sự tồn tại của nhà nƣớc, vai trò của nhà nƣớc
đối với đời sống kinh tế xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại của nhà
nƣớc và tính chất hoạt động của nó. NSNN đƣợc sử dụng để phân phối các nguồn
tài chính hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung, đồng thời nhà nƣớc coi ngân sách là
công cụ tài chính để kiểm tra các hoạt động KT-XH. Quá trình phân phối tổng sản
phẩm quốc dân đã làm xuất hiện hệ thống các quan hệ tài chính và đƣợc thể hiện ở
phần thu cũng nhƣ chi của NSNN. Hệ thống các quan hệ tài chính tạo nên bản chất
kinh tế của NSNN.[8]
Trong thực tế nhìn bề ngoài của hoạt động NSNN biểu hiện đa dạng với hình
thức các khoản thu và các khoản chi tài chính của nhà nƣớc ở các lĩnh vực hoạt
động KT-XH. Các khoản thu chi này đƣợc tổng hợp trong một bảng dự toán thu chi
tài chính đƣợc thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Các khoản thu mang
tính chất bắt buộc của NSNN là một bộ phận các nguồn tài chính chủ yếu đƣợc tạo
ra thông qua việc phân phối thu nhập quốc dân đƣợc sáng tạo ra trong khu vực sản
xuất kinh doanh và các khoản chi chủ yếu của NSNN mang tính chất cấp phát phục
vụ cho đầu tƣ phát triển và tiêu dùng của xã hội. Nhƣ vậy về hình thức có biểu hiện:
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nƣớc có trong dự toán, đã đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc. [10]
Tuy nhiên trong hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối các nguồn
tài chính của xã hội gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung là NSNN. Trong quá trình phân phối đó làm phát sinh các quan hệ tài
chính giữa một bên là nhà nƣớc và một bên là các chủ thể xã hội. Những quan
hệ tài chính này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế NSNN với các doanh nghiệp: các quan hệ kinh tế này phát
sinh trong quá trình hình thành các nguồn thu của ngân sách dƣới hình thức các loại
thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Đồng thời ngân sách chi hỗ trợ cho sự phát triển
của doanh nghiệp dƣới hình thức xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ vốn
- Quan hệ kinh tế NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp: Quan hệ này
phát sinh trong quá trình phân phối lại các khoản thu nhập bằng việc ngân sách cấp
kinh phí cho các đơn vị quản lý nhà nƣớc. Đồng thời, trong cơ chế kinh tế thị
trƣờng các đơn vị có hoạt động sự nghiệp có các khoản thu phí và lệ phí, nguồn thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
này một phần các đơn vị làm nghĩa vụ tài chính đối với NSNN và một phần trang
trải các chi tiêu của mình để giảm bớt gánh nặng cho NSNN.
- Quan hệ kinh tế NSNN với các tầng lớp dân cƣ: Quan hệ này thể hiện qua
việc một bộ phận dân cƣ thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nƣớc bằng việc nộp
các khoản thuế, phí, lệ phí. Một bộ phận dân cƣ khác nhận từ NSNN các khoản trợ
cấp theo chính sách quy định.
- Quan hệ kinh tế NSNN với thị trƣờng tài chính: Quan hệ này phát sinh khi
nhà nƣớc tham gia vào thị trƣờng tài chính bằng việc phát hành các loại chứng
khoán của KBNN nhằm huy động vốn của các chủ thể trong xã hội để đáp ứng nhu
cầu cân đối vốn của NSNN.[8]
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa NSNN với các quan hệ kinh tế
Nhƣ vậy, đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một quỹ tiền
tệ với các khoản thu và các khoản chi của nó thì NSNN lại phản ánh các quan hệ
kinh tế trong qua trình phân phối. Từ sự phân tích trên cho thấy: NSNN là hệ thống
các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã
hội để tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc nhằm thực hiện nhiệm
vụ và chức năng của nhà nƣớc.[11]
1.1.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Xét về mặt nội dung kinh tế, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối
nảy sinh trong quá trình nhà nƣớc dùng quyền lực chính trị để tập trung một bộ
phận tổng sản phẩm quốc dân để hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhà nƣớc. Luật
NSNN
Khu vực
doanh nghiệp
Các đơn vị HC
sự nghiệp
Các tầng lớp
dân cƣ
Thị trƣờng tài
chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
NSNN ban hành năm 2002 quy định: Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế,
phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp
của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nƣớc sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào
NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng và thúc đẩy SXKD phát triển. Đây là khoản
tiền Nhà nƣớc huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm
hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều
mang tính chất cƣỡng bức, bắt buộc mọi ngƣời dân, mọi thành phần kinh tế phải
tuân thủ thực hiện.[9]
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng
nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm mà
còn là công cụ của nhà nƣớc để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát huy tốt
tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nƣớc ta cũng nhƣ các nƣớc khác
trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thƣờng xuyên thay đổi cho phù hợp với
điều kiện thực tế của đời sống kinh tế - xã hội (KT-XH) và phù hợp với yêu cầu của
quản lý kinh tế, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang đƣợc áp dụng ở nƣớc ta
hiện nay gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế môn bài, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên,
thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà, đất [16]
1.1.1.3. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là một bộ phận trong cơ cấu NSNN. Theo từ điển giải thích thuật
ngữ luật học thì Chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phân
phối và sử dụng quỹ NSNN. Mục đích của chi NSNN là thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của nhà nƣớc. Chi NSNN là nội dung của chấp hành NSNN nên thuộc
trách nhiệm và quyền hạn của hệ thống cơ quan chấp hành và hành chính các cấp.
Căn cứ để thực hiện chi NSNN là dự toán ngân sách hàng năm, quy định của pháp
luật về định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách. Nếu hoạt động thu NSNN là nhằm thu
hút các nguồn vốn tiền tệ để hình thành nên các quỹ NSNN thì chi NSNN là chu
trình phân phối, sử dụng các nguồn vốn tiền tệ đã đƣợc tập trung vào quỹ tiền tệ đó.
Do hoạt động thu NSNN vừa là tiền tệ, vừa là cơ sở thực hiện hoạt động cho NSNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
nên phạm vi và quy mô của hoạt động chi NSNN phụ thuộc một phần vào kết quả
của hoạt động thu NSNN. Tại khoản 2 Điều 2 Luật NSNN năm 2002, chi NSNN
bao gồm Các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo
đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả nợ của nhà nước, chi viện trợ và các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật.[13]
1.1.1.4. Khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý NSNN là quá trình tác động của chủ thể quản lý NSNN thông qua
việc sử dụng có chủ định các phƣơng pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác
động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã định.
Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một
cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nƣớc trên cơ sở sử dụng hệ
thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách
còn hiệu quả sử dụng ngân sách nhƣ thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản
lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực
hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử
dụng nguồn vốn của Nhà nƣớc để lập kế hoạch chi, quản lý sử dụng ngân sách
đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của
thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nƣớc, phục vụ các mục
tiêu KT-XH.[13]
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát
các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao. Muốn vậy cần phải quan tâm
các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi, làm cơ sở cho việc
quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi tiêu NSNN.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trƣớc,
trong và sau khi chi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phƣơng và các
tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp theo
luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc
vốn nhà nƣớc với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế để tạo ra
sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
Chủ thể quản lý là Nhà nƣớc, các bộ phận của ngân sách là đối tƣợng, khách
thể quản lý. Trong quản lý NSNN ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng đều tuân thủ
một số yêu cầu cơ bản sau:
* Nhà nƣớc chỉ có một ngân sách;
* Đảm bảo tính trung thực;
* Thực hiện công khai;
1.1.1.5. Nguyên tắc quản lý NSNN
NSNN đƣợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai
minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý và gắn quyền hạn với trách nhiệm.
Các khoản thu, chi NSNN phải đƣợc hạch toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời
và đúng chế độ.
Thu, chi NSNN phải đƣợc hạch toán bằng đồng Việt Nam. Kế toán và
quyết toán NSNN đƣợc thực hiện thống nhất theo chế độ kế toán của nhà nƣớc
và mục lục NSNN.
Chứng từ thu, chi NSNN đƣợc phát hành sử dụng và quản lý theo quy định
của Bộ Tài chính. [15]
NSNN bao gồm ngân sách Trung ƣơng (NSTƢ) và ngân sách địa phƣơng
(NSĐP). NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có hội đồng nhân
dân (HĐND) và ủy ban nhân dân (UBND).
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa ngân sách các cấp đƣợc
thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
NSTƢ và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
NSTƢ giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc quan
trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phƣơng chƣa cân đối thu - chi ngân sách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
NSĐP đƣợc phân cấp nguồn thu đảm bảo chủ động trong thực hiện những
nhiệm vụ đƣợc giao, tăng cƣờng nguồn lực cho ngân sách xã. Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng phù
hợp với phân cấp quản lý xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi
cấp trên địa bàn kinh tế.
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo. Việc
ban hành và thực hiện chính sách chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải
pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối với ngân sách của từng
cấp, từng địa phƣơng.[4]
Trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản
lý cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách
cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên để bảo đảm công
bằng, phát triển cần đối giữa các vùng, các địa phƣơng. Tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dƣới đƣợc ổn định từ 3 đến 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu từ
ngân sách cấp dƣới.[17]
Trong thời kỳ ổn định ngân sách các địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn tăng
thu hàng năm mà NSĐP đƣợc hƣởng để phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Sau
mỗi kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển NSĐP, thực
hiện giảm doanh số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tỷ lệ phân trăm (%) điều tiết
số thu nộp về ngân sách cấp trên.
Ngoài việc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu theo quy
định trên, không đƣợc dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp
khác, trừ trƣờng hợp đặc biệt theo quy định của chính phủ.
NSNN đƣợc cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí lớn hơn
tổng số chi thƣờng xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao vào đầu tƣ phát triển,
trƣờng hợp bội chi thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tƣ phát triển và tiến tới cân
bằng thu, chi ngân sách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
Bội chi ngân sách đƣợc bù đắp bằng nguồn vay trong nƣớc và ngoài nƣớc.
Vay bù đắp bội chi NSNN phải đƣợc bảo đảm nguyên tắc không sử dụng cho tiêu
dùng chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích phát triển và đảm bảo bố trí ngân sách để đƣợc
chủ động trả nợ khi đến hạn.
Về nguyên tắc, NSĐP đƣợc cân đối với tổng số chi không vƣợt quá tổng số
thu; trƣờng hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng có nhu cầu đầu tƣ xây dựng
kế cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách tỉnh, đảm bảo thuộc danh mục đầu tƣ trong
kế hoạch 05 năm đã đƣợc HĐND cấp tỉnh quyết định, nhƣng không vƣợt quá khả
năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh năm dự toán, thì đƣợc phép huy động vốn trong
nƣớc và phải cân đối ngân sách cấp tỉnh hàng năm để chủ động trả hết nợ khi đến
hạn. Mức dƣ nợ từ nguồn huy động không vƣợt quá 30% vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản (XDCB) trong nƣớc hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.[14]
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế- xã hội, an
ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Vai trò của NSNN luôn gắn liền với với
vai trò của nhà nƣớc theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trƣờng
NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội.[21]
NSNN có một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng thể hiện
qua các nội dung cơ bản sau:
- Trên góc độ tài chính: NSNN đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ nhằm phân
phối sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân từ đó hình thành nguồn tài chính để thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nƣớc. Thông qua NSNN bảo đảm cho các
lĩnh vực quản lý hành chính, an ninh quốc phòng, văn hóa xã hội, đầu tƣ phát triển.
- Trên góc độ kinh tế: trong nền kinh tế thị trƣờng (KTTT) vai trò của NSNN
đƣợc thay đổi hết sức quan trọng. Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia NSNN
có các vai trò nhƣ sau:
+ Vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà
nƣớc: Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN, để đảm bảo cho các hoạt
động của nhà nƣớc trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có những
nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này đƣợc hình thành từ các khoản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của NSNN trong bất kỳ
chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào NSNN đều phải thực hiện.
+ NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thị trƣờng, bình ổn
giá và chống lạm phát: Đặc điểm nổi bật của nền KTTT là sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản trên thị trƣờng là
cung cầu và giá cả thƣờng xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị
trƣờng. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột
biến và gây ra biến động trên thị trƣờng, dẫn đến sự dịch chuyển vốn từ ngành này
sang ngành khác, từ địa phƣơng này sang địa phƣơng khác. Việc dịch chuyển vốn
hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển không cân
đối. Do đó, để bảo đảm lợi ích cho nhà sản xuất cũng nhƣ ngƣời tiêu dùng nhà nƣớc
phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trƣờng nhằm bình ổn giá cả thông qua
công cụ thuế và các khoản chi từ NSNN dƣới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử
dụng các quỹ dự trữ hàng hóa và dự trữ tài chính. Đồng thời, trong quá trình điều
tiết thị trƣờng NSNN còn tác động đến thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn thông
qua việc sử dụng các công cụ tài chính nhƣ: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút
viện trợ nƣớc ngoài, tham gia mua bán chứng khoán trên thị trƣờng vốn… qua đó
góp phần kiểm soát lạm phát.(11)
+ NSNN là công cụ định hƣớng phát triển sản xuất: Để định hƣớng và thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế nhà nƣớc sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách. Bằng công
cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho NSNN, mặt khác nhà nƣớc sử dụng thuế với các
loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển và
hƣớng dẫn các nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ vào những lĩnh vực cần thiết để hình thành
cơ cấu kinh tế theo hƣớng đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế,
đầu tƣ cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn… Nhà nƣớc có thể tạo điều
kiện và hƣớng dẫn các nguồn vốn đầu tƣ của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần
thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
+ NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ: Nền
KTTT với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hóa giầu nghèo giữa các tầng
lớp dân cƣ, Nhà nƣớc phải có một chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm
giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cƣ. NSNN là công cụ tài
chính hữu hiệu đƣợc nhà nƣớc sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế nhƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
thuế thu nhập lũy tiến, thuế thu nhập đặc biệt… một mặt tạo ra nguồn thu cho
NSNN mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cƣ có thu nhập
cao. Bên cạnh công cụ thuế, ngoài ra còn có các khoản chi của NSNN nhƣ chi trợ
cấp, chi phúc lợi cho các chƣơng trình phát triển KT-XH: phòng chống dịch bệnh,
phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hóa gia đình…. Là nguồn bổ sung thu
nhập cho tầng lớp dân cƣ có thu nhập thấp.(12)
Các vai trò của NSNN cho thấy tính chất quan trọng của NSNN, với các
công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và có hiệu quả đối với toàn bộ hoạt động
nền kinh tế.
1.1.2.2. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nƣớc để kiểm soát,
điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát
thu nhập của mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo
công bằng, hợp lý. Các nhà nƣớc trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để ổn định và
phát triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài
chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các nguồn
tài chính cần thiết vào nhà nƣớc là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dƣới bất kỳ
chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nƣớc. Nhà nƣớc muốn thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài
chính mà Nhà nƣớc có đƣợc do quản lý tốt nguồn thu ngân sách.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác
các nguồn tài chính của đất nƣớc để có thể động viên đƣợc và cũng đồng thời không
ngừng hoàn thiện các chế độ, chính sách thu để có cơ chế tổ chức quản lý. Đây là
một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nƣớc trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trƣờng bình đẳng, công bằng
giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Với hình thức thu và mức thu theo quy định, các chế độ
miễn giảm công bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh
doanh của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi
trƣờng thuận lợi đối với sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó là công cụ quan trọng góp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nƣớc đối với toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế - xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lƣợng và sản
lƣợng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức sẽ dẫn tới
giảm sản lƣợng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế. Ngƣợc lại,
giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lƣợng cân bằng. Trong nền kinh tế thị
trƣờng, nhà nƣớc sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mô sản lƣợng của nền
kinh tế cũng nhƣ các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.[9]
1.1.2.3. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN có vai trò rất to lớn, thể hiện:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm tăng hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua quản lý các
khoản chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời sống KT-XH, giữ vững ổn định,
đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội nhƣ: xoá đói giảm nghèo, giải
quyết việc làm, các hoạt động mang tính cộng đồng. Quản lý chi NSNN sẽ có hiệu
quả tác động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu chính
phủ để bình ổn giá, thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành quỹ dự phòng trong
NSNN để ứng phó với những biến động của thị trƣờng.
Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tƣ phát triển nhằm phục vụ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập
dân cƣ thực hiện công bằng xã hội. Trƣớc tình hình phân hóa giàu nghèo ngày càng
gia tăng, chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt khoảng cách phân hóa giàu
nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cƣ, góp phần khắc phục những
khiếm khuyết của nền kinh tế thị trƣờng.
Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở tầm vĩ mô đƣợc thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trò của nó còn thể hiện ở
chỗ thông qua đầu tƣ và quản lý vốn đầu tƣ sẽ tạo ra điều kiện rút ngắn khoảng cách
nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có thể nói
quản lý chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.
Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống lạm phát và suy
thoái nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà nƣớc phải sử dụng công
cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối giữa cung - cầu sẽ tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
động đến giá cả, giá cả tăng hoặc giảm. Để đảm bảo lợi ích của ngƣời tiêu dùng,
nhà nƣớc sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can thiệp vào thị trƣờng dƣới
hình thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tƣ hoặc tăng đầu tƣ, tăng chi tiêu cho bộ
máy quản lý nhà nƣớc (QLNN), cũng nhƣ trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ của
nhà nƣớc. Trong quá trình điều tiết thị trƣờng việc quản lý chi ngân sách có vai trò
rất lớn đến việc chống lạm phát và suy thoái, kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế
lạm phát nhà nƣớc cắt giảm chi tiêu, thắt chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng
cung tổng cầu, hạn chế đầu tƣ của xã hội làm cho giá cả dần dần ổn định, chống
lạm phát. Khi nền kinh suy thoái, sức mua giảm sút nhà nƣớc tăng chi đầu tƣ để
tăng cung, tăng cầu, tạo việc làm, kích cầu chống suy thoái nền kinh tế. [18]
Thứ tư, để duy trì sự ổn định của môi trƣờng kinh tế, Nhà nƣớc sử dụng công
cụ chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ phát
triển, Nhà nƣớc sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tƣợng cụ thể, tạo
ra sự kích thích tăng trƣởng nền kinh tế thông qua đầu tƣ cơ sở hạ tầng, đầu tƣ vào
các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tƣ vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.[13]
1.1.3. Hệ thống NSNN và phân cấp ngân sách
1.1.3.1. Hệ thống ngân sách nhà nước
Là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Một là, Hệ thống NSNN của nƣớc ta đƣợc xây dựng trên các nguyên tắc: Đảm
bảo tính thống nhất của nền tài chính quốc gia. Đó là điều kiện quan trọng để đƣa mọi
hoạt động thu chi của NSNN ở các cấp đi đúng quỹ đạo quản lý kinh tế, tài chính của
nhà nƣớc, tạo nên mối quan hệ gắn bó hữu cơ giữa các cấp ngân sách làm cho hoạt động
ngân sách phù hợp với sự vận động của các phạm trù kinh tế tài chính khác.
Hai là, Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hệ thống NSNN, vừa
phát huy sức mạnh của cả hệ thống vừa đảm bảo tính năng động sáng tạo của mỗi
cấp cơ sở trong việc sử lý các vấn đề của ngân sách trong hệ thống NSNN, ngân
sách trung ƣơng đóng vai trò chủ đạo trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lƣợc
kinh tế-xã hội trên phạm vi toàn quốc. Hoạt động thu, chi của ngân sách trung ƣơng
(NSTW) có ảnh hƣởng lớn đến các mặt cân đối lớn trong đời sồng kinh tế-xã hội
của đất nƣớc. ngân sách địa phƣơng là công cụ tài chính quan trọng giúp chính