Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

70 Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.28 KB, 86 trang )

MỤC LỤC
THỦ TỤC...............................................................................................................36
Ngày................................................................................................................36
I. Tổng quát....................................................................................................36
II. Quy trình kiểm toán.................................................................................36
Thành phẩm...........................................................................................................48
Thứ tư về vấn đề sử dụng các thủ tục phân tích.........................................78
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1. Kiểm toán theo chu trình.....................................................................4
THỦ TỤC...............................................................................................................36
Ngày................................................................................................................36
I. Tổng quát....................................................................................................36
II. Quy trình kiểm toán.................................................................................36
Thành phẩm...........................................................................................................48
Thứ tư về vấn đề sử dụng các thủ tục phân tích.........................................78
1
2
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất phát từ lợi ích của hoạt động kiểm toán độc lập, trong 15 năm
qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến ngành kiểm toán độc lập, tạo
mọi điều kiện để kiểm toán độc lập Việt Nam phát triển. Ngành kiểm toán độc
lập Việt Nam tuy còn non trẻ song đã có những bước tiến bộ đáng kể. Năm
1991, Bộ Tài chính thành lập 2 công ty kiểm toán đầu tiên với 13 nhân viên,
đến nay đã có 105 công ty thuộc đủ các thành phần kinh tế. Một trong những
hoạt động nghiệp vụ cơ bản có tính chất truyền thống mà các công ty kiểm
toán độc lập chủ yếu cung cấp cho khách hàng đó là kiểm toán Báo cáo tài
chính, đó là sự xác minh và bầy tỏ ý kiến về Báo cáo tài chính của khách
hàng. Việc xác minh và bầy tỏ ý kiến một cách trung thực, hợp lý các báo cáo
tài chính luôn là mục đích của kiểm toán. Để đạt được mục đích đó, kiểm toán
cần phải kiểm tra, xem xét từng bộ phận cấu thành nên chúng trong đó có
khoản mục hàng tồn kho.


Hàng tồn kho luôn là đối tượng quan tâm đặc biệt của kế toán và kiểm
toán bởi tính trọng yếu cũng như sự liên quan mật thiết của nó với các chỉ tiêu
tài chính quan trọng. Mặt khác, các chỉ tiêu hàng tồn kho trên Báo cáo tài
chính là một trong những tiêu thức đánh giá tình hình tài chính và tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đưa ra được những ý kiến đánh
giá, nhận xét chính xác về chu trình hàng tồn kho của khách hàng có ý nghĩa
quan trọng đối vơi toàn bộ cuộc kiểm toán cũng như với khách hàng bởi
những đặc điểm khác biệt của chu trình này.
Là một sinh viên đang theo học chuyên ngành kiểm toán, em rất muốn
có thể mở rộng kiến thức của mình thông qua thời gian thực tập và cũng
muốn áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế.Chính vì vậy, em đã chọn
thực tập kiểm toán tại công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam, một trong
1
những công ty kiểm toán lớn và có uy tín ở Việt Nam. Và trong quá trình thực
tập em đã chọn đề tài “Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán
Báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam (CPA
VIETNAM) thực hiện” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung tập chung vào 3
phần chính:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN
KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CPA VIETNAM THỰC HIỆN.
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN
HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CPA VIETNAM.
So với lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán trên thế giới thì kiểm
toán vẫn là một lĩnh vực hoạt động còn non trẻ, mới mẻ cả về lý luận và thực
tiễn ở nước ta. Bên cạnh đó do những hạn chế về kiến thức và thời gian nên
trong bài viết này không tránh khỏi thiếu sót. Em hy vọng sẽ nhận được những ý

kiến nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo để bài viết này hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin gửi lời cám ơn trân trọng nhất đến thầy giáo-Thạc Sĩ
Phan Trung Kiên và toàn bộ Ban lãnh đạo cùng các nhân viên của công ty
CPA VIETNAM đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. Tổng quan về kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
1. Khái niệm về kiểm toán tài chính và cách thức tiếp cận kiểm toán
trong kiểm toán tài chính
1.1. Khái niệm kiểm toán tài chính
Thuật ngữ kiểm toán đầu tiên xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ III trước
Công nguyên, gắn liền với nền văn minh Ai cập và La mã cổ đại. Hình thức sơ
khai ban đầu của kiểm toán cổ điển là việc kiểm tra được thực hiện bằng cách
người soạn thảo các báo cáo và đọc cho một bên độc lập nghe. Ngày nay, kiểm
toán được hiểu là hoạt động “xác minh và bầy tỏ ý kiến về thực trạng được kiểm
toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán viên có trình độ nghiệp
vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực”.
Kiểm toán tài chính là một trong các loại hình của kiểm toán, là hoạt
động đặc trưng nhất của kiểm toán nó biểu hiện cụ thể và sinh động nhất các
đặc trưng cơ bản của kiểm toán. Trong đó đối tượng của kiểm toán tài chính
là các Bảng khai tài chính. Bảng khai tài chính là các bảng tổng hợp chứa
đựng những thông tin tài chính được lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở
những tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết theo các quy tắc, các chuẩn mực
hay các quy đinh pháp lý.
1.2. Cách thức tiếp cận kiểm toán trong kiểm toán tài chính
Việc xác minh và đưa ra các ý kiến nhận xét xác đáng về các Bảng khai
tài chính được kiểm toán luôn là cái đích mà kiểm toán viên và công ty kiểm
toán hướng tới. Để đạt được mục đích của mình, kiểm toán viên và công ty

kiểm toán sử dụng những cách tiếp cận khác nhau đối với đối tượng kiểm
3
toán, và về cơ bản có hai cách phân chia các bảng khai tài chính thành các
phần hành như sau: phân theo khoản mục hoặc phân theo chu trình.
Phân theo khoản mục “là cách phân chia máy móc từng khoản mục
hoặc nhóm khoản mục theo thứ tự trong các Bảng khai tài chính vào một phần
hành”. Ưu điểm của cách phân chia này là thực hiện đơn giản, tuy nhiên
không hiệu quả do mất đo sự liên hệ giữa các khoản mục do đó không gắn kết
được kết quả và công việc kiểm toán.
Phân theo chu trình là cách phân chia được “căn cứ vào mối liên hệ chặt
chẽgiữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình
chung của hoạt động tài chính”. Cách phân chia này có ưu điểm hơn cách phân
chia theo khoản mục là gắn kết được mối liên hệ cũng như thấy được sự tác
động qua lại giữa các khoản mục, do đó kết quả kiểm toán và công việc kiểm
toán có thể liên hệ với nhau đồng thời nâng cao được hiệu quả trong công tác
kiểm toán. Với cách phân chia này, các chu trình thường bao gồm các phần hành
cơ bản sau: kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền, kiểm toán tiền mặt, kiểm toán
chu trình mua hàng và thanh toán, kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên,
kiểm toán chu trình hàng tồn kho, kiểm toán huy động- hoàn trả vốn. Mối quan
hệ giữa các chu trình được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1. Kiểm toán theo chu trình
Bán hàng
thu tiền
TIỀN
HÀNG TỒN KHO
Huy động
hoàn trả vốn
Tiền lương và
nhân viên
Mua hàngtrả

tiền
4
Như vậy có thể thấy, hàng tồn kho có quan hệ tất cả các chu trình khác, ở
góc độ trực tiếp hay gián tiếp. Đặc biệt, chu trình hàng tồn kho có mối quan hệ
mật thiết đối với các chu trình mua hàng-thanh toán, tiền lương-nhân viên, bán
hàng-thu tiền. Đó là những chu trình quan trọng đối với cả khách hàng và công
tác kiểm toán. Cũng chính từ những mối liên hệ đó mà kết quả của chu trình
hàng tồn kho không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với kế toán và kiểm toán.
1.3. Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
 Đặc điểm hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới hình
thái vật chất cụ thể. Trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho bao gồm
những hàng hoá mua về chờ bán. Còn trong doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn
kho có thể bao gồm nguyên nhiên, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong
quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ; sản phẩm dở dang: sản
phẩm hoàm thànhg chờ bán.Ngoài ra còn một số vật tư hàng hoá thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nhưng vì những lý do khác nhau nên không nằm
trong kho như: hàng đang đi đường, hàng gửi bán…
Khác với các loại tài sản khác của doanh nghiệp như tiền mặt, tiền gửi,
tài sản cố định vô hình, hữu hình…. hàng tồn kho có những đặc điểm rất
riêng. Hàng tồn kho có thể có rất nhiều loại, có vai trò, công dụng cũng khác
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi
công tác tổ chức quản lý, hạch toán kế toán cũng như công tác kiểm toán đối
với khoản mục này cũng có những đặc thù riêng.Hàng tồn kho luôn là trung
tâm của sự chú ý trong cả lĩnh vực kế toán và kiểm toán, cũng như trong các
cuộc thảo luận của các chuyên gia kế toán. Các lý do khiến cho hàng tồn kho
trở nên đặc biệt quan trọng bao gồm:
- Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của
doanh nghiệp. Do đó dễ xảy ra gian lận và sai sót gây ảnh hưởng trọng yếu
trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

5
- Các khoản mục hàng tồn kho thường rất đa dạng và có thể chịu ảnh
hưởng lớn bởi hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình thông qua các biểu hiện
như bị hư hỏng trong thời gian nhất định, dễ bị lỗi thời…
- Việc xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn
hàng bán và do vậy ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm.
- Trong kế toán, có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho và đối
với mỗi loại hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp
khác nhau. Mỗi phương pháp khác nhau sẽ đem lại những kết quả khác nhau.
Tuy nhiên, doanh nghiệp phải đảm bảo tính nhất quán trong việc sử dụng
phương pháp địng giá hàng tồn kho giữa các kỳ.
 Các chức năng của chu trình hàng tồn kho.
 Chức năng mua hàng.
Chức năng mua hàng của chu trình hàng tồn kho được bắt đầu khi có
nhu cầu về vật tư, hàng hoá trong doanh nghiệp. Các bộ phận trong doanh
nghiệp khi có nhu cầu mua hàng sẽ lập phiếu đề nghị mua hàng và chuyển
đến các cấp có thẩm quyền xem xét và sau khi được phê chuẩn sẽ được
chuyển đến phận cung ứng để thảo đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp đã
lựa chọn. Đơn đặt hàng được lập phải có đẩy đủ các yếu tố về số lượng,
chủng loại, quy cách sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ yêu cầu. Đơn đặt hàng
sẽ được chuyển đến các bộ phận có liên quan: bộ phận kế toán để hạch toán,
bộ phận nhận hàng để làmcăn cứ kiểm tra đối chiếu.
 Chức năng nhận hàng.
Tất cả các hàng hoá, vật tư mua về đều phải giao cho phòng nhận hàng
kiểm tra. Phòng này phải độc lập với các phòng mua hàng, phòng lưu hàng,
phòng vận chuyển. Phòng nhận hàng có trách nhiệm xác định số lượng hàng
nhận; kiểm định lại chất lượng hàng xem có phù hợp với yêu cầu trong đơn
đặt hàng không và loại bỏ các hàng bị đổ vỡ hoặc bị lỗi; lập biên bản nhận
6
hàng; và chuyển hàng nhận tới bộ phận kho. Chứng từ này sẽ là minh chứng

cho việc kiểm tra và nhận hàng.
 Chức năng lưu kho.
Vật tư, hàng hoá sau khi được bộ phận nhận hàng kiểm nhận sẽ được
chuyển đến kho, tại kho hàng sẽ được kiểm tra về chất lượng và số lượng sau
đó nhập kho. Thủ kho lập phiếu nhập kho và sau đó thông báo cho phòng kế
toán về số lượng hàng nhận và cho nhập kho.Vật tư, hàng hoá nhập kho lúc
này thuộc trách nhiệmquản lý của bộ phận kho, bộ phận này chỉ xuất kho khi
có phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hoá được phê duyệt.
 Chức năng xuất kho vật tư hàng hoá
Bộ phận kho phải chịu trách nhiệm về số hàng màmình quản lý. Do vậy
trong bất cứ trường hợp xuất hàng nào thì bộ phận kho đều đòi hỏi phải có phiếu
yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hoá đã được phê duyệt từ các đơn vị sử dụng.
Phiếu yêu cầu này thường được lập làm 3 liên. Đơn vị có yêu cầu sẽ
giữ một liên; một liên sẽ giao cho bộ phận kho làm căn cứ xuất và hạch toán
kho; và một liên còn lại sẽ chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán
 Chức năng sản xuất.
Sản xuất là giai đoạn quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải kiểm soát chặt chẽ bằng lịch
trình và kế hoạch sản xuất để đảm bảo rằng doanh nghiệp sẽ sản xuất những
hàng hoá đáp ứng đúng và đủ nhu cầu của khách hàng, thị trường. Trong giai
đoạn này, trách nhiệm quản lý đối với hàng hoá thuộc về những người giám
sát quá trình sản xuất như đốc công, quản lý phân xưởng. Những người có
trách nhiệm giám sát quá trình sản xuất có trách nhiệm kiểm soát và nắm bắt
tất cả tình hình và quá trình sản xuất kể từ khi nguyên vật liệu, vật tư được
chuyển đến phân xưởng cho đến khi các sản phẩm sản xuất hoàn thành. Sản
phẩm hoàn thành sẽ được kiểm tra chất lượng sau đó sẽ được nhập kho hoặc
chuyển đi tiêu thụ.
7
 Chức năng lưu kho thành phẩm.
Thành phẩm hoàn thành sau khi được kiểm định chất lượng sẽ được

giao cho bộ phận kho quản lý, lưu trữ chờ tiêu thụ. Bộ phận kho chỉ xuất kho
thành phẩm khi nhận được các phiểu yêu cầu, các đơn đặt hàng được các cấp
thẩm quyền phê duyệt.
 Chức năng xuất thành phẩm đi tiêu thụ.
Bất cứ việc xuất thành phẩm nào chỉ được thực hiện khi đã nhận được
sự phê chuẩn. Thông thường sự phê chuẩn hoặc căn cứ để xuất kho thành
phẩm ở đây thường là đơn đặt hàng của khách hàng đã được phòng kiểm soát
tín dụng phê chuẩn. Khi xuất kho thành phẩm thủ kho phải lập phiếu xuất
kho. Bộ phận vận chuyển sẽ lập phiếu vận chuyển hàng có đánh số thứ tự từ
trước và chỉ rõ hàng hoá được vận chuyển. Phiếu vận chuyển hàng sẽ được
lập làm 3 liên, liên thứ nhất sẽ được lưu tại phòng tiếp vận để làm chứng từ
minh chứng về việc vận chuyển; liên thứ hai sẽ được gửi tới phòng tiêu thụ
hoặc bộ phận tính tiền kèm theo đơn đặt mua hàng của khách hàng để làm căn
cứ ghi hoá đơn cho khách hàng; và liên thứ 3 sẽ được đính kèm bên ngoài bao
kiện của khách hàng trong quá trình vận chuyển. Trong trường hợp hàng hoá
được vận chuyển thuê bởi một công ty tiếp vận thì phiếu vận chuyển sẽ được
lập thêm một liên thứ 4, liên này sẽ được giao cho bên cung cấp dịch vụ vận
chuyển để làm căn cứ tính cước phí.
 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm toán hàng tồn kho
trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Trong doanh nghiệp, hàng tồn kho và giá vốn hàng bán luôn ảnh
hưởng trọng yếu đối với tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của đơn
vị trên bảng cân đối kế toán còn giá vốn hàng bán là một khoản mục quyết
định tới lợi nhuận thuần của đơn vị. Hơn nữa, có rất nhiều các yếu tố có thể
làm tăng khả năng xảy ra các sai phạm liên quan tới hàng tồn kho như:
8
- Vì chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp nên những
sai sót trong các khoản mục hàng tồn kho thường dẫn đến những sai sót trọng
yếu về chi phí và kết quả kinh doanh. Do đó trong quá trình thực hiện công

tác kiểm toán, các kiểm toán viên thường tốn nhiều thời gian và công sức và
chi phí cho việc kiểm toán khoản mục này.
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường được bảo quản, cất trữ ở
nhiều địa điểm khác nhau và thậm chí còn do nhiều người nhiều bộ phận quản
lý. Do vậy việc kiểm tra, kiểm soát nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán
tin cậy luôn luôn là vấn đề khó khăn đối với các kiểm toán viên.
- Việc đánh giá chất lượng cũng như giá trị của hàng tồn kho cũng là
vấn đề đặc biệt khó khăn đối với các kiểm toán viên nhất là việc đánh giá chất
lượng, giá trị của các loại hàng tồn kho đặc biệt như các loại hoá chất, kim
khí, các tác phẩm nghệ thuật, phần mềm vi tính…. Đôi khi việc đánh giá giá
trị, chất lượng của các loại hàng tồn kho phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
khách hàng, do đó gây khó khăn cho kiểm toán viên trong việc đưa ra ý kiến
cho khoản mục này.
II. Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo
tài chính
1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
1.1. Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán
Khi thực hiện công tác kiểm toán, kiểm toán viên thường hướng tới
những mục tiêu đặc thù trên cả hai phương diện nghiệp vụ và số dư hàng tồn
kho. Cụ thể:
+ Đối với mục tiêu hiện hữu và phát sinh: Kiểm toán viên quan tâm tới
các nghiệp vụ mua hàng đã ghi sổ có thể hiện số hàng hoá được mua trong kỳ
hay không, các nghiệp vụ kết chuyển hàng đã ghi sổ có thực sự biểu hiện cho
số hàng tồn kho được chuyển từ nơi này sang nơi khác hoặc từ loại này hay
9
loại khác hay không hoặc các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đã ghi có thực sự là
số hàng tồn kho đã sản xuất trong kỳ hay không. Trên phương diện số dư,
kiểm toán viên quan tâm đên sự tồn tại thực sự của khoản mục hàng tồn kho
được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán.
+ Đối với mục tiêu về tính trọn vẹn: Kiểm toán viên quan tâm đến việc

tất cả các nghiệp vụ mua, kết chuyển và tiêu thụ hàng tồn kho xảy ra trong kỳ
đều đã được phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán. Mục tiêu đối với số dư
hàng tồn kho thì quan tâm tới số dư tài khoản “hàng tồn kho” đã bao hàm tất
cả các nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá hiện tại có tại
thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
+ Đối với mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Kiểm toán viên quan tâm đến
các loại hàng tồn kho hiện có trong kho của doanh nghiệp, hoặc hàng tồn kho
doanh nghiệp khẳng định là của doanh nghiệp nhưng đang gửi ở một đối tác
khác thực sự là sở hữu của doanh nghiệp. Và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối
với các khoản hàng tồn kho có trong kho của doanh nghiệp nhưng thuộc sở
hữu của khách hàng khác. Đồng thời khẳng định quyền lợi của doanh nghiệp
đối với số dư hàng tồn kho tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán.
+ Đối với mục tiêu đo lường và tính giá: Kiểm toán viên quan tâm đến
các phưong pháp tính giá, định giá hàng tồn kho được áp dụng nhất quán. Cơ
sở để ghi nhận giá trị hàng tồn kho là giá thực tế hoặc giá trị thuần có thể thực
hiện được, các phương pháp tính giá hàng tồn kho được áp dụng phù hợp và
đúng đắn. Trên phương diện số dư kiểm toán viên quan tâm hàng tồn kho được
đánh giá đúng theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện.
+ Đối với mục tiêu trình bầy và khai báo: kiểm toán viên quan tâm đến
việc các nghiệp vụ mua hàng được phân loại thích hợp theo chủng loại, thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu, thời điểm mua. Các nghiệp vụ xuất được
phân loại đúng theo mục đích xuất kho. Các nghiệp vụ chuyển hàng tồn kho
10
từ loại này sang loại khác, từ nơi này sang nơi khác phải được phân loại đúng
mục đích và theo tài khoản chi tiết. Mục tiêu đối với số dư hàng tồn kho thì
quan tâm tới hàng tồn kho cần được phân loại và trình bày theo từng chủng
loại và quy cách khác nhau. Cần khai báo hàng gửi đại lý, thế chấp, vay, cầm
cố.
+ Đối với mục tiêu về tính chính xác số học: kiểm toán viên quan tâm
tới các nghiệp vụ mua, xuất vật tư hàng hoá phải được tính toán đúng, số liệu

cộng sổ, chuyển sổ phải chính xác, khớp đúng. Trên phương diện số dư thì số
liệu chi tiết về hàng tồn kho được tính toán chính xác, thống nhất giữa sổ chi
tiết với sổ cái và trên bảng cân đối kế toán.
 Phạm vi kiểm toán.
Đối với khoản mục hàng tồn kho, phạm vi kiểm được kiểm toán viên
xác định là các nghiệp vụ, số dư của khoản mục hàng tồn kho được trình bầy
trên Báo cáo tài chính. Tuy nhiên, do bản chất của việc kiểm tra và các hạn
chế vốn có của kiểm toán mà trong mọi cuộc kiểm toán phạm vi kiểm toán
thường bị giới hạn có thể do khách hàng hay do những điều kiện khách quan
hoặc chủ quan đối với công tác kiểm toán của các kiểm toán viên và công ty
kiểm toán. Do đó, phạm vi kiểm toán đối với chu trình hàng tồn kho còn được
kiểm toán viên giới hạn hẹp hơn, phạm vi mà kiểm toán viên thực hiện kiểm
toán đối với hàng tồn kho có thể chỉ là các nghiệp vụ trọng yếu, các nghiệp vụ
xảy ra trong một tháng, một quý hay một khoảng thời gian nhất định. Các thủ
tục kiểm toán cũng được thực hiện với số lượng thích hợp để kiểm toán chi
tiết số dư các khoản mục này: kiểm toán viên chỉ có thể thực hiện kiểm kê
hàng tồn kho tại một xí nghiệp, một hay một số kho của khách hàng, việc
kiểm tra chứng từ, sổ sách cũng chỉ được áp dụngnhững mẫu chọn cụ thể…
11
1.2. Thu thập thông tin ban đầu về hàng tồn kho
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) 310 - Hiểu biết về tình
hình kinh doanh: “Để thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên
phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và
phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được
kiểm toán mà theo kiểm toán viên có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài
chính…”. Những thông tin ban đầu về hàng tồn kho sẽ cung cấp cho kiểm
toán viên sự nhìn nhận khái quát nhất để có những chuẩn bị tích cực cho công
tác kiểm toán.Thông thường khi tìm hiểu những thông tin ban đầu về hàng tồn
kho, kiểm toán viên thường quan tâm tới những vấn đề sau:
- Các đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý :bao gồm loại hình

doanh nghiệp gì? cơ cấu vốn, chủ sở hữu và các bên liên quan, lĩnh vực, phạm
vi và đối tượng được phép kinh doanh.
- Doanh nghiệp có bao nhiêu loại hàng hoá với doanh ngiệp thương mại
hoặc các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang hay các
loại thành phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất.
-Kiểm toán viên tìm hiểu hàng tồn kho của doanh nghiệp được tổ chức
bảo quản như thế nào: xem xét việc bảo quản hàng tồn kho của doanh nghiệp
được tập chung tại kho của doanh nghiệp hay còn được bảo bởi các đơn vị khác,
có sự phân công phân nhiệm cụ thể cho các cá nhân trong công tác quản lý và
bảo quản, bảo vệ hàng tồn kho hay không; việc tổ chức bảo quản hàng hoá tại
kho tàng, bến bãi có bảo đảm các điều kiện về khí hậu, an ninh, ….hay không.
- Ngoài ra kiểm toán viên còn tìm hiểu một số vấn đề khác như phương
pháp tính giá, phương pháp hạch toán, tìm hiểu về nhà cung cấp nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ cũng như khách hàng tiêu thụ các sản phẩm của doanh
nghiệp, áp lực kinh doanh của loại hàng hoá, sản phẩm doanh nghiệp đang
sản xuất…
12
1.3. Đánh giá tính trọng yếu đối với các khoản mục hàng tồn kho
Theo VSA 320 về tính trọng yếu trong kiểm toán: “Khi lập kế hoạch
kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được
để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định
lượng”.Trọng yếu, xét trong quan hệ với nội dung kiểm toán, là khái niệm
chung chỉ rõ tầm cỡ và tính hệ trọng của phần nội dung cơ bản của kiểm toán
có ảnh hưởng tới tính đúng đắn của việc nhận thức, đánh giá đối tượng kiểm
toán và việc sử dụng thông tin đã đánh giá đó để ra quyết định quản lý. Trên
góc độ của người sử dụng thông tin, nói một cách giản đơn, một thông tin quan
trọng và cần phải được trình bày nếu nó có khả năng ảnh hưởng tới các quyết
định của người sử dụng. Khái niệm trọng yếu liên quan đến hai mặt nhận thức
của một đối tượng, đó là quy mô (mặt lượng) và tính hệ trọng (mặt chất).
- Về quy mô (mặt lượng) trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là

một khái niệm tuyệt đối, một sai phạm có quy mô nhất định có thể ảnh hưởng
trọng yếu đối với công ty này nhưng có thể không ảnh hưởng trọng yếu đối
với công ty khác. Khi tiến hành lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải
tính toán được quy mô của trọng yếu.
- Về tính hệ trọng (mặt chất) khái niệm trọng yếu được xem xét với tính
hệ trọng của các nghiệp vụ. Trong quan hệ đó tất cả các khoản mục nghiệp vụ
được xem là trọng yếu bao gồm:
+ Các khoản mục nghiệp vụ có gian lận hoặc chứa đựng khả năng gian
lận như các nghiệp vụ đấu thầu, thanh lý tài sản, nghiệp vụ tiền mặt, các
nghiệp vụ bất thường, các nghiệp vụ phân chia quyền lợi…
+ Các nghiệp vụ, khoản mục có sai sót hệ trọng như: các khoản mục,
nghiệp vụ có sai sót ở qui mô lớn hoặc có chênh lệch lớn với các kỳ trước, các
nghiệp vụ vi phạm qui tắc kế toán và pháp lý nói chung, các khoản mục có sai
sót lặp lại nhiều lần, các nghiệp vụ là đầu mối hoặc gây hậu quả liên quan đến
nhiều khoản mục nghiệp vụ khác…
13
1.4. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với hàng
tồn kho
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là
một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục
tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo
đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng nói chung và cụ thể cho
từng đối tượng cụ thể như hàng tồn kho nói chung luôn là vấn đề quan tâm
của kiểm toán viên. Theo chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi
(GASS): “Kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm
soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và đề xuất bản chất, thời gian, phạm vi
cuộc khảo sát phải thực hiện”.Công việc tìm hiểu hệ thồng kiểm soát nội bộ
của khách hàng đối với hàng tồn kho giúp cho kiểm toán viên định ra hướng
kiểm toán thích hợp. Khi tìm hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng về

hàng tồn kho kiểm toán viên tìm hiểu các vấn đề:
 Môi trường kiểm soát
Kiểm toán viên cần tìm hiểu các thông tin như:
+ Xem xét quan điểm của Ban giám đốc về việc quản lý hàng tồn kho
theo mô hình nào? thái độ cũng như sự phê chuẩn các quyết định, chính sách
và thủ tục kiểm soát áp dụng tại doanh nghiệp.
+ Kiểm toán viên xem xét cơ cấu nhân sự của khách hàng có phù hợp
với yêu cầu thực tế quản lý hàng tồn kho hay không. Việc tổ chức các bộ phận
chức năng, các cá nhân trong bộ phân đó có đáp ứng được tiêu thức quản lý
hàng tồn kho không mất mát, hư hỏng, độ vỡ… Các bộ phận trực thuộc Ban
giám đốc có đủ chức năng để thực hiện công tác nhập - xuất - lưu kho và quản
lý quá trình này trên chứng từ, sổ sách hay không.
+ Xem xét tính trung thực của người bảo vệ hàng tồn kho và người
kiểm tra kiểm soát hàng tồn kho trên sổ sách có đủ trình độ và tư cách không?
14
Đồng thời xem xét sự phụ thuộc của khách hàng với các đơn vị khác về cung
cấp vật tư, hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá không?
 Hệ thống kế toán.
+ Kiểm toán viên quan tâm đế hệ thống chứng từ gốc sử dụng trong
chu trình Hàng tồn kho có đầy đủ và chứng từ sổ sách về hàng tồn kho có
được lưu trữ bảo quản đúng theo quy định không.
+ Công việc phân công, phân nhiệm các cá nhân thực hiện việc ghi
chép phản ánh các nghiệp vụ nhập -xuất kho vật tư, thành phẩm, hàng hoá có
hợp lý không và các quy định của phòng kế toán đối với hàng tồn kho có khả
năng kiểm soát được các sai phạm không.
 Các thủ tục kiểm soát
Kiểm toán viên xem xét sự tồn tại của hệ thống quy chế kiểm soát về
hàng tồn kho không, mức độ phù hợp và đầy đủ của các quy chế đó. Điều này
được thể hiện các thủ tục này được xây dựng có dựa trên các nguyên tắc của
thủ tục kiểm soát: Nguyên tắc bất kiêm nghiệm, nguyên tắc phân công phân

nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
 Kiểm toán nội bộ.
Kiểm toán viên tiến hành xem xét đơn vị khách hàng có tổ chức bộ
phận kiểm toán nội bộ không, bộ phận này có nhiệm vụ như thế nào về kiểm
soát hàng tồn kho và đánh giá sự hoạt động của bộ phận này đối với hàng tồn
kho: kiểm toán nội bộ có thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát đối với
hàng tồn kho không.
1.5. Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản đối với chu
trình hàng tồn kho
Sau khi đã tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và dự
kiến rủi ro kiểm soát đối với hàng tồn kho, kiểm toán viên sẽ thiết kế các thử
nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản và chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục
15
vụ cho thực hiện kiểm toán. Hay nói cách khác kiểm toán viên sẽ thiết kế
chương trình kiểm toán cho chu trình hàng tồn kho.
Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán nói chung và
riêng cho các chu trình hay khoản mục đề thiết kế thành 3 phần: trắc nghiệm
công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Thử nghiệm kiểm soát chính là các trắc nghiệm đạt yêu cầu công việc
trong trắc nghiệm công việc, được thiết kế nhằm thu thập các bằng chứng
kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với chu trình hàng tồn kho.
Thiết kế các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán báo cáo tài chính là
việc kiểm toán viên thiết kế các trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực
tiếp số dư. Trắc nghiệm phân tích được thiết kế để kiểm toán viên đánh giá
tính hợp lý chung của các số dư tài khoản hàng tồn kho sẽ thực hiện kiểm
toán. Kết quả thu được khi thực hiện các thủ tục phân tích sẽ là cơ sở để kiểm
toán viên mở rộng hay thu hẹp các trắc nghiệm trực tiếp số dư đối với các
khoản mục hàng tồn kho. Trắc nghiệm trực tiếp số dư được thực hiện nhằm
xác minh số dư của các tài khoản tồn kho thuộc chu trình.Việc thiết kế và

thực hiện các thử nghiệm kiểm toán, sẽ được kiểm toán viên kết hợp và sắp
xếp theo chương trình chương trình cụ thể cho từng tài khoản, nhằm đáp ứng
những mục tiêu kiểm toán.
2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát chi tiết về hàng tồn kho
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: “Thử nghiệm kiểm soát
là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự
vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ”. Các thử
nghiệm hướng vào tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm giúp kiểm
toán viên đánh giá được tính hiệu lực đó và khẳng định lại mức rủi ro kiểm soát
ban đầu mà họ đã đưa ra đối với các cơ sở dẫn liệu về hàng tồn kho.
16
• Đối với quá trình mua hàng.
- Kiểm toán viên xem xét việc xử lý đơn đặt hàng có được thực hiện
đúng theo quy trình được doanh nghiệp quy định không?
- Kiểm toán viên kiểm tra những dấu vết của sự kiểm soát nội bộ như
chữ ký trên phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt mua hàng có thực sự là thật là
đúng người, đúng cấp quản lý.
- Xem xét các thủ tục kiểm nhận hàng có được thực hiện không và thực
hiện có đúng trình tự không, thực hiện phỏng vấn các nhân viên khách hàng
để nhận định tính độc lập của các bộ phận như người mua hàng với người
nhận hàng, thủ kho…
• Nghiệp vụ xuất vật tư, hàng hóa
Khi kiểm toán nghiệp vụ này kiểm toán viên cần chú ý kiểm tra về tính
có thật của các yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hoá bằng việc kiểm tra lại các
phiếu yêu cầu và sự phê duyệt đối với các yêu cầu đó ( kiểm tra chữ ký). Đồng
thời kiểm toán viên phải kiểm tra các chứng từ sổ sách có liên quan tới việc
hạch toán nghiệp vụ xuất vật tư, hàng hóa như lệnh sản xuất, đơn đặt hàng,
phiếu xuất kho và các sổ chi tiết, sổ phụ nhằm khẳng định độ tin cậy đối với
các thông tin về nghiệp vụ xuất vật tư, hàng hoá. Kiểm toán viên có thể kiểm

tra các chữ kí nhận trên phiếu xuất kho vật tư, hàng hoá hoặc kiểm tra các dấu
vết của công tác kiểm tra đối chiếu giữa các sổ sách kế toán của đơn vị.
• Nghiệp vụ sản xuất
Nghiệp vụ sản xuất, chi phí sản xuất bắt đầu từ khi vật tư được xuất
kho đến các phân xưởng. Khi thực hiện các thủ tục kiểm soát, kiểm toán viên
có thể tiến hành các thủ tục như:
+ Xem xét việc tổ chức quản lý ở các phân xưởng, tổ đội.
+ Xem xét việc ghi chép nhật ký sản xuất và việc lập báo cáo.
17
Kiểm toán viên thực hiện thủ tục quan sát thực tế quy trình làm việc
của bộ phận kiểm tra chất lượng ở phân xưởng và đánh giá tính độc lập của
bộ phận này với bộ phận kiểm nhận hàng nhập kho.
+ Kiểm toán viên xem xét quá trình kiểm soát công tác kế toán chi phí
và việc lập báo cáo sản xuất hàng của phân xưởng của doanh nghiệp có được
thực hiện thường xuyên hay không. Điều đó được thể hiện thông qua các dấu
hiệu kiểm tra sổ kế toán chi phí của những người có trách nhiệm và độc lập
với những người ghi sổ.
+ Xem xét phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang có tuân thủ đúng
nguyên tắc và tính nhất quán giữa kỳ này so với kỳ trước hay không, cũng
như sự giám sát của người có trách nhiệm trong công việc đánh giá sản phẩm
dở dang….
• Nghiệp vụ lưu kho hàng hoá,vật tư
Cũng giống nghiệp vụ sản xuất, nghiệp vụ lưu kho là nghiệp vụ trọng
tâm của chu trình hàng tồn kho do vậy việc đánh giá hệ thống kiểm soát đối
với các nghiệp vụ lưu kho phải thực hiện một cách cẩn trọng và thích đáng.
Các thủ tục kiểm soát thường được thực hiện là:
+Kiểm toán viên xem xét quan điểm của Ban giám đốc về việc quản lý
hàng tồn kho: hàng tồn kho của doanh nghiệp được quản lý theo mô hình nào
(tập trung hay không tập trung), ban giám đốc quan tâm như thế nào đến công
tác bảo quản, bảo vệ hàng tồn kho, những chính sách về hàng tồn kho mà ban

giám đốc đã đưa ra và thực hiện như thế nào?
+ Xem xét sự phù hợp trong việc bố trí, phân công nhân sự trong công
tác quản lý, bảo vệ cũng như kế toán hàng tồn kho với yêu cầu thực tế quản lý
hàng tồn kho hay không.
+ Xem xét tư chất, trình độ đạo đức của người bảo vệ hàng tồn kho và
người ghi chép sổ sách về hàng tồn kho
18
2.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
2.2.1.Thực hiện thủ tục phân tích
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các thủ tục phân tích hay được sử
dụng bao gồm:
 Phân tích dọc (phân tích tỷ suất)
Một số tỷ suất quan trọng mà kiểm toán viên thường hay sử dụng để
kiểm toán chu trình hàng tồn kho có thể bao gồm:
+ Tỷ lệ hàng tồn Số dư hàng tồn kho
kho trên doanh thu =
haygiá vốn hàng bán Doanh thu (giá vốn hàng bán)
Kiểm toán viên so sánh tỷ lệ số dư hàng tồn kho trên doanh thu hoặc
số dư hàng tồn kho trên giá vốn hàng bán của năm nay so với năm trước để
phát hiện những biến động bất thường.
+ Tỷ trọng sản phẩm Giá trị sản phẩm dở dang
dở dang trên tổng số =
dư hàng tồn kho Tổng số dư hàng tồn kho
Tỷ trọng này cho phép kiểm toan viên xác định tỷ trọng của sản phẩm
dở dang trên tổng số hàng tồn kho để so sánh năm nay với năm trước
+ Tỷ trọng hàng Giá trị hàng tồn kho
tồn kho trong tài =
sản lưu động Tổng tài sản lưu động
Kiểm toán viên có thể so sánh tỷ trọng của hàng tồn kho trên tổng tài
sản lưu động giữa kỳ này và các kỳ trước để xem có sự biến động lớn nào

không. Tỷ suất này cho biết giá trị hàng tồn kho có trong tổng tài sản lưu
động. Trên cơ sở so sánh tỷ suất này qua các năm, kiểm toán viên có thể nhận
thấy biến động bất thường và tiến hành tìm hiểu nguyên nhân của sự bất
thường đó.
19
+ Tỷ lệ quay Tổng giá vốn hàng bán
vòng hàng =
tồn kho. Số dư hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
Số dư Số dư hàng tồn kho đầu kỳ + Số dư hàng tồn kho cuối kỳ
hàng tồn kho =
bình quân 2
Tổng lãi gộp
+ Tỷ suất lãi gộp =
Tổng doanh thu
Tỷ lệ quay vòng hàng tồn kho và tỷ lệ lãi gộp cho phép kiểm toán viên
đánh giá tính hợp lý của giá vốn hàng bán. Nếu tỷ lệ lãi gộp quá thấp hoặc tỷ lệ
quay vòng hàng tồn kho quá cao so với dự kiến của kiểm toán viên có thể là do
đơn vị khách hàng đã khai tăng giá vốn hàng bán và khai giảm hàng tồn kho.
 Phân tích ngang (phân tích xu hướng)
- Kiểm toán xem xét số dư hàng tồn kho năm nay so sánh với số dư
hàng tồn kho năm trước, so sánh số dư hàng tồn kho thực tế với định mức dự
trữ (nếu có). Đồng thời so sánh số dư của các khoản mục hàng tồn kho như
nguyên vật liệu, thành phẩn, hàng hoá…giữa các thàng hoặc các quý với nhau
để phát hiện những biến động, chênh lệch bất thường.
- Kiểm toán viên đối chiếu, so sánh giá thành đơn vị của nguyên vật
liệu, thành phẩm, hàng hoá mua vào, sản xuất, mua vào hay bán ra của kỳ này
với kỳ trước hoặc đối chiếu giá thành đơn vị thực tế với giá thành kế hoạch.
Thủ tục này cho phép kiểm toán viên phát hiện sự tăng giảm giá thành đơn vị
sản phẩm sau khi đã loại bỏ sự ảnh hưởng của biến động giá cả.

20
- Tổng chi phí sản xuất thực tế kỳ này với các kỳ trước cũng là đối
tượng phân tích của kiểm toán viên. Thông qua việc so sánh chi phí sản xuất
thực tế kỳ này với kỳ trước để có thể thấy được sự biến động của tổng chi phí
sản xuất, nếu sự biến động đó là quá lớn và bất thường thì kiểm toán viên cần
phải xem xét những khoản mục chi phí chủ yếu và dễ có nhiều sai sót như:
Chi phí lao động trực tiếp; chi phí sản xuất chung.
- Kiểm toán viên so sánh số dư hàng tồn kho với kỳ trước nhằm phát
hiện sai số về hàng tồn kho thừa hoặc thiếu. Sau khi đã loại bỏ những ảnh
hưởng của nhân tố giá cả, kiểm toán viên tiến hành tính tổng số dư trên các
khoản mục hàng tồn kho kỳ này như: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
thành phẩm (hàng hoá), hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán rồi so với số
dư kỳ trước, để tìm hiểu những biến động bất thường và tìm ra sai phạm trong
tài khoản đó và xem xét lại nguyên nhân cụ thể gây ra những biến động đó.
- Kiểm toán viên cũng thực hiện việc so sánh các chỉ tiêu: tổng sản
lượng tiêu thụ trong từng quý, trong năm, hàng ế đọng, lỗi thời, thay đổi định
mức dữ trữ…giữ kỳ này với các kỳ trước để đánh giá và xem xét mức độ tiết
kiệm, khả năng cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm cũng như sức mạnh cạnh
tranh của của các sản phẩm, hàng hoá của đơn vị với các đơn vị cùng ngành.
2.2.2 Trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Trong kiểm toán hàng tồn kho trắc nghiệm trực tiếp số dư là việc sử
dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư hàng tồn kho. Nội dung của thủ tục
này thường bao gồm những vấn đề sau:
2.2.2.1 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ hàng tồn kho
Mục đích của việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ hàng tồn kho là phát hiện
những sai sót trong quá trình thực hiện công tác hạch toán hay những sai sót
trong hạch toán hàng tồn kho không đúng theo chế độ, chuẩn mực, nguyên tắc.
21
Thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ thông thường là kiểm toán viên xem
xét lại mối quan hệ giữa các tài khoản, bằng cách đối chiếu số liệu phát sinh

của các tài khoản hàng tồn kho và các tài khoản chi phí liên quan như: xem
xét đối chiếu giữa số liệu trên TK 152 với các TK 621, TK 627, các tài khoản
chi phí khác. Đối chiếu số liệu tài khoản TK 621, 622, 627 với tài khoản 154,
số liệu tài khoản 154 với tài khoản 155, 632 số liệu tài khoản 155 với các tài
khoản 157, 632.
Để phát hiện những trường hợp có hiện tượng gian lận trong việc sử
dụng nguyên vật liệu như: xuất dùng nguyên vật liệu sử dụng không đùng
mục đích, nguyên vật liệu xuất dùng cho muc đích khác nhưng vẫn đưa vào
chi phí sản xuất hoặc dùng cho sản xuất nhưng không hạch toán vào… kiểm
toán viên thường đối chiếu trị giá nguyên vật liệu xuất kho trên TK 152 với
tổng chi phí nguyên vật liệu trên các TK 627, TK 641,TK 642 để xác định sự
phù hợp giữa nguyên vật liệu xuất kho sử dụng với các chi phí ở các bộ phận
sử dụng..
Kiểm toán viên đồng thời cũng xem xét việc ghi chép trên sổ theo dõi
vật tư sử dụng ở các phân xưởng sản xuất. Đối chiếu giữa số liệu vật tư xuất
dùng cho phân xưởng ở bộ phận kho, bộ phận kế toán với báo cáo sử dụng vật
tư của từng phân xưởng để phát hiện chênh lệch (nếu có).
Kiểm toán viên xem xét việc ghi chép sổ theo dõi sản phẩm dở dang
cuối kỳ ở phân xưởng sản xuất có đầy đủ, kịp thời không, phương pháp đánh
giá sản phẩm dở dang kỳ này với các kỳ trước có nhất quán không. Mọi sự
thay đổi đều đòi hỏi kiểm toán viên phải tìm hiểu nguyên nhân và sự ảnh
hưởng của chúng. Xem xét sự phù hợp giữa số lượng sản phẩm dở dang với
giá trị của chúng để phát hiện những biến động bất thường và các biểu hiện
không hợp lý.
Một thủ tục mà kiểm toàn viên cũng thực hiện trong việc kiểm tra chi
tiết nghiệp vụ hàng tồn kho đó là khảo sát sự thay đổi trong việc sử dụng
22
phương pháp tính toán giá thành của doanh nghiệp. Ngoài ra kiểm toán viên
còn thực hiện tính toán lại một số khoản mục chi phí và việc tổng hợp chi phí,
phân bổ chi phí vào tính giá thành nhằm phát hiện những sai sót trong quá

trình tính toán của đơn vị.
2.2.2.2.Kiểm tra chi tiết số dư hàng tồn kho
Khi thực hiện công tác kiểm tra chi tiết hàng tồn kho, kiểm toán viên và
công ty kiểm toán thường đề cập chủ yếu hai vấn đề: Quan sát vật chất và quá
trình định giá, hạch toán hàng tồn kho.
 Quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho
Theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) 501: “Trong trường hợp
hàng tồn kho có giá trị trọng yếu trên Báo cáo tài chính, chuyên gia kiểm toán
phải thu thập đầy đủ và thích hợp về tính hiện hữu và tình trạng của hàng tồn
kho bằng cách tham dự kiểm kê thực tế”.
Kiểm kê hàng tồn kho và quản lý việc hàng tồn kho không phải nhiệm
vụ của kiểm toán viên mà đó là nhiệm vụ của ban quản lý khách hàng. Trách
nhiệm của kiểm toán viên là quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho. Mặc dù
việc quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho là một thử nghiệm tốn kém về
thời gian và khó thực hiện nhưng hết sức quan trọng và cần thiết đối với kiểm
toán viên khi kiểm toán chu trình hàng tồn kho,
Trong khi quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho, để đảm bảo các thủ
tục chi tiết được thực hiện một cách hợp lý thì kiểm toán nên:
-Quan sát các nhân viên của khách hàng khi thực hiện các thủ tục đã
quy đinh;
-Khẳng định các phiếu kiểm kê đã được đánh số trước và hàng tồn kho
được đánh dấu hợp lý;
- Chú ý các thùng chứa, các container rỗng;
- Khẳng định tất cả số hàng tồn kho đã kiểm kê phải được đánh dấu riêng.
23

×