Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

361 Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 112 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Kiểm toán là quá trình xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động
tài chính. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, kiểm toán đã trở thành
một môn khoa học chuyên ngành, có đối tợng và hệ thống phơng pháp riêng.
Tại Việt Nam, tuy lĩnh vực này còn khá mới mẻ nhng đã có sự phát triển
cả chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần không nhỏ vào việc quản lý tài chính,
ngăn ngừa những hiện tợng vi phạm pháp luật, vi phạm chính sách, chế độ kế
toán đồng thời kiểm toán cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
đất nớc trong giai đoạn tiến tới hội nhập kinh tế.
Các khoản phải trả là những khoản mục đợc coi là có ảnh hởng trọng yếu
trên Báo cáo tài chính vì nó có liên quan trực tiếp đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Do vậy, Kiểm toán các khoản phải trả là một trong những phần
quan trọng trong toàn bộ quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán để có thể đi sâu tìm hiểu về các khoản nợ phải trả và đánh giá vai trò
của nó đối với toàn bộ Bảng khai tài chính em đã chọn đề tài: Kiểm toán các
khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ T
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện .
Trong luận văn tốt nghiệp của mình em tập trung nghiên cứu về lý luận
và thực tế kiểm toán các khoản phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại
Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, đồng thời có đa ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán này.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp gồm có ba phần chính:
Nguyễn Hoàng Phơng 1 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Phần I: Cơ sở lý luận về kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
Phần II: Thực hiện kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán
Báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán AASC thực hiện.


Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm
toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính
do Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
AASC thực hiện.
Để có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, em xin chân thành
cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của PGS.TS. Lê Thị Hoà, cùng với sự giúp đỡ tận
tình của các Anh, Chị kiểm toán viên trong Công ty AASC.
Do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên
trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc ý
kiến đóng góp của PGS.TS. Lê Thị Hoà và các Anh, Chị kiểm toán viên trong
Công ty để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 06năm 2006
Nguyễn Hoàng Phơng 2 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Phần I
Cơ sở lý luận về kiểm toán các khoản nợ phải
trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
I. Tổng quan về kiểm toán các khoản nợ phải trả trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
1. Khái niệm các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1. Khái niệm
Một doanh nghiệp thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải đảm bảo có một số vốn nhất định. Nguồn vốn có thể có đợc từ nhiều
nguồn khác nhau nh: Từ chính bản thân doanh doanh nghiệp hay huy động từ
bên ngoài. Từ đó, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: Vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả. Theo chế độ kế toán Việt Nam các khoản nợ phải trả phản ánh
mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải thanh toán cho chủ nợ, bao gồm các khoản nợ tiền vay,
các khoản nợ phải trả cho ngời bán, cho Nhà nớc, cho công nhân viên và các

khoản phải trả khác. Đôi khi việc phân biệt giữa các khoản nợ phải trả với
công nợ tính dồn là rất khó nhng có thể định nghĩa nợ phải trả theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam (VAS) số 01- Chuẩn mực chung nh sau:
Nợ phải trả là các nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ
giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp sẽ phải thanh toán từ các
nguồn lực của mình.
Nợ phải trả của doanh nghiệp đợc chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn (Mã số 310)
Theo VAS số 21- Trình bày Báo cáo tài chính Một khoản nợ phải trả
đợc xếp vào loại nợ ngắn hạn khi khoản nợ này
a) Đợc dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thờng
của doanh nghiệp; hoặc
Nguyễn Hoàng Phơng 3 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
b) Đợc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán
hàng năm.
Nợ ngắn hạn gồm các khoản:
- Vay ngắn hạn;
- Khoản nợ dài hạn đến hạn trả;
- Các khoản phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu;
- Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nớc;
- Các khoản chi phí phải trả;
- Phải trả nội bộ ngắn hạn;
- Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng;
- Các khoản nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn;
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác.
Nợ dài hạn (Mã số 320)
Tất cả các khoản nợ phải trả khác ngoài nợ phải trả ngắn hạn đợc xếp
vào loại nợ phải trả dài hạn
Nợ dài hạn gồm các khoản:

- Phải trả dài hạn cho ngời bán;
- Phải trả dài hạn nội bộ;
- Vay dài hạn cho đầu t phát triển;
- Nợ dài hạn phải trả;
- Các khoản nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn;
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả;
- Các khoản phải trả dài hạn khác.
Trong phạm vi của bài viết này em xin đợc trình bày về kiểm toán
khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp và kiểm toán các khoản vay.
1.2. Đặc điểm
Các khoản nợ phải trả là một khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài
chính (BCTC) của doanh nghiệp vì chúng thờng đợc coi là nguồn tài trợ cho
sản xuất kinh doanh và ảnh hởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả đợc quản lý tốt sẽ đem lại nhiều lợi ích
Nguyễn Hoàng Phơng 4 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
cho đơn vị trong việc huy động và sử dụng vốn. Tuy nhiên, nếu các khoản nợ
phải trả không đợc quản lý chặt chẽ sẽ làm cho doanh nghiệp mất cân đối về
tài chính và mất khả năng thanh toán. Những thông tin sai lệch về nợ phải trả
có thể gây ảnh hởng trọng yếu đến BCTC. Do vậy, khi kiểm toán các khoản
nợ phải trả kiểm toán viên thờng chú ý tới các khả năng sau:
Các khoản nợ phải trả bị khai thiếu hoặc không đợc ghi chép một cách
đầy đủ. Khai thiếu sẽ làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hơn
thực tế, làm cho lợi nhuận tăng giả tạo. Điều này sẽ làm tăng rủi ro đối với
những ngời sử dụng thông tin trên BCTC của doanh nghiệp. Từ đó kiểm toán
viên cần phải quan tâm tới mục tiêu đầy đủ.
Cần chú ý rằng các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện các khoản nợ
phải trả không đợc ghi chép thì khác với thủ tục phát hiện sự khai khống tài
sản. Sự khai khống tài sản thờng dựa trên việc ghi chép không đúng trên sổ
sách kế toán, chẳng hạn ghi các nghiệp vụ không thực sự xảy ra. Có thể phát hiện

ra sự sai lệch của các nghiệp vụ này thông qua việc kiểm tra từng số d chi tiết
hoặc nghiệp vụ đợc ghi chép liên quan đến số d tài khoản và việc xác định rõ
trách nhiệm của ngời có liên quan cũng khá dễ dàng.
Việc khai thiếu nợ phải trả thờng chỉ là sự bỏ sót nghiệp vụ hình thành
nợ phải trả, nên thờng khó phát hiện hơn khai khống. Mà nếu bị phát hiện thì
cũng khó xác định đây là lỗi do vô tình hay là cố ý bỏ sót. Vì vậy, gian lận
bằng cách không ghi chép nghiệp vụ là một trong những loại sai phạm khó
phát hiện nhất.
Đối với các khoản vay dài hạn, một đặc điểm cần chú ý là để có thể
vay đợc những khoản này, đơn vị thờng phải chấp nhận một số giới hạn về
việc sử dụng tiền vay do đã cam kết với chủ nợ. Nếu cam kết bị vi phạm, chủ
nợ có quyền yêu cầu phải thanh toán ngay toàn bộ số nợ. Vì vậy, kiểm toán
viên cần chú ý nghiên cứu hợp đồng vay và kiểm tra việc chấp hành những
giới hạn cam kết.
Nguyễn Hoàng Phơng 5 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
1.3. Mục tiêu kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài
chính
Do bản chất của kiểm toán là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán
để đa ra ý kiến về các khía cạnh trọng yếu của BCTC. Vì vậy, hệ thống mục
tiêu kiểm toán kiểm toán các khoản nợ phải đợc xây dựng trên cơ sở các mối
quan hệ vốn có của đối tợng và khách thể kiểm toán. Khi mục tiêu kiểm toán
các khoản nợ phải trả đợc xác định một cách rõ ràng sẽ giúp kiểm toán viên
thực hiện đúng hớng và có hiệu quả trong quá trình kiểm toán.
Về mục tiêu cơ bản của kiểm toán, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
(VSA) số 200 đoạn 11- Mục tiêu kiểm toán có quy định: Mục tiêu của kiểm
toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đa
ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành (hoặc đợc chấp nhận), có tuân thủ pháp luật
liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu

hay không?
Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị đợc kiểm
toán thấy rõ có những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất l-
ợng thông tin của đơn vị .
Mục tiêu kiểm toán đối với các khoản nợ phải trả trong kiểm toán
BCTC đợc trình bày trên bảng dới đây.
Nguyễn Hoàng Phơng 6 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Bảng số 1: Mục tiêu kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán BCTC
Mục tiêu Thủ tục thực hiện
Tính hợp lý chung
Các khoản nợ phải trả tại ngày lập BCTC đợc xác định
đúng. Đảm bảo không có sai sót trọng yếu phát sinh có
liên quan tới việc phản ánh số liệu trên BCTC.
Tính có thực Các khoản nợ phải trả đợc ghi trên sổ là thực sự xảy ra
Tính trọn vẹn (đầy đủ)
Các khoản nợ phải trả phản ánh trên BCTC của đơn vị
đã đầy đủ. Không có một khoản nợ phải trả nào đã xảy
ra mà không đợc ghi vào BCTC.
Tính chính xác cơ học
Các khoản nợ phải trả đợc cộng dồn chính xác, và
thống nhất với sổ Cái, các sổ chi tiết.
Tính đúng đắn của việc
tính giá
Các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ đợc quy đổi ra
đồng Việt Nam theo đúng giá trị quy đổi là giá hạch
toán hay giá thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ và
theo đúng giá trị nguyên tệ.
Quyền và nghĩa vụ
Đơn vị có nghĩa vụ phải thanh toán các khoản nợ phải

trả đợc trình bày trên BCTC.
Phân loại và trình bày
Các khoản nợ phải trả có đợc phân loại cho từng đối t-
ợng hay không?
Việc ghi chép sổ sách kế toán đối với các khoản nợ
phải trả và lãi vay có đúng với chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành hay không?
1.4. Phơng pháp tiếp cận kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán
Báo cáo tài chính.
Kiểm toán Báo cáo tài chính có hai cách cơ bản để phân chia các bảng
khai tài chính thành các phần hành kiểm toán: Phân theo khoản mục hoặc
phân theo chu trình.
* Phân theo chu trình: Là cách chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ
lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một
chu trình chung của hoạt động tài chính. Chẳng hạn, các nghiệp vụ về doanh
thu, doanh thu trả lại, các khoản thu tiền bán hàng và số d các khoản phải thu
đều nằm trong chu trình tiêu thụ v.v cách phân chia này hiệu quả do xuất
phát từ mối quan hệ vốn có của các nghiệp vụ và từ đó thu gom đợc các đầu
mối của các mối liên hệ trong kinh tế và trong ghi sổ kế toán chứa đựng bảng
Nguyễn Hoàng Phơng 7 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
khai tài chính. Theo cách phân chia này kiểm toán bảng khai tài chính thờng
bao gồm những phần hành cơ bản sau:
Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền;
Kiểm toán tiền (tiền tại két, tại ngân hàng hoặc tiền đang chuyển);
Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán;
Kiểm toán chu trình tiền lơng, nhân viên;
Kiểm toàn hàng tồn kho;
Kiểm toán huy động và hoàn trả vốn.
*Phân theo khoản mục: Là cách phân chia máy móc từng khoản mục

hoặc nhóm các khoản mục theo thứ tự trong bảng khai tài chính vào một
phần hành.
Trong quá trình kiểm toán các khoản nợ phải trả công ty kiểm toán th-
ờng tiến hành kiểm toán theo khoản mục trên Báo cáo tài chính. Cách tiếp
cận này đơn giản và phù hợp với chơng trình kiểm toán đã đợc xây dựng tại
kiểm toán.
2. Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính
2.1. Quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo
tài chính.
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc
kiểm toán cũng nh để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm
căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số
liệu trên BCTC cuộc kiểm toán thờng đợc tiến hành theo quy trình gồm ba
giai đoạn: Lập kế hoạch và thiết kế các phơng pháp kiểm toán; thực hiện kế
hoạch kiểm toán; hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố Báo cáo kiểm toán.
2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo
cáo tài chính.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên
cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý
cũng nh những điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán đã đợc quy định rõ trong các chuẩn mực
kiểm toán hiện hành, chuẩn mực kiểm toán thứ t trong 10 chuẩn mực kiểm
Nguyễn Hoàng Phơng 8 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
toán đợc thừa nhận rộng rãi (GAAS): Công tác kiểm toán phải đ ợc lập kế
hoạch đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải đợc giám sát đúng đắn .
Lập kế hoạch kiểm toán các khoản nợ phải trả giúp kiểm toán viên thu
thập đợc các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đa ra
các ý kiến xác đáng về BCTC. Dựa vào đó kiểm toán viên có thể hạn chế
những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả của công

việc và giữ vững đợc uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng.
2.1.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả đợc bắt đầu khi kiểm toán
viên và kiểm toán đánh giá khả năng chấp nhận một khách hàng, nhận diện
các lý do kiển toán, lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên thích hợp và ký hợp
đồng kiểm toán. Để làm đợc điều này kiểm toán viên tiến hành các công việc
sau:
- Xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng, khả năng phục vụ khách hàng
của và tính liêm chính của Ban giám đốc khách hàng.
- Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm (đối với khách hàng mới) về
những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán các khoản nợ phải trả nh: Quy
trình hạch toán kế toán các khoản nợ phải trả, việc sử dụng và quản lý các
khoản nợ vay của khách hàng để đa ra quyết định có chấp nhận hợp đồng
kiểm toán hay không.
- Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng: Thực chất
của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là việc xác
định ngời sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ. Để biết đợc
điều này kiểm toán viên có thể phỏng vấn trực tiếp Ban giám đốc khách hàng
(đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán đã
đợc thực hiện trớc đó (khách hàng truyền thống).
Thu thập thông tin cơ sở
Nguyễn Hoàng Phơng 9 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Trong giai đoạn này nh đã xác định trong VSA số 300- Lập kế hoạch
kiểm toán, kiểm toán viên phải thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc
kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ
và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán .
Kiểm toán viên đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đa ra
đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và thực hiện thủ tục phân tích để xác định

thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán các khoản nợ phải trả và việc mở
rộng các thủ tục kiểm toán khác.
Tìm hiều ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Theo VSA số 310- Hiểu biết về tình hình kinh doanh qui định: Để
thực hiện đợc kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu biết
về tình hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác định các dữ kiện, nghiệp vụ
và thực tiễn hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán mà theo đánh giá của kiểm
toán viên, chúng có ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, đến việc
kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến Báo cáo kiểm toán. Điều này là rất
cần thiết khi kiểm toán viên thực hiện kiểm toán các khoản nợ phải trả với
tính thận trọng nghề nghiệp đúng mức.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết
về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ
chức và hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán. Kiểm toán viên có thể có đợc
hiểu biết này bằng nhiều cách nhng phơng pháp thờng đợc sử dụng nhiều
nhất là trao đổi với các kiểm toán viên, những ngời đã kiểm toán cho khách
hàng trong cùng ngành nghề kinh doanh hoặc trao đổi trực tiếp với nhân viên,
Ban giám đốc công ty khách hàng.
Để có đợc sự hiểu biết về khách hàng kiểm toán viên thờng:
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán chung.
- Tham quan nhà xởng.
- Nhận diện các bên hữu quan.
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài, những đối tợng có hiểu biết
về đơn vị đợc kiểm toán.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nguyễn Hoàng Phơng 10 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Việc thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp
cho kiểm toán viên nắm bắt đợc các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hởng
đến các mặt hoạt động kinh doanh. Theo VSA số 250- Xem xét tính tuân thủ

pháp luật và các quy định trong kiểm toán Báo cáo tài chính có qui định: Khi
lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán
phải chú ý đến hành vi không tuân thủ pháp luật và các qui định có liên quan
dẫn đến sai sót, ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính và để lập kế hoạch
kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải có sự hiểu biết tổng thể
về pháp luật và các quy định liên quan đến hoạt động và ngành nghề kinh
doanh của đơn vị đợc kiểm toán
Những thông tin thu thập đợc trong quá trình tiếp xúc với Ban giám
đốc công ty khách hàng bao gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty;
- Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của
năm hiện hành hay trong vài năm trớc;
- Biên bản các cuộc họp cổ đông và Hội đồng quản trị, Ban giám đốc;
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng liên quan đến các khoản nợ phải trả
Thực hiện thủ tục phân tích
Theo SAS 56 thủ tục phân tích nh là những quá trình đánh giá các
thông tin tài chính đợc thực hiện qua một cuộc nghiên cứu các mối quan hệ
đáng tin cậy giữa các dữ kiện có tính tài chính và không có tính tài chính
gồm cả những quá trình so sánh các số tiền ghi sổ với những số ớc tính của
kiểm toán viên.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán các khoản nợ phải trả, sau khi
đã thu thập đợc thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng, kiểm toán viên tiến hành các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã
thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung
các thủ tục mà kiểm toán viên sẽ sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Các thủ tục phân tích mà kiểm toán viên sử dụng gồm 2 loại cơ bản:
Phân tích ngang (phân tích xu hớng): là quá trình phân tích dựa trên cơ
sở so sánh các trị số của các khoản nợ phải trả trên BCTC qua các kỳ để thấy
đợc những biến động bất thờng.
Nguyễn Hoàng Phơng 11 Kiểm toán 44

Luận văn tốt nghiệp
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ tơng quan của các chỉ tiêu và các khoản nợ phải trả trên BCTC.
Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về tình hình tài chính của một
công ty nào đó với công ty khác trong cùng một tập đoàn hay trong cùng
ngành. Khi tiến hành phân tích tỷ suất cũng phải xem xét xu hớng của tỷ suất
đó.
Thủ tục phân tích cho các khoản nợ phải trả thờng sử dụng các chỉ tiêu
sau:
- Phân tích tỷ lệ của chi phí mua hàng từng tháng với nợ phải trả đợc
ghi nhận trong từng tháng hoặc với các khoản thanh toán thực tế đã trả trong
từng tháng.
- So sánh tỷ lệ chiết khấu đợc hởng bình quân trên tổng giá trị mua
hàng giữa các kỳ kế toán.
- So sánh với số d nợ phải trả ngời bán kỳ trớc xem có tơng xứng với l-
ợng hàng mua kỳ này không.
- So sánh tổng số tiền vay, nợ của kỳ này so với dự toán về các khoản
vay, nợ trong kỳ của ban lãnh đạo công ty.
- So sánh giữa tỷ lệ vay, nợ trên tổng nguồn vốn của đơn vị với các đơn
vị trong cùng ngành để từ đó đánh giá khái quát về tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
- So sánh tổng số tiền vay, lãi vay của kỳ này so với kỳ trớc hoặc giữa
các kỳ với nhau và qua đó kiểm toán viên thấy đợc những biến động bất th-
ờng và xác định các vấn đề cần tập trung xem xét.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán các khoản nợ
phải trả.
Sau khi thu thập đợc các thông tin kiểm toán viên tiến hành đánh giá,
nhận xét nhằm đa ra một kế hoạch kiểm toán các khoản nợ phải trả phù hợp.
Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính (FASB) khái niệm tính trọng
yếu nh sau: Mức độ lớn của điều bị bỏ sót hay sai phạm của thông tin kế

toán do các tình huống xung quanh, có khả năng làm cho sự phán xét của
Nguyễn Hoàng Phơng 12 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
một ngời hiểu biết dựa trên thông tin đó có thể bị thay đổi hoặc bị ảnh hởng
bởi điều bị bỏ sót hoặc sai phạm đó .
Nợ vay là khoản mục ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp (khả năng thanh toán). Vì vậy, việc phân bổ mức trọng yếu cho những
khoản mục này thờng cao theo hớng khai thiếu số vay nợ thực tế và ghi tăng
khoản thanh toán các khoản nợ vay.
Theo VSA số 400: rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và
kiểm toán viên đa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính
đã đợc kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu . Đánh giá rủi ro kiểm toán
các khoản nợ phải trả là việc kiểm toán viên và công ty kiểm toán xác định
mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp. Rủi ro kiểm toán th-
ờng gặp với khoản mục nợ phải trả đó là:
- Giá trị hàng hoá, dịch vụ mua thấp hơn thực tế
Hàng hoá, dịch vụ đã nhận đợc, chi phí đã phát sinh nhng cha đợc ghi
nhận.
Giá trị hàng hoá, dịch vụ mua, chi phí mua hàng đợc ghi sổ thấp hơn
thực tế.
Hàng hoá, dịch vụ đã nhận đợc hoặc đã phát sinh trong kỳ nhng đợc
ghi sổ kỳ sau.
- Hàng bán trả lại nhà cung cấp cao hơn thực tế
Ghi giảm nợ phải trả ngời bán nhng thực tế hàng cha trả lại.
Ghi giảm nợ phải trả ngời bán cao hơn giá trị hàng trả lại thực tế.
Hàng trả lại trong kỳ sau nhng ghi sổ nghiệp vụ phát sinh trong kỳ này.
- Giá trị thanh toán nợ cao hơn giá trị thực tế
Ghi sổ thanh toán nhng cha trả tiền.
Ghi sổ thanh toán cao hơn thực tế.
Trả tiền kỳ sau nhng ghi sổ thanh toán kỳ này.

- Số d nợ phải trả ngời bán không hợp lý
Số d nợ phải trả ngời bán không đợc thanh toán đúng kỳ.
Trình bày các số d nợ phải trả ngời bán không hợp lý.
Nguyễn Hoàng Phơng 13 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Khi đánh giá về rủi ro kiểm toán, kiểm toán viên đánh giá về rủi ro
tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện và kiểm toán viên tiến hành
xây dựng mô hình rủi ro sau:
AR = IR

CR

DR (1)
Hay
DR =
AR
IR

CR

Trong đó AR: Rủi ro kiểm toán
DR: Rủi ro phát hiện
CR: Rủi ro kiểm soát
IR: Rủi ro cố hữu
Mô hình (1) đợc dùng để giúp kiểm toán viên đánh giá xem kế hoạch
kiểm toán có phù hợp hay không. Cách tính này giúp kiểm toán viên tìm đợc
rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận, nhng cách tính toán này đôi khi không
hiệu quả. Mô hình thứ hai đợc kiểm toán viên sử dụng nhiều hơn. Mô hình
này giúp kiểm toán viên xác định rủi ro phát hiện và số lợng bằng chứng
kiểm toán cần thu thập.

Khi đã tính toán và đánh giá đợc các rủi ro kiểm toán viên lập kế
hoạch thu thập bằng chứng thích hợp cho các mục tiêu kiểm toán.
Bảng số 2: Các mối quan hệ của rủi ro với bằng chứng thu thập
Trờng
hợp
Rủi ro
kiểm toán
Rủi ro cố
hữu
Rủi ro
kiểm soát
Rủi ro phát
hiện
Số lợng bằng
chứng thu thập
1
Cao Thấp Thấp Cao Thấp
2
Thấp Thấp Thấp Trung bình Trung bình
3
Thấp Cao Cao Thấp Cao
4
Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình
5
Cao Thấp Trung bình Trung bình Trung bình
(Nguồn từ: kiểm toán Auditing Alvin A.Arens; James K. Loebbecke)
Nguyễn Hoàng Phơng 14 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Theo VSA 320, tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán, mức độ trọng yếu
và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngợc chiều nhau nghĩa là nếu mức trọng

yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngợc lại. Kiểm toán viên phải
quan tâm tới mối quan hệ này khi xác định bản chất và thời gian, phạm vi của
thủ tục kiểm toán thực hiện.
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) và đánh giá rủi ro kiểm
soát là một phần việc hết sức quan trọng mà kiểm toán viên phải thực hiện trong
kiểm toán các khoản nợ phải trả, điều này đợc quy định trong nhóm chuẩn mực
đối với công việc tại chỗ ở điều thứ 2 trong 10 chuẩn mực kiểm toán đợc chấp
nhận rộng rãi (GAAS): Kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về
HTKSNB để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian và
phạm vi của các cuộc khảo sát phải thực hiện. Điều này giúp cho kiểm toán
viên xác định đợc khối lợng các nghiệp vụ kinh tế tài chính cần kiểm tra cũng nh
thiết lập các thủ tục kiểm toán chi tiết.
Kiểm toán các khoản nợ phải trả là một phần hành trong kiểm toán Báo
cáo tài chính nên đòi hỏi kiểm toán viên phải hiểu về HTKSNB của khách hàng
đó là hiểu về môi trờng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát đối
với các khoản nợ vay để từ đó thiết kế đợc chơng trình kiểm toán cho từng khoản
mục có liên quan.
Kiểm soát nội bộ đối với việc ghi nhận và thanh toán các khoản phải trả
nhà cung cấp nh sau:
- Yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng, giấy báo nhận hàng, hoá đơn của nhà
cung cấp là có thật.
- Sự phê chuẩn của cấp có thẩm quyền với nghiệp vụ mua hàng.
- Các đơn đặt mua, giấy nhận hàng đều đợc đánh số trớc và theo dõi.
- Có các thủ tục quy định việc ghi sổ nghiệp vụ sau khi nhận đợc hàng.
- Hệ thống sơ đồ tài khoản đầy đủ theo quy định hiện hành.
Nguyễn Hoàng Phơng 15 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
- Có sự tách biệt thích hợp về trách nhiệm giữa nhân viên ghi sổ với ngời
ký phiếu chi và các chứng từ liên quan.

- Có sự phê chuẩn các khoản chi của cấp có thẩm quyền trên phiếu yêu cầu
thanh toán vào thời điểm lập phiếu chi và chứng từ thanh toán.
- Có đầy đủ minh chứng về các nghiệp vụ đã xảy ra trớc khi lập phiếu chi.
- Phiếu chi và giấy tờ có liên quan đợc đánh số thứ tự từ trớc và theo dõi
v.v
Đối với khoản vay kiểm soát nội bộ về vốn vay cần đợc tổ chức chặt chẽ từ
khâu phê chuẩn của ngời có thẩm quyền đến việc ký kết hợp đồng vay, theo dõi
việc sử dụng vốn vay đến khi thanh toán gốc và lãi vay.
Các khoản vay ngắn hạn thờng đợc sử dụng để mua hàng và thanh toán
cho nhà cung cấp. Vì vậy doanh nghiệp phải mở sổ phụ cho từng nhà cung cấp để
theo dõi các khoản phải trả. Việc thanh toán phải đợc thực hiện trên cơ sở hoá
đơn của hàng bán chứ không căn cứ vào bảng sao kê để tránh việc thanh toán
trùng.
Các khoản vay dài hạn thờng dùng để đầu t nên kiểm soát nội bộ cần đợc
đặc biệt quan tâm từ phê chuẩn đến kiểm tra định kỳ để đánh giá tính hiệu quả
việc sử dụng vốn vay. Thông thờng thời hạn vay và lãi suất khác nhau nên trớc
khi kiểm toán kiểm toán viên yêu cầu doanh nghiệp cung cấp bảng kê vốn
vay và lãi cộng dồn.
Các nhân tố chủ yếu để kiểm toán viên đánh giá thủ tục kiểm soát:
- Sự tồn tại và hoạt động liên tục của quy trình các thủ tục kiểm soát đợc
thống nhất thành văn bản.
- Các thủ tục kiểm soát hoạt động có hiệu quả.
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu.
- Kiểm tra sự phê duyệt trên các hợp đồng và chứng từ vay nợ.
- Tiến hành đối chiếu các khoản nợ vay
2.1.1.2. Thiết kế chơng trình kiểm toán
Kiểm toán viên sẽ thiết kế chơng trình kiểm toán cho các khoản nợ phải trả
sau khi đã có sự hiểu biết về khách hàng. Chơng trình kiểm toán là những dự kiến
Nguyễn Hoàng Phơng 16 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp

chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân
công lao động giữa các kiểm toán viên cũng nh những dự kiến về t liệu, thông tin
liên quan cần sử dụng và thu thập.
* Chơng trình kiểm toán các khoản nợ phải trả gồm có những nội dung sau
đây:
Danh mục các khoản nợ phải trả.
Tài liệu yêu cầu khách hàng cung cấp liên quan đến các khoản phải trả nh các
hợp đồng vay, sổ chi tiết các khoản phải trả, bảng xác nhận công nợ
Phân công công việc cho từng tài khoản trong quy trình kiểm toán .
Trình tự kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục sau:
- Thủ tục kiểm soát;
- Thủ tục phân tích;
- Thủ tục kiểm tra chi tiết ;
- Thủ tục kiểm toán bổ sung.
2.1.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán
Báo cáo tài chính
Thực hiện kế hoạch kiểm toán các khoản nợ phải trả là quá trình sử dụng các
phơng pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tợng kiểm toán cụ thể để thu thập
bằng chứng kiểm toán. Đây là một quá trình triển khai một cách chủ động và tích
cực các kế hoạch, chơng trình kiểm toán nhằm đa ra những ý kiến xác thực về mức
độ trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính trên cơ sở bằng chứng kiểm toán đầy
đủ và tin cậy. Tuỳ thuộc vào kết quả đánh giá độ tin cậy của HTKSNB ở các cấp độ
khác nhau kiểm toán viên có thể quyết định các trắc nghiệm kiểm toán sẽ sử dụng cụ
thể.
Nếu HTKSNB đối với các khoản nợ phải trả đợc đánh giá là không cao thì
kiểm toán viên sẽ thực hiện ngay các trắc nghiệm về độ vững chãi với số lợng lớn.
Ngợc lại, nếu độ tin cậy của HTKSNB đợc đánh giá cao thì bằng chứng kiểm toán
đợc thu thập và tích luỹ chủ yếu qua trắc nghiệm đạt yêu cầu kết hợp với một số ít
trắc nghiệm độ vững chãi.
Để thực hiện kiểm toán các khoản nợ phải trả, kiểm toán viên sử dụng các thử

nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
2.1.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Nguyễn Hoàng Phơng 17 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Thử nghiệm kiểm soát đợc thực hiện khi HTKSNB đối với các khoản nợ phải
trả đợc đánh giá là có hiệu lực. Thử nghiệm kiểm soát có vai trò quan trọng trong
việc tiết kiệm chi phí và thời gian kiểm toán.
Theo VSA số 500: Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng
chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế
toán và HTKSNB .
Để thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với các khoản nợ phải trả kiểm toán
viên phải hiểu rõ các kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này.
* Kiểm soát nội bộ về nợ phải trả ngời bán: Để nghiên cứu về kiểm soát nội
bộ đối với khoản mục phải trả ngời bán thì phải gắn với kiểm soát nội bộ trong chu
trình mua hàng và thanh toán. Doanh nghiệp thờng mở sổ chi tiết theo dõi theo từng
đối tợng đối với công nợ phải trả. Để tăng cờng kiểm soát nội bộ đối với việc thu nợ,
nhiều nhà cung cấp có thực hiện thủ tục là hàng tháng gửi cho khách hàng một bảng
kê các hoá đơn đã thực hiện trong tháng. Ngay khi nhận đợc bảng này kế toán đơn vị
phải tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết để so sánh sự sai lệch (nếu có) và sửa chữa
hay thông báo với ngời bán. Doanh nghiệp chỉ thanh toán tiền hàng khi thấy có đủ
hoá đơn chứng từ hợp lệ.
* Kiểm soát nội bộ đối khoản nợ vay: chủ yếu là thực hiện nguyên tắc uỷ
quyền và phê chuẩn. Đối với khoản vay lớn, vay dài hạn thì cần phải có sự chấp
thuận của Hội đồng quản trị hoặc ngời đợc uỷ quyền. Khi đó, ngời phụ trách tài
chính phải báo cáo về kế hoạch vay, trong đó phải giải trình về nhu cầu và hiệu quả
của khoản vay, phơng án trả nợ các khoản vay phải đ ợc theo dõi trên sổ chi tiết mở
theo từng chủ nợ và theo từng khoản vay. Hàng tháng số liệu này phải đợc đối chiếu
với sổ Cái và định kỳ đối chiếu với chủ nợ. Còn những khoản vay nhỏ mang tính
chất tạm thời Ban giám đốc có thể quyết định theo chính sách của đơn vị.
Thử nghiệm kiểm soát mà kiểm toán viên áp dụng với nợ phải trả đó là:

- Căn cứ các nhật ký liên quan để kiểm tra việc ghi chép trên sổ Cái nợ phải
trả: Mục đích của việc này là xem xét tính có thực của các nghiệp vụ đã đợc ghi chép
trên sổ Cái bằng cách đối chiếu chúng với các nhật ký liên quan. Thử nghiệm này
thực hiện trên cơ sở chọn mẫu một số nghiệp vụ trên sổ Cái nợ phải trả và kiểm tra
ngợc lại đến nhật ký liên quan và công việc này có thể đợc thực hiện trớc ngày kết
thúc niên độ.
Nguyễn Hoàng Phơng 18 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
- Kiểm tra các chứng từ gốc của các nghiệp vụ ghi chép trên một số sổ chi tiết
nhằm mục đích xem việc thực hiện các thủ tục kiểm toán có đầy đủ và hữu hiệu đối
với các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán hay không.
- Đối với khoản nợ vay dài hạn: Do số tiền lớn và nghiệp vụ không diễn ra th-
ờng xuyên nên việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát thờng đợc kết hợp trong các thử
nghiệm cơ bản.
2.1.2.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản
Thực hiện thử nghiệm cơ bản đợc tiến hành thông qua các thủ tục phân tích
và thủ tục kiểm tra chi tiết.
Thực hiện thủ tục phân tích
Để nhận định các vấn đề về khả năng sai sót có thể có đối với số d các tài
khoản và tổng số phát sinh, trắc nghiệm phân tích là căn cứ quan trọng để xác định
các trắc nghiệm số d.
* Đối với nợ phải trả ngời bán
Khi thực hiện thủ tục phân tích kiểm toán viên thờng sử dụng các thủ tục cơ
bản sau đây:
- So sánh chi phí mua hàng kỳ này với chi phí mua hàng kỳ trớc để xem xet
tính hợp lý và phát hiện những biến động bất thờng.
- Phân tích tỷ lệ chi phí mua hàng từng tháng với nợ phải trả đợc ghi nhận
trong từng tháng hoặc với khoản thanh toán thực tế đã trả trong tháng.
- Phân tích biến động số d nợ phải trả ngời bán so với niên độ trớc.
- So sánh với số d nợ phải trả ngời bán của kỳ trớc để xem có phù hợp với l-

ợng hàng hoá và dịch vụ mua về trong kỳ này hay không.
Ngoài ra, để đảm bảo tính hợp lý của nợ phải trả kiểm toán viên còn có thể
tính thêm một số chỉ tiêu khác và so sánh với niên độ trớc để phát hiện và tìm hiểu
nguyên nhân những biến động bất thờng nh: tỷ lệ nợ phải trả trên tổng số nợ ngắn
hạn; tỷ lệ nợ phải trả trên tổng số hàng mua trong kỳ; tỷ lệ nợ phải trả quá hạn
* Đối với các khoản vay: Kiểm toán viên tiến hành
- So sánh số d nợ vay cuối năm với đầu năm.
- So sánh chi phí lãi vay với số d nợ bình quân và mức lãi suất bình quân.
- So sánh chi phí lãi vay của năm nay với năm trớc.
Nguyễn Hoàng Phơng 19 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Bảng số 3: Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nợ phải trả ngời bán
Mục tiêu kiểm toán Kiểm tra chi tiết nợ phải trả ngời bán
Tính hợp lý chung
Số d nợ phải trả ngời bán, các số d chi tiết
trong sổ hạch toán chi tiết các khoản phải
trả, các tài khoản phản ánh tài sản và chi phí
liên quan đều hợp lý.
- Xem xét các khoản phải trả ngời bán nhằm phát hiện
những khoản phải trả bất hợp lý nh: Không có bên bán hay
các khoản phải trả có chịu lãi.
- So sánh với tổng chi phí mua hàng năm trớc
- Đối chiếu các khoản phải trả trong sổ hạch toán chi tiết
với từng nhà cung cấp để phát hiện những biến động.
Các mục tiêu đặc thù
Các khoản phải trả trong sổ hạch toán chi
tiết phải có căn cứ hợp lý.
- Đối chiếu danh sách các khoản phải trả với bảng kê của
ngời bán

- Xác nhận các khoản phải trả lớn và bất thờng.
Các khoản phải trả hiện có đều ở trong danh
sách (bảng kê) đợc đánh giá đúng.
Thực hiện tơng tự nh tính có căn cứ hợp lý.
Các khoản phải trả ngời bán đợc vào sổ
đúng kỳ.
- Thực hiện kiểm tra công nợ quá hạn.
- Đối chiếu với số liệu kiểm toán chu trình Hàng tồn kho,
xem xét các hồ sở của hàng mua đang đi đờng.
Các khoản phải trả đợc phân loại đúng đắn. Kiểm tra sổ hạch toán chi tiết các khoản phải.
Các khoản phải trả ngời bán đợc trình bày
đúng đắn.
Kiểm tra các khoản phải trả để đảm bảo nợ phải trả ngời
bán, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đợc tách riêng.
Các khoản phải trả ngời bán trong danh
sách thống nhất với sổ hạch toán chi tiết. Số
tổng cộng đợc cộng và chuyển sổ đúng.
- Đối chiếu số tổng cộng với sổ Cái.
- Đối chiếu hoá đơn với sổ hạch toán chi tiết nhằm kiểm tra
tên của ngời bán và số tiền.
Bảng số 4 : Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản nợ vay
Mục tiêu kiểm toán Kiểm tra chi tiết nợ phải trả ngời bán
Tính hợp lý chung
Các khoản vốn vay và lãi tính dồn phải
trả và chi phí lãi vay đều hợp lý.
- So sánh tổng số d các khoản vay, lãi tính dồn phải trả và chi phí lãi
vay để xem xét tính hợp lý.
- So sánh các khoản vay so với niên độ trớc.
- Tính lại chi phí lãi vay dựa trên mức lãi suất và số tiền vay phải trả
hàng tháng.

Các mục tiêu đặc thù
Các khoản vay phải trả hiện có đều đợc
phản ánh đầy đủ trên bảng kê tiền vay.
- Kiểm tra các khoản tiền vay đã thanh toán và cha thanh toán tính
đến ngày lập bảng khai tài chính để xác định xem có khoản phải trả
nào cha đợc ghi sổ kế toán hoặc ghi không chính xác số tiền, phát
hiện những trờng hợp ghi trùng hay bỏ sót.
- Phân tích chi phí lãi vay để phát hiện các khoản thanh toán tiền vay
hoặc lãi vay không có thật.
- Kiểm tra việc huỷ bỏ các chứng từ nợ đã thanh toán để đảm bảo là
Nguyễn Hoàng Phơng 20 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
chúng không còn đợc sử dụng và chúng đang đợc lu giữ trong hồ sơ
của doanh nghiệp.
- Thu thập biên bản xác nhận của ngân hàng và của chủ vốn vay, đối
chiếu cụ thể từng khoản vay với bảng xác nhận đó để xác định sự tồn
tại của các khoản vay.
- Thu thập các bảng xác nhận của ngân hàng hoặc chủ vốn vay đối
với các khoản vay trớc đây và hiện đã thanh toán hoặc không đợc liệt
kê vào bảng liệt kê tiền vay. Việc này xác định số d bằng 0 trong tài
khoản tiền vay.
Tính có thực của các số liệu hạch toán
trên khoản mục vốn vay.
- Tổng cộng các khoản tiền vay, lãi tính dồn phải trả trên sổ kế toán
tiền vay khớp với số lợng tơng ứng trên bảng liệt kê tiền vay và lãi
tính dồn phải trả.
- Đối chiếu các số tổng cộng trên các sổ chi tiết tiền vay với sổ Cái
tổng hợp, đối chiếu số liệu trên sổ Cái khoản mục tiền vay với khoản
mục tiền vay trên BCĐKT.
- Đối chiếu chứng từ của các khoản phải trả với các sổ chi tiết tiền

vay của từng đối tợng cho vay.
Các khoản vốn vay trên bảng liệt kê đều
có căn cứ hợp lý.
- Xác nhận các khoản vay phải trả.
- Kiểm tra sự phê chuẩn các thủ tục vay và các khế ớc vay.
Các khoản vốn vay đợc hạch toán đúng
kỳ và kịp thời.
Kiểm tra, đối chiếu ngày phát sinh nghiệp vụ vay và thanh toán trên
chứng từ với ngày ghi trên sổ kế toán.
Các khoản phải trả đợc phân loại đúng
đắn.
Kiểm tra việc sử dụng tiền vay theo mục đích đã cam kết bằng cách
xem xét thực tế sử dụng tiền vay với cam kết ghi trên hợp đồng hay
khế ớc vay.
Các khoản vốn vay, lãi vay đợc tính toán
đúng đắn.
- Kiểm tra vốn vay và tỷ lệ lãi vay trên các hợp đồng và khế ớc vay.
- Xác nhận các khoản vay, thời hạn vay và các khoản tiền đã thanh
toán.
- Tính toán lại tiền lãi tính dồn và so sánh với tiền lãi đã hạch toán,
ghi trên bảng kê tiền vay.
- Kiểm tra việc qui đổi các khoản vay có gốc ngoại tệ theo tỷ giá
ngoại tệ đợc Ngân hàng Nhà nớc công bố tại từng thời điểm.
Các khoản vốn vay, lãi tiền vay tính dồn,
phí tổn lãi tiền vay đợc công khai
đúng đắn.
- Kiểm tra các hợp đồng, khế ớc vay và các thủ tục vay theo các trình
tự và qui định.
- Kiểm tra các bảng xác nhận tiền vay của chủ vốn vay đối với các
thông tin có liên quan.

- Kiểm tra các tài sản cầm cố, vật thế chấp cho các khoản vay từ các
chứng từ nợ phải trả.
2.1.3. Kết thúc kiểm toán
Nguyễn Hoàng Phơng 21 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán khoản nợ phải trả. Kiểm
toán viên dựa trên những bằng chứng đã thu thập trong quá trình thực hiện để đa
ra kết luận kiểm toán.
Trớc khi lập Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần phải thực hiện các
công việc sau:
* Xem xét công nợ ngoài ý muốn: Trong thực tế, có những sự kiện phát
sinh trong năm dẫn đến một khoản công nợ mà cho đến thời điểm khoá sổ vẫn
cha xác định đợc liệu chắc chắn xảy ra hay không (chẳng hạn nh xảy ra tranh
chấp về thuế với cơ quan thuế, các vụ kiện do vi phạm quyền sở hữu công
nghệ ). Nếu khoản nợ này đ ợc coi là có ảnh hởng đáng kể đến Báo cáo tài chính
thì nó phải đợc trình bày trong thuyết minh tài chính. Các thủ tục mà kiểm toán
viên sử dụng để phát hiện công nợ ngoài dự kiến đó là: Trao đổi với ban quản trị
khách hàng về khả năng các khoản nợ ngoài dự kiến cha đợc trình bày trên
BCTC, xem xét biên bản họp Hội đồng quản trị, trao đổi với luật s của khách
hàng
* Xem xét về giả định hoạt động liên tục
Theo VSA số 570 ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC thì
Khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán cũng nh khi đánh giá và trình bày ý
kiến nhận xét trong Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán
phải luôn xem xét sự phù hợp của giả định hoạt động liên tục mà doanh nghiệp
đã sử dụng để trình bày Báo cáo tài chính .
Xem xét tính hoạt động liên tục của công ty khách hàng kiểm toán viên
dựa trên một số dấu hiệu sau:
- Các dấu hiệu về tài chính.
- Các dấu hiệu về hoạt động kinh doanh của khách hàng.

- Các dấu hiệu khác.
* Đánh giá kết quả và lập Báo cáo kiểm toán
Trởng nhóm kiểm toán phải tiến hành soát xét toàn bộ quá trình kiểm
toán cụ thể, tổng hợp kết quả kiểm toán các khoản nợ phải trả với toàn bộ các
khoản mục trên BCTC để đa ra một kết luận chung nhất. Khi đánh giá kiểm toán
viên thờng quan tâm đánh giá tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán, thu thập th
Nguyễn Hoàng Phơng 22 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
giải trình của Ban giám đốc khách hàng, xem xét các thông tin khác trong báo
cáo của đơn vị khách hàng
Căn cứ vào kết quả kiểm toán, kiểm toán viên đa ra một trong bốn loại ý
kiến về BCTC của khách hàng.
- ý kiến chấp nhận toàn phần: Đợc trình bày trong trờng hợp kiểm toán
viên và công ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị đợc kiểm toán, và phù hợp với
chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc đợc chấp nhận), ý kiến này
cũng đợc sử dụng khi BCTC có những sai sót nhng đã đợc kiểm toán viên phát
hiện và điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên.
- ý kiến chấp nhận từng phần: Đợc đa ra trong trờng hợp kiểm toán viên
và công ty kiểm toán cho rằng BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị đợc kiểm toán, nếu không bị
ảnh hởng bởi yếu tố tuỳ thuộc mà kiểm toán viên đa ra trong Báo cáo kiểm toán
về BCTC.
- ý kiến từ chối: Đợc đa ra trong trong trờng hợp bị giới hạn về phạm vi
kiểm toán. Do bị giới hạn về phạm vi kiểm toán nên kiểm toán không thể thu thập
đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể đa ra ý kiến về BCTC.
- ý kiến không chấp nhận: Đợc đa ra trong trờng hợp không thống nhất
với Ban giám đốc trong hoặc liên quan đến một số lợng lớn các khoản mục tới
mức mà kiểm toán viên cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là cha đủ để thể
hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của BCTC.

Cùng với việc phát hành Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên và công ty
kiểm toán còn gửi th quản lý cho khách hàng, trong đó trình bày ý kiến t vấn của
kiểm toán viên về việc khắc phục những yếu điểm trong HTKSNB cũng nh công
tác kế toán tại công ty khách hàng.
Nguyễn Hoàng Phơng 23 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Phần II
Thực hiện kiểm toán các khoản nợ phải trả
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do
Công ty AASC thực hiện
1. Khái quát chung về Công ty AASC
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Đứng trớc những thay đổi trong cơ chế quản lý, cơ chế kinh tế, sự thừa
nhận một cách tất yếu của nền sản xuất hàng hoá, kinh tế thị trờng và với chủ
trơng đa dạng hoá các loại hình sở hữu, đa phơng hoá đầu t đã đặt ra yêu cầu
cấp thiết về sự ra đời của các công ty kiểm toán độc lập. Trớc tình hình đó,
ngày 13/05/1991, theo giấy phép số 957/PPLT của Thủ tớng Chính phủ, Bộ
Tài chính đã ký quyết định thành lập hai công ty: Công ty Kiểm toán Việt
Nam với tên giao dịch là VACO (Quyết định số 165-TC/QĐ/TCCB) và Công
ty Dịch vụ kế toán Việt Nam với tên giao dịch ASC, sau này đổi tên thành
Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (Auditing
and Accouting Financial Consultancy Service Company- AASC) theo Quyết
định số 164-TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài chính ngày 14/09/1993. Trụ sở chính
của Công ty đặt tại số 1-Lê Phụng Hiểu-Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Trong thời gian này Công ty không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động
của mình ra các tỉnh thành trong cả nớc:
Năm 1992, thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Đến
năm1995 chi nhánh này tách ra khỏi AASC thành lập công ty Kiểm toán Sài
Gòn (AFC).
Năm 1995 thành lập chi nhánh Thanh Hoá, chi nhánh Hải Phòng

Năm 1997 là chi nhánh ở Quảng Ninh, Vũng Tàu.
Ngày 13/03/1997 Công ty tái lập văn phòng của mình tại thành phố Hồ
Chí Minh và từ năm 1998 đây là chi nhánh lớn nhất của Công ty.
Nguyễn Hoàng Phơng 24 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Với cơng vị là một trong những Công ty kiểm toán đầu ngành AASC
đã đóng góp nhiều công sức không chỉ trong việc phát triển Công ty, mở rộng
địa bàn kiểm toán mà cả trong việc cộng tác với các Công ty và tổ chức kiểm
toán nớc ngoài nhằm học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
phát triển hơn nữa dịch vụ kiểm toán Việt Nam.
Sau hơn 14 năm thành lập và phát triển, với sự nỗ lực cố gắng không ngừng
AASC đã gặt hái đợc nhiều thành công và đặt đợc niềm tin về chất lợng phục vụ đối
với khách hàng. Những thành tựu mà AASC đã đạt đợc đó là:
Công ty có một đội ngũ cán bộ, chuyên gia hơn 300 ngời với bề dày kinh
nghiệm thực tiễn về tài chính, kế toán, kiểm toán, tín dụng, thuế trong số đó có
115 kiểm toán viên cấp Nhà nớc. Bằng uy tín và vị thế của mình Công ty có số l-
ợng khách hàng ngày càng tăng từ hơn 300 hợp đồng năm 2001 đã tăng lên 476
hợp đồng năm 2003; 528 hợp đồng năm 2004 và đến năm 2005 tăng lên hơn
700 hợp đồng Báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp, các dự án vay của tổ
chức quốc tế.
AASC là Công ty kiểm toán đợc Bộ Tài chính chứng nhận số kiểm
toán viên hành nghề và thẩm định viên về giá đông nhất hiện nay và là Công
ty hàng đầu về kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp để chuyển đổi công
ty Nhà nớc sang công ty cổ phần, là công ty kiểm toán có số hội viên đông
nhất của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam.
AASC là công ty Kiểm toán đợc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nớc chấp
thuận là tổ chức kiểm toán độc lập đợc phép tham gia kiểm toán các tổ chức phát
hành và kinh doanh chứng khoán theo Quyết định số 395/UBCK-QLPH ngày 22
tháng 11 năm 2004. Đợc Ngân hàng Nhà nớc chấp thuận là tổ chức kiểm toán
độc lập đợc phép kiểm toán các tổ chức tín dụng theo Thông báo số

1203/NHNN- TTr ngày 25 tháng 10 năm 2004.
AASC còn vinh dự là một công ty Kiểm toán nằm trong danh sách chọn
lọc đợc tham gia dự thầu hầu hết các Dự án tài trợ bởi nguồn vốn của các tổ
chức Chính phủ và phi Chính phủ.
Nguyễn Hoàng Phơng 25 Kiểm toán 44

×