Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.29 KB, 67 trang )

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
MỤC LỤC : Trang
LỜI NÓI ĐẦU ………………………………………………………….
Chương I : Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thương mại…………………………………………………
1.1 Hoạt động cơ bản cả Ngân hàng thương mại :……………………
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại ………………………..
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại………
1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại :…………………
1.2.1 Khái niệm về cho vay ……………………………….
1.2.2 Nguyên tắc cho vay………………………………….
1.2.3 Phân loại cho vay……………………………………
1.3 Hiệu quả cho vay :……………………………………………
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay……………………..
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh phản ánh và đánh giá hiệu quả
cho vay…………………………………………………………………...
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
cho vay của NHTM :……………………………………………………
1.3.3.1 Yếu tố chủ quan ……………………………
1.3.3.2 yếu tố khách quan………………………….
Chương II : Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội giai
đoạn 2005-2007 …………………………………………………………
2.1 Giới thiệu về Chi Nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Nam Hà Nội…………………………………………...
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ………………..
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh :………………….
2.1.2.1Công tác huy động vốn……………………..
5
7
7


7
8
10
10
10
11
16
16
18
25
25
29
31
31
31
33
33
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 1
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
2.1.2.2 Công tác tín dụng ………………………….
2.1.2.3 Công tác Kế toán – Tài chính……………….
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội :………..
2.2.1 Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội :……………………………….
2.2.1.1 Doanh số cho vay …………………………..
2.2.1.2 Doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp tại
chi nhánh NHNN Nam Hà Nội…………………………………………
2.2.1.3 Dư nợ đối với doanh nghiệp tại chí nhánh
NHNN Nam Hà Nội……………………………………………………..

2.2.2 Hệ số sử dụng vốn vay ……………………………..
2.2.3 Tình hình nợ quá hạn đối với doanh nghiệp tại chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp Nam Hà Nội …………………………
2.3 Đánh giá về hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội………..
2.3.1 Đánh giá kết quả đã đạt được ……………………..
2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân :…………………..
2.3.2.1 Hạn chế……………………………………..
2.3.2.2 Nguyên nhân………………………………..
Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối
với Doanh nghiệp tại Chi nhánh Nam Hà Nội :……………………….
3.1 Mục tiêu hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi
nhánh năm 2008 :……………………………………………………….
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với Doanh
nghiệp tại chi nhánh Nam Hà Nội……………………………………..
36
40
41
41
41
43
44
47
48
49
49
51
51
52
56

56
56
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 2
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
3.2.1 Giải pháp nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng…
3.2.1.1 Tổ chức thi tuyển nghiêm túc …………….
3.2.1.2 Xây dựng cơ chế đãi ngộ minh bạch ……...
3.2.1.3 Nâng cao chất lượng đào tạo và đào tạo lại
cho cán bộ tín dụng …………………………………………………….
3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định ………..
3.2.3 Giải pháp hạn chế nợ quá hạn và xử lý nợ xấu …...
3.2.4 Giải pháp tăng cường chất lượng kiểm tra, kiểm
soát cho vay……………………………………………………………...
3.2.5 Giải pháp mở rộng danh mục sản phẩm và nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng …………………………………...
3.3 Một số kiến nghị …………………………………………….
3.3.1 Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam………
3.3.2 Kiến nghị với Doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước …………...
KẾT LUẬN……………………………………………………………...
56
57
58
58
59
60
62
63
64
64

65
66
68
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 3
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
Lời nói đầu :
Bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nền
kinh tế nước ta đã có những bước chuyển đáng mừng và liên tục tăng
trưởng. Bằng đường lối phát triển kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà
nước đã khơi dậy được những tiềm năng, những nguồn lực cùng tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho nền kinh tế hoạt động
một cách sôi động như hiện nay với mọi thành phần kinh tế, trong đó có
hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Khi tiến hành công cuộc CNH-HĐH đất nước, nền kinh tế Việt
Nam đã trải qua những thời điểm thử thách gay go nhưng vẫn đứng vững
và đạt được nhiều kết quả đang khích lệ. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một
số vấn đề chưa được khắc phục, đó là việc thiếu cơ sở vật chất hạ tầng,
kỹ thuật công nghệ hiện đại… Hiện nay, các Doanh nghiệp Việt Nam
đang tìm mọi cách để phát triển, mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở vật hạ
tầng cho nền kinh tế, đổi mới công nghệ kỹ thuật tiên tiến. Vì vậy, họ
cần phải kiếm tìm nguồn vốn đầu tư và Ngân hàng chính là nhà đâu tư
mà các Doanh nghiệp tìm kiếm. Tuy nhiên không phải Doanh nghiệp
nào cũng được Ngân hàng quyết định cấp vốn đầu tư vì những khó khăn
xuất phát từ cả ngân hàng và cả doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế trên, sau thời gian thực tập ở Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội kết hợp với
những kiến thức được thầy cô giảng dạy ở trường, em đã chọn đề tài :
“Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp tại Chi
nhánh NHNN&PTNT Nam Hà Nội” làm báo cáo thực tập và chuyên đề
tốt nghiệp.

Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 4
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
Chuyên đề gồm :
Chương I : Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thương mại
Chương II : Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội giai đoạn
2005-2007
Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối
với Doanh nghiệp tại Chi nhánh Nam Hà Nội
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 5
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
Chương I : Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động tín
dụng của Ngân hàng thương mại :
1.1 Hoạt động cơ bản cả Ngân hàng thương mại :
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại :
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất lưu thông hàng hoá, ngân
hàng đã hình thành, phát triển và trở thành một nhân tố không thể thiếu
trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Có thể nói, ngân hàng là tổ chức tài
chính quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế, là mạch máu của nền kinh tế
giúp nền kinh tế vận hành một cách thông suốt, điều này được chứng
minh qua các thành quả và tiện ích to lớn mà ngân hàng đem lại cho sự
phát triển của nền kinh tế, xã hội.
Có thể định nghĩa về ngân hàng, tuỳ thuộc vào cách tiếp cận mà
có những định nghĩa khác nhau, ngân hàng có thể định nghĩa qua chức
năng, nhiệm vụ, hay vai trò của nó trong nền kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng thì : “ Ngân hàng la loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu, các loại
hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân

hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình
ngân hàng khác ”
Nếu xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà nó cung cấp.
Thì :
“ Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất dặc biệt là tín dụng, tiết kiệm
và thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế ”.
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 6
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại :
Ngân hàng thương mại là loại hình kinh doanh đặc biệt , thực hiện
kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Các hoạt động cơ
bản của ngân hàng thương mại gồm :
- Huy động vốn :
Đây là hoạt động nền tảng tạo cơ sở cho các hoạt động khác của
ngân hàng, đảm bảo là ngân hàng có thể tiến hành hoạt động kinh doanh.
Huy động tồn tại dưới hai hình thức cơ bản là nhận tiền gửi và đi vay.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại thu hút tiền gửi của khách hàng thông qua các
hình thức huy động hết sức đa dạng và phong phú đó là tiền gửi của
thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm… của doanh nghiệp, các
tổ chức xã hội, dân cư và các tổ chức tín dụng khác.
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của mình khi
khả năng huy động vốn bị hạn chế, Ngân hàng thương mại còn phải đi
vay. Các hình thức đi vay của Ngân hàng thương mại bao gồm : vay ngân
hàng Nhà nước, vay các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường vốn.
Ngoài ra Ngân hàng thương mại còn phát hành chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá

nhân trong và ngoài nước. Để có nguồn vốn nói trên, ngân hàng thương
mại phải bỏ chi phí vì thế ngân hàng sẽ đưa ra quyết định lựa chọn huy
động vốn theo cách nào trên cơ sở tính toán một cách hợp lý về nhu cầu
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 7
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
tỷ trọng các nguồn, chi phí từng loại nguồn, để sử dụng tối đa nguồn huy
động, nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận cho mình .
- Hoạt động sử dụng vốn :
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ khác nhau nhằm đạt được mục tiêu an toàn và sinh lợi. Ngân
hàng thực hiện sự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng trung ương,
dự trữ thanh toán nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, đáp ứng mục
tiêu an toàn. Ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, chiết
khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính…
nhằm mục tiêu sinh lợi. Trong các hoạt động trên thì cho vay là hoạt
động chủ yếu, tạo ra nguồn thu nhập chính thức cho ngân hàng.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ :
Hoạt động này đã và đang đáp ứng nhu cầu của khách hàng, góp
phần gia tăng lợi nhuận và phát triển toàn diện các hoạt động của ngân
hàng. Cụ thể là : ngân hàng cung ứng các phương tiện thanh toán, thực
hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ thu
hộ-chi hộ, dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng, tổ chức hệ thống
thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng, tham
gia hệ thống thanh toán quốc tế.
- Các hoạt động khác :
Bên cạnh các hoạt động trên, Ngân hàng thương mại còn thực hiện
các hoạt động góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng
khác, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh vàng và ngoại hối, uỷ thác
và nhận uỷ thác, làm đại lý thanh toán, cung ứng dich vụ bảo hiểm, kinh
doanh chứng khoán và cung ứng các dịch vụ như tư vấn tài chính, tiền tệ,

tín dụng cho khách hàng, bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê
két, cầm đồ…
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 8
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại :
1.2.1 Khái niệm về cho vay :
Theo quy định tài khoản 1 điều 3 quyết định 1627 của Thống đốc
NHNN ngày 31/112/2001 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng thì :
“ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi ”
1.2.2 Nguyên tắc cho vay :
Theo điều 6 Quyết định 1627/QĐ-NHNN ban hành ngày
31/12/2007 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
đã quy định 2 nguyên tắc cho vay là :
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo :
* ) Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoã thuận trong hợp đồng
tín dụng
*) Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoã thuận
trong hợp đồng tín dụng
Nguyên tắc 1: Cho vay đúng mục đích không chỉ là nguyên tắc mà
còn là phương châm hoạt động của ngân hàng. Khách hàng phải cam kết
sử dụng vốn vay đúng như thoã thuận với ngân hàng, không trái với quy
định của phát luật và các quy định của ngân hàng cấp trên. Bất kỳ khoản
vay nào của ngân hàng đối với nền kinh tế cũng luôn hướng tới mục tiêu
và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Còn
với khách hàng, vốn vay cũng phái đáp ứng các mục đích cụ thể trong
quá trình hoạt động để thúc đẩy đơn vị hoàn thành nhiệm vụ của mình.

Trong bất kỳ trường hợp nào khi vay vốn ngân hàng bao giờ khách hàng
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 9
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
cũng nên rõ mục đích sử dụng vốn vay. Khi khoản vay được ngân hàng
chấp thuận thì mục đích sử dụng vốn vay sẽ được ghi vao hợp đồng.
Ngân hàng sẽ thường xuyên sử dụng vốn vay của khách hàng, nếu thấy
khách hàng sử dụng không đúng như đã thoã thuận ngân hàng có thể sử
dụng các biện pháp phù hợp để xử lý
Nguyên tắc 2 : Với chức năng là trung gian tín dụng, ngân hàng
huy động vốn để cho vay, ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc
và lãi như đã cam kết. Nên hoàn trả là một đặc trưng trong hoạt động cho
vay của ngân hàng, để đảm bảo khả năng thanh toán đồng thời tạo ra
nguồn thu, để duy trì sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Thực hiện
nguyên tắc này, khách hàng chỉ được sử dụng vốn vay trong một thời
gian nhất định, hết thời hạn cho vay phải đảm bảo trả nợ đầy đủ cả gốc
và lãi cho ngân hàng
1.2.3 Phân loại cho vay :
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, ứng với mỗi tiêu thức có thể
phân loại ra nhiều loại cho vay .
a) Căn cứ vào thời hạn cho vay :
Theo tiêu thức này cho vay phân thành ba loại : cho vay ngắn hạn,
cho vay trung hạn, cho vay dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn : là loại cho vay có thời hạn tối đa là một năm,
dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn.
Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tín dụng của Ngân hàng
thương mại.
- Cho vay trung hạn : trước đây theo quy định của ngân hàng Nhà
nước thì thời hạn cho vay trung hạn từ 1 đến 3 năm, đến nay thì thời hạn
cho vay trung hạn là 1 đên 5 năm, sự thay đổi nay một mặt để đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của doanh nghiệp, mặt khác tạo ra sự phù hợp với chu kỳ sản

Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 10
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì đối với một số tài sản nhất định thời
hạn sử dụng của chúng tương đối dài nên cần phải có thời gian đủ lớn
doanh nghiệp mới có thể hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Cho vay trung
hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất có thời hạn thu hồi vốn
nhanh. Trong nông nghiệp cho vay trung hạn chủ yếu để đầu tư vào các đối
tượng như máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp .
- Cho vay dài hạn : là có loại cho vay có thời hạn lớn hơn cho vay
trung hạn, chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như : xây
mới các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp ( nhà mấy, xí
nghịêp ) hoặc mua sắm các dây chuyền sản xuất, các thiết bị, phương tiện
vận tải quy mô lớn, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
b) Căn cứ vào phương thức cho vay :
Theo tiêu thức này có những loại cho vay : Cho vay thấu chi, Cho
vay trực tiếp từng lần, Cho vay theo hạn mức tín dụng, Cho vay trả góp,
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay thấu chi : Là hình thức Ngân hàng thỏa thuận bằng văn
bản cho phép khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN VN
về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Hình thức này thường chỉ áp dụng với các khách hàng có độ tin
cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
Để được thấu chi khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức và
thời gian thấu chi có thể khách hang phải trả cả phí cam kết cho ngân
hàng. Trong quá trình hoạt động khách hàng có thẻ viết seck, lập uỷ
nhiệm chi…, vượt quá số dư tiền gửi để trả nhưng phải trong hạn mức
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 11

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
thấu chi. Khi khách hàng có tiền thu nhập về tài khoản tiền gửi, ngân
hàng sẽ tiến hành thu nợ gốc và lãi .
- Cho vay trực tiếp từng lần : Là hình thức cho vay mà mỗi lần cho
vay khách hàng và ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết như lập
hồ sơ vay vốn, xét duyệt cho vay, ký hợp đồng cho vay. Mỗi một khoản
vay được lập thành một hồ sơ riêng.
Hình thức nay áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn
không thường xuyên. Khi có nhu cầu khách hàng đề nghị vay từng lần
hoặc ngân hàng xét thấy cần phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát,
kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ hơn. Có khách hàng sử
dụng vốn chủ và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời
vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn ngân
hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất .
Khi có nhu cầu vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng
phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ thẩm định và kí kết hợp đồng
cho vay, xác định quy mô, thời hạn, lãi suất, thời hạn trả nợ …. Ngân
hàng tiến hành thu nợ như đã thoã thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngân
hàng trong quá trình kiểm soát sử dụng tiền vay của khách hàng nếu
thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng có thể thu trước hạn hoặc chuyển nợ
quá hạn.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng : Phương thức cho vay theo hạn
mức tín dụng là phương thức cho vay mà Ngân hàng và khách hàng xác
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định.
Hình thức này chỉ áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vay
trả thương xuyên, có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 12
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
không phù hợp với phương thức cho vay từng lần, có uy tín với ngân

hàng.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở phướng án, kế hoạch sản
xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so
với tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của ngân hàng. Trong phạm vi
hạn mức tín dụng còn lại, khách hàng được rút tiền vay để mua hàng, dự
trữ hoặc tài trợ cho các dự án kinh doanh khác. Trong kỳ khách hàng có
thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn
mức. Cũng có trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dự nợ
trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức tín dụng nhưng đến cuối kỳ khách hàng
phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt quá hạn
mức
- Cho vay trả góp : Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho
phép khách hàng trả gốc nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoã thuận.
Hình thức này chỉ áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài
trợ cho tài sản cố định, hàng lâu bền, Số tiền trả mỗi lần phải được tính
toán cho phù hợp với khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nguồn trả nợ
thường là từ khấu hao, thu nhập sau thuế của doanh nghiệp.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ và sử dụng thẻ tín
dụng : Ngân hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn
vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa,
dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt
đại lý của hệ thống máy ATM của ngân hàng.
Ngân hàng sẽ có quy định và hướng dẫn cụ thể việc phát hành thẻ
tín dụng, quy định sử dụng thẻ tín dụng, thanh toán nợ và lãi khi thẻ tín
dụng đến hạn, xử lý vi phạm về sử dụng thẻ tín dụng về thanh toán nợ và
lãi không đúng hạn đối với khách hàng.
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 13
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
c) Căn cứ vào tài sản đảm bảo :
Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp

nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được
khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Hiện nay việc đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng được thực
hiện theo Nghị định 178/1999/NĐ-CP và Nghị định 85/2002/NĐ-CP
theo đó tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn quyết định việc cho vay có
bảo đảm bằng tài sản, hoặc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản và tự
chịu trách nhiệm về quyết định của mình .
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản : là việc cho vay vốn của tổ
chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam
kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành
từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ
ba.
Tài sản đảm bảo tiền vay có thể là bất động sản ( như giá trị quyền
sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất … ) động sản
( hàng hoá, phương tiện vận tải, vàng, đá quý, giấy tờ có giá…)
- Cho vay không có tài sản đảm bảo : là việc cho vay vốn của tổ
chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay không
được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản
hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của
bên thứ ba.
Cho vay không có tài sản đảm bảo bao gồm các trường hợp sau :
Cho vay bảo lãnh tín chấp của các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội cho
các cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn, cho vay không có bảo đảm bằng
tài sản theo chỉ định của Chính phủ và cho vay không có đảm bảo bằng
tài sản theo sự lựa chọn của ngân hàng.
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 14
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
1.3 Hiệu quả cho vay :
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay :
Hoạt động cho vay là hoạt động có quy mô lớn nhất , mang lại thu

nhập chủ yếu cho ngân hàng thương mại. Bởi vậy hiệu quả hoạt động
cho vay có ý nghĩa rất lớn quyết định hiệu quả hoạt động của Ngân hàng
thương mại. Đánh giá được hiệu quả hoạt động cho vay của mình Ngân
hàng thương mại có thể điều chỉnh hoạt động cho vay của mình theo
cách tốt nhất, phù hợp nhất.
Theo từ điển tiếng việt : “ Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của
việc làm mang lại ”. Bất kỳ một hoạt động nào đều đòi hỏi chi phí bỏ ra
và đem lại một kết quả nào đấy. Hiệu quả chính là mối quan hệ giữa chi
phí bỏ và kết quả đạt được. Hiệu quả có thể xem xét, đánh giá trên nhiều
gốc độ khác nhau : gốc độ kinh tế, xã hội, hoặc vừa kinh tế vừa xã hội
Vậy, Hiệu quả cho vay có thể được hiểu như sau : “ Hiệu quả
hoạt động cho vay của NHTM được hiểu là việc đáp ứng nhu cầu của
khách hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
phù hợp với chiến lược phát triển của NHTM và mang lại hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ”
Do vậy hiệu quả cho vay là sự thống nhất lợi ích giữa khách hàng,
ngân hàng và nền kinh tế quốc dân. Nó được biểu hiện ở :
* )Hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh
nghiệp xét trên phương diện của Doanh nghiệp – khách hàng của Ngân
hàng:
Khách hàng là đối tác chính của ngân hàng trong hoạt động kinh
doanh nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng. Trong kinh doanh
theo quy luật thì các khách hàng sẽ chọn mua dịch vụ tại ngân hàng nào
có khả năng thoả mãn tốt nhất yêu cầu của họ. Vì vậy, đối với một ngân
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 15
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
hàng cụ thể, đảm bảo hiệu quả cho vay trên phương diện khách hàng
chính là tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi sau : Ngân hàng phải làm gì và
thế nào để được khách hàng lựa chọn là người cung cấp vốn vay cho họ?
làm thế nào để thu hút và giữ chân khách hàng ?

Vậy nên, để đảm bảo hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại
đối với Doanh nghiệp trên gốc độ khách hàng thi sản phẩm cho vay của
Ngân hàng thương mại phải thoả mãn các yêu cầu như :
- Sự hợp lý về giá cả cho vay thể hiện ở mức lãi suất và mức phí
cho vay được khách hàng chấp nhận .
- Sự đa dạng về các phương thức cho vay, điều này có nghĩa là
ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu vay đa dạng của khách hàng
không ?
- Độ an toàn, uy tín, sự thân thiện, phong cách giao dịch của ngân
hàng. Độ tin cậy có ý nghĩa quyết định đến sự lựa chọn của khách hàng,
nó được hình thành sau một quá trình sử dụng dịch vụ, đây là một phần
quan trọng tạo nên thương hiệu của ngân hàng.
* ) Hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh
nghiệp xét trên phương diện Ngân hàng thương mại :
Ngân hàng thương mại cũng là một doanh nghiệp, thực hiện việc
kinh doanh tiền tệ và như định nghĩa trên thì : sự thoả mãn nhu cầu nội
tại của ngân hàng thương mại chính là lợi nhuận, khả năng duy trì và
nâng cao lợi nhuận. Do đó, hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại
được đánh giá qua việc đo lường, phân tích mức độ đáp ứng những nội
dung căn bản sau :
- Khả năng sinh lời : lợi nhuận là mục tiêu mà bất kỳ ngân hàng
nào cũng cần đạt tới. Vì vậy, hoạt động cho vay phải mang lại nguồn thu
cho ngân hàng để góp phần thực hiện mục tiêu chung của ngân hàng .
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 16
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
- Khả năng cạnh tranh : cạnh tranh là vấn đề sống đối với Ngân
hàng thương mại, không có năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với việc họ
mất khách hàng. Sản phẩm cho vay của ngân hàng phải có giá cả hợp lý,
đa dạng, tiện ích thì mới cạnh tranh được với các ngân hàng khác .
*) Hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh

nghiệp xét trên phương diện nền kinh tế xã hội :
Sẽ là thiếu nếu như hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
không đề cập đến những tích cực mà nó mang lại cho kinh tế - xã hội.
Điều này thể hiện vai trò của ngân hàng thương mại trong việc phân bổ
có hiệu quả các nguồn vốn cho nền kinh tế và có thể được đánh giá các
nội dung sau:
- Mức độ đáp ứng yêu cầu về vốn và mức độ đóng góp váo sự cải
thiện tốc độ tăng trưởng cho nền kinhh tế quốc dân. Ngân hàng thương
mại là người cung cấp vốn chủ yến cho nền kinh tế, sự hoạt động có hiệu
quả của hoạt động cho vay của ngân hàng là điều kiện tiên quyết cho nền
kinh tế phát triển .
- Chấp hành tốt các quy định về cho vay của Ngân hàng Nhà nước,
của Chính phủ như quy định về giới hạn cho vay, về đảm bảo cho vay,
về trích lập dự phòng, về giới hạn nguồn ngắn hạn được phép cho vay
trung, dài hạn… để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho vay.
- Góp phần thực hiện các chính sách tài chính, tiền tệ của Chính
phủ.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh phản ánh và đánh giá hiệu quả cho vay
Việc đánh giá hiệu quả tín dụng đối với một ngân hàng là hết sức
cần thiết và quan trọng vì chất lượng tín dụng biểu hiện khả năng hoạt
động của ngân hàng là cơ sở để ngân hàng tự đánh giá vị trí của mình từ
đó giúp ngân hàng có những thay đổi kịp thời trong hoạt động và đưa ra
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 17
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
những quyết định hợp lý nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng mục
tiêu an toàn và sinh lợi của bản thân ngân hàng.
a) Các chỉ tiêu định tính :
Chỉ tiêu định tính thể hiện ở việc đảm bảo các quy chế, nguyên
tắc, điều lệ tín dụng, việc thực hiện quy trình cho vay hợp lý, chính sách
tín dụng của ngân hàng, chi phí tín dụng thấp và sự đóng góp vào sự phát

triển kinh tế- xã hội.
+ Thứ nhất, Sự tuân thủ các nguyên tắc tín dụng :
Việc chấp hành tốt nguyên tắc tín dụng là rất quan trọng vì nó giúp
phòng ngừa rủi ro, là nền tảng cho một khoản vay tốt, là thước đi để
đánh giá chất lượng tín dụng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại nói chung dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính
an toàn và khả năng sinh lợi. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong
các quy định của ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại tuỳ
theo lĩnh vực hoạt động của từng ngân hàng. Nhìn chung, các nguyên tắc
tín dụng quy định như sau :
• Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích được
thoả thuận với ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật và các
quy định khác của ngân hàng cấp trên.
• Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian
xác định.
• Ngân hàng thực hiện tài trợ dựa trên phương án kinh doanh có
hiệu quả
Đây là những quy định có tính chất bắt buộc, có cụ thể thành toàn
bộ quy trình tín dụng. Do vậy, một trường hợp tín dụng có chất lượng
cao trước hết phải tuân thủ một cách tuyệt đối các nguyên tắc tín dụng.
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 18
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
Nếu ngân hàng buông lỏng việc tuân thủ các nguyên tắc tín dụng có thể
gây ra rủi ro cho ngân hàng.
+ Thứ hai, Quy trình cho vay hợp lý
Đối với ngân hàng thương mại, quy trình tín dụng đảm bảo việc
thực hiện các hoạt động tín dụng theo một quy trình thống nhất, chặt chẽ,
hiệu quả nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong công tác quản
lý hoạt động tín dụng được an toàn, chất lượng.
Quy trình tín dụng là các bước đuợc thực hiện tuần tự từ bước tiếp

nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, phân tích khách hàng, ký kết hợp đồng tín
dụng, giải ngân và kiểm soát khi cấp tín dụng cho đến bước cuối cùng là
thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
Nếu ngân hàng thực hiện theo đúng quy trình tín dụng, tức là việc
thực hiện phải logic, bài bản, giúp cho ngân hàng đánh giá đúng tình
hình về khách hàng từ đó ra quyết định tài trợ hợp lý, đảm bảo an toàn
ngân hàng, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Ngược lại, nếu ngân hàng thực hiện tài trợ không theo quy trình tín dụng
( có thể chit thực hiện một số bước, bỏ qua một số bước khác ) thì có thể
gây ra cho ngân hàng những rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Như vậy, việc chấp hành các quy trình tín dụng có ý nghĩa quan
trọng nó là nền tảng, là thước đo để đánh giá hiệu quả tín dụng.
+ Thứ ba, Chính sách cho vay của ngân hàng
Là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hay
hạn chết tín dụng do ban lãnh đạo vạch ra để đạt đựoc mục tiêu đã định.
Bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một khách hàng, kỳ
hạn, lãi suất, lệ phí của khoản vay, các loại cho vay được thực hiện, sự
đảm bảo và khả năng thanh toán của khách hàng, hướng giải quyết
những khoản cho vay vượt quá thời hạn, các khoản nợ quá hạn, nghiên
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 19
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
cứư từng đối tượng khách hàng nhất định. Như vậy, chính sách cho vay
ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động cho vay. Thực hiện tốt chính
sách cho vay thì hiệu quả cho vay của ngân hàng sẽ được đảm bảo.
+ Thứ tư, Mức độ đáp ứng kịp thời nhu cầu tài trợ của khách hàng
Chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng được coi là
tốt khi ngân hàng có khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay
vốn hợp lý của khách hàng. Để đảm bảo được điều đó, ngân hàng cần
phải có hệ thống phân tích đánh giá, dự báo nhu cầu tín dụng của khách
hàng một cách nhanh chóng và chính xác, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt

động tín dụng.
+ Thứ năm, Chi phí tín dụng
Chi phí tín dụng ở đây bao gồm chi phí bằng tiền mặt như lệ phí,
chi phí đi lại, chi phí chứng thực giấy tờ,…và chi phí cơ hội do tham gia
hoạt động tín dụng của cả ngân hàng và khách hàng. Chi phí tín dụng
thấp một mặt làm tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cho ngân hàng,
mặt khác sẽ thu hút được khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Như
vậy, chi phí tín dụng thấp thì hiệu quả tín dụng được đánh giá cao.
b) Các chỉ tiêu định lượng :
+ Thứ nhất, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay :
Doanh số cho vay phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân
trong một thời kỳ. Con số và tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay
qua các năm phản ánh quy mô và xu hướng hoạt động cho vay của ngân
hàng là mở rộng hay thu hẹp. Hoạt động cho vay của Ngân hàng là mở
rộng khi tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay là dương và ngược lại
Doanh số thu nợ phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi
được trong một thời kỳ.
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 20
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
Dự nợ cho vay phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ tại một
thời điểm cụ thể của ngân hàng. Tổng dư nợ phản ánh quy mô của ngân
hàng, tổng dư nợ thấp phản ánh chất lượng tín dụng thấp, ngân hàng
không mở rộng được hoạt động tín dụng, không thu hút được khách
hàng. Nhưng tổng dư nợ cao chưa chắc hiệu quả tín dụng đã tốt vì dư nợ
cho vay còn tiềm ản những rủi ro tín dụng. Do vậy phải xem xét tổng dư
nợ trong mối quan hệ phân tích các chỉ tiêu như nợ quá hạn, lợi nhuận do
hoạt động cho vay mang lại để đánh giá được đúng đắn, chính xác và
khoa học hiệu quả tín dụng.
Doanh số cho vay lớn, khả năng thu nợ tốt, khách hàng trả gốc và
lãi đầy đủ, đúng hạn về cả số tương đối và tuyệt đối, đạt được kế hoach

đề ra của ngành cũng như của ngân hàng thì mới xem là hoạt động tín
dụng hiệu quả
+ Thứ hai, hiệu quả sự dụng vốn :
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn huy động của ngân
hàng để cho vay. Nếu hệ số này quá cao thì ngân hàng phải chú ý đến
khả năng thanh toán vì nếu ngân hàng cho vay nhiều mà khách hàng đến
rút ồ ạt ở một thời điểm sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán. Còn nế
hệ số này qua thấp ngân hàng cần tăng cường cho vay hoặc giảm huy
động vốn vì ngân hàng trả lãi cho khoản huy động đó. Có như vậy ngân
hàng mới bù đắp chi phí và có lợi nhuận.
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 21
Tổng doanh số cho vay
Hệ số sử dụng vốn = x 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
+ Thứ ba, Tỷ lệ nợ quá hạn
Theo quyết định 493/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc
ngân hàng ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của tổ chức tín dụng thì :
nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn.
Theo quy định này thì tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ
thành 5 nhóm :
- Nhóm 1 : Nợ đủ tiêu chuẩn
• Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là đủ khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
• Các khoản nợ mà khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ
hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản
nợ trung và dài hạn, 3 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được tổ
chức tín dụng đánh giá là có khả năng đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn

theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 2 : Nợ cần chú ý
• Các khoản nợ mà được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy
giảm khả năng trả nợ.
• Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày ;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ trong hạn theo thời
hạn đã cơ cấu lại ;
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 22
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
- Nhóm 3 : Nợ dưới tiêu chuẩn
• Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả
năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đến hạn, các khoản nợ này được
đánh giá là có khả năng hồi tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
• Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 4 : Nợ nghi ngờ
• Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn
thất cao
• Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày theo thời gian cơ cấu lại
- Nhóm 5 : Nợ có khả năng mất vốn
• Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả
năng thu hồi, có khả năng mất vốn
• Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày

• Các khoản nợ khoanh chờ xử lý
• Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên
180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại
Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với tổ
chức tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ có rủi ro
cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại
của khách hàng đó vào nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi
ro.
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 23
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
Trường hợp các khoản nợ ( kể cả các khoản nợ trong hạn và các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại)
mà tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách
hàng bị suy giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại
các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ
rủi ro.
Chỉ tiêu nợ quá hạn phản ánh rõ nhất về chất lượng cho vay của
ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém
hiệu quả. Tỷ lệ nợ quá hạn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam quy định tối đa là 3% thì hoạt động tín dụng được coi là
tốt.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay
của NHTM :
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại, có thể phân thành hai nhóm yếu tố chủ quan và
yếu tố khách quan.
1.3.3.1 Yếu tố chủ quan :
a) Từ phía ngân hàng :
* ) Chính sách tín dụng :
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân

hàng, trở thành hướng dẫn chung cho Cán bộ tín dụng và các nhân viên
ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự
thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng
cao khả năng sinh lời. Mặt khác, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu
của ngân hàng do vậy xây dựng được một chính sách tín dụng đúng đắn,
phù hợp là một nhân tố quan trọng quyết định tới hiệu quả cho vay nói
riêng và hoạt động của cả ngân hàng nói chung, Để xây dựng được một
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 24
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp tại CN NHNN Nam Hà Nội
chính sách tín dụng phù hợp ngân hàng phải dựa vào : Nhu cầu tín dụng
của khách hàng ; khả năng sinh lời và rủi ro tiềm năng của khách hàng;
chính sách của chính phủ và Ngân hàng nông nghiệp ; quy mô, kết cấu,
tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả năng vay mượn của ngân hàng,
quy mô vốn chủ sở hữu…
* ) Công tác tổ chức của ngân hàng và quy trình quản lý tin dụng :
Công tác tổ chức của ngân hàng phải được thực hiện một cách
khoa học đảm bảo các phòng ban, các hoạt động của ngân hàng có sự kết
hợp chặt chẽ và phối hợp nhịp nhàng. Quy trình quản lý tín dụng phải
được xây dựng thống nhất trong toàn ngân hàng, tránh tuỳ tiện, duy ý
chí, đồng thời cần quy định rõ rang chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm
của từng bộ phận, từng cá nhân.
*) Năng lực thẩm định :
Năng lực thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư
trước khi cho vay là rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả hoạt động
cho vay. Việc thẩm định ban đầu sẽ giúp cho ngân hàng loại trừ được
những thông tin sai lệch về khách hàng, đánh giá đúng khả năng tài
chính của khách hàng, khả năng sinh lời, hiệu quả của phương án sản
xuất kinh doanh, dự án đầu tư của khách hàng và khả năng trả nợ ngân
hàng. Năng lực thẩm định cao thì càng giảm thiểu rủi ro tín dụng cho
ngân hàng.

*) Năng lực giám sát và xử lý tín dụng :
Việc giám sát tín dụng đảm bảo vốn vay từ ngân hàng được các
doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích vay, có hiệu quả, tránh rủi ro đạo
đức. Việc giám sát này giúp ngân hàng có biện pháp kịp thời khi doanh
nghiệp gặp rủi ro trong kinh doanh, có biến động của tài sản đảm bảo
Nguyễn Hoàng Sơn – TC46Q 25

×