Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

353 Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.35 KB, 132 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 thì: “Mục tiêu của kiểm toán Báo
cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận
rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”
1
Như vậy, mục tiêu chính của kiểm toán viên là đưa ra ý kiến về sự trung thực và
hợp lý của các thông tin phản ánh trên Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
Nhưng để đưa ra được ý kiến kiểm toán cuối cùng đối với toàn bộ Báo cáo tài chính thì
kiểm toán viên phải tiến hành kiểm toán đối với từng chu trình, từng khoản mục cụ thể
trên Báo cáo tài chính, doanh thu cũng là một trong những khoản mục cần phải được
kiểm toán khi kiểm toán viên thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính. Doanh thu là một
khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài chính vì đó là cơ sở để người sử dụng đánh giá về
tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chỉ tiêu
doanh thu thường có số phát sinh rất lớn và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu diễn ra
rất thường xuyên. Do đó, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm dẫn đến Báo
cáo tài chính bị sai lệch trọng yếu. Vì vậy, việc doanh thu có được phản ánh đúng đắn
và hợp lý hay không trở nên rất quan trọng, và kết quả kiểm toán doanh thu có thể sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính.
Tuy kiểm toán doanh thu không phải là một đề tài mới, nhưng kiểm toán là một
lĩnh vực rất năng động, nó luôn phát triển không ngừng với những phương pháp kiểm
toán mới, những chuẩn mực, chế độ, quy tắc mới,… và việc các thông tin tài chính của
đơn vị có được phản ánh trung thực và hợp lý hay không đang trở thành vấn đề rất quan
trọng đối với doanh nghiệp, với những người sử dụng thông tin tài chính nói riêng và
đối với sự phát triển của đất nước nói chung. Vì vậy, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do
Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
Mục tiêu chính trong bài viết của em là nghiên cứu những lý luận kiểm toán


doanh thu và phân tích thực tiễn quy trình kiểm toán doanh thu do Công ty Hợp danh
Kiểm toán Việt Nam thực hiện. So sánh giữa lý luận với thực tiễn để hiểu rõ hơn về
1
Đoạn 11 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200, ban hành theo Quyết định số 120/1999/QĐ-BTC của Bộ Tài
chính ngày 27/09/1999
Nguyễn Việt Hà 1 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
những lý luận trừu tượng, đồng thời dựa vào lý luận để phân tích thực tiễn, qua đó đưa ra
những nhận xét, đánh giá và những ý kiến đóng góp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục doanh thu do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện.
Đối tượng nghiên cứu của bài viết là lý luận về kiểm toán khoản mục doanh thu
nói chung và thực tiễn quy trình thực hiện kiểm toán doanh thu do Công ty Hợp danh
Kiểm toán Việt Nam thực hiện nói riêng.
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, bố cục luận văn của em được trình bày theo ba
phần chính sau:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán
báo cáo tài chính
Phần II: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện
Phần III: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán
doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ kiểm toán Công ty Hợp danh Kiểm toán
Việt Nam và cô giáo hướng dẫn, Thạc sĩ Bùi Thị Minh Hải, đã giúp đỡ em hoàn thành
bài viết này.
Do trình độ còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên phần trình bày của
em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ
bảo của các thầy cô giáo và các bạn để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Nguyễn Việt Hà 2 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
1.1. Những vấn đề chung về doanh thu
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu
Theo quan điểm của Mac thì doanh thu là kết quả của quá trình tiêu thụ, đó là quá
trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Qua tiêu thụ, sản phẩm
chuyển từ hình thức hiện vật sang trạng thái tiền tệ và kết thúc một vòng chu chuyển vốn.
Như vậy, có thể nói hoạt động bán hàng và ghi nhận doanh thu là hoạt động cuối cùng
trong quy trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu doanh thu, người
ta có thể có được những đánh giá khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó làm cơ sở để đưa ra các quyết định trong kinh doanh, những kế hoạch phát
triển hay những kế hoạch đầu tư một cách hiệu quả nhất.
Còn theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về “Doanh thu và thu nhập khác”
thì: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”
2
.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví
dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của
người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông
hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Doanh thu gồm có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; và doanh thu từ tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia (doanh thu hoạt động tài chính):
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là các khoản doanh thu phát sinh từ
các giao dịch và nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua
vào, hoặc bán, thanh lý bất động sản đầu tư;

- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán, cũng như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, khách sạn, cho
thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động, tư vấn, kiểm toán, cho thuê
bất động sản đầu tư (cho thuê tài sản hoạt động),…
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ lại được phân ra thành:
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho bên ngoài;
2
Đoạn 03 của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14, ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Nguyễn Việt Hà 3 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
 Doanh thu nội bộ.
 Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản doanh thu phát sinh từ tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia:
- Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền,
các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho vay, lãi
tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán,…
- Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử
dụng tài sản, như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm
máy vi tính,…
- Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm
giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.
1.1.2. Các quy định trong hạch toán doanh thu
1.1.2.1. Các quy định chung trong hạch toán doanh thu
 Khi hạch toán doanh thu cần tôn trọng một số quy định sau:
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện
ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia quy định tại Chuẩn mực “Doanh thu và thu

nhập khác” (Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính) và
các quy định của Chế độ kế toán hiện hành như sau:
 Đối với doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thoả mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ: Kết quả của giao dịch cung cấp dịch
vụ được xác định khi thoả mãn tất cả bốn điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
Nguyễn Việt Hà 4 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Đối với doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia:
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh
nghiệp được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu thì không được hạch toán
vào tài khoản doanh thu.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu và không được ghi nhận là doanh thu.

Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo
từng thứ doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán
sản phẩm, hàng hoá,… nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh
doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập Báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải
được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu
ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh
của kỳ kế toán.
Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết
chuyển vào Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại tài
khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
 Doanh thu có quan hệ mật thiết với kết quả lãi lỗ, do đó khi xem xét doanh thu
cần quan tâm đến các khoản mục có liên quan đến doanh thu trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh sau:
Nguyễn Việt Hà 5 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu
bán hàng hoá, thành phẩm và cung cấp dịch vụ trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp (kể
cả doanh thu nội bộ).
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh
nghiệp sử dụng “Hoá đơn GTGT”.
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hoá
đơn bán hàng”.

- Các khoản giảm trừ: chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm
trừ vào tổng doanh thu trong kỳ, bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp: chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cho ngân sách Nhà nước
theo số doanh thu phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: chỉ tiêu này phản ánh số
doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ
(chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ
tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính: chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài
chính thuần (Tổng doanh thu trừ (-) thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
 Loại tài khoản doanh thu có các tài khoản sau:
 Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này
có các tài khoản cấp 2 sau:
Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
Nguyễn Việt Hà 6 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

 Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ
 Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
 Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại
 Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại
 Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
 Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán doanh thu, kế toán còn sử dụng một số loại tài
khoản khác có liên quan như: Tài khoản phản ánh khoản tiền thu được (TK 111, TK
112, TK 131,…), Tài khoản phản ánh hàng đã bán (TK 155, TK 156, TK 157,…), Tài
khoản 632 - Giá vốn hàng bán, Tài khoản phản ánh thuế phải nộp (TK 3331, TK 3332,
TK 3333,…), v.v…
1.1.2.2. Các nguyên tắc trong hạch toán doanh thu đối với một số tài khoản doanh thu
1.1.2.2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tài khoản 511)
 Tài khoản 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá,
bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, cho thuê hoạt động bất động sản
đầu tư bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại
tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban
đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán
cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách,
phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu
Nguyễn Việt Hà 7 Kiểm toán 44

Luận văn tốt nghiệp
bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế
toán.
 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực
hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ không thuộc diện
chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm
giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán
hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất
lượng, về quy cách kỹ thuật,…người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc
yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua hàng với khối
lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này
được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531 - “Hàng bán bị trả lại”, hoặc Tài khoản
532 - “Giảm giá hàng bán”, Tài khoản 521 - “Chiết khấu thương mại”.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này
không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng

và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131 - “Phải thu của khách
hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch
toán vào Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về giá trị hàng đã
giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
Nguyễn Việt Hà 8 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản theo phương thức cho thuê hoạt động (như
cho thuê nhà, văn phòng, máy móc, thiết bị,…) có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được
xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh
thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp,
trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên Tài khoản 5114 - “Doanh thu trợ
cấp trợ giá”.
- Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:
 Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến.
 Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành phẩm,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
 Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
 Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán.
 Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác
định là tiêu thụ).
 Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.1.2.2.2. Doanh thu nội bộ (Tài khoản 512)
 Tài khoản 512 dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp

dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty…
 Khi hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
- Kế toán doanh thu nội bộ được thực hiện như quy định đối với doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (Tài khoản 511).
- Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong
một công ty hay một tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong
một kỳ kế toán.
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá,
cho thuê, bán bất động sản đầu tư, dịch vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn cho nhau.
Nguyễn Việt Hà 9 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ cho các đơn vị không trực thuộc công ty, tổng công ty.
- Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của
các đơn vị thành viên.
Kết quả kinh doanh của công ty, tổng công ty bao gồm kết quả phần tiêu thụ nội
bộ và tiêu thụ ra bên ngoài. Tổng công ty, công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
với Nhà nước theo các luật thuế quy định trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ ra bên ngoài và tiêu thụ nội bộ.
1.1.2.2.3. Doanh thu chưa thực hiện (Tài khoản 3387)
 Tài khoản 3387 dùng để phản ánh doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán:
Doanh thu chưa thực hiện gồm:
- Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động);
- Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay;
- Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái phiếu, tín
phiếu, kỳ phiếu…)
 Khi hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
- Khi bán hàng, hoặc cung cấp dịch vụ theo phương thức trả chậm, trả góp thì
doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu.

Giá bán trả ngay được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các
khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Phần lãi bán hàng trả chậm, trả góp là chênh lệch giữa giá
bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay được ghi nhận vào tài khoản “Doanh thu chưa
thực hiện”. Doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận là doanh thu của kỳ kế toán trên
cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ.
- Khi nhận trước tiền cho thuê tài sản của nhiều năm, thì số tiền nhận trước được
ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Trong các năm tài chính tiếp sau sẽ ghi nhận
doanh thu phù hợp với doanh thu của từng năm tài chính.
1.1.2.2.4. Doanh thu hoạt động tài chính (Tài khoản 515)
 Tài khoản 515 dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
Nguyễn Việt Hà 10 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
- Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi đầu tư trái
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ; lãi cho
thuê tài chính;…
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (Bằng sáng chế,
nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính…);
- Cổ tức, lợi nhuận được chia;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- …
 Khi hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
- Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên Tài khoản 515 bao gồm các
khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt động

tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó
thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu
được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, số lãi về trái phiếu, tín
phiếu hoặc cổ phiếu (không phản ánh tổng số tiền thu được từ việc bán chứng khoán).
- Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi
nhận là số chênh lệch lãi giữa giá mua vào và giá ngoại tệ bán ra.
- Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì
chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi
nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ; còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi
đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị
khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản, doanh thu
được ghi nhận là tổng số tiền thu được do bán bất động sản.
- Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu bán hàng được
ghi nhận khi hoàn tất việc bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trị của diện
tích đất đã chuyển giao theo giá trả ngay.
1.1.2.2.5. Chiết khấu thương mại (Tài khoản 521)
Nguyễn Việt Hà 11 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
 Tài khoản 521 dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
 Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được
hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh
nghiệp đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được
hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán

trên “Hoá đơn (GTGT)” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp khách
hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được
hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền
chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường
hợp này được hạch toán vào Tài khoản 521.
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương
mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì
khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán
hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng
và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ.
- Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ
Tài khoản 521 - “Chiết khấu thương mại”. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được
kết chuyển sang Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ
hạch toán.
1.1.2.2.6. Hàng bán bị trả lại (Tài khoản 531)
 Tài khoản 531 dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết; vi phạm hợp
đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất; không đúng chủng loại, quy cách.
Trị giá của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh
thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ kế toán.
 Khi hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
Nguyễn Việt Hà 12 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại (tính
theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn). Trường hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán
thì chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá của số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng
bị trả lại nhân (x) đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán. Các chi phí khác phát sinh liên quan

đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào Tài khoản
641 - Chi phí bán hàng.
Trong kỳ kế toán, trị giá của hàng bán bị trả lại được phản ánh bên Nợ Tài khoản
531 - Hàng bán bị trả lại. Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang
tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc Tài khoản 512 - Doanh
thu nội bộ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
Về thủ tục chứng từ, cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn,
người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy
cách, chất lượng phải trả toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người
bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không
đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. Hoá đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua
điều chỉnh doanh số mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai.
Trường hợp người mua là đối tượng không có Hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên
mua và bên bán phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, số
lượng, giá trị hàng hoá trả lại theo giá không có thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số
hiệu, ngày, tháng của Hoá đơn), lý do trả lại hàng kèm Hoá đơn gửi cho bên bán. Biên
bản này được lưu giữ cùng với Hoá đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai
doanh số bán, thuế GTGT của bên bán.
Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập Hoá đơn, người mua chưa nhận hàng
nhưng phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hàng hoá,
hoặc một phần hàng hoá, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ
loại hàng hoá, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, lý do trả hàng theo
Hoá đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của Hoá đơn), đồng thời kèm theo Hoá đơn để
gửi trả bên bán để bên bán lập lại Hoá đơn GTGT cho số lượng hàng hoá đã nhận và làm
căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra.
1.1.2.2.7. Giảm giá hàng bán (Tài khoản 532)
 Tài khoản 532 dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong
kỳ kế toán.
Nguyễn Việt Hà 13 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận trên giá đã thoả
thuận cho số hàng hoá đã bán vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy
định trong hợp đồng kinh tế.
 Khi hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá
ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá đơn. Không hạch toán vào tài khoản này
số giảm giá (cho phép) đã được ghi trên hoá đơn và đã được trừ vào tổng trị giá hàng
bán ghi trên hoá đơn.
Trong kỳ kế toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào
bên Nợ của Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán. Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền giảm
giá hàng bán sang Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc Tài
khoản 512 - Doanh thu nội bộ để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
Về thủ tục chứng từ, cơ sở kinh doanh đã xuất bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ
và lập Hoá đơn nhưng do hàng hoá, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách,…
phải điều chỉnh (tăng, giảm) giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có
thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức giá tăng (giảm) theo
hoá đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày, tháng của Hoá đơn, thời gian), lý do tăng (giảm)
giá, đồng thời bên bán lập Hoá đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hoá đơn ghi
rõ điều chỉnh giá cho hàng hoá, dịch vụ tại Hoá đơn số, ký hiệu,…Căn cứ vào Hoá đơn
điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra,
đầu vào.
1.1.3. Cơ sở xác định doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về “Doanh thu và thu nhập khác”,
doanh thu được xác định trên cơ sở sau:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh

thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
được trong tương lai.
Nguyễn Việt Hà 14 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu
được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.1.4. Điều kiện ghi nhận doanh thu
1.1.4.1. Đối với doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu
hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển
giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hoá cho
người mua.

Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không
được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau như:
- Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động
bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường;
- Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người
mua hàng hoá đó;
- Khi hàng hoá được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
Nguyễn Việt Hà 15 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
- Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán bị trả
lại hay không.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hoá thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ doanh
nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hoá chỉ để đảm bảo sẽ nhận đủ các
khoản thanh toán.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ
thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn
này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại
có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được
ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu
này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà
không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu
được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi
giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được
thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.

Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao
hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các
điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng
không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời
điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của
khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thoả mãn năm điều kiện ghi
nhận doanh thu bán hàng đã nêu trên.
1.1.4.2. Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ
liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công
việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả bốn điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
Nguyễn Việt Hà 16 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì
việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương
pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế
toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã
ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu. Khi không
chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải th khó
đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ

phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự
phòng nợ phải thu khó đòi.
Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thoả thuận được
với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:
- Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;
- Giá thanh toán;
- Thời hạn và phương thức thanh toán.
Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế hoạch
tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa đổi
cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp sau,
tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:
- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
- So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng
công việc phải hoàn thành;
- Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn
bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ
hay các khoản ứng trước của khách hàng.
Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không
tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu từng kỳ
Nguyễn Việt Hà 17 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so với các hoạt
động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.
- Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được chắc
chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi.
- Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định
được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi nhận
và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thu hồi

được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh đượ hạch toán vào chi phí để
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát
sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu được ghi nhận khi thoả mãn bốn điều kiện ghi nhận
doanh thu cung cấp dịch vụ đã nêu trên.
1.1.4.3. Đối với doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của
doanh nghiệp được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi
nhận trên cơ sở:
- Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;
- Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng;
- Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ
tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Lãi suất thực tế là tỷ lệ lãi dùng để quy đổi các khoản tiền nhận được trong tương
lai trong suốt thời gian cho bên khác sử dụng tài sản về giá trị ghi nhận ban đầu tại thời
điểm chuyển giao tài sản cho bên sử dụng. Doanh thu tiền lãi bao gồm số phân bổ các
khoản chiết khấu, phụ trội, các khoản lãi nhận trước hoặc các khoản chênh lệch giữa giá
trị ghi sổ ban đầu của công cụ nợ và giá trị của nó khi đáo hạn.
Khi tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn tích trước khi doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư, doanh nghiệp
phải phân bổ vào cả các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau
khi khoản đầu tư được mua mới được ghi nhận là doanh thu của doanh nghiệp. Phần
tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu tư được mua được hạch toán giảm giá trị của
chính khoản đầu tư đó.
Nguyễn Việt Hà 18 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Tiền bản quyền được tính dồn tích căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng (ví
dụ như tiền bản quyền của một cuốn sách được tính dồn tích trên cơ sở số lượng sách

xuất bản từng lần và theo từng lần xuất bản) hoặc tính trên cơ sở hợp đồng từng lần.
Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế
từ giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu thì
khoản có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải hạch
toán vào chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm doanh thu.
1.2. Kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1.2.1. Vai trò của kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền nói chung và kiểm toán khoản mục doanh
thu nói riêng đều có ý nghĩa rất quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Chỉ tiêu
doanh thu có liên quan đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên Bảng cân đối kế toán và Báo
cáo kết quả kinh doanh. Tính đúng đắn của chỉ tiêu doanh thu sẽ phản ánh chính xác
nhất về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu kết quả trên Bảng cân
đối kế toán lẫn kết quả (lãi, lỗ) của doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Đối
với Nhà nước, xác định đúng đắn chỉ tiêu doanh thu còn là cơ sở để xác định đúng số
thuế tiêu thụ (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) cũng như thuế thu
nhập mà doanh nghiệp phải nộp ngân sách Nhà nước.
Các chỉ tiêu về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài
chính phản ánh trên Báo cáo kết quả kinh doanh thường có liên hệ chặt chẽ với các
khoản thu bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, v.v…phản ánh trên
Bảng cân đối kế toán. Vì thế một phần khá lớn công việc phải thực hiện khi kiểm toán
Báo cáo kết quả kinh doanh đã được kiểm toán khi kiểm toán các chỉ tiêu phản ánh trên
Bảng cân đối kế toán. Vì mối quan hệ này nên chất lượng của việc kiểm toán doanh thu
có thể ảnh hưởng đến chất lượng của việc kiểm toán các khoản mục, chu trình khác và
ngược lại. Do đó, khi thực hiện kiểm toán cần kết hợp kiểm toán doanh thu với kiểm
toán các khoản mục có liên quan để đạt được kết quả tốt nhất. Bên cạnh đó, kiểm toán
viên có thể dựa trên kết quả kiểm toán doanh thu mà tiết kiệm thời gian và chi phí khi
kiểm toán các khoản mục, chu trình khác và ngược lại.
Chỉ tiêu doanh thu phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
luôn gắn chặt chẽ với các chỉ tiêu thu chi tiền mặt, tiền gửi, nhập xuất vật tư, hàng hoá,
… Đó là những yếu tố động nhất, linh hoạt nhất và dễ xảy ra những gian lận nhất. Do

đó, thông qua việc kiểm tra, đối chiếu,…và thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết đã
thực hiện khi kiểm toán các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán có thể phát hiện ra những
Nguyễn Việt Hà 19 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
sai sót, gian lận trong việc hạch toán các chỉ tiêu có liên quan phản ánh trên Bảng cân
đối kế toán.
Chỉ tiêu doanh thu là cơ sở để xác định các chỉ tiêu lợi nhuận và các loại thuế
khác nên rất nhạy cảm với các gian lận trong việc xác định mức lợi nhuận, thuế thu
nhập và cả nghĩa vụ khác của doanh nghiệp, cho nên thông qua việc kiểm tra đối chiếu
và thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh,
có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận trong việc hạch toán và xác định các chỉ tiêu
đó.
Doanh thu là một khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài chính vì đó là cơ sở để
người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu doanh thu thường có số phát sinh rất lớn và các nghiệp vụ phát
sinh doanh thu diễn ra rất thường xuyên. Do đó, khoản mục này là đối tượng của nhiều
sai phạm dẫn đến Báo cáo tài chính bị sai lệch trọng yếu. Vì vậy, việc doanh thu có
được phản ánh đúng đắn và hợp lý hay không trở nên rất quan trọng, và kết quả kiểm
toán doanh thu có thể sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của cuộc kiểm toán Báo cáo
tài chính.
Như vậy, việc kiểm toán doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán doanh thu
1.2.2.1. Mục tiêu kiểm toán chung
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 về “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản
chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính” thì: “Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính là
giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài
chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu hay không?”

3
Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy
rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của
đơn vị.
Doanh thu là một khoản mục trong Báo cáo tài chính, vì vậy mục tiêu kiểm toán
chung của khoản mục doanh thu cũng không nằm ngoài mục tiêu của kiểm toán Báo cáo
tài chính.
3
Đoạn 11 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200, ban hành theo Quyết định số 120/1999/QĐ-BTC của Bộ Tài
chính ngày 27/09/1999
Nguyễn Việt Hà 20 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Các mục tiêu kiểm toán chung lại được chia thành hai loại cụ thể là sự hợp lý
chung và các mục tiêu chung khác:
- Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên
khoản mục doanh thu trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và thông
tin thu được qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán trong quan hệ với việc lựa chọn
các mục tiêu chung khác.
- Các mục tiêu chung khác bao gồm: mục tiêu hiệu lực, mục tiêu trọn vẹn, mục
tiêu quyền và nghĩa vụ, mục tiêu định giá, mục tiêu phân loại và trình bày, mục tiêu
chính xác cơ học.
1.2.2.2. Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Hiểu được mục tiêu chung của kiểm toán mới là bước đầu, vấn đề quan trọng kế
tiếp sau là cụ thể hoá các mục tiêu chung này vào các khoản mục, các phần hành cụ thể.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với khoản mục doanh thu được xác định trên cơ
sở mục tiêu chung và đặc điểm của khoản mục doanh thu cùng cách phản ánh, theo dõi
chúng trong hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo đó, mục tiêu kiểm toán
đặc thù đối với khoản mục doanh thu được tóm tắt như sau:
Biểu 1.1. Mục tiêu đặc thù của kiểm toán doanh thu
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN

CHUNG
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN
DOANH THU
I- Mục tiêu hợp lý chung Các khoản ghi nhận doanh thu đều có căn cứ hợp lý
II- Các mục tiêu chung khác:
Hiệu lực Doanh thu đã ghi sổ là có thực (thực sự đã phát sinh)
Trọn vẹn
Doanh thu phát sinh từ các nghiệp vụ bán hàng và
nghiệp vụ khác đều được ghi sổ đầy đủ
Quyền và nghĩa vụ
Doanh thu ghi nhận thuộc quyền sở hữu của đơn vị
(hàng hoá đã bán thuộc sở hữu của đơn vị)
Định giá
Doanh thu ghi sổ là số tiền của hàng hoá được gửi đi và
được tính đúng và vào sổ chính xác
Phân loại và trình bày
Các khoản doanh thu được phân loại đúng đắn, phản
ánh đúng vào các tài khoản tổng hợp và chi tiết. Các
khoản doanh thu được trình bày trên Báo cáo tài chính
phù hợp với các văn bản pháp lý có hiệu lực
Chính xác cơ học
Các khoản doanh thu được ghi vào sổ tổng hợp chi tiết thích
hợp, được tính toán, cộng dồn và chuyển sổ chính xác
III- Các mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ:
Cho phép
Các nghiệp vụ bán chịu và ghi giảm doanh thu phải
được phê chuẩn đúng đắn
Kịp thời Các khoản doanh thu được ghi nhận đúng thời gian
1.2.3. Yêu cầu của việc kiểm toán doanh thu
Việc kiểm toán doanh thu phải đạt được những yêu cầu sau:

Nguyễn Việt Hà 21 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Thu thập bằng chứng chứng minh việc hạch toán doanh thu và hệ thống kiểm
soát nội bộ của doanh nghiệp đã đảm bảo cho việc hạch toán doanh thu là trung thực,
hợp lý và đúng quy định của Nhà nước.
Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã
hạch toán phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán.
Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã
hạch toán và được phân loại chính xác, đã được tính toán đúng đắn và có thực.
1.2.4. Căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu
Để thu được những bằng chứng đầy đủ và hợp lý khi kiểm toán khoản mục
doanh thu, kiểm toán viên cần dựa vào các tài liệu của khách hàng như sau:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Phần I: Lãi - Lỗ
- Bảng cân đối phát sinh tài khoản
- Các đơn đặt hàng của khách hàng, các hợp đồng đã ký kết về bán hàng, cung cấp
dịch vụ, cho thuê tài sản hoặc các hợp đồng, khế ước tín dụng, hợp đồng đầu tư tài chính,…
- Các quy chế chính sách của Nhà nước, của Tổng công ty, của công ty khách
hàng về doanh thu, những quy định về giá bán, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán,…
- Các hoá đơn như: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho,…
- Các chứng từ vận chuyển
- Các bản quyết toán, thanh lý hợp đồng bán hàng, cung cấp dịch vụ, cho thuê tài sản,…
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu (tiền mặt, séc), giấy báo Có (kèm theo sao
kê của ngân hàng),…
- Báo cáo hàng tháng về các nghiệp vụ bán hàng
- Sổ sách kế toán: Sổ cái các tài khoản liên quan, sổ nhật ký bán hàng, nhật ký
thu tiền, các sổ chi tiết liên quan,…
1.2.5. Một số rủi ro, gian lận thường gặp trong việc kiểm toán doanh thu
1.2.5.1. Những rủi ro thường gặp trong việc kiểm toán doanh thu
Trong quá trình kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên thường gặp những rủi ro sau:

 Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực tế:
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán vào doanh
thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy định hoặc số
doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn so với doanh thu trên các
chứng từ kế toán. Thí dụ:
Nguyễn Việt Hà 22 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
- Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoá hoặc cung
cấp dịch vụ cho người mua.
- Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ
nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người mua chưa chấp
nhận thanh toán.
- Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai đã làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán.
- v.v…
 Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu thực tế:
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa hạch toán vào
doanh thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy định hoặc
số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu trên
các chứng từ kế toán. Thí dụ:
- Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng,
khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị
chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác (không hạch toán vào
doanh thu bán hàng).
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính đã thu được nhưng đơn vị chưa hạch
toán hoặc đã hạch toán vào các tài khoản khác (không hạch toán vào doanh thu hoạt
động tài chính).
- Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai đã làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán.
- v.v…

1.2.5.2. Một số gian lận thường gặp của doanh nghiệp khi hạch toán doanh thu
Việc hạch toán doanh thu đúng quy định là quyền hạn và nghĩa vụ của các doanh
nghiệp, nhưng đôi khi có một số doanh nghiệp lại cố tình hạch toán sai doanh thu nhằm
thu lợi cho mình. Sau đây là một số gian lận thường gặp của doanh nghiệp khi hạch toán
doanh thu:
 Các trường hợp sử dụng sai tài khoản hoặc quy trình hạch toán làm sai lệch
doanh thu và kết quả kinh doanh giữa các kỳ:
- Doanh thu bán hàng trả chậm nhưng chỉ hạch toán doanh thu khi thu được tiền
bán hàng.
- Một số đơn vị có phương thức tiêu thụ nội bộ nhưng không sử dụng TK 512 -
“Doanh thu nội bộ” và TK 632 - “Giá vốn hàng bán” để hạch toán.
Nguyễn Việt Hà 23 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
- Chuyển một số doanh thu đã thực hiện trong kỳ sang kỳ sau để làm chậm việc
nộp thuế và dự phòng rủi ro cho kỳ sau. Nhằm mục đích này, thường áp dụng một trong
hai cách:
+ Thành phẩm, hàng hoá xuất bán nhưng không hạch toán xuất kho, chỉ
hạch toán tiền bán hàng thu được và ghi tăng một khoản công nợ khống.
+ Hạch toán nghiệp vụ đã tiêu thụ như đối với hàng gửi đi bán.
- v.v…
 Các trường hợp hạch toán doanh thu sai chế độ nhằm mục đích trốn lậu thuế:
- Dùng kỹ thuật ghi chép phản ánh sai các nghiệp vụ phát sinh trên chứng từ để trốn
thuế và tham nhũng (ghi số tiền khác nhau trên các liên của hoá đơn, các hợp đồng,…).
- Chuyển doanh thu nội địa thành doanh thu hàng xuất khẩu, doanh thu những
loại hàng chịu thuế suất cao thành doanh thu loại hàng có thuế suất thấp.
- Quy đổi tỷ giá ngoại tệ (doanh thu xuất khẩu) thấp hơn so với thực tế.
- Một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại vừa bán buôn, vừa bán lẻ, khi có
nghiệp vụ bán lẻ chỉ hạch toán doanh thu theo giá bán buôn, phần chênh lệch được ghi
giảm chi phí sản xuất kinh doanh, ghi khống một khoản nợ phải trả hoặc ghi tăng thu
nhập bất thường.

- Một số doanh nghiệp sản xuất, vừa sản xuất, vừa gia công nhưng hạch toán
doanh thu sản xuất như hoạt động gia công, phần chênh lệch giữa giá bán sản phẩm và
đơn giá gia công được hạch toán như một khoản người mua ứng trước, một khoản nợ
khống hoặc ghi giảm chi phí…
- Nhiều doanh nghiệp bán hàng trả chậm nhưng lại làm thủ tục và hạch toán như
một đại lý, chỉ ghi sổ doanh thu theo hoa hồng được hưởng. Để phát hiện vấn đề này,
cần kiểm tra thực chất xem doanh nghiệp có thực hiện được các điều kiện của một đại lý
hay không: điều kiện về giá bán của hàng đại lý, điều kiện về thanh toán, điều kiện về
hạch toán.
- Một số doanh nghiệp bán hàng, không hạch toán doanh thu mà bù trừ thẳng vào
hàng tồn kho hoặc nợ phải trả.
- Doanh nghiệp thực hiện khoán gọn lô hàng, thu về theo mức khoán kết quả, nó
phản ánh doanh thu để nộp thuế nhưng thường thấp hơn mức thực tế.
- Doanh nghiệp thực hiện khoán gọn lô hàng, chỉ thu tiền lãi của cán bộ đi thực
hiện lô hàng, các khoản doanh thu và kết quả đều để ngoài sổ kế toán. Trường hợp này,
doanh nghiệp chỉ cung cấp con dấu để ký hợp đồng mua bán trao tay, hoặc cho người
khác lợi dụng hoá đơn của doanh nghiệp để kinh doanh. Toàn bộ lô hàng, do để ngoài
Nguyễn Việt Hà 24 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
sổ, nên không nộp các khoản thuế liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Các gian lận trong hạch toán doanh thu là do sự cố ý của doanh nghiệp và doanh
nghiệp luôn tìm cách để che giấu chúng. Do vậy, việc phát hiện và xử lý những gian lận
đó là thuộc trách nhiệm của kiểm toán viên.
1.3. Quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán
cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận
của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên Báo cáo tài chính, cuộc
kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn như sau:
Sơ đồ 1.1. Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính

Doanh thu là một khoản mục trong Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, vì vậy
quy trình kiểm toán doanh thu cũng nằm trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính và
tuân theo các giai đoạn kiểm toán chung của mỗi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính.
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực
hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều
kiện cần thiết khác cho kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính của cuộc kiểm
toán nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong công tác kiểm toán, cho cuộc kiểm
toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành
chuẩn mực và đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành
công tác kiểm toán có hiệu quả và chất lượng. Trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
số 300 về “Lập kế hoạch kiểm toán” có nêu rõ: “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải
Nguyễn Việt Hà 25 Kiểm toán 44
Giai đoạn I
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Giai đoạn III
Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
Giai đoạn II
Thực hiện kế hoạch kiểm toán

×