Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

290 Kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.77 KB, 31 trang )

GVHD: Trần Mạnh Dũng Đề án môn học
trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa kế toán
đề án môn học
Đề tài:
kiểm toán các khoản dự phòng
trong kiểm toán tài chính


Giáo viên hớng dẫn : trần mạnh dũng
Sinh viên thực hiện : nguyễn thị vân
Lớp : kiểm toán 42C
hà nội - 12/2003
Sinh viên : Nguyễn Thị Vân- Kiểm toán 42c - 1 -
GVHD: Trần Mạnh Dũng Đề án môn học
Mục lục
..................................................................................................................................................................................1
Mục lục.........................................................................................................2
lời mở đầu.....................................................................................................4
PHầN I: Cơ Sậ Lí LUậN Về CáC KHOảN D PHSSNG TRONG KIểM TOáN
T I CHíNH........................................................................................................................6
1>Khái niệm............................................................................................................................................................6
2>Đặc điểm của kế toán các khoản dự phòng...................................................................................................6
3>Vai trò của dự phòng........................................................................................................................................6
4> Thời điểm và nguyên tắc lập dự phòng.........................................................................................................7
a/ Thời điểm lập dự phòng...................................................................................................................................7
b/ Nguyên tắc lập dự phòng................................................................................................................................7
5> Phơng pháp kế toán các khoản dự phòng........................................................................................................9
a/ Tài khoản sử dụng...........................................................................................................................................9
b/ Phơng pháp trích lập và phơng pháp hạch toán.............................................................................................9
III/ Mục tiêu kiểm toán các khoản dự phòng............................................................................................11


1/ Mục tiêu kiểm toán chung..............................................................................................................................11
2/ Mục tiêu của kiểm toán các khoản dự phòng..................................................................................................11
PHầN II: NẫI DUNG V TRìNH T KIểM TOáN CáC KHOảN D PHSSNG TRONG KIểM
TOáN T I CHíNH.............................................................................................................13
I/ Lập kế hoạch kiểm toán....................................................................................................................14
1>Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán:...............................................................................................................14
2>Thu thập các thông tin cơ sở.........................................................................................................................15
3>Đánh giá trọng yếu..........................................................................................................................................16
II/ Thực hiện kế hoạch kiểm toán......................................................................................................18
1>Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với các khoản dự phòng..................................................................19
2>Các thử nghiệm cơ bản đối với các khoản dự phòng.......................................................................23
a/ Thủ tục phân tích........................................................................................................................................24
b/ Kiểm tra chi tiết các khoản dự phòng.........................................................................................................25
c/ Sử lý chênh lệch:...........................................................................................................................................27
III/ Kết thúc kiểm toán........................................................................................................................27
IV/ Một số kiến nghị đối với hệ thống kế toán và kiểm toán các khoản dự phòng................................28
1>Đối với phần kế toán........................................................................................................................................28
a/ Về dự phòng giảm giá hàng tồn kho...............................................................................................................28
b/ Về dự phòng phải thu khó đòi......................................................................................................................28
2>Về phơng pháp kiểm toán.............................................................................................................................29
kết luận.......................................................................................................29
Việc trích lập các khoản dự phòng ngoài các mục đích về phơng diện
kinh tế, phơng diện quản lý, phơng diện thuế khoá Thì còn một mục đích
khác là làm cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp trình bày trung thực giá
trị thực có của doanh nghiệp. Tuy nhiên do bản chất của các khoản dự phòng
nên những đánh giá để đa ra những trị giá chính xác lại khó thực hiện vì nó
phụ thuộc vào kết quả của những sự kiện trong tơng lai , cộng thêm là có
những phức tạp của hoạt động kế toán nên trong các ớc tính kế toán nói
chung và các khoản dự phòng nói riêng nó chứa đựng nhiều sai phạm.
Nhiệm vụ của kiểm toán là nhằm phát hiện ra những sai phạm trong hoạt

động kế toán, đa ra những ý kiến kiểm toán nhằm giúp doanh nghiệp lập đợc
báo cáo tài chính trung thực và hợp lý thông qua đó có chiến lợc kinh doanh
tốt. Nh vậy hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán các
khoản dự phòng nói riêng một cách trực tiếp giúp doanh nghiệp thực hiện đ-
ợc các mục đích đó. Việc tiếp cận và nghiên cứu đối với hệ thống kiểm toán
các khoản dự phòng là một công việc hết sức hữu ích và cần thiết nhất là
trong nền kinh tế thị trờng với nhiều những diễn phức tạp.........................30
Sinh viên : Nguyễn Thị Vân- Kiểm toán 42c - 2 -
GVHD: Trần Mạnh Dũng Đề án môn học
Đề tài này hoàn thành với sự giúp đỡ của thầy giáo Trần Mạnh Dũng-
Giảng viên khoa Kế toán trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Song do những
hạn chế về kiến thức thực tế nên đề án của em còn nhiều hạn chế.............30
Rất mong sự góp ý của các thầy cô trong khoa Kế toán- Kiểm toán để bài
viết của em đợc hoàn thiện hơn...................................................................30
Hà Nội, 12-2003.........................................................................................30
Danh mục tài liệu tham khảo.....................................................................30
Sinh viên : Nguyễn Thị Vân- Kiểm toán 42c - 3 -
GVHD: Trần Mạnh Dũng Đề án môn học
lời mở đầu
Đại hội lần thứ VI của Đảng ta đã khởi xớng công cuộc đổi mới, chuyển
nền kinh tế nớc ta từ cơ chế tập trung sang nền kinh tế thị trờng, thực hiện chính
sách nền kinh tê mở tạo điều kiện cho nớc ta hội nhập với các nớc trong khu
vực và trên thế giới. Quyết định của Đại hội lần thứ VI đã đem lại cho nớc nhà
nói chung, các doanh nghiệp nói riêng nhiều cơ hội và thách thức. Do vậy yêu
cầu của công tác kế toán và kiểm toán có vai trò rất quan trọng trong quản lý
nền kinh tế. Thực tiễn cho thấy khi nền kinh tế phát triển cao vấn đề quản lý
càng trở nên phức tạp. Kiểm toán sẽ điều chỉnh các mối quan hệ phức tạp đó,
thông qua hoạt động kiểm toán các doanh nghiệp sẽ giảm thiểu những rủi ro
kinh doanh. Vì thế hơn bao giờ hết vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế hiện
nay đợc đặc biệt coi trọng. Trong các loại hình kiểm toán ngời ta thờng quan

tâm nhiều hơn cả đó là vai trò của kiểm toán tài chính vì đây là hoạt động chủ
yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại hình kiểm toán nói chung.
Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về bảng khai tài chính. Vì thế nội
dung của kiểm toán tài chính rất phong phú và đa dạng, ví dụ nh kiểm toán báo
cáo tài chính, kiểm toán các chu trình, kiểm toán thuế, kiểm toán các ớc tính kế
toán Kiểm toán các khoản dự phòng nằm trong nội dung của kiểm toán các -
ớc tính kế toán. Đó là một nội dung kiểm toán quan trọng giúp cho doanh
nghiệp có thể giảm bớt những thiệt hại, hạn chế tối đa những rủi ro trong việc ra
các quyết định trong quá trình kinh doanh và điều quan trọng là giúp cho doanh
nghiệp chủ động hơn về tài chính trong những trờng hợp xảy ra các rủi do kinh
doanh. Ví dụ nh hàng tồn kho giảm giá, chứng khoán giảm giá, các khoản phải
thu không thu đợc . Do vậy đây là một hoạt động quan trọng, sự chính xác và
hiệu quả của hoạt động dự phòng có sẽ đem lại cho doanh nghiệp những chiến
lợc kinh doanh tốt. Do tính chất quan trọng của hoạt động kiểm toán này trong
nội dung viết đề án môn học em chọn đề tài: Kiểm toán các khoản dự phòng
trong kiểm toán tài chính. Nội dung bài viết ngoài phần mở đầu và kết luận còn
bao gồm hai phần chính sau:
Sinh viên : Nguyễn Thị Vân- Kiểm toán 42c - 4 -
GVHD: Trần Mạnh Dũng Đề án môn học
- Phần I: Cơ sở lý luận chung về các khoản dự phòng trong kiểm toán tài
chính.
- Phần II: Nội dung và trình tự kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm
toán tài chính.
Do kiến thức thực tế của em cha đáp ứng đợc yêu cầu của nội dung nghiên
cứu chuyên sâu nên bài viết của em còn hạn chế, rất mong sự giúp đỡ của thầy
giáo hớng dẫn: Trần Mạnh Dũng. Em xin chân thành cảm Ơn.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Hà Nội, 12-2003
Sinh viên : Nguyễn Thị Vân- Kiểm toán 42c - 5 -
GVHD: Trần Mạnh Dũng Đề án môn học

Phần I: cơ sở lý luận về các khoản dự phòng trong
kiểm toán tài chính
I/ vai trò, đặc điểm và phơng pháp kế toán đối với các khoản dự phòng.
1>Khái niệm.
- Dự phòng là việc ghi nhận trớc một khoản chi phí cha thực tế xảy ra vào chi
phí kinh doanh của niên độ kế toán. Nó giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài
chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ kế toán
sau.
Dự phòng giảm giá tài sản: là sự xác nhận về phơng diện kế toán một khoản
giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc
chắn.
2>Đặc điểm của kế toán các khoản dự phòng.
- Dự phòng là một trong những ớc tính kế toán có đặc điểm là có giá trị xấp
xỉ do những tiêu chuẩn để đánh giá chúng là những sự kiện dự đoán hoặc
những yếu tố thay đổi liên tục
- Đây là những nghiệp vụ không thờng xuyên, chỉ đợc thực hiện vào cuối năm
trớc khi lập báo cáo tài chính năm.
- Các khoản dự phòng đợc trình bày trên bảng cân đối kế toán và đợc ghi âm.
.
3>Vai trò của dự phòng.
Theo khuôn mẫu do uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế công bố thì: một yếu
tố chỉ đợc ghi nhận là tài sản và đợc trình bày trên báo cáo tài chính khi nó thỏa
mãn những điêù kiện là: có khả năng mang lại lợi ích cho tơng lai và giá trị của
nó đợc xác định một cách đáng tin cậy. Nếu vi phạm một trong hai điều trên thì
yếu tố đó không đợc ghi nhận là tài sản. Vì thế để báo cáo tài chính trình bày
trung thực và hợp lý thì doanh nghiệp phải lập các khoản dự phòng cho các yếu
tố nh: Hàng tồn kho bị giảm giá, chứng khoán giảm giá, các khoản phải thu có
khả năng không đòi đợc trong tơng lai.
Sinh viên : Nguyễn Thị Vân- Kiểm toán 42c - 6 -
GVHD: Trần Mạnh Dũng Đề án môn học

Nh vậy dự phòng làm tăng tổng số chi phí, làm giảm thu nhập ròng của niên
độ báo cáo( niên độ lập dự phòng). Bộ Tài chính ghi nhận sự giảm giá của các
tài sản vào doanh nghiệp. Do đó vai trò của các khoản dự phòng đối với doanh
nghiệp đợc thể hiện trên các phơng diện sau:
+ Phơng diện kinh tế: Các khoản dự phòng cho phép doanh nghiệp thực hiện
đợc nguyên tắc hạch toán tài sản theo giá gốc đồng thời ghi nhận giá trị thực tế
của doanh nghiệp trên báo cáo tài chính. Do đó nó làm cho bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản.
+ Phơng diện tài chính: Do dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lãi niên
độ nên nó tạo lập cho mỗi doanh nghiệp một số vốn đáng kể bù đắp các khoản
giảm giá tài sản thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã đợc dự
phòng khi các chi phí này xảy ra ở các niên độ sau. Thực chất, các khoản dự
phòng là một nguồn tài chính của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp khắc
phục những thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh, tạm thời nó nằm trong tài
sản lu động trớc khi nó xảy ra thực sự.
+ Phơng diện quản lý: Dự phòng sẽ giúp cho báo cáo tài chính của doanh
nghiệp phản ánh giá trị thực của tài sản, nh vậy sẽ làm cho doanh nghiệp có đôi
sách tài chính hợp lý để tổ chức hạch toán kinh doanh duy trì doanh nghiệp lâu,
tạo nguồn thu nhập lâu dài cho ngân sách nhà nớc.
+ Phơng diện thuế khoá: Khoản chi phí do trích lập dự phòng sẽ đợc hạch
toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nh vậy nó sẽ làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp. Từ đó tính ra số thuế thực tế của doanh nghiệp phải
nộp.
4> Thời điểm và nguyên tắc lập dự phòng.
a/ Thời điểm lập dự phòng.
Theo IAS 37 và qui định thông t 64TC/TCDN ngày 15.9.1997 do Bộ Tài
chính ban hành thì doanh nghiệp chỉ đợc phép trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, dự phòng giảm giá chứng khoán, và dự phòng phải thu khó đòi vào thời
điểm 31/12 của năm tài chính, dự phòng đợc lập trớc khi lập báo cáo tài chính.
b/ Nguyên tắc lập dự phòng.

Sinh viên : Nguyễn Thị Vân- Kiểm toán 42c - 7 -
GVHD: Trần Mạnh Dũng Đề án môn học
Nguyên tắc chung: Một khoản dự phòng chỉ có thể đợc lập trong trờng hợp
sự giảm giá trị là không thể tránh khỏi hoặc các rủi ro hoặc phí tổn do các sự
cố đã hoặc sẽ có khả năng xảy ra đã đợc biết cụ thể về nội dung, nhng cha
chắc chắn nó sẽ diễn biến nh thế nào?
Ngoài ra việc trích lập dự phòng giảm giá tài sản phải đảm bảo các nguyên
tắc cụ thể, mà các nguên tắc này dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 27.
- Việc trích lập dự phòng phải dựa trên các bằng chứng tin cậy về sự giảm giá
của từng đối tợng cụ thể. Nói cách khác, việc trích lập dự phòng phải dựa
trên các dự báo và thực tế đã xảy ra trong suốt niên độ báo cáo. Vì dự phòng
là một khoản đợc ghi nhận vào chi phí của doanh nghiệp, nó sẽ làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp, dự phòng có một vai trò quan trọng liên quan đến
tính định giá chính xác lợi nhuận. Do đó doanh nghiệp trớc khi lập dự phòng
phải dựa trên các bằng chứng đáng tin cậy về sự thực sự giảm giá của tài sản.
Nh vậy mới đảm bảo không ảnh hởng đến tính chính xác của báo cáo, ảnh h-
ởng đến tính thận trọng trong kế toán.
Theo IAS2 : Việc ớc tính giá trị thực hiện ròng của hàng tồn kho phải dựa
trên bằng chứng đáng tin cậy nhất thu thập đợc tại thời điểm ớc tính.
- Đối với các khoản phải thu khó đòi thì doanh nghiệp phải có chứng từ gốc
hay xác nhận của con nợ về số tiền còn nợ cha trả. Để có thể lập dự phòng
thì phải xác định là khoản phải thu đó đã quá hạn thanh toán trên hai năm
hay con nợ đang trong tình trạng phá sản hay bị kiện tụng
- Việc trích lập dự phòng không đợc vợt quá số lợi nhuận thực tế của
doanh nghiệp vì nếu mức dự phòng đợc trích lập lớn hơn số lợi nhuận của
doanh nghiệp thì doanh nghiệp đang thực tế lãi sẽ chuyển thành lỗ. Nh vậy
sẽ ảnh hởng đến sự phản ánh trung thực tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Vì mỗi loại hàng tồn kho, chứng khoán có một mức giảm giá khác nhau nên
việc trích lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại hàng tồn kho, từng

loại chứng khoán bị giảm giá và từng loại phải thu khó đòi(riêng cho từng
Sinh viên : Nguyễn Thị Vân- Kiểm toán 42c - 8 -
GVHD: Trần Mạnh Dũng Đề án môn học
khách hàng). Sau đó phải tổng hợp toàn bộ các khoản dự phòng vào bảng kê
chi tiết để theo dõi riêng.
Theo IAS2 việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc thực hiện trên cơ sở
từng mặt hàng tồn kho hoặc có thể gộp nhóm các mặt hàng giống nhau hoặc
liên quan đến nhau.
- Do tính chất quan trọng của các khoản dự phòng và đặc điểm dễ xảy ra các
sai sót nên việc trích lập dự phòng phải do hội đồng các thành viên bắt buộc
là giám đốc, kế toán trởng, trởng phòng kinh doanh hoặc vật t tiến hành.
5> Phơng pháp kế toán các khoản dự phòng.
a/ Tài khoản sử dụng.
Đối với việc hạch toán các khoản dự phòng theo qui định hiện hành ngời ta
sử dụng những tài khoản sau:
- TK 129: Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t ngắn hạn.
- TK 229: Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t dài hạn.
- TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi.
- TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nhìn chung các tài khoản dự phòng đều có kết cấu giống nhau nh sau:
- Bên nợ: Hoàn nhập các khoản dự phòng không dùng đến
- Bên có: Trích lập mới hoặc trích lập bổ sung dự phòng vào cuối niên độ kế
toán
- D có: Mức dự phòng hiện còn.
b/ Phơng pháp trích lập và phơng pháp hạch toán.
Các khoản dự phòng đợc qui định về phơng pháp trích lập và bị giới hạn về
giá trị đợc phép ghi nhận. Cụ thể giá trị đợc trích lập đợc xác định trên cơ sở nh
sau:
Đối với hàng tồn kho giảm giá: Công thức trích lập nh sau.
a=b*(c-d)

Trong đó: a- giá trị trích lập giảm giá hàng tồn kho.
b- số lợng hàng tồn kho bị giảm giá31/12 năm báo cáo.
Sinh viên : Nguyễn Thị Vân- Kiểm toán 42c - 9 -
GVHD: Trần Mạnh Dũng Đề án môn học
c- Giá đơn vị ghi sổ số hàng tồn kho bị giảm giá.
d- Giá đơn vị thực tế có thể thực hiện đợc của hàng tồn kho.
-Phơng pháp hạch toán:
TK 632 TK 159 TK 632

Hoàn nhập DP giảm giá HTK
không dùng đến lập DP giảm giá HTK
vào thời điểm cuối năm
Đối với dự phòng giảm giá chứng khoán.
- công thức trích lập:

= *
-Phơng pháp hạch toán
TK 635 TK129,229 TK 635
Trích lập DP giảm giá CK
hoàn nhập số DP giảm vào cuối niên độ kế toán
giá CK không dùng đến khi lập báocáo tài chính
vào cuối niên độ kế toán
Vào cuối niên độ kế toán, so sánh số dự phòng năm cũ còn lại với số dự
phòng cần lập cho niên độ kế toán tới. Nếu số dự phòng còn lại lớn hơn số dự
phòng cần lập thì kế toán hoàn nhập số chênh lệch lớn hơn đó vào làm giảm chi
phí hoạt động tài chính. Trờng hợp ngợc lại thì kế toán tiến hành trích lập bổ
sung khoản dự phòng vào chi phí hoạt động tài chính.
Đối với dự phòng phải thu khó đòi.
- Công thức tính trích lập.
Sinh viên : Nguyễn Thị Vân- Kiểm toán 42c - 10 -

mức DP lập cho
năm KH
số lượng CK bị
giảm giá
(giá đơn vị ghi sổ CK- giá
thực tế trên thị trường)
Mức DP phải lập
cho năm kế
hoạch
Tổng số doanh
thu bán chịu
Tỉ lệ phải thu
khó đòi ước
tính
GVHD: Trần Mạnh Dũng Đề án môn học
= *
- Phơng pháp hạch toán:
TK 642 TK 139 TK 642
TK 131,138
Đồng thời khi trích lập các khoản phải thu khó đòi kế toán ghi: Nợ TK 004
và khi xoá sổ kế toán ghi: Có TK 004.
III/ Mục tiêu kiểm toán các khoản dự phòng.
Dự phòng là một công việc đợc thực hiện vào cuối kỳ kế toán, nó liên quan
đến tính trung thực, chính xác của báo cáo tài chính. Do đó kiểm toán các
khoản dự phòng là một nội dung kiểm toán rất quan trọng, muốn có kết quả
kiểm toán có độ chính xác cao thì trong toàn bộ cuộc kiểm toán kiểm toán viên
phải dựa trên các mục tiêu kiểm toán nh sau:
1/ Mục tiêu kiểm toán chung.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 540 thì mục tiêu kiểm toán đối với các khoản
dự phòng trong kiểm toán tài chính là đánh giá tính đúng đắn của phơng pháp

trích lập, việc tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, đồng thời xem xét tính
chính xác của giá trị của các số d và nghiệp vụ của các TK 129,229,139,159.
Ngoài mục tiêu chung, các khoản dự phòng còn có các mục tiêu cụ thể sau.
2/ Mục tiêu của kiểm toán các khoản dự phòng.
Mục tiêu kiểm của kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán tài chính
bao gồm:
Mục tiêu hiệu lực: Xác minh tính có thật của giá trị các khoản hàng tồn kho
giảm giá, chứng khoán giảm giá, các khoản phải thu khó đòi có thực sự phát
sinh hay không. Đồng thời kiểm tra quan hệ kinh tế mà kế toán phản ánh có
chính xác hay không. Mục tiêu hiệu lực của kiểm toán các khoản dự phòng
Sinh viên : Nguyễn Thị Vân- Kiểm toán 42c - 11 -
Ghi giảm giá trị DP
Trích lập DP phải
thu khó đòi tại
31/12
Số nợ được xoá
GVHD: Trần Mạnh Dũng Đề án môn học
phải kèm theo các cam kết của nhà quản lý về sự tồn tại và phát sinh cũng
nh chính sách trích lập dự phòng là đúng với các chế độ kế toán hiện hành
đang đợc áp dụng chung cho các doanh nghiệp
Mục tiêu trọn vẹn, đầy đủ: Các khoản giảm giá hàng tồn kho, giảm giá
chứng khoán, các khoản phải thu khó đòi đều đợc trích lập và ghi sổ đầy đủ
và đợc phản ánh trên các báo cáo kế toán.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Doanh nghiệp có quyền trích lập các khoản dự
phòng để làm giảm rủi ro trong kinh doanh đồng thời có nghĩa vụ đảm bảo
cung cấp đầy đủ các bằng chứng về sự ghi nhận giá trị dự phòng và sự chính
xác của giá trị đó.
Mục tiêu định giá: Xem xét các khoản dự phòng của doanh nghiệp có đợc
định giá đúng hay không. Mục tiêu định giá hớng tới việc kiểm tra lại giá
thực tế của các khoản dự phòng bằng cách xem xét lại nguyên tắc kế toán

trích lập dự phòng.
Mục tiêu phân loại: Hớng xác minh là việc xem xét việc trích lập của khoản
dự phòng,xem xét sự phản ánh các mối quan hệ kinh tế có đúng hay
không ,các tổ chức ghi chép sổ có đúng với qui định chế độ kế toán hiện
hành.
Mục tiêu chính xác cơ học(chính xác máy móc): Mức lập dự phòng cho
hàng tốn kho, chứng khoán, phải thu khó đòi phải đúng đắn tuyệt đối về giá
trị mức trích lập bổ sung hay hoàn nhập cho năm tới so với năm hiện
hành.Việc cộng sổ chuyển sổ từ sổ chi tiết TK129, 229, 139 và 159 sang sổ
tổng hợp và báo cáo tài chính phải khớp đúng với số liệu thực tế.
Mục tiêu trình bầy: Cách ghi sổ các khoản dự phòng và thuyết minh các số
d tài khoản dự phòng phải đúng và hợp lý. Các khoản dự phòng phải đợc
phân loại đúng đắn, những khai báo để trích lập các khoản đự phòng phải có
căn cứ thoả đáng và dựa theo quy định của chế độ kế toán.
Sinh viên : Nguyễn Thị Vân- Kiểm toán 42c - 12 -

×