Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.72 KB, 18 trang )

Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
I. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng hoá .
I.Khái niệm chung về xuất khẩu hàng hoá
1.Khái niệm hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là một bộ phận cấu thành quan trọng cuả hoạt động ngoại thơng,
trong đó hàng hoá dịch vụ đợc bán cho nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ.
Nếu xem xét dới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là
hình thức cơ bản đầu tiên của doanh nghiệp khi bớc vào kinh doanh quốc tế. Mỗi
công ty luôn hớng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ của mình ra nớc
ngoài. Xuất khẩu còn tồn tại ngay cả khi công ty đã tiến hành các hình thức cao
hơn trong kinh doanh quốc tế. Các lý do để một công ty thực hiện xuất khẩu là:
Thứ nhất, sử dụng những lợi thế của quốc gia mình
Thứ hai, giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm
Khi một thị trờng cha bị hạn chế bởi thuế quan , hạn ngạch, các quy định khắt
khe về tiêu chuẩn kỹ thuật, trên thị trờng có ít đối thủ cạnh tranh hay năng lực của
doanh nghiệp kinh doanh quốc tế còn cha có đủ khả năng để thực hiện các hình
thức cao hơn thì xuất khẩu đợc lựa chọn. So với đầu t rõ ràng xuất khẩu đòi hỏi
một lợng vốn ít hơn, rủi ro thấp hơn, thu đợc lợi nhuận trong một thời gian ngắn.
2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào có thể
tự sản xuất tất cả các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nớc. Vì
vậy tham gia vào hoạt động thơng mại quốc tế là điều kiện cần thiết cho mỗi quốc
gia. Mỗi quôc gia phải thông qua trao đổi, mua bán với các quốc gia.nhằm thoả
mản nhu cầu của mình. Nh vậy, hoạt động xuất khẩu góp phần quan trọng vào sự
phát triển hay suy thoái, lạc hậu của quốc gia so với thế giới. ích lợi của hoạt động
xuất khẩu đợc thể hiện nh sau:
2.1.Đối với nền kinh tế thế giới
Thông qua hoạt động xuất khẩu, cácb quốc gia tham gia vào phân công lao
động quốc tế.Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và sản xuất những hàng hoá
và dịch vụ mà mình không có lợi thế. Xét trên tổng thể nền kinh tế thế giới thì
chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu sẽ làm cho việc sử dụng các nguôn lực có


hiệu quả hơn và tổng sản phẩm xã hội toàn thế giới tăng lên. Bên cạnh đó xuất
khẩu góp phần thắt chặt thêm quan hệ quốc tế giữa các quốc gia.
2.2. Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng, chủ yếu để quốc gia thoả mãn nhu cầu
nhập khẩu và tĩch luỹ để phát triển sản xuất
Mỗi quốc gia muốn tăng trởng và phát triển kinh tế lại rất cần những t liệu
sản xuất để phục vụ cho công cuộc CNH- HĐH. Để có những t liệu sản xuất đó,
họ phải nhập khẩu từ nớc ngoài và để bù đắp nguồn vốn bị thiếu hụt họ sẽ lấy từ
xuất khẩu.
ở các nớc kém phát triển vật ngăn cản chính đối với nền kinh tế là thiếu tiềm
lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy động từ nớc ngoài đợc coi là
cở chính nhng mọi cơ hội đầu t hoặc vay nợ từ nớc ngoài thấy đợc khả năng xuất
khẩu của đất nớc đó, vì đây là nguồn chính để đảm bảo nớc này có thể trả nợ.
Đẩy mạnh xuất khẩu đợc xem nh một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng tr-
ởng kinh tế
Việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo điều kiện mở rộng qui mô sản xuất, nhiều
ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, gây phản ứng dây chuyền giúp
cho các ngành kinh tế khác phát triển theo, dẫn đến kết quả tăng tổng sản phẩm
xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh.
Xuất khẩu có ích lợi kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghiệp sản xuất
Để có thể đáp ứng đợc nhu cầu cao của thế giới về qui cách phẩm chất sản
phẩm thì một sản phẩm sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ, mặt khác
ngời lao động phải năng cao tay nghề, học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên
tiến.
* Đẩy mạnh xuất khẩu có ích lợi đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo h-
ớng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tơng đối của đất nớc
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ,cung cấp đầu vào cho sản
xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc.
Xuất khẩu tạo những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng
lực sản xuất trong nớc. Điều này có ý nghĩa là xuất khẩu là phong tiện quan trọng

tạo vốn, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào trong nớc nhằm
hiện đại hoá nền kinh tế của đất nớc, tạo ra năng lực sản xuất mới.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá trong nớc sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thi trờng thế giới về giá cả và chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi các nhà
sản xuất trong nớc phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất phù hợp
với nhu cầu thị trờng. Ngoài ra, xuất khẩu còn đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải
luồng đổi mới công hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao
chất lợng sản phẩm và hạ giá thành.
* Xuất khẩu có tác động trực tiếp đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đới của nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm nhiều mặt.
Ngoài ra một phần kim ngạch xuất khẩu còn dùng để nhập khẩu những vật phẩm tiêu
dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú hơn nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn
nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản là hình thức ban đầu
của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác nh du lịch
quốc tế, bảo hiểm, vận tải quốc tế, tín dụng quốc tếphát triển theo. Ngợc lại sự
phát triển của các ngành này lại là những điều kiện tiền đề cho hoạt động xuất
khẩu phát triển.
2.3. Đối với doanh nghiệp
Ngày nay xu hớng vơn ra thị trờng nớc ngoài là một xu hớng chung của tất cả
các quốc gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng hoá dịch vụ đem lại lợi
ích sau:
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia vào cuốc
cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Những yếu tố đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải hình thành một cơ câu sản xuất phù hợp với thị trờng.
Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác
quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành.

Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trờng, mở rộng
quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nớc, trên cơ sở hai bên
cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất
mát trong hoạt trong hoạt động kinh doanh, tăng cờng uy tín kinh doanh của
doanh nghiệp.
Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lới kinh doanh của doanh
nghiệp, chẳng hạn nh hoạt động đâu t, nghiên cứu và phát triển các hoạt động sản
xuất, marketing,cũng nh sự phân phối và mở rộng trong việc cấp giấy phép.
3.Nhiệm vụ của xuất khẩu
Xuất phát từ mục tiêu chung của xuất khẩu là xuất khẩu để nhập khẩu đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế. Nhu cầu của nền kinh tế đa dạng:phục vụ cho sự nghiệp
CNH - HĐH đất nớc, cho tiêu dùng, cho xuất khẩu và tạo thêm công ăn viềc làm.
Xuất khẩu là để nhập khẩu. Phải xuất phát từ nhu cầu thị trờng để xác định phơng
hớng, tổ chức hàng nhập khẩu thích hợp. Để thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt động
xuất khẩu cần hớng vào thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc (đất đai, tài
nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất). Nâng cao nâng lực sản xuất hàng hoá xuất
khẩu tăng nhanh khối lợng và kim ngạch xuất khẩu.
Tạo hiệu quả những mặt hàng(nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng những
đòi hỏi của thị trờng thế giới và của khu vực về chất lợng, số lợng, có sức hấp dẫn
và khả năng cạnh tranh cao.
Năng lực cạnh tranh của những sản phẩm "made in Việt Nam" chia làm ba
nhóm:
- Nhóm có khả năng cạnh tranh và cạnh tranh coa hiệu quả.
- Nhóm có khả năng có điều kiện.
- Nhóm có khả năng thấp.
4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
4.1.Nghiên cứu thị trờng
4.1.1.Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Đây là một trong những nội dung ban đầu cơ bản nhng rất quan trọng và rất cần thiết để

tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn đợc mặt hàng mà thị trờng cần, đòi hỏi doanh
nghiệp phải có quá trình nghiên cứu, phân tích có hệ thống nhu cầu thị trờng từ đó giúp cho
doanh nghiệp chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh
4.1.2.Lựa chọn thị tr ờng xuất khẩu
Sau khi đã lựa chọn đợc mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tiến hành
lựa chọn thị trờng xuất khẩu mắt hàng đó. Việc lựa chọn thị trờng đòi hỏi doanh
nghiệp phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gôm cả những yếu tố vi mô cũng nh
yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một quá trình đòi hỏi nhiều
thời gian và chi phí.
4.1.3.Lựa chọn bạn hàng
Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, khả năng thanh toán của bạn hàng và căn cứ vào ph ơng thức
và phơng tiện thanh toán. Việc lựa chọn bạn hàng luôn theo nguyên tăc đôi bên cùng có lợi. Thông thờng khi lựa
chọn bạn hàng, các doanh nghiệp thờng trớc hết lu tâm đến những mối quan hệ cũ của mình. Sau đó những bạn
hàng của các doanh nghiệp khác trong nớc đã quan hệ cũng là một căn cứ để xem xét lựa chọn ở các nớc đang
phát triển. Các bạn hàng thờng phân theo khu vực thị trờng mà tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa
chọn để buôn bán quốc tế mà các quốc gia u tiên.
4.1.4.Lựa chọn ph ơng thức giao dịch
Phơng thức là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các
mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trờng thế giới. Hiện nay có rất
nhiều phơng thức giao dịch khác nhau nh: giao dịch thông thờng, giao dịch qua
trung gian, giao dịch thông qua hội chợ hay triển lãm. Tuỳ vào khả năng của mỗi
doanh nghiệp mà lựa chọn phơng thức giao dịch sao cho đảm bảo các mục tiêu
của sản xuất kinh doanh.
4.2.Đàm phán và ký kết hợp đồng
Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết định đến
tính khả thi hay không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết
quả của đàm phán sẽ là hợp đồng đợc ký kết. Đàm phán có thể thông qua th tín,
điện tín và trực tiếp. Tiếp theo công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp
đồng xuất khẩu, trong đó qui định ngơi bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu
hàng hoá cho ngời mua, con ngời mua có nghĩa vụ trả cho ngời bán một khoản

tiền ngang giá trị theo các phơng tiện thanh toán quốc tế.
4.3.Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán
Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam kết trong hợp đồng. Với t cách là nhà
xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực hiện những công việc sau :
*Giục mở L/C và kiểm tra L/C đó :
Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sứ dụng L/C đã trở thành
phổ biến hơn cả, do lợi ich của nó mang lại. Sau khi ngời nhập khẩu mở L/C, ngời
xuất khẩu phải kiểm tra cẩn thận, chi tiết các điều kiện trong L/C xme có phù hợp
với những điều kiện của hợp đồng hay không. Nếu không phù hợp hoặc có sai sót
thì cần phải thông báo cho ngời nhập khẩu biết để sửa chữa kịp thời còn nếu
khong thấy có sai sót thì thông báo cho bên nhậo khẩu biết và tiến hành chuyển bị
giao hàng hoá.
*Xin giấy phép xuất khẩu
Trong một số trờng hợp, mặy hàng xuất khẩu thuộc danh mục Nhà nớc quản
lý, doanh nghiệp cần phải tiến hành xin giấy phép xuất khẩu do phòng cấp giấy
phép xuất khẩu của Bộ Thơng Mại quản lý
*Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Đối với những doanh nghiệp sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản xuất ra
sản phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá xuất khẩu, kẻ ký
mã hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và luật pháp của nớc nhập khẩu
*Kiểm định hàng hoá
Trơc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số lợng,
trọng lợng hàng hoá. Việc kiểm tra phải đợc tiến hành hai cấp cơ sở và ở cửa khẩu
nhăm đảm bảo quyền lợi cho khach hàng va uy tín của nhà sản xuất
*Thuê phơng tiện vận chuyển
Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phơng tiện vận chuyển hoặc uỷ thác
cho một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao
hàng trong hợp đồng.
Cơ sở pháp lý điếu tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với bên
nhận uỷ thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu:

Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng thuê tàu chuyến. Nhà xuất khẩu
căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp đồng thuê tàu cho thích hợp.
*Mua bảo hiểm hàng hoá
Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thờng xuyên đợc chuyên chở bằng đờng
biển, điều này thờng gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm cho hàng
hoá. Công việc cần phải thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai loại hợp
đồng bảo hiểm :Hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến.khi mua
bảo hiểm cần lu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo hiểm.
*Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi vờt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục
hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bớc chủ yếu sau:
-Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá về số l-
ợng, chất lợng, giá trị, tên phơng tiện vận chuyển, nớc nhập khẩu. Các chứng từ
cần thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giây phép xuất khẩu, phiếu đóng gói, bảng
kê chi tiết.
- Xuất trình hàng hoá
- Thực hiện các quyết định của hải quan
*Giao hàng lên tàu
Trong bớc này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau:
- Lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bản đăng ký cho ngời vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng
- Bố trí phơng tiện vận tải đa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu
- Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai, sau đó biên lai thuyền phó lấy vận
đơn đờng biển hoàn hảo và chuyển nhợng đợc, sau đó lập bộ chứng từ thanh toán
*Thanh toán
Thanh toán là bớc cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu không có sự
tranh chấp khiêú nại. Trong buôn bán quốc tế, có rất nhiều phơng thức thanh toán
khác nhau:
- Phơng thức chuyển tiền

- Phơng thức thanh toán mở tài khoản
- Phơng thức thanh toán nhờ thu
- Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Đối với nhà xuất khẩu về phơng tiện thanh toán cần phải xem xét những vấn
đề sau:
- Ngời bán muốn bảo đảm rằng, ngời mua có các phơng tiện tài chính để trả tiền
mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký
- Ngời bán muốn việc thanh toán đợc thực hiện đúng hạn
Trên bình diện quốc tế, hai phơng tiện thanh toán là nhờ thu (D/P và D/A) và
th tín dụng ( chủ yếu là L/C không huỷ ngang) đợc áp dụng phổ biến hơn cả.
Đến đây nếu không có sựe tranh chấp và khiếu nại, một thơng vụ xuất khẩu
coi nh đã kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một thơng vụ mới
5. Các yếu tố ảnh hởng đến xuất khẩu
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh doanh thấy đợc
những gì họ sẽ phải đối mặt và đứng trớc tinh thế đó thì họ phải xử lý nh thế nào?
ở đây có thể nghiên cứu ảnh hởng của các nhom yếu tố chủ yếu sau:
5.1.Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu, hơn
nữa các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và phân tích các
yếu tố thiết thực nhất để đa ra các biện pháp tác động cụ thể
5.1.1.Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn
vị tiền tệ của nớc kia. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan
trọng để doanh nghiệp đa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng
hoá quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Để nhận biết đợc sự tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động của
nền kinh tế nói chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng các nhà kinh tế thờng phân
biệt tỷ giá hối đoái danh nghĩa (TGDN) và tỷ giá hối đoái thực tế (TGTT)
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (tỷ giá chính thức) là tỷ giá đợc nêu trên các ph-

ơng tiện thông tin đại chúng nh: Báo chí, đài phát thanh, tiviDo ngân hang Nhà
nớc công bố hàng ngày.
Tuy nhiên tỷ hối đoái chính thức không phải là một yếu tố duy nhất ảnh hởng
đến khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nớc về các mặt hàng. Vấn đề
đối với các nhà xuất khẩu và những doanh nghiệp có hàng hoá cạnh tranh với các
nhà nhập khẩu là có đợc hay không một tỷ giá chính thức, đợc điều chỉnh theo
lạm phát trong nớc và lạm phát xảy ra tại các nền kinh tế của các bạn hàng của
họ.Một tý giá hối đoái chính thức đợc điều chỉnh theo các quá trình lạm phát có
liên quan gọi là tỷ giá hối đoái thực tế.
Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nớc xuất khẩu và cao hơn so với
nớc nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nớc xuất khẩu do giá nguyên vật liệu đầu
vào thấp hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm cho gia thành sản phẩm ở nớc xuất
khẩu rẻ hơn so với nớc nhập khẩu. Còn đối với nớc nhập khẩu thì cầu về hàng
nhập khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất hàng hoá ở trong
nớc. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nớc xuất khẩu tăng nhanh đợc
các mặt hàng xuất khẩu của mình, do đó có thể tăng đợc lợng dự trữ ngoại hối .
Tơng tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng nh: Một chiếc gậy vô hình
đã làm thay đổi, chuyển hớng giữa các mặt hàng, các phơng án kinh doanh của
doanh nghiệp xuất khẩu.
5.1.2.Mục tiêu và chiến l ợc phát triển kinh tế
Thông qua mục tiêu và chiến lợc phát triển kinh tế thì chính phủ có thể đa ra
các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lợc
phát triển kinh tế theo hớng CNH- HĐH đòi hỏi xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp
ứng nhu cầu nhập khẩu cac trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, mục tiêu bảo
hộ sản xuất trong nớc đa ra các chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế
nhập khẩu hàng tiêu dùng
5.1.3.Thuế quan, hạn nghạch và trợ cấp xuất khẩu
*Thuế quan

×