Đề án môn học
A. Lời nói đầu
Trong tiến trình phát triển kinh tế chung của thế giới, ViệtNam đang và sẽ tiến
lên để trở thành một nền kinh tế lành mạnh và vững chắc. Song để đạt đợc điều đó tất
yếu phải trải qua rất nhiều khó khăn bởi những hành vi gian lận và nhiễu nhơng trong
kinh tế. Đáp ứng nhu cầu cấp bách của thị trờng, ngành kiểm toán ra đời và ngày càng
khẳng định đợc vị trí trên thị trờng. Trong hơn 10 năm qua thị trờng dịch vụ kiểm toán
tuy còn non trẻ song đã có những tiến bộ đáng kể. Thông qua dịch vụ kiểm toán, các
công ty đã góp phần giúp các doanh nghiệp, các dự án quốc tế, các đơn vị hành chính
sự nghiệp nắm bắt kịp thời, đầy đủ và tuân thủ đờng lối chính sách kinh tế, tài chính;
loại bỏ đợc các chi phí bất hợp lí, cung cấp thông tin tin cậy cho những ngời quan tâm.
Từ đó từng bớc đa công tác quản lý tài chính, kế toán trong các doanh nghiệp vào nề
nếp, góp phần quan trọng trong việc lành mạnh hoá môi trờng đầu t vào nền tài chính
quốc gia.
Vậy kiểm toán là gì? Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng
hoạt động cần đợc kiểm toán bằng hệ thống phơng pháp kỹ thuật của của chứng từ và
kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tơng xứng thực
hiện trên cơ sở hệ thống pháp lí có hiệu lực.
Từ định nghĩa trên ta thấy rằng kiểm toán là xác minh bày tỏ ý kiến về thực
trạng hoạt động cần đợc kiểm toán. Song để những bày tỏ ý kiến của mình kiểm toán
viên phải có cơ sở chắc chắn. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên
thông qua việc sử dụng các phơng pháp, thủ tục kiểm toán để thu thập những thông tin
tài liệu cần thiết để làm cơ sở cho các ý kiến, nhận xét của mình trong báo cáo kiểm
toán. Sự xác đáng và phù hợp của ý kiến kiểm toán viên sẽ phụ thuộc rất nhiều vào
thông tin và tài liệu mà kiểm toán viên thu thập đợc, những thông tin và tài liệu đó
chính là bằng chứng kiểm toán. Vậy để rõ hơn về bằng chứng kiểm toán, mức độ quan
trọng của bằng chứng kiểm toán tới qúa trình kiểm toán và kế quả kiểm toán. Yêu cầu
của bằng chứng kiểm toán nh thế nào, chúng ta sẽ cùng nghiên cứu ở các phần sau.
Mặc dù đã cố gắng để bài viết đợc hoàn thành một cách tốt nhất, song không
tránh khỏi những thiếu sót. Bài viết đợc hoàn thành với sự giúp đỡ của thầy Đinh Thế
Trần Thị Bích Liên - Kiểm toán 43A 1
Đề án môn học
Hùng. Em xin chân thành cảm ơn thầy đã giúp đỡ em xây dựng đề cơng này. Em mong
thầy góp ý kiến thêm để bài viết sau em hoàn thành đợc tốt hơn.
B. Nội dung
1. Khái quát về bằng chứng kiểm toán
Trong qúa trình kiểm toán, thông qua việc thực hiện các thủ tụckiểm toán, kiểm
toán viên thu thập những thông tin, tài liệu làm cơ sở cho ý kiến, nhận xét của mình. sự
xác đáng của ý kiến nhận xét trớc hết phụ thuộc vào những thông tin, tài liệu mà kiểm
toán viên thu thập và dùng làm cơ sở để đa ra ý kiến của mình. Đó chính là bằng chứng
kiểm toán.
1. 1. Khái niệm.
Theo VSA500 thì Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do
kiểm toán viên thu thập đợc liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này
kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài
liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu thông tin từ những nguồn
khác.
Bằng chứng kiểm toán là những chứng minh cụ thể cho những kết luận kiểm
toán. Trong kiểm toán, cùng với những kết luận kiểm toán, bằng chứng kiểm toán là
sản phẩm của hoạt động kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán của không chỉ là cơ sở pháp
lí cho kết luận kiểm toán mà còn là cơ sở tạo niềm tin cho những ngời quan tâm.
Bằng chứng kiểm toán có thể thu thập đợc từ nguồn tài liệu sẵn có đó là chứng
từ kế toán. Đây là nguồn bằng chứng phổ biến vì nó cung cấp bằng chứng với tốc độ
nhanh và chi phí thấp.
Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để chứng minh cho các báo cáo kiểm toán nên
các chuẩn mực kiểm toán đều nhấn mạnh về tầm quan trọng của bằng chứng kiểm toán
và yêu cầu :kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng
kiểm toán kiểm toán đơn vị đợc kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đa ra ý kiến của
mình về báo cáo tài chính của đơn vị đợc kiểm toán (đoạn 2-VSA500)
Trần Thị Bích Liên - Kiểm toán 43A 2
Đề án môn học
1. 2. Phân loại bằng chứng kiểm toán.
Trong thực tế có rất nhiều bằng chứng kiểm toán khác nhau. Để giúp cho việc
nghiên cứu, xét đoán và sử dụng bằng chứng kiểm toán đợc tiện lợi và hữu hiệu cần
phải tiến hành phân loại bằng chứng kiểm toán. Sau đây trình bày 2 cách phân loại
bằng chứng kiểm toán chủ yếu:
a. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc.
Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc là căn cứ vào nguồn gốc của
thông tin, tài liệu có liên quan đến báo cáo tài chính mà kiểm toán viên thu thập đợc
trong qúa trình kiểm toán.
Theo cách phân loại này, bằng chứng kiểm toán đợc chia thành :
- Bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên tự khai thác và phát hiện đợc bằng cách :
Kiểm kê tài sản thực tế :Nh biên bản kiểm kê hàng tồn kho của tổ kiểm toán
xác nhận tài sản thực tế
Tính toán lại các biểu tính toán của doanh nghiệp :nh các số liệu, tài liệu do
kiểm toán viên tính toán lại có sự xác nhận của doanh nghiệp hoặc những ngời liên
quan là hợp lí
Quan sát hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp, có dẫn chứng
theo thời gian khảo sát
- Bằng chứng kiểm toán do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển đến các bộ phận nộ
bộ hoặc bên ngoài đơn vị và các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho kiểm toán
viên.
Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và chuyển đến các đơn vị khác
sau đó trở lại đơn vị, nh :các uỷ nhiệm chi
Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển trong nội bộ
doanh nghiệp, nh các phiếu chi, phiếu xuất vật t, hoá đơn bán hàng
Các sổ kế toán, báo cáo kế toán của doanh nghiệp lập
Những thông tin (lời nói, ghi chép. . )của cán bộ quản lí, cán bộ nghiệp vụhoặc
những giải trình của những ngời có liên quan trong đơn vị cho kiểm toán viên
- Bằng chứng kiểm toán do bên thứ 3 cung cấp từ các nguồn khác nhau :
Các bằng chứng do những ngời bên ngoài đơn vị cung cấp trực tiếp cho kiểm
toán viên nh :các bảng xác nhận nợ phải trả của các chủ nợ, bảng xác nhận các khoản
phải thu của khách nợ, hoặc số d tiền gỉ ngân hàng đã đợc ngân hàng xác nhận
Trần Thị Bích Liên - Kiểm toán 43A 3
Đề án môn học
những bằng chứng này có đợc do kiểm toán viên gửi th đến các đơn vị, cá nhân bên
ngoài doanh nghiệp và yêu cầu họ xác nhận sự chân thực của số liệu.
Các bằng chứng đợc lập do đối tợng bên ngoài doanh nghiệp có liên quan đến
báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nh hoá đơn bán hàng cho doanh nghiệp, sổ phụ
ngân hàng
Các ghi chép độc lập hoặc các báo cáo thống kê tổng hợp theo chuyên ngành
có liên quan đến doanh nghiệp
b. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình :
Căn cứ vào loại hình hay còn gọi là dạng bằng chứng kiểm toán thì bằng chứng
kiểm toán đợc chia thành các loại sau:
- Các bằng chứng vật chất:là các bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập đợc
trong qúa trình thanh tra hoặc qúa trình kiểm kê các tài sản hữu hình, nh :hàng tồn kho,
tài sản cố định hữu hình, tiền mặt, các loại chứng khoán
Thuộc loại này gồm có các biên bản kiểm kê hàng tồn kho, biên bản kiểm kê
quỹ tiền mặt, các chứng khoán, biên bản kiểm kê tài sản cố định hữu hình
Các bằng chứng vật chất có độ tin cậy cao nhất, bởi vì bằng chứng vật chất đợc
đa ra từ việc kiểm tra trực tiếp để xác minh tài sản có thực hay không.
- Các bằng chứng tài liệu :là các bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập đợc qua việc
cung cấp tài liệu, thông tin của các bên liên quan theo yêu cầu của kiểm toán viên.
Thuộc loại này gồm :
Các ghi chép kế toán và ghi chép nghiệp vụ của doanh nghiệp, các báo cáo kế
toán, các bản giải trình của các nhà quản lí doanh nghiệp
Các chứng từ, tài liệu do các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp cung cấp nh :các
văn bản, các giấy xác nhận, các báo cáo của bên thứ 3 có liên quan đến báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, nh cơ quan thuế, hải quan, bên bán bên mua
Các tài liệu tính toán lại của kiểm toán viên ;thông qua việc xác minh phân tích
số liệu, tài liệu, kiểm toán viên tính toán lại số liệu của doanh nghiệp đợc kế toán để đa
ra những bằng chứng cho những ý kiến có lí của mình, nh :tính toán toán lại các hoá
đơn, việc tính toán toán khấu hao tài sản cố định, tính giá thành, phân bổ chi phí, khoá
sổ kế toán, qúa trình lấy số liệu để lập báo cáo kế toán
Các bằng chứng tài liệu này cũng có tính thuyết phục, nhng độ tin cậy không cao
bằng những bằng chứng vật chất.
Trần Thị Bích Liên - Kiểm toán 43A 4
Đề án môn học
- Các bằng chứng thu thập qua phỏng vấn :là các bằng chứng kiểm toán viên thu
đợc thông qua việc xác minh, điều tra bằng cách phỏng vấn những ngời có liên quan
đến tài chính của doanh nghiệp đợc kiểm toán .
Thuộc loại này là những ghi chép của kiểm toán viên hoặc những dẫn chứng dới
những hình thức khác nhau nh băng ghi âm . mà kiểm toán viên có đ ợc thông qua các
cuộc phỏng vấn những ngời quản lí, ngời thứ ba, nh khách hàng, ngời bán, chủ đầu t
về những vấn đề có liên quan đến những nhận xét của kiểm toán viên đối với báo cáo
tài chính của doanh nghiệp.
Những bằng chứng này có tác dụng chứng minh cho những ý kiến của kiểm
toán viên, nhng độ tin cậy không cao bằng 2 loại bằng chứng trên. Tuy nhiên trong qúa
trình thu thập các bằng chứng, kiểm toán viên sẽ kết hợp nhiều loại bằng chứng để có
tính thuyết phục cao.
Trên đây trình bày 2 cách phân loại bằng chứng kiểm toán chủ yếu, kiểm toán
viên cần chú ý để việc thu thập bằng chứng kiểm toán đợc tiện hơn và có tính thuyết
phục cao hơn.
1. 3. Tính đầy đủ và tính tin cậy của bằng chứng kiểm toán.
Để các ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về báo cáo tài chính đợc kiểm toán là
đúng với một mức nghi ngờ hợp lí thì các bằng chứng mà kiểm toán viên đa ra phải
đảm bảo đợc các yêu cầu của nó. Tuy nhiên bằng chứng kiểm toán thu nhận đợc cũng
có những hạn chế nhất định, do trong qúa trình kiểm toán còn phải tính đến chi phí của
cuộc kiểm toán. Song chúng vẫn đáp ứng đợc những yêu cầu cơ bản để thể hiện tính
thuyết phục của bằng chứng kiểm toán. Hai yêu cầu cơ bản của bằng chứng kiểm toán
thu thập là: tính đầy đủ và tính tin cậy.
1. 3. 1. Bằng chứng kiểm toán thu thập đợc phải có tính đầy đủ.
Yêu cầu đầy đủ là biểu thị số lợng bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên thu
nhận đợc và có thể dựa vào đó để đa ra ý kiến của mình. Mặc dù không có một thớc đo
tuyệt đối nào để xem xét bằng chứng đã đầy đủ hay cha nhng số lợng chứng cứ thu
thập đợc có quyết định tính đầy đủ của chúng. Quy mô mẫu mã kiểm toán viên lựa
chọn để kiểm toán rất quan trọng trong việc quyết định tính đầy đủ của bằng chứng
kiểm toán. Thí dụ, nếu chứng cứ mà kiểm toán dẫn chứng dựa trên cơ sở khảo sát điều
tra phân tích một mẫu có 200 chứng từ (cá thể)thông thờng sẽ thể hiện tính đầy đủ hơn
nếu mẫu chỉ có 100 chứng từ (cá thể).
Trần Thị Bích Liên - Kiểm toán 43A 5
Đề án môn học
Song ngoài quy mô mẫu lựa chọn để kiểm toán, tính đầy đủ của bằng chứng còn
phụ thuộc vào mẫu đó có bao quát đợc các yếu tố hoặc các tiêu thức có thể đại diện
cho tổng thể hay không. Thí dụ, mẫu đó phải bao gồm các khoản mục thể hhiện tính
trọng yếu trong tổng thể quan sát, kiểm toán hoặc ở những bộ phận, những trờng hợp
có mức rủi ro cao Ngoài ra mẫu chọn kiểm toán trong khoảng thời gian bao quát
càng rộng thì tính đầy đủ của bằng chứng càng cao.
1. 3. 2. Bằng chứng kiểm toán thu thập đợc phải có tính tin cậy.
Yêu cầu có tính tin cậy là thớc đo chất lợng của bằng chứng kiểm toán đã thu
thập đợc, do đó nó chỉ phụ thuộc vào các thể thức kiểm toán đợc lựa chọn là chủ yếu
chứ không phụ thuộc nhiều vào quy mô mẫu kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán đợc xem là tin cậy khi nó mang đặc điểm chủ yếu sau :
- Thích đáng:bằng chứng phải phù hợp thích đáng với mục tiêu kiểm toán mà
kiểm toán viên đã xác định. Tuỳ theo mục tiêu kiểm toán mà thu thập bằng chứng để
chứng minh cho chúng. Thí dụ, trong qúa trình kiểm toán, kiểm toán viên đang lo ngại
là khách hàng quên không tính và thanh toán chi phí vận chuyển hàng hoá cho doanh
nghiệp, thì bằng chứng kiểm toán phải là việc so sánh mẫu hoá đơn bán hàng với
chứng từ thanh toán chi phí vận chuyển, chứ không phải là các bản sao hoá đơn bán
hàng
- Nguồn gốc của bằng chứng :các bằng chứng đợc cung cấp từ các nguồn bên
ngoài doanh nghiệp thì đáng tin cậy hơn từ bên trong doanh nghiệp. Thí dụ, tài liệu
thông tin thu thập đợc từ ngân hàng, khách hàng, nhà cung cấp, các bản xác nhận của
ngời thứ ba
- Mức độ khách quan :những chứng cứ có tính khách quan đáng tin cậy hơn
những chứng cứ cần phải có sự phân tích, phán xét đáng kể thì mới đi đến kết luận
đúng hay sai. Thí dụ những bản xác nhận của khách hàng về các khoản phải thu, biên
bản kiểm kê hàng tồn kho, tiền mặt. . là những bằng chứng có tính khách quan, còn
nếu bằng chứng là các câu hỏi, câu trả lời của các nhà quản lí, kế toán về hàng tồn kho,
các khoản phải thu thì tính khách quan không cao.
- Bằng chứng do kiểm toán viên thu thập trực tiếp hay gián tiếp. Những bằng
chứng đa ra do kiểm toán viên trực tiếp thu nhận đợc thông qua việc xem xét, quan sát
tính toán, điều tra thức tế sẽ có gía trị hơn nếu chỉ dựa vào tài liệu, thông tin do doanh
nghiệp hoặc ngời khác cung cấp.
Trần Thị Bích Liên - Kiểm toán 43A 6
Đề án môn học
- Bằng chứngthu nhận trong doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu
quả sẽ có độ tin cậy cao hơn trong doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu
kém.
- Bằng chứng đợc cung cấp do các cá nhân có đủ trình độ chuyên môn sẽ đợc
đánh giá có gía trị hơn do các cá nhân hoặc kiểm toán viên trình độ chuyên môn thấp
Đầy đủ và tin cậy có mối quan hệ qua lại và áp dụng cho các bằng chứng thu
thập đợc cả bằng phơng pháp cơ bản lẫn phơng pháp tuân thủ.
Tính đầy đủ và tính tin cậy của bằng chứng kiểm toán vô cùng quan trọng, nó
có tính quyết định và ảnh hởng tới chất lợng của bằng chứng kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 thì :kiểm toán viên phải thu thập
đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho mỗi loại ý kiến của mình. Sự đầy đủ
và tính thích hợp(tin cậy )luôn đi liền với nhau và đợc áp dụng cho các bằng chứng
kiểm toán thu thập đợc từ các thủ tục thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
Đầy đủ là tiêu chuẩn thực hiện chất lợng độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán;
thích hợp là tiêu chuẩn thực hiện chất lợng, độ tin cậy. Thông thờng kiểm toán viên
dựa trên các bằng chứng mang tính xét đoán và thuyết phục nhiều hơn là tính khẳng
định chăc chắn. Bằng chứng kiểm toán thờng thu thập đợc từ nhiều nguồn, nhiều dạng
khác nhau để làm căn cứ cho một cơ sở dẫn liệu (đoạn 8 VSA500).
Để đánh giá đợc tính đầy đủ và tính tin cậy của bằng chứng phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố, song ở đây đánh giá của kiểm toán viên về sự đầy đủ và thích hợp của
bằng chứng kiểm toán chủ yếu phụ thuộc vào :
Tính chất, nội dung và mức độ rủ ro tiềm tàng của toàn bộ báo cáo tài chính,
từng số d tài khoản hoặc từng loại nghiệp vụ ;
Hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và sự đánh giá về rủi ro kiểm soát ;
Tính trọng yếu của khoản mục điều tra ;
Khi ngân hàng nghiệm từ các lần điều tra trớc ;
Kết quả các thủ tục kiểm toán, kể cả các sai sót hoặc gian lận đã đợc phát hiện;
Nguồn gốc, độ tin cậy của các tài liệu, thông tin. (đoạn 10-VSA500)
Để đánh giá về rủi ro kiểm soát thì kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các
bằng chứng thích hợp khi thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm kiểm
Trần Thị Bích Liên - Kiểm toán 43A 7
Đề án môn học
soát, kiểm toán viên phải xem xét sự đầy đủ tính thích hợp của các bằng chứng làm cơ
sở cho việc đánh giá của mình về rủi ro kiểm soát (đoạn 11-VSA500)
Chuẩn mực kiểm toán còn nêu rõ: khi thu thập bằng chứng kiểm toán từ các
thử nghiệm cơ bản, kiểm toán viên phải xem xétsự đầy đủ và tính thích hợp của các
bằng chứng từ các thử nghiệm cơ bản kết hợp với các bằng chứng thu đợc từ thử
nghiệm kiểm soát nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính (đoạn 13-
VSA500).
Theo các chuẩn mực trên về tính đầy đủ và tính tin cậy (thích hợp ) bằng chứng
kiểm toán nó ảnh hởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, do vậy kiểm toán viên nếu
không thể thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp thì sẽ phải đa ra ý kiến chấp nhận
từng phần hoặc ý kiến không thể đa ra ý kiến (đoạn 19-VSA 500)
1. 4. Xét đoán và sử dụng.
Khi đã thu thập đợc những bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên phải xét đoán
và lựa chọn bằng chứng nào nên sử dụng và đa ra làm bằng chứng cho những ý kiến
nhận xét của mình.
Xét đoán bằng chứng kiểm toán là xem xét việc đáp ứng những yêu cầu của các
bằng chứng kiểm toán. Tức là xét đoán độ tin cậy về gía trị và đầy đủ của bằng chứng
kiểm toán
Việc xét đoán bằng chứng kiểm toán tuỳ vào quan điểm và sự nhìn nhận vấn đề
của từng ngời, mặt khác nó cũng thể hiện trình độ nghiệp vụ chuyên môn, năng lực
nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Khó có thể đa ra các căn cứ để xét đoán một cách khả dĩ để áp dụng cho mọi tr-
ờng hợp. Tuy nhiên, Liên Đoàn Quốc Tế (FIAC)gợi ý 5 căn cứ để xét đoán bằng chứng
kiểm toán :
- Bằng chứng ghi bằng văn bản gía trị hơn bằng chứng miệng
- Bằng chứng nguyên bản gía trị hơn bằng chứng sao chụp.
- Bằng chứng thu thập đợc từ các nguồn độc lập bên ngoài gía trị hơn nghiên cứu
thu thập tại doanh nghiệp đợc kiểm toán.
- Bằng chứng do kiểm toán viên tự thu thập , phân tích, tính toán có gía trị hơn
bằng chứng do ngời khác cung cấp.
- Bằng chứng đợc chứng minh bằng nhiều nguồn thông tin cùng cung cấp có gía
trị hơn bằng chứng do một thông tin đơn lẻ cung cấp.
Trần Thị Bích Liên - Kiểm toán 43A 8
Đề án môn học
- Khi kiểm toán viên cảm nhận đợc tính trung thực của các nhà quản lí doanh nghiệp,
trình độ thành thực của cán bộ nghiệp vụ thì sự xét đoán bằng chứng tích cực sẽ dễ
dàng hơn các bằng chứng tiêu cực và ngợc lại.
Ngoài ra, để xem xét các bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên cần phải chú ý
đến các nhân tố liên quan đến gía trị của bằng chứng cũng nh tính đầy đủ của nó.
+ Nhân tố thuộc về nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán :
Nguồn gốc bằng chứng kiểm toán thể hiện sự độc lập của bằng chứng đối với
doanh nghiệp đợc kiểm toán. Nhữngbằng chứng có nguồn gốc càng độc lập với doanh
nghiệp thì càng có độ tin cậy cao.
+ Nhân tố thuộc về dạng của bằng chứng kiểm toán. Các bằng chứng vật chất có
độ tin cậy cao hơn bằng chứng tài liệu, bằng chứng tài liệu có độ tin cậy cao hơn bằng
chứng thu thập qua phỏng vấn.
+ Nhân tố thuộc về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp :
Các bằng chứng thu nhận ở các bộ phận có hệ thống kiểm soát nội bộ vững
mạnh thì sẽ có độ tin cậy cao hơn ở các bộ phận có hệ thống kiểm soát nôi bộ yếu.
+ Nhân tố về tính trọng yếu trong kiểm toán :các bằng chứng thu thập đợc ở các
bộ phận có tính trọng yếu càng cao thì càng có độ tin cậy cao hơn.
+ Nhân tố liên quan đến mức độ rủi ro trong kiểm toán :các bằng chứng thu thập
đợc ở những bộ phận có mức rui ro cao thì càng tăng tính tin cậy của bằng chứng đó.
Khi xét đoán bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên còn cần kết hợp nhiều loại
bằng chứng và mối liên quan của các bằng chứng đó đối với một vấn đề, hay một nhận
định để độ tin cậy của các bằng chứng cao hơn và đủ tính thuyết phục.
Trờng hợp ngợc lại, nếu nhiều bằng chứng (từ 2 trở lên) liên quan đến một vấn
đề mà có kết quả trái ngợc nhau, thì kiểm toán viên cần phải xem xét vấn đề một cách
thận trọng để có cơ sở giải thích đợc sự khác biệt đó bằng cách mở rộng diện điều tra,
khảo sát để có khẳng định cuối cùng.
Khi bằng chứng kiểm toán cha thật tin cậy, thì không đợc sử dụng làm chứng cứ
cho những kết luận, vì điều đó có thể dẫn đến những kết luận sai lầm của kiểm toán
viên.
Khi kiểm toán viên còn có những nghi ngờ nhất định về các bản báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, thì cần phải tiếp tục tìm kiếm những bằng chứng đầy đủ và có
gía trị để chứng minh hoặc giải toả những nghi ngờ của mình. Nếu trờng hợp không thể
Trần Thị Bích Liên - Kiểm toán 43A 9
Đề án môn học
thu thập đầy đủ những chứng cứ có gía trị, thì kiểm toán viên không thể ghi ý kiến
nhận xét hoàn hảo về báo cáo tài chính của doanh nghiệp ( báo cáo kiểm toán chấo
nhận toàn bộ).
Kiểm toán viên cũng cần phải hết sức thận trọng trong khi xét đoán và sử dụng
những bằng chứng có tác dụng khẳng định điều kết luận này nhng lại phải phủ nhận
điều kết luận khác.
1. 5. Phơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
Để có thể thu thập đợc những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có gía trị, đáp
ứng đợc yêu cầu, kiểm toán viên phải áp dụng các phơng pháp kỹ thuật nhất định trong
qúa trình thu thập bằng chứng. Tuy nhiên, mỗi cuộc kiểm toán có thể có mục tiêu, đối
tợng cụ thể không hoàn toàn giống nhau, các đặc điểm của các doanh nghiệp đợc kiểm
toán cũng khác nhau, do đó kiểm toán viên cần phải vận dụng và kết hợp các phơng
pháp thu thập bằng chứng phù hợp để có đợc kết quả nh mong muốn.
Thông thờng các kiểm toán viên áp dụng phơng pháp thu thập bằng chứng sau :
1.5.1. Phơng pháp kiểm tra, đối chiếu.
Là phơng pháp thu thập bằng chứng thông qua việc xem xét, rà soát, đối chiếu
giữa các tài liệu, số liệu có liên quan với nhau, nh đối chiếu giữa các sổ sách kế toán,
giữa sổ kế toán với số liệu kiểm kê thực tế, giữa kế hoạch với thực hiện, giữa định mức
với thực tế, giữa những quy định và thực hiện
Thông thờng bao gồm 2 loại kiểm tra, đối chiếu là kiểm tra vật chất và kiểm tra
tài liệu.
+ Kiểm tra vật chất là qúa trình kiểm kê tài sản hữu hình của kiểm toán viên. Đối
tợng kiểm tra vật chất thờng là :hàng tồn kho, tài sản cố định hữu hình, tiền mặt tồn
quỹ, các chứng khoán đầu t, phiếu nợ phải thu Kiểm tra vật chất cung cấp bằng
chứng vật chất có độ tin cậy cao nhất. Bởi vì kiểm tra vật chất là qúa trình xác minh tài
sản có thực hay không, nó thuộc về khách quan.
Tuy nhiên phơng pháp nay cũng có những hạn chế nhất định :
- Kiểm tra vật chất cha đủ là bằng chứng chứng minh tài sản hiện có đó thuộc
quyền sở hữu của ai, vì có thể tài sản hiện có ở doanh nghiệp nhng là tài sản đi thuê
hay nhận đại lí, hoặc đã bị thế chấp Do vậy muốn xác minh tài sản thuộc quyền sở
hữu của đơn vị hay của ngời khác thì phải vận dụng cả các phơng pháp khác.
Trần Thị Bích Liên - Kiểm toán 43A 10
Đề án môn học
- Kiểm tra vật chất chỉ cho biết sự tồn tại thực tế về mặt số lợng của tài sản, còn
về chất lợng, tình trạng kỹ thuật, tính lỗi thời của tài sản thì cha đủ căn cứ để phán xét.
Hơn nữa, kiểm tra vật chất cho biết là tài sản có đợc đánh giá đúng hay không. Do đó
cần phải vận dụng kết hợp với các phơng pháp khác để thu thập bằng chứng có gía trị
và tính thuyết phục cao hơn.
+ Kiểm tra tài liệu là qúa trình xem xét xác minh của kiểm toán viên thông qua
việc kiểm tra đối chiếu các chứng từ, tài liệu, sổ kế toán, các văn bản có liên quan đến
báo cáo tài chính.
Việc kiểm tra, đối chiếu tài liệu, kiểm toán viên có thể tiến hành theo các cách :
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ hoặc vụ việc đợc
chọn làm mẫu kiểm toán hoặc mẫu ngẫu nhiên, việc kiểm tra đối chiếu số liệu có thể
tiến hành theo trình tự ghi sổ, tức là từ chứng từ gốc đến sổ kế toán và đến các báo cáo
kế toán, hoặc ngợc lại từ báo cáo kế toán đến sổ kế toán và đến chứng từ kế toán. Nếu
kiểm tra theo trình tự ghi sổ kế toán sẽ cho chúng tabcs là nghiệp vụ phát sinh đều đợc
ghi sổ đầy đủ hay cha. Ngợc lại nếu kiểm tra từ báo cáo kế toán, đến sổ kế toán và cuối
cùng kiểm tra chứng từ kế toán sẽ cho bằng chứng là mọi số liệu ghi trên sổ kế toán có
phải có đầy đủ chứng từ hay không.
- Từ một kết luận có trớc, kiểm toán viên thu thập tài liệu làm bằng chứng cơ sở
cho kết luận. Theo cách này đã xác định đợc phạm vi cần kiểm tra, đối chiếu, khi đó
kiểm toán viên chỉ kiểm tra, đối chiếu những chứng từ, tài liệu liên quan đến kết luận
có trớc.
Phơng pháp kiểm tra tài liệu cho chúng ta những bằng chứng là tài liệu chứng
minh. Tài liệu chứng minh là một hình thức bằng chứng đợc sử dụng rộng rãi trong các
cuộc kiểm toán, vì chúng thờng sẵn có, mặt khác chi phí để thu thập cũng thấp hơn các
phơng pháp khác. Đôi khi tài liệu chứng minh có thể là bằng chứng hợp lí duy nhất nếu
chúng ta không tìm đợc các bằng chứng khác.
Khi thu thập bằng chứng theo phơng pháp kiểm tra tài liệu, kiểm toán viên cần
chú ý các vấn đề :
- Độ tin cậy của tài liệu chứng minh phụ thuộc nhiều vào nguồn gốc của tài liệu.
Nếu sự độc lập của tài liệu thu thập đợc đối với doanh nghiệp đợc kiểm toán càng cao
thì độ tin cậy của tài liệu chứng minh càng cao.
Trần Thị Bích Liên - Kiểm toán 43A 11
Đề án môn học
- Đề phòng các trờng hợp tài liệu thu thập đợc dã bị ngời cung cấp sửa chữa, tẩy
xoá, giả mạo làm mất tính khách quan của tài liệu do vậy cần phải có sự kiểm tra,
xác minh thông qua các phơng pháp khác.
1.5.2. Phơng pháp quan sát.
Là phơng pháp thu thập bằng chứng thông qua qúa trình kiểm toán viên trực tiếp
quan sát, xem xét để đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp. Đó là sự chứng kiến
tận mắt các công việc, tiến trình thực hiện các công việc của đối tợng mà kiểm toán
viên cần thu thập bằng chứng về họ. Thí dụ, để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
doanh nghiệp, kiểm toán viên cần quan sát qúa trình thực hiện các thủ tục kiểm soát
nội bộ ở các bộ phận trong doanh nghiệp. Hoặc muốn biết tình trạng máy móc thiết bị,
hoặc tính lỗi thời hay không, mẫu mã hàng hoá ra sao ?
Phơng pháp quan sát có thể rất hữu ích trong nhiều phần của cuộc kiểm toán,
song bản thân nó cha thể hiện tính đầy đủ, do vậy cần phải kết hợp với các phơng pháp
khác.
Mặt khác, cũng cần lu ý khi sử dụng phơng pháp này là việc quan sát thực tế sẽ
cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao, nhng bằng chứng đó không thể hiện tính chắc
chắn ở các thời điểm khác, ngoài thời điểm quan sát.
1.5.3. Phơng pháp thẩm tra và xác nhận.
Là phơng pháp thu thập các bản xác nhận của những ngời có trách nhiệm, liên
quan, am hiểu công việc hoặc đối tợng cần kiểm toán ở trong doanh nghiệp.
Thí dụ :xác nhận của ngời bán về nợ phải trả của doanh nghiệp, xác nhận của ngân
hàng về các khoản phải thu của doanh nghiệp,
Việc tiến hành thẩm tra và xác nhận có thể đợc thực hiện bằng cách kiểm toán
viên có văn bản yêu cầu những ngời liên quan xác nhận thông tin (đợc viết thànhvăn
bản) theo yêu cầu của kiểm toán viên.
Không phải tất cả các đối tợng hoặc tình huốnh đều cần bằng chứng xác nhận.
Đối tợng của phơng pháp xác nhận chủ yếu là các khoản phải thu ;các khoản phải trả,
tiền gửi ngân hàng, tài sản ký gửi, ký quỹ, thế chấp
Các bằng chứng thu thập đợc thông qua phơng pháp thẩm tra, xác nhận để có đủ
độ tin cậy thì cần phải đảm bảo các yêu cầu :
- Thông tin cần xác nhận phải theo yêu cầu của kiểm toán viên.
- Sự xác nhận phải thực hiện bằng văn bản.
- Sự độc lập của ngời xác nhận thông tin.
Trần Thị Bích Liên - Kiểm toán 43A 12