MỤC LỤC
Lời nói ........................................................................................................................
I. Lý luận chung về kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp....................
1.1. Ý nghĩa, mục đích của việc lập dự phòng trong doanh nghiệp.........................
1.2. Qui định và trình tự kế toán các khoản dự phòng trong các doanh nghiệp
Việt Nam.....................................................................................................................
1.2.1. Những qui định chung của Việt Nam về trích lập dự phòng trong các
doanh nghiệp ..............................................................................................................
1.2.2. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.......................................................
1.2.3. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi............................................................
1.2.4. Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư............................................
1.2.5.Kế toán dự phòng nợ phải trả...........................................................................
1.3. Kế toán các khoản dự phòng của pháp...............................................................
1.3.1. Dự phòng giảm giá tài sản bất động................................................................
1.3.2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho....................................................................
1.3.3. Dự phòng phải thu khó đòi..............................................................................
1.3.4. Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.........................................................
1.3.5. Dự phòng rủi ro và phí tổn...............................................................................
II. Đánh giá chung về chế độ tài chính và kế toán trích lập dự phòng của Việt
Nam và kinh nghiệm một số nước trên thế giới........................................................
2.1. Đánh giá chế độ kế toán trích lập các khoản dự phòng của Việt Nam...........
2.1.1. Một số ưu điểm................................................................................................
2.1.2. Những vấn đề còn tồn tại.................................................................................
2.1.3. Một số điểm giống và khác nhau giữa chế độ kế toán Việt Nam và các
nước trên thế giới về dự phòng..................................................................................
III.Một số điểm giống nhau và khác nhau giữa lập dự phòng cũ và lập dự phòng
mới..............................................................................................................................
IV.Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện ché độ tài chính và kế toán trích lập
dự phòng trong các doanh nghiệp Việt Nam.............................................................
Kết luận.......................................................................................................................
Tài liệu tham khảo......................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh là tất yếu và rất quyết liệt . Vì vậy khả năng xảy ra rủi ro trong
quá trình hoạt động của các doanh nghiệp là rất cao. Nhằm giúp doanh nghiệp
có nguồn tài chính để bù đắp khi rủi ro xảy ra thì doanh nghiệp phải có các
khoản dự phòng. Các khoản dự phòng có vai trò rất quan trọng đối với doanh
nghiệp ở nhiều phương diện khác nhau như kinh tế, tài chính, thuế.
Do đó việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa rất thiết thực giúp doanh
nghiệp hạn chế mức độ rủi ro và đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mục
đích của đề tài này là đi vào phân tích các khoản dự phòng trong doanh nghiệp
từ đó rút ra những nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ tài chính và kế
toán trích lập các khoản dự phòng trong doanh nghiệp Việt Nam. Quá trình phân
tích chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh. Kết cấu nội dung bao gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp
Việt Nam.
Phần 2: Đánh giá chung về chế độ tài chính và kế toán trích lập dự phòng
của Việt Nam và kinh nghiệm một số nước trên thế giới.
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ tài chính và kế toán
trích lập dự phòng trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Trong quá trình triển khai thực hiện đề án môn học, em đã được sự hướng
dẫn tận tình của Th.s Đinh Thế Hùng. Em xin trân trọng cảm ơn Th.s đã giúp em
hoàn thành đề án môn học này. Tuy nhiên, do thời gian và năng lực có hạn, em
chưa thể đi sâu vào phân tích mọi khía cạnh của vấn đề. Vì vậy, em rất mong
nhận được ý kiến đánh giá và nhận xét của các thầy cô để giúp em nắm vững
hơn về vấn đề này.
2
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Ý nghĩa, mục đích của việc lập dự phòng trong doanh nghiệp.
Trong môi trường cạnh tranh diễn ra quyết liệt giữa các doanh nghiệp như
hiện nay, công tác kế toán có vai trò quan trọng quyết định sự thành công hay
thất bại của các doanh nghiệp. Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp dựa vào các báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác để đề ra
các quyết định định hướng hoạt động kinh doanh. Vì vậy, vấn đề có tầm quan
trọng sống còn là các thông tin đưa ra trong báo cáo tài chính phải có độ tin cậy
cao và rõ ràng. Để đảm bảo điều đó, kế toán đưa ra các nguyên tắc dựa trên các
tiêu chuẩn, giả thiết, nguyên lý và khái niệm của kế toán.
Một trong những nguyên tắc chính đang chi phối các quá trình kế toán là
nguyên tắc thận trọng. Nội dung chính của nguyên tắc thận trọng là phải đảm
bảo hai yêu cầuM: Việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có
chứng cớ chắc chắn và việc ghi giảm vốn chủ sở hữu được ghi nhận ngay khi có
chứng cớ có thể (chưa chắc chắn). Như vậy để đảm bảo nguyên tắc thận trọng
của kế toán, ngay khi có khả năng xảy ra rủi ro có thể, doanh nghiệp cần tiến
hành lập các khoản dự phòng.
Về bản chấtV, dự phòng là sự xác nhận về phương diện kế toán một khoản
giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc
chắn.
Việc trích lập và hoàn nhập dự phòng được tiến hành vào thời điểm cuối
niên độ kế toán trước khi lập các báo cáo tài chính.Đối với các doanh nghiệp có
lập báo cáo tài chính giữa niên độ, nếu có biến động lớn về dự phòng, doanh
nghiệp có thể điều chỉnh số dự phòng từng loại(trích lập bổ xung hay hoàn nhập)
vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ (kỳ kế toán quí).Doanh nghiệp phảitiến hành
trích lập các loại dự phòng tại thời điểm cuối kỳ kế toán nếu: giá gốc ghi sổ kế
toán của hàng tồn kho, của các loại chứng khoán lớn hơn giá trị thuần có thể
3
thực hiện được; các khoản vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế bị tổn thất do tổ chức
kinh tế bị lỗ; các khoản nợ phảI thu được xác định khó đòi;…
Việc lập dự phòng phảI tiến hành riêng cho từng loại vật tư, hàng hoá,
từng loại chứng khoán bị giảm gi á, từng khoản tổn thất đầu tư tài chính, từng
khoản nợ phảI thu khó đòi.Sau đó kế toán phảI tổng hợp toàn bộ các khoản dự
phòng vào bảng kê chi tiết dự phòng từng loại.Từ đó tiến hành đối chiếu, so
sánh với số dự phòng trích lập cuối kỳ kế toán trước đó còn lại chưa sử dụng hết
để xác định số dự phòng phảI trích lập bổ sung hay hoà nhập.
Nếu số dự phòng phảI trích lập cho kỳ kế toán tới bằng số dư khoản dự
phòng còn lại chưa sử dụng, doanh nghiệp không phảI trích lập bổ sung dự
phòng ; còn nếu số dự phòng cần phảI trích lập cho kỳ kế toán tới cao hơn số dư
khoản dự phòng còn lại chưa sử dụng, doanh nghiệp phảI trích lập bổ sung số dự
phòng còn thiếu.Ngược lại nếu số dự phòng phảI trích lập cho kỳ kế toán tới
thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá còn lại chưa sử dụng, doanh nghiệp
phảI hoàn nhập phần chênh lệch dự phòng không sử dụng đến.
Doanh nghiệp phảI lập Hội đồng để thẩm định mức trích lập các khoản dự
phòng và xử lý tổn thất thực tế của vật tư hàng hoá tồn kho, các khoản đầu tư tài
chính, các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo qui định tại Thông tư
số13/2006/TT-BTC và văn bản pháp luật khác có liên quan.Riêng việc trích lập
dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá , công trình xây lắp thì thực hiện
theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.Thành phần Hội đồng gồm: giám
đốc, kế toán trưởng, các trưởng phòng có liên quan và một số chuyên gia nêu
cần, giám đốc doanh nghiệp quyết định thành lập hội đồng
Dựa trên chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế, vận dụng linh hoạt trong
điều kiện ở Việt Nam, chế độ kế toán Việt Nam đưa ra qui định về các khoản dự
phòng trong doanh nghiệp gồm: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ
phảI thu khó đòi, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ
phảI trả (dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây lắp), dự phòng
trợ cấp mất việc làm.
4
Theo thông tư số 13/2006/TT-BTC, khoản trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được ghi tăng giá vốn hàng bán, trích lập dự phòng phảI thu khó
được ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp, trích lập dự phòng bảo hành sản
phẩm hàng hoá , công trình xây lắp khi hoà nhập được ghi tăng chi phí bán
hàng, còn trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính được ghi tăng chi phí tài
chính.Đối với khoản dự phòng còn lại không dùng đến của hàng tồn kho; phảI
thu khó đòi; bảo hành sản phẩm, hàng ho á, công trình xây lắp khi hoà nhập
được ghi tăng thu nhập khác.Riêng với khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu
tư tài chính không dùng đến được ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính. Đây
là những điểm khác biệt không đáng có giữa chế độ tài chính và Chế độ kế toán
gây khó khăn cho người làm công tác kế toán.
Kế toán các khoản dự phòng sử dụng các sổ sách và chứng từ sau:
-Sổ chi tiết các tài khoản (mẫu số S38 -DN)
-Sổ cái: Mẫu Sổ cái tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức sổ kế toán mà doanh
nghiệp áp dụng(Hình thức Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký –Sổ cáI,
Nhật ký-chứng từ).
Các chứng từ liên quan: Bao gồm các biên bản do Hợp đồng thẩm định
của doanh nghiệp lập, các quyết định xử lý tổn thất, các quyết định của Toà án,
giấy chứng từ,…
1.2 Quy định và trình tự kế toán các khoản dự phòng trong các doanh
nghiệp Việt Nam.
1.2.1 Những qui định chung của Việt Nam về trích lập dự phòng trong
doanh nghiệp.
Theo thông tư số 13T/2006/TT_BTC, nhằm tạo môi trường kinh doanh
bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phù hợp với các
quy định của luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, Bộ tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng các khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phảI thu khó đòi, dự phòng tổn
thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phảI trả (dự phòng bảo hành sản
5
phẩm hàng hoá, công trình xây lắp), dự phòng trợ cấp mất việc làm đưa ra
những quy định chung như sau:
Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp nhà nước§, các doanh nghiệp hoạt
động theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các bên nước
ngoài tham gia hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoạt động theo luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam. Còn đối với các doanh nghiệp liên doanh được
thành lập trên cơ sở các Hiệp định kí giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài, nếu hiệp định có quy định về trích
lập và sử dụng các khoản dự phòng khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì
thực hiện theo quy định của Hiệp định đó. Thông tư cũng đưa ra cách hiểu một
số thuật ngữ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phảI thu khó đòi, dự
phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phảI trả (dự phòng bảo
hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây lắp), dự phòng trợ cấp mất việc làm
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do
giảm giá vật tư, thành phẩm, hàng hoá tồn kho có thể xảy ra trong năm kế
hoạch.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu quá hạn thanh toánD, nợ phảI thu chưa quá hạn nhưng có thể
không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán.
Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính: là dự phòng phần giá trị bị
tổn thất do các loại chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp bị giảm gi á; giá trị
các khoản đầu tư tài chính bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang
đầu tư bị lỗ.
Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng ho á, công trình xây lắp: là dự phòng
chi phí cho những sản phẩm, hàng ho á, công trình xây lắp đã bán, đã bàn giao
cho người mua nhưng doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phảI tiếp tục sửa chữa,
hoàn thiện theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.
6
Dự phòng trợ cấp việc làm: là khoản dự phòng của doanh nghiệp dùng để
chi trả cho người lao động trong các trường hợp: thôi việc, mất việc làm, đào tạo
lại tay nghề …
Các khoản dự phòng nêu trên được trính trước vào chi phí hoạt động kinh
doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính
để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh
doanh; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư hành hoá tồn kho, các
khoản đầu tư tài chính không cao hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các
khoản nợ phảI thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập
báo cáo tài chính.
Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế
toán năm.Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm
tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hằng
năm) thì thời điểm lập dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.
Riêng đối với các doanh nghiệp niêm yết phảI lập báo cáo tài chính giữa
niên độ thì được trích lập và hoàn nhập dự phòng cả thời điểm lập báo cáo tài
chính giữa niên độ.
1.2.2 . Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do
giá vật tư, thành phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm.
Đối tượng trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho bao gồm nguyên vật
liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất ; vật t ư, hàng ho á, thành phẩm tồn kho(gồm cả
hàng tồn kho bị hư hỏng, kém phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời
ứ đọng, chậm luân chuyển), sản phẩm dở dang(sau đây gọi tắt là hàng tồn kho)
mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và
đảm bảo điều kiện sau:
+Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các
bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
7
+Là những vật tư hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho
tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên
vật liệu này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá thì
không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.Mức trích
lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự
phòng
giảm giá
vật tư,
hàng ho á
=
Lượng vật tư,
hàng hoá thực
tế tồn kho tại
thời điểm lập
báo cáo tài
chính
x
Giá
gốc
hàng
tồn kho
theo sổ
kế toán
_
Giá trị
thuần có
thể thực
hiện được
của hàng
tồn kho
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu
hồi) là giá bán(ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và
chi phí tiêu thụ (ước tính) mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính
cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi
tiết .Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.Riêng dịch vụ cung cấp dở
dangviệc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo từng loại dịch vụ có mức
giá riêng biệt.Phần dự phòng không sử dụng đến khi hoà nhập được ghi tăng thu
nhập khác.
Đối với vật tư hàng hoá đã trích lập dự phòng nhưng còn tồn đọng do hết
hạn sử dụng, mất phẩm chất, dịch bệnh, hư hỏng, không còn giá trị sử dụng nh
ư: dược phẩm, thực phẩm, vật tư y tế, con giống, vật nuôi, vật t ư, hàng hoá khác
phải huỷ bỏ doanh nghiệp phải lập Hội đồng xử lý tài sản để thẩm định tài sản bị
huỷ bỏ.Biên bản thẩm định phải kê chi tiết tên, số lượng, giá trị hàng hoá phải
huỷ bỏ, nguyên nhân phải huỷ bỏ, giá trị thu hồi được do bán thanh lý, giá tri
8
thiệt hại thực tế.Mức độ tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn đọng không thu
hồi được là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi
do thanh lý(do người gây ra thiệt hại đền bù do thanh lý hàng hoá).Hội đồng
quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc hội đồng thành viên
(đối với doanh nghiệp có hội đồng thành viên), Tổng giám đốc, Giám đốc (đối
với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị), chủ doanh nghiệp căn cứ vào
Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến hàng hoá tồn đọng
để quyết định xử lý huỷ bỏ vật t ư, hàng hoá nói trên, quyết định xử lý tránh
nhiệm những người liên quan đến số vật t ư, hàng hoá đó và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình trước chủ sở hữu và trước pháp luật.Giá trị tổn thất thực tế
của hàng tồn đọng không thu hồi được đã có quyết định xử lý huỷ bỏ, sau khi bù
đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch thiếu được
hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
Để theo dõi tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, kế toán sử dụng tài khoản 159”Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.Kết cấu
và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên nợ: hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không dùng đến.
Bên có: trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho kỳ kế toán tới.
Dư có: dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.
Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tiến hành như sau:
Cuối kỳ kế toán (quí, năm) tiến hành so sánh số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã trích lập cuối kỳ trước còn lại với số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
cần trích lập cho kỳ tới.Nếu số dự kỳ trước còn lại lớn hơn số dự phòng phảI
trích lập cho kỳ tới kế toán phảI hoàn nhập số chênh lệch thừa bằng bút toán:
NợTK159 (chi tiết từng loại): hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
không dùng đến.
Có TK 632: ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ
9
Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phảI trích lập cho kỳ kế
toán tới lớn hơn số dự phòng kỳ trước còn lại, số chênh lệch sẽ được kế toán
trích bổ sung vào giá vốn hàng bán bằng bút toán:
Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ
Có TK 159 (chi tiết từng loại): trích bổ sung dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
Trong kỳ kế toán tiếp theo, các đối tượng đã trích lập dự phòng giảm giá
từ cuối kỳ trước(từng loại hàng tồn kho) nếu đã sử dụng(đã bán hay đã sử dụng
cho hoạt động sản xuất -kinh doanh, góp vốn …)khoản dự phòng giảm giá đã
lập được phảI được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán.Cụ thể khi xuất dùng
hay xuất bán các loại hàng tồn kho đã lập dự phòng giảm giá, kế toán ghi các
bút toán:
Bút toán 1: phản ánh giá gốc của hàng tồn kho đã sử dụng
Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn hàng bán nếu đã tiêu thụ hoặc
Nợ TK tập hợp chi phí (621,627,641,642….)ghi tăng chi phí hoạt động
sản xuất -kinh doanh(nếu sử dụng cho sản xuất -kinh doanh),v.v….
Có TK liên quan (151,152,153,155,156,…) giá gốc ghi sổ của hàng tồn
kho đã sử dụng trong kỳ.
Bút toán 2: Hoàn nhập số dự phòng giảm giá đã lập của số hàng tồn kho
đã sử dụng trong kỳ:
Nợ TK 159 (chi tiết từng loại): hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
Có TK 632: Ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ
Cuối kỳ kế toán tiếp theo tiến hành so sánh số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho còn lại với số dự phòng phảI trích cho kỳ kế toán tới và ghi các bút toán
hoàn nhập hay trích lập tương tự như kỳ kế toán trước.
1.2.3 Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
Dự phòng nợ phải thu khó đòiD: dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể
10
không đổi được do khách nợ không phải thu khó đòi là các khoản nợ phải thu d?
m bảo các điều kiện sau:
+Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về
số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp
đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. Các khoản không đủ
căn cứ xác định là nợ phải thu theo qui định này phải xử lý như một khoản tổn
thất.
+Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi (nợ phải thu đã quá
hạn thanh toán ghi trên h?pđồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết
nợ khác phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn,
đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã
chết).
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xẩy ra hoặc tuổi nợ
quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu
khó đòi, kèm theo các chứng từ chứng minh các khoản nợ khú đòi nói trên. Mức
trích lập dự phòng đồi với nợ phải thu quá hạn thanh toán như sau:
+)30% giá trị đồi với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới một
năm;
+)50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm;
+)70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm;
Đối với nợ phải thu đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đó lâm
vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ
trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét sử hoặc đang thi hành
án, .. doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự
phòng.
Số dự phòng phải thu khó đòi trích lập bổ sung cho kỳ kế toán tới được
ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi
còn lại không thể sử dụng đến khi hoàn nhập được ghi tăng thu nhập khác.
11
Đối với các khoản nợ không có khả năng thu hồi (là những khoản nợ quá
hạn từ 3 năm trở lên), doanh nghiệp phải xác đinh mức tổn thất thực tế của từng
khoản nợ. Mức tổn thất thực tế của khoản nợ này doanh nghiệp được sử dụng
nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp,
phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. Mức tổn
thất thực tế của các khoản nợ không có khả năng thu hồi là khoản chênh lệch
giữa nợ phải thu ghi ttrên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra
thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của dơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia
tài sản theo quyết định của toà án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác). Được
coi là nợ phải thu không có khả năng thu hồi bao gồm các khoản nợ sau:
-Đối với tổ chức kinhtế: bao gồm khách nợ đã giải thể, phá s?n (là những
khách nợ đã có quyết định của toà án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo luật
phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với doanh
nghiệp nợ l, trường hợp tự giải thể thì có thông báo của đơn vị hoặc xác nhận
của cơ quan quyết định thành lập đơn vị, tổ chức) và khách nợ đã ngừng hoạt
động và không có khả năng chi trả (là những khách nợ có xác nhận của cơ quan
quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh về việc
doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động không có khả năng chi trả (là những
khách nợ có xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ
chức dăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động
không có khả năng thanh toán).
-Đối với cá nhân: cá nhân phải có giấy chứng tử (bản sao) hay xác nhận
của chính quyền địa phương đối với người n? đã chết. Nhưng không có tài sản
thừa kế để trả nợ hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người
nợ còn sống hoặc đã mất tích nhưng không có khả năng trả nợ hay lệnh truy nã
hoặc xác nhận cuả cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị
truy tố, đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc
khách nợ hoặc người thừa kế không có khả năng chi trả.
12
Đối với khoản nợ phải thu quá hạn 3 năm trở lên mà không đủ chứng từ,
tài liệu chứng minh theo qui định thì lập hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp để
xem xét và xử lý theo qui định của khoản nà?
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp phải
theo dõi riêng trên sổ kế toán và ngoại bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối
thiểu là 5 năm và tiếp tục các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì
số tiền thu hồi được sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ,
doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác .
Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp
phải lập hồ sơ sau:
-Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp, trong đó ghi rõ giá trị
của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế
(sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được).
-Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xoá để làm căn cứ hạch toán,
biên bản đối chiếu nợ được chủ nợ và khách hàng xác nhận hoặc bản thanh lý
hợp đồng kinh tế hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp,
tổ chức hoặc các tài liệu khách quan khác chứng minh được số nợ tồn đọng và
các giấy tờ tài liệu liên quan.
-Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được,
đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán
của doanh nghiệp.
Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội
đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có hội đồng thành viên); Tổng giám đốc,
Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị hoặc hội đồng nhân
viên) hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào biên bản của hội đồng xử lý, các bằng
chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu
không thu hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật,
đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ .
13
Để theo dõi tình hình trích lập va hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, kế
toán sử dụng tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”. Tài khoản này có kết
cấu và nội dung phản ánh như sau:
Bên nợ:
Phản ánh số dự phòng phải thu khó đòi đã sử dụng trong kỳ;
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi không dùng đến.
Bên có:
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi cho kỳ kế toán tới.
Dư có:
Dự phòng phải thu khó đòi hiện còn.
Bên cạnh việc theo dõi chi tiết theo từng khoản dự phòng phải thu khó
đòi, kế toán cần phải phân các khoản dự phòng phải thu khó đòi theo thời gian
(dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi, dự phòng phải thu dài hạn khó đòi). Cách
thức kế toán dự phòng phải thu khó đòi tiến hành như sau:
Cuối kỳ kế toán (quí, năm), tiến hành so sánh số dự phòng phải thu khó
đòi đã trích lập cuối kỳ trước còn lại với số d ự phòng phải thu khó đòi cần trích
lập cho kỳ tới, nếu số dự phòng kế toán phải hoàn nhập cho kỳ tới, kế toán ph ải
hoàn nhập số chênh lệch thừa bằng bút toán:
Nợ TK139 ( chi tiết từng khoản): hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 6429 (6426): Ghi giảm chi phí qu ản l ý doanh nghiệp trong kỳ.
Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi phải trích lập cho kỳ kế toán tới
lớn hơn số dự phòng kỳ trước còn lại, số c ênh lệch sẽ được kế toán ký bổ sung
vào chi phí quản lý doanh nghiệp bằng bút toán:
Nợ TK 642(6426): ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
Có TK 139(chi ti ết từng kh ản): trích bổ sung dự phòng phải thu khó đòi.
Trong kỳ kế toán tiếp theo, các đối tượng đã trích lập dự phòng
phải thu từ cuối kỳ trước(từng khoản phải thu khó đòi) nếu đã thu hồi hay
xử lý xoá sổ thì khoản dự phòng phải thu khó đòi lập được dùng để bù đắp trong
trường hợp phát sinh tổn thất không đòi được (nếu có) nếu không dủ sẽ ghi tăng
14
chi phí quản lý doanh nghiệp. Ngược lại số dự phòng phải thu đã lập nếu không
dùng đến hoặc không dùng hết của những đối tượng này phải được hoàn nhập
(ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp ). Cụ thể khi thu hồi hay có quyết định
xử lý xoá sổ kể cả trường hợp các khoản nợ phải thu khó đòi được bán cho công
ty mua, bán nợ), nếu số thiệt hại không thu hồi được lớn hơn số dự phòng phải
thu khó đòi đã lập, căn cứ vào các hoá đơn chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan(111, 112, …):số tiền đã thu hồi (nếu có).
Nợ TK 139 (chi ti ết từng khoản): số thiệt hại không thu hồi được hay
khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ được bù đắp bằng dự phòng phải thu khó đòi
đã lập của chính những khoản đó (tối đa không quá mức dự phòng đã lập).
Nợ TK 642 (6426): ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp số thiệt hại
không thu hồi được hay xử lý xoá sổ lớn hơn số dự phòng phải thu đã lập.
Có TK 131, 138, 331 … tổng số các khoản phải thu đã thu hay xử lý xoá
sổ.
Nếu số thiệt hại không thu hồi được nhỏ hơn số dự phòng phải thu khó đòi
đã lập, căn cứ vào các chứng cứ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (111,112 …): số tiền đã thu hồi (nếu có).
Nựo TK 139 (chi tiết từng khoản ): số thiệt hại không thu hồi được nay xử
lý xoá sổ được ghi giảm dự phòng phải thu khó đòi đã lập của những khoản đã
thu hồi hay xoá sổ.
Có TK 131,138, 331, ….: Tổng số các khởan phải thu đã thu hay xử lý
xoá sổ.
Đồng thời, số dự phòng phải thu khó đòi đã lập còn lạicủa những khoản
phải thu khó đòi đã thu hồi hay xử lý xoá sổ trong kỳ phải được hoàn nhập bằng
bút toán:
Nợ TK 139 (chi tiết từng khoản): hoàn nhập số dự phòng phải thu khó đòi
còn lại không dùng đến.
Có TK 642 (6426): giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
15
CUối kì kế toán tiếp theo: tiến hành so sánh số dự phòng phải thu khó đòi
còn lại với dự phòng phải trích cho kỳ kế toán tới và ghi các bút toán hoàn nhập
hay trích lập tương tự như kỳ kế toán trư
1.2.4 Kế toán dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính
Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính: là dự phòng phần giá trị bị
tổn thất do các loại chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp bị giảm giá; giá trị các
khoản đầu tư tìa chính bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu
tư bị lỗ. Đối tượng trích lập dự phòng là các chứng khoán có đủ các điều kiện
qui định (cổ phiếu, trái phiếu công ty.. được doanh nghiệp đầu tư theo đúng qui
định của pháp luật; được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm
kê, lập báo cáo tài chính có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ
kế toán), các khoản vốn đầu tư của doanh nghiệp vào tổ chức kinh tế là đơn vị
thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, hợp doanh, liên doanh, liên kết
và các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà
doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác
định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư).Số dự phòng giảm giá đàu tư
tài chính trích lập được tính vào chi phí tài chính, còn phần dự phòng giảm giá
đầu tư tài chính không đúng đén khi hoàn nhập được ghi tăng doanh thu hoạt
động tài chính.
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
= x _
Đối với các chứng khoán đầu tư tài chính dài hạn, mức trích tối đa cho
mỗi khoản đầu tư bằng số vốn đã đầu tư và tính theo công thức:
16
Mức dự
phòng giảm
giá đầu tư
chứng khoán
Số lượng chứng
khoán bị giảm
giá tại thời
điểm lập báo
cáo tài chính
Giá chứng
khoán hạch
toán trên sổ
kế toán
Giá chứng
khoán thực tế
trên thị
trường
Mức dự phòng
tổn thất các
khoản đầu tư
tài chính
Tổng vốn góp
thực tế của cá
biên lai tổ chức
nhập vốn
Vốn
chủ sở
hữu
thực có
Vốn đầu tư của
doanh nghiệp