Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

302 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Ngọc Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.48 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế đất nớc ta đã và đang
chuyển dần từ kinh tế có kế hoạch sang nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ
chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nớc. Công
cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt nam lãnh đạo đã tạo điều kiện và cơ hội
thuận lợi cho nhiều nghành nghề phát triển, song cũng phát sinh những vấn đề
mới đặt ra cho nền kinh tế cũng nh các nghành, các cấp những yêu cầu và thách
thức đòi hỏi phải có chuyển biến tích cực và mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu và
đảm bảo nền kinh tế phát triển nhanh bền vững và đúng hớng.
Đối với các doanh nghiệp, cơ chế thị trờng mở cửa đã tạo điều kiện nhất định
thúc đẩy sự phát triển của sức sản xuất, phát huy năng lực và tính chủ động của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp đợc chủ động trong việc xây dựng kế hoạch sản
xuất, tự trang trải, tự bù đắp chi phí, tự tiêu thụ sản phẩm và chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động của chính mình.
Các điều kiện hoạt động nêu trên vừa là thuận lợi nhng cũng vừa là thách
thức, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có hớng đi đúng đắn để tồn tại trong điều
kiện của nền kinh tế thị trờng. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vấn đề sống còn là
phải sản xuất và bán đợc sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội và
để bù đắp chi phí sản xuất thu hồi vốn và lãi nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Muốn đạt đợc mục tiêu này, trớc hết doanh nghiệp
cần xác định rõ sản xuất cái gì? cho ai? Sản xuất nh thế nào? giá bán ra làm sao
và tiêu thụ ở đâu? hay nói cách khác là tìm thị trờng tiêu thụ cho sản phẩm đó.
Doanh nghiệp trả lời đợc các câu hỏi nêu trên chỉ trên cơ sở thực hiện hiệu
quả công tác tiêu thụ đảm bảo cho sản phẩm đợc lu thông, góp phần tạo ra sự
cân đối nghành và thẩm định gia vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Nh vậy
tiêu thụ là khâu then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có tính chất
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đứng trớc tình hình
kinh tế hiện tại, cũng nh các đơn vị sản xuất kinh doanh khác, Công ty cổ phần
Ngọc Anh với mục đích nhằm tăng cờng mức tiêu thụ hàng hoá luôn chú trọng
đến công tác quản lý, công tác kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định


kết quả sản xuất kinh doanh.
Do nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tiêu thụ đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đợc sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hớng
dẫn Trần Đức Vinh cùng các cán bộ kế toán phòng Tài vụ của Công ty cổ phần
Ngọc Anh em đã chọn đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
1
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh tại Công ty cổ phần Ngọc Anh.Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên
đề gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất.
Phần thứ hai: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần Ngọc Anh.
Phần thứ ba: Những kiến nghị nhằm nâng cao kết quả công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Ngọc Anh.
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần thứ nhất
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp sản xuất
A - Những vấn đề chung về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
I. Công tác bán hàng.
1. Khái niệm thành phẩm và bán hàng.
a. Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của
qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh
chính và phụ của đơn vị tiến hành, đợc kiểm nghiệm đáp ứng mọi yêu cầu tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định và đợc nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.

Ngoài ra, đợc coi là thành phẩm còn bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài
gia công chế biến đã hoàn thành.
b. Bán hàng
Bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của
hàng (thành phẩm), tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật
(hàng) sang hình thái giá trị (tiền).
Thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của ngời tiêu dùng về một giá trị sử
dụng nhất định đợc thoả mãn và giá trị hàng hoá đợc thực hiện.
Xét theo góc độ kinh tế, tiêu thụ là quá trình chuyển giao hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ cho khách hàng và nhận về một lợng giá trị tơng tơng. Nếu theo nghĩa đó
thì quá trình tiêu thụ có thể chia ra làm 2 giai đoạn:
*Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để xuất
giao thành phẩm hàng hoá cho đơn vị mua. Về phơng diện pháp lý thành phẩm
gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào đơn vị mua đồng
ý trả tiền hoặc xác nhận trả tiền về số thành phẩm gửi đi thì số thành phẩm đó
mới đợc coi là tiêu thụ và nó thuộc quyền sở hữu của đơn vị mua, khi đó kết thúc
giai đoạn 2.
*Giai đoạn 2: đơn vị mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.Đây là giai đoạn
doanh nghiệp đã bán hàng và đã thu tiền (hoặc sẽ thu đợc tiền). Kết thúc giai
đoạn này cũng là lúc hoàn tất quá trình tiêu thụ.
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
3
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Đặc điểm
- Tiêu thụ là cầu nối giữa khâu sản xuất và khâu tiêu dùng.
- Tiêu thụ góp phần tăng cờng vòng quay vốn kinh doanh, đẩy mạnh thu
hồivốn và lãi; thực hiện đợc doanh lợi để bù đắp chi phí và tạo lãi kinh doanh.
3. Vai trò của công tác bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất.
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở để tồn tại của xã hội loài ngời, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội và dân c. Theo quy luật tái sản xuất quá trình

sản xuất bao gồm : Sản xuất - trao đổi - phân phối - tiêu dùng, các giai đoạn này
diễn ra tuần tự. Tiêu thụ khâu cuối cùng trong chu kỳ tái sản xuất. Sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm đợc đa đến tay ngời tiêu dùng thông qua công
tác tiêu thụ mang sản phẩm ra thị trờng để bán tức là thực hiện giá trị và giá trị
sử dụng của nó, tiêu thụ chính là cầu nối giữa khâu sản xuất và tiêu dùng.
Khi hoàn thành chu kỳ chế biến các yếu tố đầu vào của sản xuất sản phẩm,
thì doanh nghiệp sản xuất mới tạo ra những sản phẩm mang tính hàng hoá; sản
phẩm sản xuất ra không phải là để tồn trữ, nhiệm vụ quan trọng nhất là phải tiêu
thụ đợc, tức là đa sản phẩm của doanh nghiệp vào lu thông và tiêu dùng nhằm
chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái giá trị(tiền).
Có thực hiện tốt công tác bán hàng, doanh nghiệp hoàn thành các quá trình
kinh tế của sản xuất bảo đảm cho tái sản xuất luôn đợc thờng xuyên, liên tục.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đều nhằm mục
tiêu là lợi nhuận. Chính vì vậy hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, cùng tồn tại
và cạnh tranh dựa trên năng lực thực có của mình thì sản phẩm các doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải có ngời mua; cần phải bán với số lợng nhiều đó là mục tiêu
đặt ra đối với công tác tiêu thụ nói riêng và yêu cầu với doanh nghiệp nói chung.
Để thực hiện đợc mục tiêu của tiêu thụ thì sản xuất cũng phải quan tâm làm
sao sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hợp lý, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng nh vậy sẽ giúp cho tiêu thụ sản phẩm đợc dễ dàng; thông qua đó
thu hút thêm nguồnkhách hàng mới, khơi dậy khách hàng tiềm năng, mở rộng
thị phần nhằm khẳng định chỗ đứng của doanh nghiệp.
4. Các phơng pháp hạch toán thành phẩm và tiêu thụ trong các
doanh nghiệp sản xuất
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
4
Chuyên đề tốt nghiệp
a. Hạch toán thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Thành phẩm nhập, xuất, tồn kho đợc phản ánh theo giá thành thực tế. Đối với
thành phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh

phụ h oàn thành nhập kho, giá thành thực tế chính là giá thành công xởng thực
tế (giá thành sản xuất thực tế ). Trờng hợp thành phẩm thuê ngoài gia công, giá
thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công nh: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác liên quan đến
việc thuê ngoài gia công (vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt )
Để tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho, có thể sử dụng một trong các
phơng pháp hạch toán nh: phơng pháp giá đơn vị bình quân, Phơng pháp nhập tr-
ớc xuất trớc, phơng pháp nhập sau xuất trớc,
Tuy nhiên, do việc tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho thờng thực
hiện vào cuối kỳ hạch toán (cuối tháng, cuối quý, ), nên để theo dõi chi tiết
tình hình biến động thành phẩm trong kỳ, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán thành phẩm có thể là giá thành kế hạch hoặc giá nhập kho thống
nhất quy định. Cuối tháng, sau khi tính đợc giá thành thực tế thành phẩm nhập
kho, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế. Đồng thời, xác
định giá thành thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳvà tồn kho cuối kỳ theo
công thức sau:
Trong đó:

Nh vậy, khi dùng phơng pháp giá hạch toán, việc hạch toán chi tiết thành
phẩm trên các chứng từ nhập, xuất, các sổ (thẻ ) kế toán chi tiết thành phẩm đợc
ghi theo giá hạch toán; còn việc hạch toán tổng hợp thành phẩm nhất thiết phải
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
5
Hệ số giá Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
thành =
phẩm Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
Giá thực tế thành phẩm Giá hạch toán thành phẩm Hệ số giá
Xuất bán trong kho = xuất bán trong kỳ x thành
(hoặc tồn kho cuối kỳ) (hoặc tồn kho cuối kỳ) phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp

ghi theo giá thực tế. Kế toán chi tiết thành phẩm đợc mở theo từng kho, từng loại
, từng nhóm và từng thứ thành phẩm.
b. Hạch toán tiêu thụ theo phơng pháp kê khai thờng xuyên ở các doanh nghiệp
tính thuế GTGT bằng phơng pháp khấu trừ.
Có nhiều phơng thức tiêu thụ khác nhau đợc tiến hành trên thị trờng. Tuỳ
theo đặc điểm sản phẩm, khách hàng, theo sự linh hoạt trong tổ chức công tác
tiêu thụ mà mỗi đơn vị lựa chọn một hoặc một vài phơng thức tiêu thụ để áp
dụng cho phù hợp với đặc điểm tiêu thụ của doanh nghiệp trong số các phơng
thức tiêu thụ sản phẩm sau:
- Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức trực tiếp.
- Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng.
- Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi.
- Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức bán hàng trả góp.
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
Là phơng thức bán hàng cổ điển truyền thống. Theo phơng thức này bên mua
cử ngời đến bên bán nhận hàng trực tiếp. Khi đại diện bên mua ký vào hoá đơn
bán hàng chính là lúc chuyển giao quyền sở hữu và ghi nhận doanh thu.
Phơng thức này rất thuận tiện cho bên bán theo dõi trực tiếp hàng xuất bán mà
không cần qua trung gian. Chứng từ đợc sử dụng cho phơng thức này hiện nay
là Hoá đơn GTGT đợc lập thành 3 liên: liên 1 lu, liên 2 giao cho khách
hàng làm chứng từ thanh toán, liên 3 dùng thanh toán với doanh nghiệp.
Phơng thức tiêu thụ chuyển hàng theo hợp đồng.
Trên cơ sở hợp đồng đã ký kết, bên bán xuất kho thành phẩm gửi cho bên mua
bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua
tại địa điểm hai bên đã thoả thuận.
Theo hình thức này doanh nghiệp phải gửi cùng thành phẩm các chứng từ bán
hàng ghi rõ lợng hàng kèm theo các điều kiện thanh toán .Số thành phẩm này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chỉ đợc xác nhận là tiê u thụ khi có
giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán hoặc nhận đợc
giấy báo Có của ngân hàng đã thanh toán tiền hàng.

Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Phơng thức tiêu thụ qua đại lý.
Theo phơng pháp này doanh nghiệp không trực tiếp bán hàng mà chuyển hàng
cho đơn vị kinh doanh nhận làm đại lý cho hợp đồng đã ký kết. Đại lý thực hiện
khâu bán sản phẩm góp phần mở rộng thị phần của doanh nghiệp
Phơng thức bán hàng đại lý phải đợc tiến hành giữa hai bên:
- Bên A : Đơn vị có hàng gửi đại lý
- Bên B : Đơn vị nhận làm đại lý.
Tại bên A khi xuất kho thành phẩm cha đợc coi là tiêu thụ, số thành phẩm này
vẫn đợc theo dõi nh hàng gửi bán. Khi bên đại lý báo bán đợc hàng tức là thành
phẩm đợc tiêu thụ thì lúc này mới phản ánh giá vốn và doanh thu.
Ngay khi xác định là hàng đã bán doanh nghiệp phải trích một phần doanh số
cho bên nhận đại lý theo phần trăm thoả thuận gọi là hoa hồng bán hàng.
Khi xuất kho doanh nghiệp lập phiếu Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ làm cơ sở thanh toán và lập 3 liên : liên 1 lu, liên 2 giao khách hàng, liên
3 thủ kho giữ và sau đó chuyển lên phòng kế toán.
Bên B thực chất là bên bán thuê, số tiền nhận đợc coi là doanh thu. Số hàng
nhận bán đại lý đợc coi là giữ hộ, bán hộ. Doanh thu của bên B có thể xác định
ngay thời điểm tiêu thụ hoặc khi thanh toán với bên A, điều này đợc thoả thuận
trong hợp đồng đại lý.
Phơng thức bán hàng trả góp.
Đây là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Số tiền thu đợc của khách
hàng bao gồm doanh thu gốc ( giá bán) và phần lãi xuất trả chậm. Phơng thức
này đợc áp dụng khá phổ biến nhằm phục vụ và đáp ứng kịp thời nhu cầu của
ngời tiêu dùng ngay cả khi họ không đủ tiền thanh toán tại thời điểm mua hàng.
c. Hạch toán tiêu thụ theo phơng pháp kê khai thờng xuyên ở các doanh
nghiệp tính thuế GTGT trực tiếp hoặc đối với các đối tợng không chịu VAT
Trong những doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối với

các đối tợng không chịu VAT, việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tơng tự
nh doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ nhng chỉ khác: giá thực tế
vật t xuất dùng cho sản xuất kinh doanh bao gồm cả VAT đầu vào. Đối với bán
hàng, doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế VAT(hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
7
Chuyên đề tốt nghiệp
thuế xuất khẩu) phải nộp, còn hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán cũng bao
gồm cả thuế tiêu thụ trong đó.
Số VAT cuối kỳ phải nộp đợc ghi nhận vào chi phí quản lý, còn thuế tiêu thụ
đặc biệt,thuế xuất khẩu đợc trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần.
d. Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ ở các doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kiểm kê định kỳ.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán các
nghiệp vụ về tiêu thụ và thành phẩm chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành, nhập, xuất kho và tiêu thụ; còn việc phản ánh doanh thu và
các khoản liên quan đến doanh thu (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại,VAT )hoàn toàn giống nhau.

5. Phơng thức thanh toán.
Để hỗ trợ cho công tác bán hàng đạt hiệu quả cao thì ngoài các phơng pháp
tiêu thụ doanh nghiệp còn sử dụng một số hình thức thanh toán khác nhau nhằm
góp phần đẩy mạnh thu hồi vốn kinh doanh. Thanh toán tiền hàng có thể coi là
khâu cuối cùng của nghiệp vụ bán hàng.
Một phơng thức thanh toán linh hoạt trớc hết cần tạo thuận lợi cho ngời mua
có thể thanh toán đúng kỳ hạn và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc thanh toán tiền hàng chủ yếu theo các phơng thức sau:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, ngân phiếu hoặc đổi hàng: Phơng thức
này có đặc điểm cơ bản là khoảng thời gian từ lúc ký kết tới lúc thanh toán là rất

ngắn( có thể là đồng thời)
- Thanh toán chậm: Hình thức này có đặc trng cơ bản là từ khi giao hàng đến
khi thanh toán có một khoảng thời gian nhất định tuỳ thuộc vào sự thoả thuận
hợp đồng giữa hai bên.
- Thanh toán qua ngân hàng: Hình thức này đợc thực hiện bằng cách trích
chuyển vốn từ tài khoản ngời đợc trả sang tài khoản ngời đợc hởng thông qua
ngân hàng và có thủ tục phí cho ngân hàng. Sau khi bàn giao hàng xong bản thân
ngời mua hoặc ngời bán ký phát đến ngân hàng, ngân hàng sẽ tiến hành chi trả.
Đồng tiền phát sinh là đồng tiền ghi sổ chứ không phải đồng tiền thực tế. Hình
thức này bao gồm: Thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, th tín dụng
L/C
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
8
Chuyên đề tốt nghiệp
II. Công tác xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
sản xuất
1. Khái niệm, vai trò của công tác xác định kết quả sản xuất kinh doanh
a. Khái niệm
Kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất
thờng. Trong đó: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần và giá trị vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
b. Vai trò của công tác xác định kết quả kinh doanh.
Xuất phát từ mối quan hệ tác động qua lại giữa tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh trong đó tiêu thụ là cơ sở xác định kết quả đã chỉ rõ tầm quan trọng
của việc xác định kết quả kinh doanh. Kết quả tiêu thụ là mục đích cuối cùng
còn tiêu thụ là phơng tiện để thực hiện.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp có ý nghĩa quan trọng trong quản lý
kinh tế, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì thế việc

xác định kết quả kinh doanh đúng, chính xác là nhiệm vụ hàng đầu trong công
tác quản lý kinh tế nói chung và tronghoạt động của mỗi doanh nghiệp nói riêng
2. Xác định kết quả kinh doanh.
Để đảm bảo cho việc xác định đúng kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp
sản xuất cần xác định đúng đắn, đầy đủ và kịp thời các yếu tố sau:
a. Doanh thu ban đầu:
Doanh thu ban đầu (doanh thu bán hàng) là giá trị của sản phẩm, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng (đã đợc
thực hiện).Giá trị của hàng hoá đợc thoả thuận ghi trong hợp đồng kinh tế về
mua bán và cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và đã đợc ghi trên hoá
đơn bán hàng; hoặc ghi trên các chứng từ khác có liên quan đến việc bán hàng,
hoặc là sự thoả thuận về giá bán hàng giữa ngời mua và ngời bán.
Doanh thu bán hàng có thể thu đợc tiền hoặc cha thu đợc tiền ngay(do các
thoả thuận về thanh toán hàng bán) sau khi doanh nghiệp đã cung cấp sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
9
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Doanh thu bán hàng thuần.
Doanh thu bán hàng thuần đợc xác định nh sau:


Trong đó, các khoản giảm trừ gồm:
Chiết khấu bán hàng: Là số tiền giảm trừ cho ngời mua hàng do việc ngời
mua hàng đã thanh toán số tiền mua hàng(sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ)
trớc thời hạn thanh toán đã thoả thuận(ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
các cam kết thanh toán việc mua hàng), hoặc vì lý do u đãi khác.
Hàng bán bị trả lại: Bao gồm trị giá của số thành phẩm,hànghoá, dịch vụ đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồngkinh tế; hàng bị mất; kém phẩm chất; không đúng chủng loại, quy cách.

Giảm giá hàng bán: Bao gồm các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu.
- Giảm giá: Là khoản giảm trừ đợc ngời bán chấp nhận một cách đặc biệt trên
giá đã thoả thuận vì một lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách
theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Bớt giá: Là khoản giảm trừ trên giá bán thông thờng vì lý do mua với số lợng
lớn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán. Ngời bán hàng thực hiện bớt giá cho
ngời mua ngay sau từng lần mua hàng.
- Hồi khấu: Là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với
khách hàng trong một thời gian nhất định.Ngời bán thực hiện khoản hồi khấu
cho ngời mua hàng ngay sau khi đã bán đợc hàng.
c. Giá vốn hàng bán
Là giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm cộng chênh lệch hàng tồn kho.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, thông qua quá trình sản xuất, giá vốn của
thành phẩm bán ra đợc hình thành từ giá thành sản xuất sản phẩm. Để xác định
đúng đắn giá vốn hàng bán ra trong kỳ, kế toán phải quan tâm đến việc tính
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
10
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm
(doanh thu ban đầu) doanh thu
Giá vốn hàng bán = Giá thành sản phẩm + Chênh lệch hàng tồn kho
(đầu kỳ cuối kỳ)
Chuyên đề tốt nghiệp
đúng giá thành của thành phẩm nhập kho và xác định đúng trị giá xuất kho của
thành phẩm xuất bán trong kỳ. Bởi trị giá xuất kho thành phẩm tiêu thụ trong kỳ
là căn cứ để xác định trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ (bút toán kép )
Để tính giá trị thành phẩm xuất kho hình thành giá vốn thành phẩm bán ra có
thể áp dụng một số phơng pháp để tính giá sau đây:
* Phơng pháp tính giá bình quân gia quyền:
Với phơng pháp này trị giá thành phẩm xuất kho đợc xác theo công thức sau:

Từ đó giá thành phẩm xuất trong kỳ đợc tính theo công thức:


* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc(FIFO)
Theo phơng pháp này có các nội dung chủ yếu sau:
- Thành phẩm nhập trớc thì xuất trớc
- Thành phẩm nhập sau thì xuất sau
- Thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
11

Giá thực tế thành + Giá thực tế thành
Đơn giá bình phẩm tồn đầu kỳ phẩm nhập trong kỳ
quân một đơn vị =
thành phẩm Số lợng thành + Số lợng thành phẩm
phẩm tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

Đơn giá bình quân Tổng giá trị hàng có thể bán trong kỳ
một đơn vị =
thành phẩm Số lợng hàng có thể bán trong kỳ
(sản phẩm cùng loại, cùng quy cách)
Giá thực tế Giá thực tế bình Số lợng
thành phẩm = quân một đơn vị x thành phẩm
xuất kho thành phẩm xuất kho
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thành phẩm tồn kho tính theo giá lần nhập sau cùng
Với phơng pháp này, ta nhận thấy có u điểm là phù hợp với việc bảo quản
hàng hoá, thành phẩm, giá bán ra và giá tồn kho đợc chính xác, song cũng có nh-
ợc điểm là hàng dễ bị lỗi mốt, khó cho việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho và tổ
chức kho.

* Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Nội dung chủ yếu của phơng pháp này gồm:
- Thành phẩm nhập kho sau thì xuất trớc.
- Thành phẩm nhập trớc thì xuất sau.
- Thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó.
- Trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ đợc tính theo lần nhập đầu tiên.

* Phơng pháp thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này trị giá thành phẩm xuất bán đợc xác định giá trị theo
đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất. Khi xuất
thành phẩm nào thì tính giá thực tế của thành phẩm đó. Trong thực tế phơng
pháp này khó đợc áp dụng.
* Phơng pháp tính giá bình quân kỳ trớc.
Với phơng pháp này giá thành phẩm xuất kho đợc tính theo công thức:
Trong đó:

Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
12
Đơn giá bình Giá thực tế tồn đầu kỳ
=
quân đầu kỳ Số lợng tồn đầu kỳ
Giá thực tế của thành = Số lợng thành phẩm x Đơn giá bình
Phẩm xuất kho xuất kho quân đầu kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp
d. Chi chí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để phục vụ tốt cho việc bán hàng, trong quá trình tiêu thụ còn có sự tham gia
của các chi phí khác nh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong
các loại chi phí này gồm nhiều khoản mục chi tiết khác nhau góp phần phục vụ
tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí
gián tiếp có ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , lao vụ , dịch vụ. Chi phí bán hàng gồm: chi
phí quảng cáo, lu thông, giao dịch, hoa hồng bán hàng, lơng nhân viên bán hàng,
các chi phí gắn liền với kho bảo quản hàng hoá.
Chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí quản lý kinh
doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan đến hoạt động
của cả doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp đợc hạch toán chi tiết theo
nội dung khoản mục chi phí cụ thể nh: chi phí tiền lơng, các khoản phụ cấp, bảo
hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật
liệu dụng cụ đồ dùng phục vụ cho văn phòng, thuế vốn, thuế môn bài
Về thực chất hai loại chi phí này mang tính chất điều chỉnh kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, chi phí phát sinh nhiều hay ít cũng cần theo dõi
chăt chẽ để có thể có đợc kết quả kinh doanh chính xác, kịp thời, sát thực tế.
e. Kết quả bán hàng.
Kết quả cuối cùng của hoạt động tiêu thụ đợc phản ánh bằng chỉ tiêu lãi, lỗ và
đợc tính bằng công thức sau:

Trong đó:
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
13
Lợi nhuận thuần từ = Lợi nhuận - Chi phí - chi phí
hoạt động SXKD gộp bán hàng QLDN
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ
Chuyên đề tốt nghiệp
Hạch toán các khoản dự phòng.
- Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi: Để dự phòng những tổn thất về các
khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, bảo đảm phù hợp giữa doanh thu và chi phí
trong kỳ, cuối mỗi niên độ, kế toán phải dự tính số nợ có khả năng khó đòi để
lập dự phòng. Mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không vợt quá

20% tổng số d nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm và bảo đảm
cho doanh nghiệp không bị lỗ. Mức dự phòng cần lập theo 2 phơng pháp sau:
Phơng pháp ớc tính trên doanh thu bán chịu (phơng pháp kinh nghiệm):
Phơng pháp ớc tính đối với khách hàng đáng ngờ (dựa vào thời gian quá hạn
thực tế:
- Hạch toán dự phòng giảm giá hàmg tồn kho: Dự phòng này đơc lập vào cuối
niên độ kế toán nhằm ghi nhận bộ phận giá trị dự tính giảm sút so với giá gốc
( giá thực tế) của hàng tồn kho nhng cha chắc chắn. Qua đó, phản ánh đợc giá trị
thực hiện thuần tuý của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính:

Dự phòng giảm giá đợc lập cho các loại nguyên, vật liệu chính dùng cho sản
xuất, các loại vật t, hàng hoá, thành phẩm tồn kho để bán mà giá trên thị trờng
thấp hơn giá thực tế đang ghi sổ kế toán. Những loại vật t, hàng hoá này là mặt
hàng kinh doanh, thuộc sở hữu của doanh nghiệp có chứng cứ hợp lý chứng
minh giá vốn vật t, hàng hoá tồn kho. Cách xác định dự phòng giảm giá hàng tồn
kho nh sau:
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
14
Số dự phòng phải thu = Tổng doanh thu x Tỷ lệ phải thu khó
Cần lập cho năm tới bán chịu đòi ớc tính
Số dự phòng cần phải lập Số nợ phải thu Tỷ lệ ớc tính không
cho niên độ tới của = của khách hàng x thu đợc ở khách
khách hàng đáng ngờ i đáng ngờ i hàng đáng ngờ i
Giá trị thực hiện thuần = Giá gốc của - Dự phòng giảm giá
Tuý của hàng tồn kho hàng tồn kho hàng tồn kho
Mức dự phòng cần lập năm = Số lợng hàng tồn x Mức giảm giá
tới cho hàng tồn kho i kho i cuối niên độ hàng tồn kho i
Chuyên đề tốt nghiệp
g. Hạch toán thuế giá trị gia tăng phải nộp
Có hai phơng pháp tính thuế GTGT đó là phơng pháp khấu trừ thuế và phơng

pháp tính trực tiếp trên GTGT
- Phơng pháp khấu trừ thuế: Các đơn vị, tổ chức kinh doanh khi áp dụng ph-
ơng pháp này yêu cầu phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn phải ghi
đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán cha có thuế, kể cả phụ thu và
phí ngoài giá bán nếu có, thuế GTGT, tổng giá thanh toán với ngời mua.
Số thuế GTGT phải nộp đợc tính theo công thức sau:

Trong đó:
Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán
cha có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền mà ngời mua phải thanh toán.
Trờng hợp trên hoá đơn không ghi rõ các chi tiết trên, mà chỉ ghi tổng số tiền
mà ngời mua phải thanh toán thì giá tính thuế là số tiền mà ngời mua phải thanh
toán. Đồng thời, đơn vị mua hàng hoá, dịch vụ cũng không đợc tính khấu trừ
thuế GTGT đầu vào đối với trờng hợp này.
Trờng hợp hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù đợc dùng các chứng từ thanh toán
là giá đã có thuế thì phải xác định giá cha có thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
này.
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
15
Giá cha có Giá thanh toán
=
Thuế GTGT 1 + Thuế suất của hàng hoá dịch vụ tơng ứng
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT Giá tính thuế của Thuế suất thuế GTGT
= hàng hoá, dịch vụ x của hàng hoá, dịch
đầu ra chịu thuế bán ra vụ tơng ứng
Chuyên đề tốt nghiệp
Thuế GTGT đầu vào đợc quy định khấu trừ nh sau: Các cơ sở kinh doanh chỉ
đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Thuế đầu vào này phát sinh mua vào

trong tháng nào thì đợc kê khai khấu trừ toàn bộ khi xác định số thuế phải nộp
của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay cha xuất dùng.
- Phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng: Các cá nhân sản
xuất, kinh doanh là ngời Việt nam, tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt
Nam không theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cha thực hiện đầy đủ các
điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phơng pháp
khấu trừ thuế: những cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ là
những đối tợng áp dụng phơng pháp tính trên gí trị gia tăng.
Số thuế GTGT phải nộp đợc xác định nh sau:
Căn cứ tính thuế ở đây là phần giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
và đợc xác định theo công thức:
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng sử
dụng hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành. Khi lập hoá đơn bán hàng,
dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố; giá bán các khoản
phụ thu, phí ngoài giá bán (nếu có) và tổng giá đã thanh toán (đã có thuế
GTGT). Nh vậy giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thực thanh
toánđã có thuế GTGT.
B - Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
I-Tổng quan về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trờng là nền kinh tế có sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với phơng châm: Mạnh thì sống, yếu
thì chết. Đứng trớc thách thức về sự tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
16
Số thuế GTGT Giá trị gia tăng của Thuế suất thuế GTGT
= hàng hoá, dịch vụ x của hàng hoá,dịch
Phải nộp chịu thuế bán ra vụ tơng ứng
Giá trị gia tăng của Giá thanh toán Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ = của dịch vụ,hàng - hàng hoá, dịch vụ

chịu thuế GTGT hoá bán ra mua vào tơng ứng
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp phải tích cực, năng động nhạy bén .Không ngừng nâng cao chất l ợng
quản lý kinh doanh.
Hạch toán kế toán có một vị trí quan trọng trong việc phản ánh và cung cấp
các thông tin kinh tế phục vụ yêu cầu quản lý tài chính và quản trị doanh nghiệp.
Với hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán đợc sử dụng nh một công cụ sắc bén
có hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động
của đơn vị.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một trong những nội dung
chủ yếu của kế toán doanh nghiệp sản xuất. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh đợc thực hiện đúng đắn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh toàn doanh nghiệp cũng nh sự đóng góp của từng bộ phận.
II. Chứng từ kế toán.
Vận dụng chế độ chứng từ theo quy định của chế độ kế toán trong doanh
nghiệp (ban hành theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 của Bộ
Tài chính) và căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp,
kế toán tiêu thụ sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho: nhằm theo dõi chặt chẽ vật t, thành phẩm xuất kho cho các
bộ phận sử dụng trong đơn vị làm căn cứ tính chi phí sản xuất, tính giá thành
phẩm và kiểm tra sử dụng vật t.
- Thẻ kho: Theo dõi số lợng nhập, xuất, tồn của thành phẩm trong kho
- Hoá đơn bán hàng theo mẫu Hoá đơn GTGT
- Biên bản kiểm kê hàng hoá nhằm xác định số lợng chất lợng và giá trị vật t,
thành phẩm tại kho vào thời điểm kiểm kê.
- Phiếu thu tiền bán hàng mẫu số 01 TT
- Bảng kê nộp séc.
- Giấy báo có, báo nợ của ngân hàng và một số chứng từ khác.
III. Tài khoản sử dụng và phơng pháp kế toán.

Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản sau:
- TK 155 - Thành phẩm
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến độngcủa các loại
thành phẩm của doanh nghiệp; là căn cứ để xác định trị giá vốn của thành phẩm
bán ra
- TK 157 - Hàng gửi bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc
chuyển đến cho khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý ký gửi; trị giá
dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng, nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán.
Tài khoản này sử dụng cho tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc mọi
lĩnh vực.
- TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng.
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nớc về
các khoản thuế GTGT (đối với mặt hàng chịu thuế) phải nộp hoặc đã nộp trong
kỳ kinh doanh.
- TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
thực hiện trong một kỳ kinh doanh.
TK 511 Doanh thu bán hàng có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
Tk 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Tk 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ (giữa các đơn vị trực thuộc cùng một công ty, tổng
công ty )

TK 512 - Doanh thu tiêu thụ nội bộ có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
18
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 521 - Chiết khấu bán hàng.
TK này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho ngời mua hàng do ngời
mua hàng đã thanh toán số tiền mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ)
trớc thời hạn thanh đã thoả thuận(ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các
cam kết thanh toán việc mua hàng), hoặc vì một lý do u đãi khác.
TK 521 - Chiết khấu bán hàng có 3 tài khoản cấp 2.
TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
TK này dùng để phản ánh trị giá của số thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao
-vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết; vi
phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất; kém phẩm chất; không đúng chủng loại,
quy cách.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của hàng bán
trong kỳ hạch toán.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán.
TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ xuất bán trong kỳ.
-TK 641 - Chi phí bán hàng.
TK này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
hàng, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bao gồm các chi bảo quản, đóng gói, vận

chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm hàng hoá
TK này đợc mở chi tiết theo từng nội dung chi phí.
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao
gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí khác
liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
19
Chuyên đề tốt nghiệp
TK này dợc mở chi tiết theo từng nội dung chi phí.
- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
TK này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiẹp trong kỳ hạch toán. Kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt
động tài chính, hoạt động bất thờng.
- TK 421 - Lãi cha phân phối.
TK này dùng để phản ánh kết quả (lãi, lỗ) kinh doanh và tình hình phân phối
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh còn sử dụng một số
tài khoản khác nh: TK 111, TK 112, TK 131
Tuỳ theo từng phơng pháp hạch toán Hàng tồn kho đợc áp dụng tại các doanh
nghiệp khác nhau nh: phơng pháp kiểm kê định kỳ hoặc kê khai thờng xuyên có
ảnh hởng đến phơng pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh mà
các tài khoản hàng tồn kho đợc sử dụng khác nhau.
Tại các doanh nghiệp kế toán Hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
các tài khoản này đợc dùng để kết chuyển trị giá thành phẩm, hàng hoá, hàng
gửi bán còn tồn lúc đầu kỳ và cuối kỳ vào các tài khoản có liên quan nh TK 631,
TK 632.
Dới đây là sơ đồ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo 2 ph-
ơng pháp:

IV. Sổ kế toán.
Thực hiện ghi chép vào sổ kế toán là công việc có khối lợng lớn và phải làm
thờng xuyên. Do vậy chúng ta cần phải tổ chức một cách khoa học và hợp lý hệ
thống sổ kế toán có nh vậy mới tạo điều kiện nâng cao năng suất của cán bộ kế
toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu của đơn vị hoặc
lập báo cáo gửi lên cấp trên. Hiện nay, các hình thức sổ đợc áp dụng thống nhất
theo chế độ kế toán và đợc tiến hành nh sau:
Sổ kế toán tổng hợp gồm các hình thức sau:
Hình thức Nhật ký chung
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình thức Nhật ký sổ cái
Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức Nhật ký Chứng từ
Hiện nay hình thức Nhật ký Chứng từ và Nhật ký chung thờng đợc áp dụng
nhiều ở các doanh nghiệp.
1. Hình thức Nhật ký - Chứng từ.
Đặc điểm của hình thức này là kết hợp ghi sổ theo thứ tự thời gian và ghi sổ
theo hệ thống kết hợp giã kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa ghi chép
hàng ngày với việc tổng hợp số liệu thực tế phục vụ cho việc lập báo cáo.
Ưu điểm: Theo hình thức này giúp giảm nhẹ khối lợng công việc ghi sổ kế
toán, công việc dàn đều trong tháng.
Nhợc điểm: Mẫu sổ phức tạp, không thuận lợi cho việc tin học hoa công tác
kế toán.
Theo hình thức Nhật ký Chứng từ, Kế toán thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh sử dụng các Nhật ký Chứng từ số 8, Sổ Cái các tài khoản 511,
512, 521, 531, 532, ., Bảng kê số 8, bảng kê số 10, Bảng kê số 11 và một số sổ
chi tiết tiêu thụ, Sổ chi tiết thuế GTGT, Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
2. Hình thức Nhật ký chung.

Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh vào một sổ
Nhật ký gọi là sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung lấy số liệu
ghi vào Sổ Cái. Ngoài ra để thuận tiện cho việc ghi chép vào Nhật ký chung có
thể mở thêm Nhật ký phụ cho các tài khoản chủ yếu, có nhiều nghiệp vụ phát
sinh.
Hình thức Nhật ký chung có u điểm là mẫu sổ dễ ghi chép, dễ đối chiếu, kiểm
tra, thuận lợi cho việc phân công chuyên môn hoá cán bộ kế toán, thuận lợi cho
điện toán kế toán tuy vậy công việc đối chiếu lại bị dồn vào cuối tháng .
Theo hình thức này, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử dụng
các loại sổ sau:..
*Sổ tổng hợp:
- Sổ Cái tài khoản: 131, 155, 157, 511. 512, 632, ,641,642,421, 911
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
21
Chuyên đề tốt nghiệp
-Sổ Nhật ký bán hàng.
-Sổ Nhật ký chung.
-Sổ Nhật ký quỹ.
* Sổ chi tiết :
- Sổ chi tiết tài khoản 511, 512, 131, 641, 642,.
- Sổ theo dõi thuế GTGT.
- Sổ theo dõi thuế GTGT đợc hoàn lại.
- Sổ chi tiết thuế GTGT đợc miễn giảm.
V. Báo cáo kế toán.
Để giám sát chặt chẽ tình hình tài sản, tình hình hoạt động của doanh nghiệp,
đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế tài chính và công tác kế hoạch hoá cần phải có
báo cáo kế toán.
Báo kế toán là phơng thức tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu kế toán tài chính,
phản ánh một cách toàn diện tình hình hoạt động của doanh nghiệp sau một kỳ
kế toán. Trong phạm vi hoạt động bán hàng, xác định kết quả kinh doanh Báo

cáo kế toán gồm báo cáo quản trị(Phục vụ cho công tác quản lý trong doanh
nghiệp) và Báo cáo tài chính( nộp cho các cơ quan cấp trên):
* Báo cáo quản trị gồm:
- Báo cáo sản lợng sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ.
- Báo cáo doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
- Báo cáo chi phí lu thông.
- Báo cáo tình hình thanh toán .
- Báo cáo doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
- Báo cáo tông hợp tiêu thụ.
Báo cáo tài chính: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải lập
Báo cáo kết quả kinh doanh mẫu số B02- DN
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần thứ hai
Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Ngọc
Anh
A - Khái quát chung về công ty cổ phần ngọc anh
Tên đơn vị : Công ty cổ phần Ngọc Anh
Tên giao dịch: Công ty cổ phần Ngọc Anh
Trụ Sở : Số 2 Chơng Dơng Độ - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
(Ngoài đê sông Hồng)
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Ngọc Anh.
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty đợc hình thành từ những năm sau giải phóng Thủ đô (năm 1956).
Công ty đã trải qua nhiều thăng trầm, tách ra nhập vào nhiều lần. Địa bàn sản
xuất của Công ty trớc đây rộng khoảng 5ha; Hầu hết là nhà xởng cấp 4 đợc xây
dựng từ năm 1956 - 1960, nhà mái tôn, mái ngói kết cấu tờng bao khung gỗ.
Cùng với thời gian và do nớc lũ hàng năm nhà xởng đã xuống cấp, Công ty phải

thờng xuyên sửa chữa và gia cố để đảm bảo cho sản xuất của Công ty.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: máy móc cũ và lạc hậu, hiệu quả thấp. Hiện nay hầu
hết các thiết bị đã khấu hao hết. Công ty đã đánh giá lại nhng chỉ thích ứng với
sản xuất hàng loạt, số lợng nhiều (phù hợp với thời kỳ bao cấp). Thiết bị lại cồng
kềnh, khó di chuyển nên không thích ứng với điều kiện sản xuất hiện nay.
Năm 1992, UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 3162/QĐ-UB thành lập
Công ty cổ phần Ngọc Anh. Công ty chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị tr-
ờng, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự trang trải chi phí và có doanh lợi dới
sự quản lý của Nhà nớc.
Trong điều kiện thị hiếu tiêu dùng của nhân dân ngày càng cao về mặt chất l-
ợng, hình thức cũng nh mặt lợng các sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo về kỹ
thuật cũng nh mỹ thuật. Công ty đã không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
23
Chuyên đề tốt nghiệp
cho ra đời hàng loạt sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu
ngời tiêu dùng ngày càng cao.
Hiện nay nhu cầu tiêu dùng của thị trờng rất lớn song Công ty mới chỉ đáp
ứng đợc một phần. Sản phẩm của Công ty ngày càng phong phú và đa dạng. Bên
cạnh đó, lãnh đạo Công ty đã quyết định cải tiến và đầu t thêm một số thiết bị
máy móc nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành để có sức cạnh tranh
trên thị trờng và phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trong nớc
2. Tình hình hoạt động sản xuất và nhiệm vụ chính của công ty Gỗ
Hà Nội.
Công ty cổ phần Ngọc Anh là một doanh nghiệp nhà nớc, hạch toán kinh tế
độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý của Sở Công nghiệp Hà
Nội.Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty hiện nay là những sản phẩm có
kết cấu hoàn toàn bằng gỗ hoặc chiếm tỷ trọng lớn là gỗ gồm những mặt hàng
chủ yếu nh: Bàn ghế, tủ, giờng, ốp tờng, ốp trần, phào, vách ngăn và các trang trí
nội thất khác nh cầu thang, tủ bếp...

Công ty thực hiện hoạt động SXKD theo luật định, không ngừng nâng cao
hiệu quả, đáp ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá về đồ mộc dân dựng, đồ
mộc trạm khảm, thủ công mỹ nghệ, đồ mộc bọc cao cấp, các công trình nội thất
và cót ép các loại, phục vụ mọi đối tợng khách hàng.
Công ty cổ phần Ngọc Anh có nhiệm vụ sản xuất gia công đồ gỗ dân dụng
nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trờng trong nớc, cụ thể là:
- Công ty chủ động đề ra phơng hớng hoạt động hàng năm và kế hoạch phát
triển nhiều năm, coi đó là mục tiêu lâu dài trong định hớng hoạt động của Công
ty.
- Trên cơ sở kế hoạch SXKD hàng năm Công ty xác định phơng án sản phẩm
mặt hàng, lựa chọn công nghệ thiết bị và thực hiện áp dụng cơ cấu tổ chức sản
xuất phù hợp, nhằm thực hiện tốt kế hoạch mục tiêu đề ra mang lại hiệu quả thiết
thực.
- Chủ động xây dựng chơng trình nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật và đa vào thực hiện trong hoạt động SXKD. Lập chơng trình đầu t xây
dựng, nâng cấp các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ SXKD và tổ chức thực hiện
sau khi đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
24
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chủ động mở rộng mọi hình thức liên kết kinh tế với cá nhân, tập thể trong các
thành phần kinh tế khác (kể cả liên doanh hợp tác với nớc ngoài khi cấp trên cho
phép).
- Chủ động sắp xếp bộ máy quản lý bố trí cán bộ, ban hành các nội quy, quy chế
thích hợp, đầy đủ phục vụ công tác chỉ huy điều hành SXKD của Công ty.
- Chọn các hình thức trả lơng, thực hiện rộng rãi lơng khoán, lơng sản phẩm trên
cơ sở xây dựng định mức đơn giá hợp lý phù hợp các chính sách tiền lơng hiện
hành của Nhà nớc. Thực hiện các hình thức thởng trong Công ty trên cơ sở quán
triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, làm đòn bẩy trong việc tăng năng suất
lao động tại Công ty.

- Chủ động lựa chọn, rà soát, bổ xung lao động theo yêu cầu thực tế. Xây dựng
đội ngũ lao động có kiến thức nghề nghiệp có tác phong công nghiệp và ý thức
chấp hành cao.
- Trong điều kiện hiện nay, để đạt đợc thành công trớc hết Công ty phải quản lý
và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đúng chế độ, đạt hiệu quả bảo toàn và phát
triển vốn, chấp hành chế độ pháp luật, chính sách của Nhà nớc. Kết quả hoạt
động của một số năm gần đây đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu Đơn vị tính 1998 1999 2000
Tổng doanh thu Triệu đồng 3.829,17 4.073,58 4.543,87
Doanh thu thuần Triệu đồng 3.706,64 3.922,25 4.423,99
Giá vốn hàng bán Triệu đồng 1.924,15 2.087,71 2.266,58
Chi phí quản lý
DN
Triệu đồng 322,12 343,85 392,07
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động KD
Triệu đồng 1.460,37 1.490,69 1.765,34
Thu nhập bình
quân ngời/ tháng
Nghìn đồng 650 730 800
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sản phẩm chính của Công ty là các mặt hàng đợc làm từ gỗ nh: bàn ghế, giờng
tủ, ốp tờng, ốp trần, phào, vách ngăn và các trang trí nội thất khác nh cầu thang,
Nguyễn Thị Ngọc Mai K38 - A12
25

×