Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoạt động cho thuê tại các công ty cho thuê tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.75 KB, 86 trang )

Chuyên đề thực tập
Mục lục
Lời nói đầu---------------------------------------------------------------------------------------4
Chơng I: Hoạt động cho thuê tại các công ty cho thuê tài chính--------------------6
1.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài sản---------------------------6
1.2. Phơng pháp giao dịch cho thuê tài sản------------------------------------------------10
1.2.1.Phân loại các phơng thức cho thuê--------------------------------------------------10
1.2.2. Các loại hợp đồng cho thuê------------------------------------------------------------14
1.3. Điều kiện thực hiện nghiệp vụ cho thuê------------------------------------------------20
1.3.1.Về khía cạnh kinh tế -------------------------------------------------------------------20
1.3.2.Về khía cạnh pháp luật------------------------------------------------------------------20
1.4. Những u thế và bất lợi của nghiệp vụ cho thuê --------------------------------------22
1.4.1.Đối với bên đi thuê ----------------------------------------------------------------------22
1.4.2.Đối với bên cho thuê- ------------------------------------------------------------------27
1.4.3.Đối với nền kinh tế ----------------------------------------------------------------------28
1.5.Sự phát triển của các công ty CTTC trong nền kinh tế thị trờng -------------------29
1.6. Sự phát triển hoạt động cho thuê ở Việt Nam ----------------------------------------31
Chơng II: Thực tế hoạt động cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -------------------------------39
2.1 Thực trạng môi trờng kinh doanh của các công ty CTTC thành viên của các Ngân
hàng thơng mại--------------------------------------------------------------------------------37
2.1.1. Nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị ---------------------------------------------------37
2.1.2.Vấn đề lãi suất --------------------------------------------------------------------------37
2.1.3.Tính cạnh tranh -------------------------------------------------------------------------39
2.1.4.Khách hàng khó tính -------------------------------------------------------------------41
2.2. Công ty cho thuê tài chính I NHNNo&PTNT Việt Nam ------------------------42
2.3. Quá trình thực hiện một giao dịch cho thuê tại công ty CTTC I ------------------47
2.3.1.Tiếp nhận thông tin---------------------------------------------------------------------47
2.3.2.Công tác thẩm định hồ sơ xin thuê---------------------------------------------------48

Lê Minnh Đức


1
Lớp Ngân hàng 41D
Chuyên đề thực tập
2.3.3.Phê duyệt và thông báo-----------------------------------------------------------------48
2.3.4. Đàm phán, ký kết và đăng ký hợp đồng cho thuê-----------------------------------48
2.3.5.Giao nhận và quản lý tài sản thuê-----------------------------------------------------48
2.3.6. Kiểm tra sau khi cho thuê--------------------------------------------------------------49
2.4. Thực tế hoạt động cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam---------------------------------------------------49
2.5. Đánh giá tình hình cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam---------------------------------------------------56
2.5.1. Những kết quả đạt đợc----------------------------------------------------------------56
2.5.2. Những hạn chế trong hoạt động cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I-------59
Chơng III: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho
thuê ở Công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Việt Nam--------------------------------------------------------------------------66
3.1. Định hớng phát triển nghiệp vụ cho thuê ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam---------------------------------------------------------------------------66
3.2. Khả năng phát triển nghiệp vụ cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I---------68
3.2.1. Thị trờng cho thuê của Công ty cho thuê tài chính I------------------------------68
3.2.2. Các loại tài sản dùng để cho thuê-----------------------------------------------------68
3.2.3. Thị trờng cho thuê---------------------------------------------------------------------69
3.2.4. Khả năng tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ----------------------69
3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê ở Công
ty cho thuê tài chính I -------------------------------------------------------------------------71
3.3.1. Mở rộng mô hình tổ chức--------------------------------------------------------------71
3.3.2. Xây dựng chiến lợc khách hàng-----------------------------------------------------72
3.3.3. Thiết lập chủng loại tài sản cho thuê thích hợp -------------------------------------73
3.3.4. Mở rộng địa bàn cho thuê--------------------------------------------------------------74
3.3.5. Đa dạng hoá nghiệp vụ cho thuê------------------------------------------------------75

3.3.6. Xây dựng và hoàn thiện nghiệp vụ cho thuê-----------------------------------------77

Lê Minnh Đức
2
Lớp Ngân hàng 41D
Chuyên đề thực tập
3.3.7. Xây dựng chiến lợc đào tạo phát triển nguồn nhân lực --------------------------80
3.3.8. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho công ty------------------------------------------81
Kết luận-----------------------------------------------------------------------------------------82
Tài liệu tham khảo ---------------------------------------------------------------------------83

Lê Minnh Đức
3
Lớp Ngân hàng 41D
Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu
Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc
chúng ta đã đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng cả về chính trị cũng nh về kinh tế. Đặc biệt
trong những năm 90, nền kinh tế nớc ta đã có những bớc phát triển vợt bậc, tốc độ tăng trởng
hàng năm cao duy trì ở mức 8%, tỷ lệ lạm phát đợc kiềm chế dới 10%, đời sống nhân dân
ngày càng đợc cải thiện.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam diễn ra vào tháng
4/2001 có ý nghĩa rất to lớn, mở ra một thời kì mới phát triển đất nớc trong những thập kỷ
đầu của thế kỷ XXI.
Đờng lối kinh tế của Đảng ta trong thời gian tới là: đẩy mạnh Công nghiệp hóa- Hiện
đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp. Các
chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm (2001- 2005) là nhịp độ tăng trởng GDP bình quân hàng
năm là 7,5%. Tổng GDP năm 2005 gấp hai lần năm 1995, tăng tỷ trọng nông lâm- ng nghiệp
là 20- 21%, công nghiệp và xây dựng 38- 39%, các ngành dịch vụ 41- 42%. Về quan hệ sản
xuất, Đảng ta chủ trơng thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành

phần trong đó kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Nh vậy, để thực hiện đợc những mục tiêu đề ra, nhu cầu về vốn của toàn bộ nền kinh tế
là vô cùng lớn, ớc tính vốn trung bình mỗi năm cho kế hoạch 5 năm tới cần khoảng 30- 35 tỷ
USD. Do đó, việc tìm ra giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn cho đầu t phát triển trở
thành một nhiệm vụ quan trọng hiện nay không chỉ của Nhà nớc, của ngành ngân hàng mà
còn là của toàn dân. Bên cạnh các kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam đang
sử dụng nh vay, phát hành cổ phiếu, trái phiếu... thì hiện nay chúng ta đang áp dụng loại hình
tín dụng mới, đó là cho thuê tài chính.
Công ty cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1998, là một bớc tiến quan trọng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong việc đa dạng hoá các loại hình tín dụng, thúc
đẩy hoạt động của thị trờng cho thuê nói riêng và thị trờng vốn nói chung tại Việt Nam nhằm
giải quyết vấn đề thiếu vốn của các doanh nghiệp trong nớc

Lê Minnh Đức
4
Lớp Ngân hàng 41D
Chuyên đề thực tập
Do loại hình cho thuê còn mới mẻ nên việc nghiên cứu nội dung hoạt động, môi trờng
kinh doanh, cơ cấu tổ chức... và đa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động này tại Công
ty cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là hết sức
cần thiết. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Công ty em đã chọn
đề tài: Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển hoạt động cho thuê tại Công ty Cho thuê
Tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chuyên đề gồm ba chơng:
Chơng I: Tiếp cận hoạt động cho thuê tại các Công ty Cho thuê Tài chính.
Chơng II: Thực trạng hoạt động cho thuê tại Công ty Cho thuê Tài chính I- Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chơng III: Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển hoạt động cho thuê tại Công ty
cho thuê tài chính I.

Qua chuyên đề thực tập này em xin gửi tới thầy giáo Phạm Hồng Vân, ngời đã trực
tiếp tận tình hớng dẫn, giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này lời cảm ơn sâu sắc.
Cũng qua đây, em xin chân thành cảm ơn tới chú Trần Thế - Giám đốc Công ty, anh
Phan Cử Nhân - Trởng phòng Kế toán và các anh chị đang công tác tại công ty cho thuê tài
chính I - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam đã giúp đỡ em trong quá
trình thực tập, giải đáp những vớng mắc thực tế, chỉ bảo những kinh nghiệm quí báu.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2004
Sinh viên
Lê Minh Đức


Lê Minnh Đức
5
Lớp Ngân hàng 41D
Chuyên đề thực tập
Chơng I:
Hoạt động cho thuê tại các công ty cho thuê tài chính
1.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài sản.
Hình thức tài trợ thông qua cho thuê tài sản đã có lịch sử khá lâu đời và diễn ra
trong hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh, thuộc nhiều lĩnh vực trên thế giới.
Theo các th tịch cổ, các giao dịch cho thuê tài sản đã xuất hiện từ năm 2800 trớc Công
nguyên tại thành phố Sumerian. Các thầy tu giữ vai trò ngời cho thuê, ngời thuê là
những nông dân tự do. Tài sản đợc đem ra giao dịch bao gồm: công cụ sản xuất nông
nghiệp, súc vật kéo, nhà cửa, đất ruộng...
Vào khoảng năm 1700 tr.C.N, vua Babilon là Hamnurabi đã ban hành nhiều văn
bản quan trọng tạo thành một bộ luật lớn, trong đó có đa ra những quy định về hoạt
động cho thuê tài sản.
Trong các nền văn minh cổ đại khác nh Hy Lạp- La Mã hay Ai Cập cũng đã xuất
hiện các hình thức cho thuê để tài trợ cho việc sử dụng đất đai, gia súc, công cụ sản
xuất. Có thể nói rằng, rất nhiều vấn đề mà các giao dịch thuê mua ngày nay đã gặp phải

đã đợc giải quyết từ nhiều thế kỉ trớc.
Tuy nhiên, các giao dịch thuê tài sản thời cổ thuộc hình thức thuê mua kiểu
truyền thống (Traditional Lease). Phơng thức giao dịch của hình thức này tơng tự nh ph-
ơng thức thuê vận hành ngày nay và trong suốt lịch sử hàng ngàn năm tồn tại của nó, đã
không có sự thay đổi lớn về tính chất giao dịch.
Đầu thế kỉ XIX, hoạt động thuê mua đã có sự gia tăng đáng kể về số lợng và
chủng loại thiết bị, tài sản cho thuê. Đến đầu thập niên 50 của thế kỉ XX, giao dịch thuê
mua đã có những bớc phát triển nhảy vọt, nhất là tại Hoa Kì. Nguyên nhân của sự phát
triển này là do sự hoạt động thuê mua đã có những thay đổi về tính chất của giao dịch.
Nhằm đáp ứng những nhu cầu vốn trung dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê mua
thuần (Net lease) hay thuê tài chính (Finance lease), thuê t bản (Capital lease) đã đợc
sáng tạo ra trớc tiên ở Hoa Kì. Đó là sự ra đời của công ty t nhân United States Leasing
Corporation.

Lê Minnh Đức
6
Lớp Ngân hàng 41D
Chuyên đề thực tập
Sau đó nghiệp vụ leasing phát triển sang châu Âu và đã đợc ghi vào luật thuê mua
của Pháp (năm 1960) với tên gọi credit bail. Cũng năm 1960 hợp đồng thuê mua đầu
tiên đã đợc thảo ra ở Anh có trị giá 18000USD
Từ khi xuất hiện hình thức cho thuê tài sản, các hoạt động giao dịch thuê mua đã
có những bớc phát triển hết sức mạnh mẽ cả về chủng loại tài sản, thiết bị và khối lợng
giao dịch. Trong giao dịch thuê mua ngày nay, các công ty Leasing có thể cho thuê cả
những nhà máy hoàn chỉnh theo phơng thức chìa khoá trao tay. Đồng thời về mặt chủng
loại hoạt động cho thuê bao gồm từ thiết bị, dụng cụ văn phòng cho tới những toà nhà
lớn, thậm chí cả những tổ hợp năng lợng nguyên tử. Chỉ tính riêng tại Hoa Kỳ, tổng số
vốn thiết bị cho thuê năm 1987 ớc tính lên tới 107,9 tỷ $ và có tốc độ gia tăng 7% mỗi
năm. Ngày nay, ngành thuê mua thiết bị Hoa Kỳ chiếm khoảng 25% - 30% tổng số tiền
tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm. Còn ở Anh, theo một công bố mới

đây của hiệp hội tín dụng thuê mua thiết bị, thuê vận hành chiếm khoảng 20% vốn tài
trợ cho các hoạt động thuê mua và năm 1993 tổng giá trị ngành công nghiệp thuê mua
đạt 49 tỷ USD.
Tín dụng thuê mua cũng đã có những bớc phát triển mạnh mẽ ở Châu á và nhiều
khu vực khác kể từ đầu thập niên 70. Theo một thống kê gần đây cho thấy, ngành công
nghiệp thuê mua thế giới có giá trị trao đổi chiếm khoảng350 tỷ USD vào năm 1994 và
đến năm 1998 con số này đã là 450 tỷ USD.
ở Việt Nam, trong điều kiện chuyển đổi sang kinh tế thị trờng, nhu cầu vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn và mang tính cấp bách hơn bao giờ hết, thì sự
ra đời của các công ty cho thuê tài chính- một kênh dẫn vốn trung gian- đã bớc đầu tạo
đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng. Cho đến nay, Việt Nam đã có 9 công ty cho thuê
tài chính, với lợng vốn đầu t khoảng 850 tỷ VNĐ/ năm. Tuy lợng vốn đầu t này còn khá
khiêm tốn so với nhu cầu vốn của nền kinh tế song phần nào đã đáp ứng cho việc cung
cấp và cải thiện các loại máy móc thiết bị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nh vậy, hoạt động cho thuê tài sản đợc thể hiện trớc hết ở thoả thuận thuê tài sản
là thoả thuận mà theo đó, ngời cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản sang ngời thuê
trong một thời gian nhất định, đợc thoả thuận trớc để nhận đợc những khoản tiền thuê.

Lê Minnh Đức
7
Lớp Ngân hàng 41D
Chuyên đề thực tập
Một thoả thuận thuê tài sản phải có những đặc điểm sau:
* Thời gian cho thuê là trung hoặc dài hạn, chiếm phần lớn đời sống hữu ích của
tài sảnvà không thể huỷ ngang theo ý muốn của một bên.
* Trong suốt thời gian diễn ra hoạt động cho thuê tài sản, quyền sở hữu pháp lý
đối với tài sản thuộc về ngời cho thuê, và quyền sử dụng tài sản thuộc về ngời thuê.
Phần lớn các chi phí bảo trì, bảo hiểm, rủi ro, thuế và các lợi ích phát sinh trong quá
trình sử dụng tài sản đợc chuyển từ ngời cho thuê sang ngời thuê.
* Trong khoản tiền thuê mà ngời thuê trả cho ngời cho thuê theo định kỳ bao gồm

tiền vốn gốc, tiền lãi tín dụng, phần lợi nhuận hợp lý và các chi phí quản lý khác. Do đó,
giống nh hình thức tín dụng Ngân hàng, hoạt động cho thuê tài sản cũng mang tính hoàn
trả, tính thời hạn và lãi suất. Nh vậy về thực chất, hoạt động cho thuê tài sản (leasing) là
một hình thức tài trợ nếu xét từ phơng diện ngời cho thuê.
Nh vậy, có thể định nghĩa hoạt động cho thuê tài sản dựa vào Nghị định số
16/2001/ NĐ- CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính
là Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc,
thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và
nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và
thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã đợc hai bên thoả thuận . Có thể
nhận rõ hình thức này qua việc so sánh giữa cho thuê tài sản và thuê mua trả góp thông
qua bảng so sánh sau:
Tiêu thức Cho thuê tài sản Thuê mua trả góp
a- Tài sản cho thuê
b- Ngời thuê
c- Thời hạn hợp đồng
Bao gồm tất cả các loại tài sản và
không có thế chấp.
Các pháp nhân
Có thời hạn khá dài: từ 1 đến 20
thậm chí 30 năm.
Bao gồm tất cả các loại tài sản
và có thế chấp hoặc không có
thế chấp.
Các pháp nhân và thể nhân.
Có thòi hạn trung bình từ 1 đến
5 năm.


Lê Minnh Đức
8
Lớp Ngân hàng 41D
Chuyên đề thực tập
d- Huỷ ngang hợp đồng
e- Giá trị còn lại của tài sản
f- Bảo trì, mua bảo hiểm
g- Mục đích
h- Quyền sở hữu
i- Tính toán để khấu trừ
Không đợc huỷ ngang hợp đồng.
Có thể chuyển giao cho ngời
thuê khi hợp đồng hết hạn.
Do ngời thuê thực hiện.
Đảm bảo cho ngời thuê đổi mới
công nghệ kịp thời.
Thuộc quyền ngời cho thuê và có
thể đợc chuyển giao cho ngời
thuê.
Tổng số tiền thuê.
Không đợc huỷ ngang hợp
đồng.
Chuyển giao cho ngời thuê khi
kết thúc hợp đồng.
Do ngời thuê thực hiện.
Tài sản đợc khấu hao nhanh và
không dễ bị lạc hậu.
Chuyển giao cho ngời thuê vào
thời điểm kết thúc hợp đồng.
Tổng tiền lãi và khấu hao.

Nếu chỉ xem xét về mặt thuật ngữ thôi thì ta thấy rằng đã có rất nhiều vấn đề.
Khái niệm này đợc chính thức đa ra đầu tiên trong pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín
dụng và công ty tài chính với tên gọi là "tín dụng thuê mua" nhng không có định nghĩa.
Năm 1993, trong bản nghiên cứu của công ty tài chính quốc tế (IFC) đa ra thuât ngữ
"thuê mua" và "tài trợ thuê mua". Nhìn chung từ đó đến nay, hai từ "thuê mua" và "tín
dụng thuê mua" đợc dùng phổ biến. Tuy vậy, vẫn không có một định nghĩa đầy đủ đợc
chấp nhận thống nhất. Nhiều ngời quan niệm thuê mua bao gồm cả cho thuê vận hành
(quan niệm này dẫn đến mâu thuẫn trong chính thuật ngữ). Một số khác cho rằng thuê
mua không bao gồm cho thuê vận hành và đa ra khái niệm "thuê mua thuần" để phân
biệt.
Nghị định số 16/ CP của chính phủ ngày 31/05/2001 đa ra khái niệm "cho thuê
tài chính" và nh vậy dùng thay thế từ "tín dụng thuê mua". Tuy nhiên, ngoài các văn
bản có tính chất pháp lý ra thì trên thực tế từ này rất ít đợc sử dụng. Để đảm bảo tính
thống nhất trong luận văn từ phần này trở về sau, em xin sử dụng thuật ngữ "cho thuê".
1.2. Phơng thức cho thuê
Cho thuê là một phơng thức tài trợ tín dụng trung, dài hạn không thể huỷ ngang
bằng tài sản chứ không phải bằng tiền. Theo phơng thức này, ngời cho thuê thờng mua
tài sản, thiết bị mà ngời thuê cần và đã thơng lợng từ trớc các điều kiện mua tài sản đó

Lê Minnh Đức
9
Lớp Ngân hàng 41D
Chuyên đề thực tập
với nhà cung cấp hoặc ngời cho thuê cung cấp tài sản của họ cho ngời thuê. Tuỳ theo
quy định của 10ong quốc gia, nghiệp vụ này đợc coi là cho thuê tài sản khi thời hạn
thuê mua thờng chiếm phần lớn đời sống hữu ích của tài sản và giá trị hiện tại ròng của
toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm
bắt đầu hợp đồng.
Thông thờng một giao dịch cho thuê thờng đợc chia thành ba phần nh sau:
+ Thời hạn thuê cơ bản (Basic lease period): là thời hạn mà ngời thuê trả những khoản

tiền thuê cho ngời cho thuê để đợc quyền sử dụng tài sản. Trong 10ong giai đoạn này,
ngời cho thuê thờng kỳ vọng thu hồi đủ số tiền đã bỏ ra ban đầu cộng với tiền lãi trên số
vốn đã tài trợ. Đây là thời hạn mà tất cả các bên không đợc quyền huỷ ngang hợp đồng
nếu không có sự chấp thuận của bên kia.
+ Thời hạn gia hạn tuỳ chọn (Optional renewal Period): Trong giai đoạn gia hạn thứ hai
này, ngời thuê có thể tiếp tục thuê thiết bị tuỳ theo ý muốn của họ. Tiền thuê trong giai
đoạn này thờng rất thấp so với tiền thuê trong thời hạn cơ bản, thờng chiếm tỷ lệ 1- 2 %
tổng số vốn đầu t ban đầu và thờng phải trả trớc vào đầu mỗi kỳ thanh toán.
+ Phần giá trị còn lại (Residual Value Share): Theo thông lệ, tại thời điểm kết thúc giao
dịch cho thuê ngời cho thuê thờng uỷ quyền cho ngời thuê làm đại lý bán tài sản. Ngời
thuê đợc phép hởng phần tiền bán tài sản lớn hơn so với giá mà ngời cho thuê đa ra,
hoặc đợc khấu trừ vào tiền thuê hay đợc coi nh một khoản hoa hồng bán hàng.
Khi thời hạn cho thuê căn bản đáo hạn, ngời thuê có quyền lựa chọn một trong
những hình thức mua lại tài sản với giá trị hợp lý hay giá tợng trng tuỳ theo sự thoả
thuận đã đợc dự liệu trớc trong hợp đồng hoặc ngời thuê cũng có thể tiếp tục thuê tài
sản hoặc nhận làm đại lý bán tài sản đó tuỳ theo sự uỷ quyền của ngời cho thuê. Phơng
thức cho thuê đợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1 Phơng thức cho thuê

Lê Minnh Đức
10
Lớp Ngân hàng 41D
Người cho thuê
Hợp đồng thuê TS
Quyền sử dụng TS
Trả tiền thuê TS
Người thuê

mua
bán

tài
sản
Quyền
sở hữu
pháp lý
đối với
tài sản
Trả
tiền
mua
tài
sản
Giao
tài
sản
Bảo
trì

phụ
tùng
thay
thế
Trả tiền

Bảo trì
và phụ
tùng
thay thế
Nhà cung cấp
Chuyên đề thực tập

1.2.1. Phân loại các phơng thức cho thuê tài sản:
Nhằm so sánh những đặc điểm của các phơng thức thuê tài sản với nhau để từ đó
giúp các bên có liên quan dễ dàng phân loại, nhận diện giao dịch thuộc phơng thức thuê
nào để áp dụng các quy chế hạch toán, kế toán, hởng các u đãi (nếu có) và quản lý
chúng (đối với các cơ quan Nhà nớc) theo những quy chế đã đợc Nhà nớc quy định.
Trong hình thức thuê tài sản có hai phơng thức cho thuê vận hành và cho thuê tài chính
hay còn gọi là thuê ngắn hạn và thuê dài hạn. Bởi cho thuê vận hành là hình thức cho
thuê kiểu truyền thống, có thời hạn rất ngắn (khoảng 1- 5 năm) so với đời sống hữu ích
của tài sản. Cho thuê dài hạn hay còn gọi là cho thuê tài chính có thời hạn cho thuê dài
hơn (từ trên 1 năm đến 20 30 năm). Sự khác biệt có thể đợc xem xét trong bảng sau :
Bảng 1.2 So sánh cho thuê vận hành và cho thuê
STT Tiêu thức Thuê vận hành Thuê tài chính
1
2
3
4
Quyền sở hữu
Thời hạn thuê
Quyền huỷ ngang hợp
đồng
Rủi ro
Tách biệt quyền sở hữu pháp lý và
quyền sử dụng
Rất ngắn so với đời sống hữu ích
của tài sản
Đợc quyền huỷ ngang hợp đồng
Ngời cho thuê chịu mọi rủi ro thiệt
hại
Nh thuê vận hành
Thờng dài hơn một nửa cho tới

bằng đời sống hữu ích của tài sản.
Không đợc quyền huỷ ngang hợp
đồng
Ngời thuê chịu mọi rủi ro thiệt
hại.

Lê Minnh Đức
11
Lớp Ngân hàng 41D
Chuyên đề thực tập
5
6
7
8
9
10
Chi phí bảo trì, dịch
vụ và mua bảo hiểm
Ưu đãi về thuế
Bồi thờng bảo hiểm
Cung ứng tài sản thuê.
Tiền bán tài sản.
Các loại tài sản thờng
sử dụng trong giao
dịch.
Ngời cho thuê chịu mọi chi phí
vận hành, bảo trì, dịch vụ, phí bảo
hiểm.
Ngời cho thuê hởng và khấu trừ
vào tiền thuê.

Ngời cho thuê hởng
Tài sản thuê mớn thờng do ngời
cho thuê cung cấp.
Toàn bộ tiền thu đợc do bán tài
sản thuê thuộc quyền sử dụng của
ngời cho thuê.
Máy photocopy, máy vi tính, xe
ôtô, đồ đạc trong nhà, văn
phòng .
Ngời thuê chịu mọi chi phí vận
hành, bảo trì, dịch vụ, phí bảo
hiểm.
Tơng tự nh thuê vận hành.
Ngời cho thuê hởng
Tài sản cho thuê thờng do ngời
thuê đặt hàng, giao nhận và sử
dụng.
Phần tiền bán tài sản lớn hơn so
với giá quy định của ngời cho thuê
đợc chuyển cho ngời thuê hởng
nh một khoản hoa 12ong bán hàng
hay đợc khấu trừ vào tiền thuê.
Bất động sản, xe lửa, tàu biển,
máy bay, thiết bị văn phòng
Sự phân loại này đợc dựa trên hai căn cứ cơ bản là :
+ Những rủi ro và biện pháp bảo đảm cho giá trị còn lại của tài sản thuê do bên nào thực
hiện.
+ Quyền sử dụng và hởng dụng toàn bộ các lợi ích kinh tế do tài sản thuê mang lại có đ-
ợc chuyển giao cho ngời thuê hay không ?
Dựa trên những cơ sở này, Uỷ Ban Tiêu Chuẩn Kế Toán Quốc Tế (IASC) đã đề ra

4 tiêu chuẩn làm cơ sở chung để phân loại và nhận diện các hợp đồng thuê tài sản thuộc
phơng thức nào:
Quyền sở hữu tài sản thuê có đợc chuyển giao cho ngời thuê khi kết thúc hợp
đồng không ? Nếu có thì đó là giao dịch thuê tài chính còn không thì là thuê vận hành.

Lê Minnh Đức
12
Lớp Ngân hàng 41D
Chuyên đề thực tập
Trong hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp
đồng với giá tợng trng không ? Nếu có là giao dịch thuê tài chính, còn nếu không thì là
thuê vận hành
Thời gian của hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản
thuê hay không ? Nừu thoả mãn thì giao dịch thuộc thuê tài chính, các trờng hợp còn lại
thuộc thuê vận hành.
Hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê tối thiểu do ngời thuê trả có t-
ơng đơng hoặc lớn hơn giá trị thị trờng của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng không
? Nếu có là giao dịch thuê tài chính, nếu không là thuê vận hành.
Tất cả mọi giao dịch thuê tài sản nếu thoả mãn một trong bốn tiêu chuẩn này đều
thuộc phơng thức thuê tài chính. Những giao dịch còn lại thuộc thuê vận hành.
Sơ đồ 1.2 tóm tắt quy trình phân loại này



Lê Minnh Đức
13
Lớp Ngân hàng 41D
Tài sản
Quyền sở hữu được
chuyển giao khi thời

hạn cho thuê chấm dứt
Hợp đồng thuê có quy
định quyền chọn mua
theo giá tượng trưng
Thời hạn thuê chiếm
phần lớn thời gian hữu
dụng của tài sản.
sản.Quyền sở hữu đư
ợc chuyển giao khi
thời hạn cho thuê
chấm dứt
Giá trị hiện tại của các
khoản tiền thuê tối
thiểu lớn hơn hay tư
ơng đương với giá trị
của tài sản.
Thuê vận hành Thuê tài chính

Không



Không
Không
Không
Chuyên đề thực tập

Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại theo IAS 17 của IASC, mỗi quốc gia đều có
những quy định cụ thể trong luật thuê mua của họ dựa trên cơ sở những điều kiện của
mỗi nớc. Những quy định này có những khác biệt nhất định, song về cơ bản chúng

không mâu thuẫn với IAS 17 và tuỳ theo mức độ những quy định này có thể chi tiết cụ
thể hơn IAS 17.
1.2.2. Các loại hợp đồng cho thuê:
Tuỳ theo tính chất trong 14ong giao dịch thuê mua mà có thể phân loại các thoả
thuận thành nhiều loại hợp đồng khác nhau.
1.2.2.1. Hợp đồng cho thuê trực tiếp:
Trong loại hợp đồng này, ngời cho thuê sử dụng thiết bị của họ có sẵn trực tiếp tài
trợ cho ngời thuê. Ngời cho thuê thờng là nhà sản xuất hoặc các định chế tài chính và
cũng có thể là công ty Leasing, sử dụng tài sản của họ tài trợ cho ngời thuê.
Đây là một hình thức tài trợ mà các nhà sản xuất thờng sử dụng để đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm do họ sản xuất ra .Mặt khác, nhờ luôn cập nhật những công nghệ mới để
chế tạo ra các loại máy móc, thiết bị nên các nhà sản xuất có thể mua lại những thiết bị
đã lạc hậu về mặt công nghệ để tiếp tục cung cấp các loại máy móc mới ,hiện đại do họ
chế tạo ra.
Sơ đồ 1.3 Hợp đồng tài trợ trực tiếp.

Lê Minnh Đức
14
Lớp Ngân hàng 41D
Người cho
thuê
hay
Nhà sản xuất
Thiết bị (quyền sử dụng)
Các loại dịch vụ bảo trì và
phụ tùng
Trả tiền thuê và dịch vụ
phụ tùng
Bán lại các thiết bị lạc hậu
Người thuê

Hay
Người tiêu
thụ
Chuyên đề thực tập

Ngời cho thuê Ngời thuê
1- Sử dụng các máy móc,thiết bị của chính họ
để cho thuê.
2- Đảm nhiệm toàn bộ vốn tài trợ.
3- Cung cấp các phụ tùng và dịch vụ bảo trì
cùng với thiết bị theo hợp đồng phụ.
4- Nhận các khoản tiền thuê và những hoản tiền
dịch vụ theo hợp đồng phụ.
5- Nhận lại tài sản đã lỗi thời và cung cấp thiết
bị thay thế.
1- Thuê máy móc thiết bị từ ngời có tài sản
đó
2- Ký kết với nhà cung cấp một phụ kiện hợp
đồng về cung cấp phụ tùng và dịch vụ bảo
trì.
3- Trả tiền thuê theo định kỳ và trả tiền phụ
tùng và dịch vụ.
4- Bán lại thiết bị khi chúng đã lạc hậu và
nhận thuê những thiết bị mới.
1.2.2.2. Hợp đồng cho thuê liên kết :
Loại hợp đồng này bao gồm nhiều bên tài trợ cho ngời thuê. Sự liên kết này có thể
xảy ra theo chiều dọc hoặc chiều ngang tuỳ theo tính chất của loại tài sản hay khả năng
tài chính của các nhà tài trợ. Trờng hợp tài sản có giá trị lớn nhiều định chế tài chính
hay các nhà chế tạo cùng chia nhau hợp tác để tài trợ cho ngời thuê tạo thành sự liên kết
theo chiều ngang. Còn đối với trờng hợp các định chế tài chính hoặc các nhà chế tạo lớn

giao tài sản cho chi nhánh của họ (dealers) thực hiện giao dịch tài trợ cho khách hàng
thì hình thành sự liên kết theo chiều dọc ( Trust leases)
Các bớc và đặc điểm trong giao dịch với ngời thuê của loại hợp đồng này không
có khác biệt lớn so với hình thức cho thuê thuần tuý hay điển hình.
Ngời cho thuê Ngời thuê
1/ Có thể là sự liên kết giữa các định chế tài chính
với các nhà sản xuất hay giữa công ty mẹ với các
chi nhánh.
2/ Các loại tài sản 15ong trong giao dịch thờng là
những loại có giá trị cao.
1/ Là một doanh nghiệp nhận tài sản thuê.
2/ Thực hiện các nghĩa vụ trả tiền thuê, bảo
quản tài sản, chịu rủi ro, mua bảo hiểm... nh

Lê Minnh Đức
15
Lớp Ngân hàng 41D
Chuyên đề thực tập
3/ Các công ty con chuyên kinh doanh cho thuê
có trình độ chuyên môn cao, chuyên sâu trong
16ong lĩnh vực công nghệ hay loại thiết bị cụ thể.
4/ Các đặc điểm khác tơng tự nh phơng thức thuê
mua thuần.
trong phơng thức thuê mua thuần.
1.2.2.3. Hợp đồng cho thuê bắc cầu:
Hình thức này xuất hiện trong thời gian gần đây xuất phát từ thực tế các công ty
cho thuê có những hạn chế về nguồn vốn không đủ khả năng tài trợ cho khách hàng .
Hình thức này cho phép ngời cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê từ một hay nhiều
ngời cho thuê nào đó ( Tuy nhiên,theo luật pháp của một số quốc gia khoản tiền vay
này không đợc vợt quá 80% tổng giá trị tài sản dợc tài trợ) .Hình thức này đợc tóm tắt

trong bảng sau:
Sơ đồ 1.4 Thoả thuận thuê mua bắc cầu.
Ngời cho vay Ngời cho thuê Ngời thuê
1/ Cung cấp tín dụng trung và dài
hạn chiếm phần lớn giá trị tài sản
1/ Sở hữu chủ tài sản cho thuê và
nhận đợc sự miễn giảm thuế.
1/ Trả tiền thuê tài sản
cho ngời cho thuê.

Lê Minnh Đức
16
Lớp Ngân hàng 41D
Người cho vay
(Lender)
Tiền
trả nợ
Tiền
cho
vay
Người cho thuê
(Lessor)
Tài sản
Tiền thuê
Người thuê
(Lessee)
Chuyên đề thực tập
cho thuê.
2/ Nhận tiền trả nợ vay bằng tiền
thuê do ngời thuê trả theo yêu cầu

của ngời cho thuê.
3/ Khoản cho vay đợc đảm bảo
bằng tài sản và tiền thuê.
2/ Mợn đối ứng phần lớn giá trị
tài sản và bảo đảm khoản vay
bằng cả tài sản cùng các khoản
tiền cho thuê nó.
3/ Trả nợ bằng tiền thuê tài sản.
Phần tiền thuê vợt quá số tiền
vay đợc giữ lại.
2/ Ngoài ra không có sự
khác biệt so với hình
thức thuê mua thuần.

Loại hình cho thuê này thờng đợc sử dụng trong các giao dịch thuê mua đòi hỏi
một lợng vốn đủ lớn, chẳng hạn thuê một máy bay thơng mại hoặc là một tàu trở hàng
hoặc là một tổ hợp chuyên ngành lớn.
1.2.2.4. Hợp đồng bán và cho thuê lại:
Bán và cho thuê lại là một thoả thuận tài trợ tiêu 17ong mà bên A (ngời thuê) bán
một tài sản của chính họ cho bên B (ngời cho thuê). Đồng thời, ngay lúc đó một hợp
đồng thuê mua đợc thảo ra với nội dung bên B đồng ý cho bên A thuê lại chính tài sản
mà họ vừa bán.Trờng hợp này xuất hiện khi các doanh nghiệp- nhất là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ- gặp rất nhiều khó khăn về vốn lu động. Mà vay vốn sẽ gặp nhiều thủ tục,
điều kiện đăng ký khắt khe mà các doanh nghiệp này khó có thể thoả mãn. Đồng thời,
trong trờng hợp doanh nghiệp có nhu cầu phải duy trì năng lực sản xuất nên không thể
bán bớt tài sản cố định để chuyển thành tài sản lu động. Do đó, hình thức bán và tái thuê
có thể đáp ứng đợc nhu cầu này.
Sơ đồ 1.5. Thỏa thuận bán và tái thuê.



Lê Minnh Đức
17
Lớp Ngân hàng 41D
Công ty leasing
Người mua
Người cho thuê
Thoả thuân mua bán tài sản
Quyền sở hữu pháp lý
Tiền mua tài sản
Quyền sử dụng tài sản
Chủ sở hữu
ban đầu
Người bán
Người thuê
Trả tiền thuê
Hợp đồng thuê mua
Chuyên đề thực tập
Ngời cho thuê Ngời thuê
1- Mua tài sản của ngời thuê và nắm quyền
sở hữu về mặt pháp lý.
2- Trả tiền cho ngời thuê theo giá tại thời
điểm thoả thuận mua tài sản.
3- Giao quyền sử dụng tài sản cho ngời
thuê.
4- Nhận các khoản tiền thuê và thực hiện
các điều kiện thuê tuỳ theo phơng thức
thuê mua.
1- Bán tài sản cho ngời cho thuê và chuyển giao
quyền sở hữu về mặt pháp lý.
2- Nhận đợc tiền theo giá tại thời điểm thỏa

thuận bán tài sản.
3- Thuê lại tài sản vừa bán cho ngời cho thuê -
Giữ lại quyền sử dụng tài sản.
4- Trả tiền thuê cho ngời cho thuê và thực hiện
các điều kiện tuỳ theo phơng thức cho thuê
Điều đáng lu ý là những tài sản đợc sử dụng vào giao dịch này là những tài sản
còn giá trị sử dụng hữu ích. Giá mua của tài sản tuỳ thuộc vào giá cả hợp lý của tài sản
trên thị trờng vào thời điểm lập hợp đồng mua bán. Các loại thiết bị mới hay đă sử dụng
đều có thể đợc bán và tái thuê, giá của thiết bị mới thờng căn cứ vào hoá đơn của nhà
cung cấp, còn giá của thiết bị đã qua sử dụng thì cần đợc định giá độc lập.
Những tiện ích của dịch vụ này là ngoài mục đích giải quyết nhu cầu vốn lu
động, những công ty muốn tạo ra lợi nhuận ghi sổ hay lợi nhuận tính thuế với điều kiện
giá bán tài sản cao hơn phần khấu hao còn lại trong sổ sách cũng có thể áp dụng hình
thức này.
Ngoài ra, hình thức này cũng còn đợc sử dụng để tái tài trợ trung, dài hạn đối với
những tài sản trớc đó đợc mua bằng nguồn tiền vay hay đợc 18ong để giảm chi phí huy
động vốn nếu hình thức này có mức lãi 18ong thấp hơn các chi phí sử dụng vốn khác.
Tại Hoa Kỳ, hình thức giao dịch này có sức cạnh tranh rất cao trong ngành kinh doanh
bất động sản, còn trong các ngành sản xuất thì tuỳ thuộc vào chủng loại thiết bị mà
chúng có sức cạnh tranh từ vừa đến cao. Tại Việt Nam hiện nay, hình thức này đang đ-
ợc áp dụng tại một số công ty cho thuê.

Lê Minnh Đức
18
Lớp Ngân hàng 41D
Chuyên đề thực tập
1.2.2.5. Hợp đồng cho thuê giáp l ng
Đây là phơng thức tài trợ mà trong đó đợc sự thoả thuận của ngời cho thuê, ngời
thuê thứ nhất cho ngời thuê thứ hai thuê lại tài sản mà ngời thuê thứ nhất đã thuê từ ngời
cho thuê.

Hình thức thoả thuận cho thuê này thờng đợc thực hiện dới dạng hợp đồng hoàn
trả toàn bộ đợc ký kết giữa ngời cho thuê với ngời thứ nhất. Loại hợp đồng này là loại
thoả thuận không thể huỷ ngang . Nhng do ngời cho thuê thứ nhất sau khi thực hiện đợc
một phần của hợp đồng không còn nhu cầu nữa hay vì một lý do nào đó nên phải tìm
ngời thuê thứ hai để chuyển giao hợp đồng. Bởi nếu không còn cho thuê tiếp đợc thì dù
không sử dụng tài sản vẫn phải trả tiền thuê.
Sơ đồ 1.6. Thoả thuận thuê mua giáp lng
Ngời cho thuê Ngời thuê thứ nhất Ngời thuê thứ hai
1- Cho thuê tài sản và
nhận tiền thuê.
2- Các quyền lợi và nghĩa
vụ khác nh trong thoả
thuận thuê mua thuần.
1- Thuê tài sản từ ngời cho thuê.
2- Cho ngời thuê thứ hai thuê lại
tài sản.
3- Không chịu trách nhiệm trực
tiếp đối với các rủi ro, thiệt hại
đối với tài sản.
4- Nhận tiền thuê từ ngời thuê thứ
hai và trả tiền thuê cho ngời
cho thuê.
1- Thuê tài sản từ ngời thuê thứ
nhất.
2- Trả tiền thuê cho ngời thuê
thứ nhất.
3- Các nghĩa vụ và quyền lợi
không khác so với nghĩa vụ
và quyền lợi của ngời thuê
trong thoả thuận thuê thuần.

Nhìn chung, hợp đồng cho thuê diễn ra rất đa dạng và khó có thể phân biệt
19ong loại thoả thuận cho thuê một cách rạch ròi. Các hình thức này đan xen vào nhau,
nên việc xem xét, phân tích chúng đòi hỏi phải có sự đánh giá trên nhiều phơng diện.

Lê Minnh Đức
19
Lớp Ngân hàng 41D
Người
cho thuê
(Lessor)
Quyền sử
dụng tài sản
Tiền thuê
Người
thuê thứ
nhất
Lessee I
Quyền sử
dụng tài sản
Tiền thuê
Người thuê
thứ hai
(Lessee II )
Chuyên đề thực tập
1.3. Điều kiện thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài sản
1.3.1 Về khía cạnh kinh tế:
a. Nhu cầu của doanh nghiệp:
Nghiệp vụ cho thuê ra đời và phát triển là do nhu cầu của các doanh nghiệp về
tài trợ cho các thiết bị trong khi họ không có hoặc không muốn bỏ vốn ra mua sắm để
tập trung nguồn vốn của họ vào các đối tợng thuộc vốn lu động. Vì vậy, nếu doanh

nghiệp không có nhu cầu thuê tài sản thì nghiệp vụ cho thuê cũng không thực hiện đợc.
b. Khả năng của bên cho thuê:
Bên cho thuê là các tổ chức tài chính, tín dụng nên có thể huy động nguồn vốn
bằng tiền hoặc tài sản trong nớc và nớc ngoài dễ dàng hơn các doanh nghiệp khác. Vì
vậy họ có khả năng tài trợ thiết bị bằng nghiệp vụ cho thuê cho các doanh nghiệp có nhu
cầu thuê tài sản.
1.3.2 Về khía cạnh pháp lý:
Nghiệp vụ cho thuê đợc thực hiện và phát triển dựa trên một môi trờng pháp lý
hoàn thiện nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động cho thuê. Ngoài những luật cơ bản
chung cho các hoạt đông của nền kinh tế, liên quan đến các hoạt động cho thuê còn có
các luật nh:
1.3.2.1. Các chính sách về khuyến khích đầu t và kinh doanh:
Hầu hết các luật về khuyến khích đầu t và kinh doanh đều đều áp dụng hình thức
miễn thuế hoặc giảm thuế hải quan đối với hàng nhập khẩu và tiêu dùng bao cấp. Do
hoạt động cho thuê làm gia tăng đáng kể đầu t trong nớc cho nên luật khuyến khích
đầu t nên áp dụng cho hoạt động này. Sự liên quan của các luật thuế đối với việc thúc
đẩy nghiệp vụ cho thuê là ở chỗ: Liệu các luật này có phải là giải pháp trung hoà lợi
ích giữa ngời chủ sở hữu và ngời sử dụng thiết bị cho thuê hay không , tức là pháp luật
có công nhận rằng lợi ích kinh tế các thiết bị cho thuê cũng giống nh lợi ích kinh tế có
đợc của cùng thiết bị ấy nếu đợc mua đứt bán đoạn và do vậy phải đợc hởng các
khuyến khích bình đẳng nh nhau hay không .

Lê Minnh Đức
20
Lớp Ngân hàng 41D
Chuyên đề thực tập
1.3.2.2. Pháp luật về bên cho thuê:
Sau khi xem xét các cơ sở pháp lý nêu trên thì còn cần phải xem xét nhiều vấn đề
liên quan tới các qui chế chi phối ngời cho thuê và nghĩa vụ cho thuê, kể cả việc các
công ty cho thuê có cần đợc Chính phủ cấp giấy phép và thanh tra đặc biệt không? Các

vấn đề khác về mặt quy chế có thể là : Nguồn vốn và thời hạn vốn, yêu cầu về khả năng
trả nợ, khả năng thanh toán, các quy định về thiết bị đủ tiêu chuẩn cho thuê và yêu cầu
về kế toán.
1.3.2.3. Pháp luật về hợp đồng kinh tế và sở hữu tài sản:
Cần phải định nghĩa rõ ràng về bản chất của giao dịch cho thuê để bảo vệ lợi ích
hợp pháp của ngời thuê và ngời cho thuê (đồng thời cũng buộc họ phải thực hiện các
nghĩa vụ). Đa ra các phơng thức cho thuê cần thiết , bởi có nhiều loại giao dịch cho
thuê khác nhau, bao gồm từ loại mua đứt bán đoạn thiết bị với điều kiện là ngời mua
hoàn thành các nghĩa vụ cụ thể (chủ yếu là thanh toán từng đợt theo thoả thuận) đến loại
nghiệp vụ thuê tài sản mà trong đó ngời thuê tạm thời sử dụng tài sản nào đó nhng
không có ý định sẽ sở hữu nó sau này.
Nếu không phân biệt rõ ràng giữa nghiệp vụ cho thuê với các giao dịch thơng mại
hoặc tài chính khác thì hoạt động cho thuê sẽ phải tuân thủ các điều khoản bất lợi trong
các luật khác. Đồng thời các thủ tục pháp lý về chuyển nhợng tài sản và thoả thuận hợp
đồng nên để ở mức tối thiểu cần thiết để thực hiện giao dịch này.
1.3.2.4. Pháp luật về thuế :
Luật thuế của một nớc phải có các điều khoản cụ thể về nghĩa vụ thuế và u đãi
thuế đối với các bên liên quan đến giao dịch cho thuê, kể cả phần khấu hao . Điều này
cho phép bên thuê có thể đánh giá chi phí thuê so với các chi phí tài trợ thiết bị khác
(nh vay vốn ngân hàng, phát hành trái phiếu, cổ phiếu...). Về phía ngời cho thuê chi phí
của họ phải đợc u đãi tơng đối mới có thể thúc đẩy các tổ chức tín dụng đầu t vào lĩnh
vực này.

Lê Minnh Đức
21
Lớp Ngân hàng 41D
Chuyên đề thực tập
Bốn vấn đề pháp lý vừa đợc đề cập ở trên là rất cơ bản đối với việc phát triển
dịch vụ cho thuê và chúng có tầm quan trọng thứ hai sau nhu cầu thực sự về tài trợ cho
thiết bị của một tổ chức nói chung.

Kinh nghiệm cho thấy, nghiệp vụ cho thuê sẽ chỉ phát triển đợc khi các vấn đề
pháp lý và toàn bộ cơ sở pháp luật cho phép nghiệp vụ cho thuê trở thành biện pháp tài
trợ hiệu quả và cạnh tranh đợc về mặt chi phí. Có thể ban hành "Luật Cho thuê Tài
chính" vì nó xác định rõ quyền hạn, nghĩa vụ của mỗi bên tham gia giao dịch cũng nh
xác định chức năng quản lý của Chính phủ nhằm thúc đẩy hoạt động này. Nếu Chính
phủ lần đầu tiên đa ra hoạt động cho thuê thiết bị vào nền kinh tế và nếu cơ sở pháp lý
cơ bản liên quan đến cho thuê không rõ ràng thì việc ban hành luật cho thuê tài chính sẽ
rất có ích. Nhng nếu đã có một cơ sở pháp lý lành mạnh hay có thể sửa đổi ngay đợc các
luật không cần phải có luật cho thuê tài chính cụ thể.
1.4. Những u thế và bất lợi trong nghiệp vụ cho thuê :
Mặc dù hoạt động cho thuê có rất nhiều u điểm và cũng nhận thấy rằng cho
thuê là hình thức tài trợ máy móc, thiết bị duy nhất cho các nghiệp vụ mà thị trờng vốn
còn cha phát triển, mặt khác khi đó cần có sự phát triển của hệ thống ngân hàng- tài
chính ở một trình độ nhất định. Song bên cạnh đó, hoạt động này cũng không thể dấu đi
những hạn chế nảy sinh (do điều kiện khách quan hay chủ quan mang lại) cụ thể là:
1.4.1. Đối với bên đi thuê:
Ưu thế:
- Hạn chế sự lạc hậu của máy móc và thiết bị
Do thời gian đi thuê ngắn hơn thời gian hữu dụng của máy móc, thiết bị, vì vậy,
nghiệp vụ cho thuê có thể giúp các doanh nghiệp tránh đợc sự lạc hậu và lỗi thời của
máy móc, thiết bị trong sự phát triển không ngừng của công nghệ hiện nay.
- Đợc tài trợ với tỷ lệ cao và đến mức tài trợ toàn bộ cho chi phí mua sắm máy
móc thiết bị.
Việc tài trợ cho thuê đợc bảo đảm bởi chính bản thân máy móc thiết bị cho thuê.
Nghĩa là, nó cho phép ngời cho thuê dễ dàng lấy lại máy móc, thiết bị trong trờng hợp

Lê Minnh Đức
22
Lớp Ngân hàng 41D
Chuyên đề thực tập

hợp đồng bị vi phạm. Do vậy, doanh nghiệp thờng không cần phải đặt tiền gửi hoặc
thanh toán trớc đối với tài sản đi thuê. Tuy nhiên, trong những trờng hợp có mức độ rủi
ro cao thì phải đặt cọc hoặc ký quỹ một khoản tiền. Nhng những doanh nghiệp nh vậy
sẽ gặp nhiều khó khăn hơn khi xin vay với các hình thức cho vay khác. Nói chung, hình
thức tài trợ thuê mua chiếm một tỷ lệ cao trong chi phí mua sắm thiết bị hơn các hình
thức tài trợ khác.
- Không hạn bị chế về hạn mức tín dụng:
Tài sản đi thuê đợc hạch toán ngoại bảng nên không làm tăng số nợ của doanh
nghiệp .Vì vậy không ảnh hởng tới hạn mức tín dụng của doang nghiệp .
- Không bị đọng vốn trong tài sản cố định:
Do không phải bỏ ngay ra một khoản tiền lớn để mua sắm máy móc thiết bị nhng
doanh nghiệp vẫn có tài sản để sử dụng nên doanh nghiệp không bị đọng vốn trong tài
sản cố định, tập trung đợc vốn tự có và vốn vay của ngân hàng để đáp ứng những nhu
cầu về vốn lu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Thu hút vốn nớc ngoài:
Thông qua tín dụng thuê mua, các doanh nghiệp Việt Nam có thể huy động đợc vốn
nớc ngoài thông qua các công ty cho thuê quốc tế hoặc các công ty liên doanh cho thuê
hoạt động ở Việt Nam. Lợi thế chính là hiện nay mức lãi suất ngoại tệ trên thị trờng
vốn quốc tế thấp hơn lãi suất vay ở Việt Nam, do đó thông qua thuê máy móc, thiết bị
của các công ty nớc ngoài có thể nhận đợc vốn tài trợ có mức lãi suất thấp hơn so với
lãi suất trên thị trờng vốn Việt Nam bằng VND.
- Đơn giản hơn các hình thức tài trợ khác trong khi xem xét uy tín doanh nghiệp
cần đợc tài trợ và tài trợ một cách nhanh chóng.
Đối với các công ty nhỏ hoặc ít uy tín trên thị trờng vốn thì tài trợ cho thuê đợc coi
nh là hình thức duy nhất để có thể sử dụng những thiết bị lớn trong thời gian dài. Do
quyền sở hữu pháp lý thuộc về ngời cho thuê nên các công ty cho thuê có thể chấp nhận
những ngời đi thuê không có uy tín lớn, hơn nữa các công ty nhỏ có thể không có mối

Lê Minnh Đức
23

Lớp Ngân hàng 41D
Chuyên đề thực tập
quan hệ gần gũi với ngân hàng và các ngân hàng có thể lỡng lự khi cho các công ty này
vay các khoản vay có kỳ hạn.
- Cho phép ngời thuê hoãn thuế
Các khoản tiền thuế phải nộp hàng năm đợc tính vào chi phí của doanh nghiệp. Do
đó chúng làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp bằng chính những khoản chi
phí đó. Khoản chi phí này đợc nhân với tỷ lệ chiết khấu sau thuế của doanh nghiệp và
nhân với lãi suất cho vay của ngân hàng, sẽ cho ta biết tỷ lệ tiết kiệm do hoãn thuế bởi
thuê mua mang lại cho doanh nghiệp.
Ví dụ: Tổng số tiền thuế phải nộp của doanh nghiệp hàng năm là 50 triệu đồng,
mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%, lãi suất ngân hàng là 12%. Khoản tiền tiết
kiệm đợc do hoãn thuế là:
50 *[ 12% (1-0.32)] = 4.08 triệu
Nh vậy, doanh nghiệp đã tiết kiệm đợc 4.08 triệu đồng do chậm nộp thuế lợi tức để
sử dụng chúng vào đầu t cho sản xuất kinh doanh mà không phải đi vay và không phải
trả lãi suất vay.
- Thanh toán tiền thuê linh hoạt:
Tuỳ theo chu kỳ sản xuất kinh doanh và điều kiện lu chuyển tiền tệ của mình , các
doanh nghiệp đi thuê có thể lựa chọn phơng thức trả tiền sao cho phù hợp nhất với tình
hình thực tế kinh doanh của mình nh trả tăng dần, giảm dần hay trả theo niên kim cố
định...
- Cho thuê là hình thức tài trợ không làm thay đổi các hệ số phân tích tài chính:
Hầu hết các nớc(trừ Mỹ, Mexico... ) kể cả Việt Nam đều coi hoạt động cho thuê là
phơng thức tài trợ ngoài bảng cân đối nên ngời thuê không phải hạch toán tài sản thuê
vào bảng tổng kêt tài sản. Do đó, các hệ số phân tích tài chính của ngời thuê sẽ đợc
biểu hiện tốt hơn của ngời mua tài sản bằng tiền đi vay tuy rằng về bản chất thực tế
hoạt động kinh doanh về cơ bản là giống nhau

Lê Minnh Đức

24
Lớp Ngân hàng 41D
Chuyên đề thực tập
- Hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị cho thuê có lợi nhuận cao hơn sử dụng vốn
vay thông thờng do doanh nghiệp sẽ:
+ Sử dụng đợc tối đa công suất thiết bị.
+ Tránh đợc rủi ro mất giá do lạm phát.
+ Giảm đợc chi phí quản lý và chi phí nghiệp vụ.
+ Luôn đợc sử dụng các máy móc thiết bị với công nghệ tiên tiến phối hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh, đáp ứng đợc thời cơ kinh tế.
Bất lợi:
- Chịu chi phí thuê tài sản cao hơn lãi suất vay vốn của các hình thức tài trợ
vốn khác trên cùng một thị trờng vốn.
Do công ty cho thuê thu lợi nhuận trên các khoản tiền mà họ vay để tài trợ cho
giao dịch cho thuê cho nên chi phí và thuế thờng cao hơn chi phí vay vốn đầu t mà
doanh nghiệp phải trả.
- Doanh nghiệp không đợc hởng khoản tiền chiết khấu nh mua tài sản
bằng tiền mặt.
Vào giai đoạn cuối của hợp đồng cho thuê, dù đã trả gần đủ số tiền thuê nhng bên
thuê vẫn không đợc quyền sử dụng tài sản vào mục đích khác.
- Nếu tài sản đợc hoàn trả cho bên cho thuê ở thời điểm kết thúc hợp đồng,
doanh nghiệp không đợc hởng giá trị còn lại của tài sản, bởi trong phí thuê đã tính
gộp cả phần tiền trả cho quyền chọn mua.
- Doanh nghiệp không đợc hởng những khoản miễn giảm thuế dành cho tài sản
cho thuê, thiết bị dùng vào việc cho thuê thờng đợc miễn giảm thuế nhập khẩu và bên
cho thuê đợc hởng khoản lợi này.
Là khách hàng đi thuê thiết bị, tài sản của ngời cho thuê hay là ngời nhận sự tài
trợ tín dụng của công ty cho thuê. Ngời thuê cũng là ngời có quyền sử dụng, hởng dụng
những lợi ích mà thiết bị mang lại và có trách nhiệm trả những khoản tiền thuê theo
thoả thuận. Do đó, sự thành công của một giao dịch cho thuê phụ thuộc nhiều vào năng


Lê Minnh Đức
25
Lớp Ngân hàng 41D

×