Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tp.hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.11 KB, 108 trang )

MỤC LỤC
Danh mục bảng, sơ đồ

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ


Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Nền Kinh tế Việt Nam đang trên con đường hội nhập và phát triển cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thế giới .Trong những năm gần đây, phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa đã đem lại cho đất nước ta những biến đổi sâu sắc về kinh
tế - xã hội. Kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ,
thu nhập bình quân của người lao động ngày càng cao, đời sống kinh tế và xã hội của
nhân dân có sự cải thiện rõ rệt.
Song, cũng do tác động của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều
vấn đề xã hội mới nảy sinh và ngày càng phức tạp. Tình trạng phân hóa giàu nghèo, sự
bất bình đẳng trong thu nhập ngày càng rõ rệt, tạo ra khoảng cách thu nhập ngày càng
lớn, là mầm mống cho những bất ổn định xã hội. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
dẫn đến hàng triệu lao động nông nghiệp mất đất, di chuyển từ nông thôn ra thành thị
tìm kiếm việc làm và phải chấp nhận cuộc sống bấp bênh đầy rủi ro. Nguy cơ thất
nghiệp, bệnh tật, ốm đau đang đe dọa một bộ phận người lao động, nhất là lao động
phổ thông, trong hoàn cảnh khủng hoảng kinh tế đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu.
Đúi nghốo được thu hẹp nhưng tỏi nghốo vẫn đang là nguy cơ đối với hàng chục triệu
người. Hậu quả của tình trạng xã hội trờn đó và đang cản trở sự phát triển kinh tế - xã
hội đất nước, ngăn trở mục tiêu xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
Trước tình hình đó, những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách nhằm giải quyết vấn đề xã hội nói chung, vấn đề an sinh xã hội nói
riêng. Cùng với sự phát triển kinh tế là sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống an sinh
xã hội, đặc biệt là chính sách BHXH đã phát huy vai trò trụ cột trong hệ thống an sinh
1


xã hội, góp phần tích cực vào việc ổn định xã hội, nâng cao chất lượng lao động, bảo
đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của người lao động trong các thành phần kinh tế
khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Để ngành BHXH phát triển và lớn mạnh thì công tác thu BHXH và quản lý thu
BHXH có vị trí hết sức quan trọng ,bởi lẽ Thu Bảo hiểm xã hội là yếu tố hàng đầu ,
đóng vai trò then chốt trong việc tạo lập Quỹ BHXH, quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập
trung , nằm ngoài ngân sách nhà nước, dùng để chi trả các chế độ BHXH cho người lao
động và duy trì hoạt động của bộ máy Bõo hiểm xã hội .Một trong những yếu tố tạo
nên sự ổn định quỹ BHXH là công tác quản lý thu BHXH .Hiện nay đối tượng tham
gia , phạm vi BHXH ngày càng được mở rộng , nhiều đơn vị tìm mọi cách để trốn
tránh trách nhiệm tham gia BHXH cho người lao động của đơn vị mình , nợ đọng
BHXH diễn ra theo chiều hướng xấu , cá biệt có nhiều đơn vị lạm dụng quỹ BHXH,
tiền đóng BHXH của người lao động làm vốn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình , gây ra nhiều khó khăn cho việc quản lý thu BHXH và làm
giảm hiệu quả hoạt động của cơ quan BHXH trong công tác thu nộp nói riêng và trong
công tác cân bằng thu chi nói chung , ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển
sự nghiệp BHXH .
Là một cán bộ làm công tác quản lý thu của BHXH thành phố Hà Nội , nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý thu Bảo
hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Tp.Hà Nội ” để làm luận văn bảo vệ thạc sĩ.
2. Mục tiêu , nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục tiêu của luận văn là dựa trên cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH , dựa trên sự
phân tích ,đánh giá thực trạng công tác quản lý Thu BHXH tại BHXH TP.Hà Nội , từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Thu BHXH tại BHXH
TP.Hà Nội .
2
- Nhiệm vụ của luận văn :
+ Phân tích thực trạng quản lý Thu BHXH tại BHXH TP.Hà Nội , đánh giá những ưu ,
khuyết điểm và tìm ra nguyên nhân .
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tại TP.Hà Nội

trong thời gian tới
3. Phương pháp nghiên cứu
. Nghiên cứu tư liệu, tài liệu về quản lý, quản lý thu BHXH .
. Các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH.
. Phương pháp phân tích thống kê số liệu.
. Phương pháp so sánh, tổng kết thực tiễn trên cơ sở các báo cáo tổng kết của bảo
hiểm xã hội TP.Hà Nội từ năm 2007-2010 .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại BHXH TP.Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu : Đề tài chỉ nghiên cứu về Quản lý Thu BHXH trên địa bàn
TP.Hà Nội từ khi Luật BHXH có hiệu lực đến nay ( 2007 – 2010 ) . Nội dung nghiên
cứu chỉ đi sâu về quản lý thu BHXH bắt buộc .
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận ,luận văn bao gồm 3 chương . Chương 1 đề cập đến
cơ sở lý luận về quản lý thu Bảo hiểm xã hội , chương 2 đi sâu vào phân tích thực trạng
thu BHXH và quản lý thu BHXH tại TP.HN .Chương 3 đưa ra các phương hướng Thu
BHXH và các giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại TP.Hà
3
Nội ,các điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH và một
số hạn chế của Luận văn .
Phần nội dung
Chương I : Cơ sở lý luận về quản lý thu Bảo hiểm xã hội
1.1 Bảo hiểm xã hội
1.1.1 Khái niệm về Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội (BHXH)là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và
ngày nay đã được phổ biến ở tất cả các nước trên thế giới ,đây là một loại hình bảo
hiểm đặc biệt ,nú ớt mang tính chất kinh doanh thương mại mà chủ yếu là tính nhân
đạo và nhân văn cao cả.
Trong hoạt động của đời sống xã hội cũng như trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, ngoài những biến cố đã được con người tính toán khoa học và được dự báo

trước; con người luôn luôn phải đối mặt với những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra do rất
nhiều nguyên nhân như: thiên tai, tai nạn giao thông, tai nạn trong lao động sản xuất,
ốm đau, bệnh dịch ….Những bất trắc, rủi ro đú đó gây ra và đem đến cho con người
những tổn thất, hậu quả to lớn cả về mặt kinh tế lẫn môi trường sinh thái và môi trường
xã hội. Chính vì vậy mà con người đã phải đưa ra nhiều biện pháp để phòng ngừa, hạn
chế và khắc phục những biến cố rủi ro đó.
Những biện pháp phòng ngừa, né tránh và hạn chế rủi ro thường được con người
chủ động đưa ra các quy định cụ thể trong từng lĩnh vực quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh và trong đời sống sinh hoạt xã hội để buộc mọi đơn vị, mọi tổ chức và mọi
thành viên trong xã hội phải tuân thủ thực hiện. Chẳng hạn, để phòng chống bão, lũ
Nhà nước ban hành Luật về đê điều: để phòng tại nạn giao thông Nhà nước ban hành
Luật giao thông đường bộ, đường thủy, hàng khụng…
Mặt khác, theo quy luật sinh học thì con người thường phải trải qua các giai đoạn là:
con người được sinh ra, được nuôi dưỡng đến lúc trưởng thành, lao động cống hiến sức
4
lực, trí tuệ cho xã hội, cho gia đình, tiếp đến là giai đoạn hết tuổi lao động, già, yếu,
bệnh tật được xã hội, gia đình và lớp người kế tiếp nuôi dưỡng chăm sóc cho đến khi
chết.Con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải ăn, mặc, ở, đi lại…Để thỏa
mãn những nhu cầu đó, con người phải lao động để đem lại thu nhập. Nhưng trong
toàn bộ cuộc đời, không phải lúc nào con người cũng có đủ sức khỏe và cơ hội lao
động để có thu nhập. Trái lại, trong thực tế có rất nhiều những rủi ro bất lợi ngẫu nhiên
đến với con người như ốm đau, tai nạn, suy giảm sức khỏe, mất việc làm …Trong khi
đó con người luôn cần có những nhu cầu về vật chất và tinh thần.
Thậm chí trong một số trường hợp, nhu cầu chi tiêu mới nảy sinh còn tăng thêm
như chi phí khám, chữa bệnh, chăm sóc nuối dưỡng …Chớnh vì vậy, để chủ động khắc
phục những khó khăn, tổn thất đó, mỗi người lao động và cộng đồng xã hội cần thiết
phải có một nguồn lực tài chính dự trữ để kịp thời đáp ứng nhu cầu không những cho
bản thân mình, mà còn cho cả những người mình phải trực tiếp nuôi dưỡng và cho cả
những người gặp phải những biến cố rủi ro ( kể cả ngẫu nhiên và tất yếu ) trong đời
sống xã hội.

Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại hai lực lượng đó là những người lao
động và giới chủ (những người thuê lao động)
Lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhưng về sau họ đã phải cam
kết cả việc đảm bảo cho người làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ trang trải
những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi ốm đau, tai nạn, thai sản, tuổi già Trong thực
tế, nhiều khi các trường hợp trên không xảy ra nên người chủ không phải chi một đồng tiền
nào. Nhưng có khi lại xảy ra dồn dập, buộc người chủ phải bỏ ra một khoản tiền lớn mà
họ không muốn. Vì thế giới chủ đã dần dần không thực hiện những cam kết ban đầu,
dẫn đến việc tranh chấp giữa giới chủ và người lao động.
Để giải quyết mâu thuẫn này, đã xuất hiện "bên thứ ba" đóng vai trò trung gian
nhằm điều hòa lợi ích giữa giới chủ và thợ. Điều này có ý nghĩa là, thay vì phải chi trực
tiếp những khoản tiền lớn đột xuất cho người lao động khi họ gặp bất trắc, giới chủ có
5
thể trích ra thường xuyên hàng tháng một khoản tiền nhỏ dựa trên cơ sở xác xuất
những biến cố của tập hợp những người lao động làm thuê. Số tiền này được giao cho
bên thứ ba quản lý được tồn tích dần thành một quỹ. Khi người lao động bị ốm đau,
tai nạn "bên thứ ba" sẽ chi trả theo cam kết không phụ thuộc vào giới chủ có muốn
hay không muốn. Như vậy, một mặt giới chủ đỡ bị thiệt hại về kinh tế, mặt khác người lao
động làm thuê được đảm bảo chắc chắn bù đắp một phần thu nhập khi bị ốm đau, tai
nạn và khi về già. Tuy nhiên, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, năng suất lao động
đòi hỏi cần được tăng lên, dẫn đến "rủi ro" lao động càng lớn. Lúc này giới thợ luôn
mong muốn được bảo đảm nhiều hơn, còn ngược lại giới chủ lại mong muốn phải chi ít
hơn, tức là phải đảm bảo cho giới thợ ít hơn, do đó việc tranh chấp về lợi ích lại xảy ra.
Trước tình hình đó Nhà nước đã phải can thiệp và điều chỉnh. Sự can thiệp này một
mặt làm tăng vai trò của Nhà nước, giới chủ buộc phải đúng thờm, đồng thời giới thợ
cũng phải đóng góp một phần vào sự bảo đảm cho chính mình. Cả giới chủ và giới thợ
đều cảm thấy mình được bảo vệ. Các nguồn đóng góp của giới chủ, thợ và sự hỗ trợ
của Nhà nước đã hình thành nên Quỹ bảo hiểm xã hội. Do tập trung nên quỹ có khả
năng giải quyết các phát sinh của rủi ro cho tập hợp người lao động trong toàn xã hội.
Như vậy sự ra đời của bảo hiểm xã hội là một tất yếu khách quan, không phụ

thuộc vào ý muốn của bất kỳ ai và để đáp ứng với sự phát triển chung của xã hội, đòi
hỏi bảo hiểm xã hội ngày càng phải được củng cố và hoàn thiện trong mỗi quốc gia
cũng như trên toàn thế giới.
Vậy “ Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm một phần thu nhập do
bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, tuổi già,
tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham
gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật nhằm ổn định đời
6
sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an
toàn xã hội “
1.1.2 Chức năng của BHXH
BHXH có một số chức năng chủ yếu như sau :
+ Phòng ngừa rủi ro :
Với chức năng này BHXH cho phép tất cả các hoạt động kinh tế xã hội hoặc các đối
tượng đã tham gia trong quá trình kinh tế xã hội trước đõy hoặc tất cả cỏc cụng
dõn hỡnh thành các quyền lợi đảm bảo để duy trì một chuẩn mực sống tương đối ổn
định ngay cả khi trong trường hợp có sự cố bất ngờ rủi ro xảy ra.
+ An sinh xã hội :
Với chức năng này rất cần thiết cho người lao động, Người sử dụng lao động mà còn
đảm bảo sự ổn định chính trị, an toàn xã hội cho quốc gia, đảm bảo chắc chắn đối với
mọi thành viên trong xã hội gặp cảnh nghèo đói đều được cung cấp một khoản thu
nhập bằng tiền cũng như các dịch vụ chăm sóc về ytế và dịch vụ xã hội đầy ý nghĩa.
+ Hai chức năng trên này hỗ trợ cho nhau . Đảm bảo ổn định kinh tế tài chính
cho người lao động, khuyến khích họ yên tâm làm việc phát huy hết khả năng, năng
lực chuyên môn giúp cho nền kinh tế phát triển, ổn định xã hội, đảm bảo an toàn cho
quốc gia về kinh tế chính trị và an ninh quốc phòng. Chính vì thế mà hiện nay đã có
182 nước có luật về BHXH. Có thể nói BHXH là một trong những hoạt động mà tất cả
các quốc gia đều quan tâm không phân biệt thể chế chính trị, trình độ phát triển kinh tế
xã hội.

Bảo hiểm xã hội đã đúng góp vai trò to lớn trong việc bảo đảm an sinh xã hội,
ổn định và phát triển kinh tế, được thể hiện thông qua cỏc tỏc động chủ yếu cụ thể sau:
- Bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm thu nhập hoặc bị
mất thu nhập do bị suy giảm sức khỏe hoặc mất khả năng lao động bị mất việc làm.
Đõy là sự đảm bảo chắc chắn sẽ xảy ra vì mọi người sẽ mất khả năng lao động khi họ
7
hết tuổi lao động, theo các điều kiện quy định của BHXH. Đõy là chức năng cơ bản
của BHXH nó quyết định tính chất, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của hệ thống
BHXH.
- Thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
đúng góp quỹ BHXH. Tham gia BHXH có người sử dụng lao động, người lao động
và nhà nước hỗ trợ đóng gúp hỡnh thành xây dựng lên quỹ BHXH . Quỹ BHXH này
được sử dụng để chi trả trợ cấp BHXH cho những người tham gia BHXH không may
gặp tai nạn, rủi ro. Thực tế chỉ ra rằng số tiền trợ cấp được hưởng thường nhỏ hơn rất
nhiều so với số số tiền mình tham gia, do áp dụng theo quy luật số đông bự ớt, quỹ
BHXH đã thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều ngang lẫn chiều dọc. Sự phân
phối này thể hiện phân phối thu nhập giữa những người có thu nhập cao với những
người có thu nhập thấp, giữa những người đang làm việc khoẻ mạnh với những người
tuổi cao sức yếu, già cả, ốm đau đang nghỉ việc. chức năng này của BHXH đã góp
phần tạo nên sự công bằng trong xã hội mang tính nhân văn sâu sắc.
- Gúp phần thúc đẩy, kích thích tinh thần lao động, khuyến khích người lao
động hăng hái sản suất nâng cao chất lợng, năng xuất lao động tạo ra nhiều của cải cho
xã hội. Quỹ BHXH thực hiện chức năng này là do họ không may gặp phải các tai nạn
rủi ro, phần thu nhập của họ bị giảm sút hoặc không còn nhưng sự suy giảm này đã
được bù đắp một phần, hay toàn bộ từ quỹ BHXH. Vì vậy mà đời sống sinh hoạt hàng
ngày của người lao động và gia đình họ không còn bị sáo trộn. Hay nói một cách khác
là họ luôn luôn được bảo đảm ổn định cuộc sống và có chỗ dựa về mặt võt chất, tinh
thần. Chính vì vậy họ luôn yên tâm để sản xuất nâng cao chất lượng, năng xuất lao
động và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Gắn bó lợi ích giữa người sử dụng lao động và người lao động giữa người sử

dụng lao động với xã hội. Thông qua BHXH những mâu thuẫn giữa những người lao
động và người sử dụng lao động. Như mâu thuẫn về tiền lương, tiền thưởng, thời gian
lao động … sẽ được hoà giải và giải quyết kịp thời. Đặc biệt nhờ có BHXH mà cả hai
bên này đều thấy được quyền lợi của mình được quan tâm bảo vệ. Từ đó làm cho họ
8
hiểu nhau hơn và gắn bó chặt chẽ lợi ích với nhau. Đối với Nhà nước và xã hội thì chi
hỗ trợ cho BHXH là khoản chi rất nhỏ nhưng lại đem lại hiệu quả đạt được rất cao
đảm bảo ổn định đời sống của người lao động và gia đình họ, góp phần ổn định sản
xuất và phát triển kinh tế xã hội.
1.1.3 Đặc điểm của BHXH
-BHXH mang tính chất xã hội , phi lợi nhuận , ko vì mục đích kinh doanh thu lợi
nhuận mà vì mục đích phục vụ cộng đồng xã hội trên phạm vi toàn quốc ,nhằm thực
hiện chính sách an sinh xã hội của Đảng và nhà nước , đảm bảo cho người lao động có
khoản trợ cấp thiết yếu khi gặp rủi ro ,khó khăn trong cuộc sống.
-BHXH chỉ bảo đảm cho các rủi ro bản thân , không bảo đảm cho các rủi ro tài sản và
trách nhiệm dân sự.
-Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tớnh trờn cơ sở mức đóng, thời gian đóng và có
chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
-Sự tương hỗ trong BHXH được thực hiện trong một cộng đồng rộng rãi , toàn xã hội ,
nhằm chia sẻ rủi ro
-BHXH là một hoạt động thỏa thuận và không thỏa thuận.Điều này thể hiện ở chỗ
BHXH có cả BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
1.1.4 Đối tượng của BHXH
Mặc dù ra đời đã rất lâu nhưng đối tượng của BHXH còn có nhiều quan điểm
chưa thống nhất dẫn đến sự nhầm lẫn giữa đối tượng của BHXH với đối tượng tham
gia BHXH.
Như đã phân tích ở trên, Bảo hiểm xã hội là việc lập ra một nguồn ngân quỹ
nhằm đảm bảo bù đắp cho khoản thu nhập bị giảm hoặc mất đi của người lao động do
9
họ bị mất hoặc giảm khả năng lao động, bị mất việc làm, do ốm đau bệnh tật, tai nạn,

tuổi già vì vậy đối tượng của BHXH chính là phần thu nhập bị mất đi hay giảm đi do
sự rủi ro mà người lao động gặp phải trong cuộc sống làm giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm.
Đối tượng của BHXH không chỉ là các khoản thu nhập theo lương mà bao gồm
các khoản thu nhập khác ngoài lương như: thưởng, phụ cấp… cho NLĐ có nhu cầu
đóng góp thêm để được hưởng mức trợ cấp BHXH.
Đối tượng tham gia của BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Họ là những người trực tiếp
tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản % nhất định so với tiền lương
của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó
trong xã hội.
Trong thời kì đầu khi triển khai BHXH ở hầu hết các nước chỉ áp dụng đối với
những người làm công ăn lương để đảm bảo mức đóng góp ổn định, đảm bảo an toàn
quỹ BHXH.
Hiện nay khi nền kinh tế phát triển nhu cầu sử dụng NLĐ trong và ngoài doanh
nghiệp nhà nước tăng lên rất nhiều thì đối tượng tham gia BHXH và đối tượng của
BHXH cũng được mở rộng ra. Vì vậy đối tượng tham gia của BHXH bao gồm:
- Đối tượng bắt buộc tham gia BHXH: là NLĐ và NSDLĐ phải tham gia
BHXH một cách bắt buộc với mức đóng và mức hưởng BHXH theo quy định của luật
BHXH.
10
- Đối tượng tự nguyện tham gia BHXH: áp dụng cả với người làm công ăn
lương và NLĐ không làm công ăn lương. Thường là do sự đóng góp của NLĐ cùng
với sự giúp đỡ của ngân sách Nhà nước.
1.2 Thu BHXH
1.2.1 Khái niệm
“Thu BHXH là việc nhà nước dùng nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các
đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí qui định hoặc cho phép một số đối tượng tự
nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mỡnh. Trờn cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho

các hoạt động BHXH “.
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của các đối
tượng tham gia BHXH , phân phối và phân phối lại một phần của cải của xã hội dưới
dạng giá trị , nhằm giải quyết hài hòa các mối quan hệ về mặt lợi ích kinh tế ,góp phần
đảm bảo công bằng xã hội.
Theo khái niệm thì thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước bắt buộc các đối tượng
phải đóng BHXH theo mức phí nhất định được quy định bởi Luật .
1.2.2 Nguyên tắc Thu BHXH
1.2.2.1 Thu dựa trên các văn bản pháp luật
Như chúng ta biết ,thu BHXH có tầm quan trọng đặc biệt , không những có vai trò to
lớn trong việc cân đối quỹ , thu còn đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của toàn ngành BHXH .
Hoạt động thu BHXH có phạm vi hoạt động và quy mô rộng lớn , liên quan nhiều
mặt đến các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước ,ảnh hưởng đến lợi ích của số đông
người lao động trong cộng đồng xã hội .Nếu hiệu quả Thu BHXH đạt hiệu quả cao sẽ
11
có nhiều đối tượng được tham gia vào hệ thống BHXH , số thu huy động vào quỹ
BHXH ngày càng cao , từ đó quỹ BHXH được phát triển và đảm bảo an toàn .Ngược
lại , khi Thu BHXH đạt hiệu quả thấp , số huy động vào quỹ BHXH thấp , đây là
nguyên nhân trực tiếp gây mất cân đối quỹ BHXH ,quỹ BHXH dựa trên nguyên tắc cơ
bản là có thu thì mới có chi vì vậy khi số thu nhỏ hơn số chi sẽ ảnh hưởng tới sự phát
triển và tồn tại của toàn ngành BHXH.
Do vậy để hoạt động thu BHXH đạt hiệu quả cao thì nguyên tắc đầu tiên của Thu
BHXH là phải đảm bảo thực hiện đúng theo các văn bản pháp luật quy định từ đối
tượng thu ,số tiền thu , phương thức thu , lập kế hoạch thu lẫn công tác tổ chức và kiểm
tra giám sát thu BHXH …Trong quá trình thực hiện thu theo các văn bản pháp luật quy
định sẽ còn nhiều vấn đề phát sinh trong văn bản luật, nhiều văn bản còn chưa thực sự
chặt chẽ ,tạo nhiều lỗ hổng để đối tượng tham gia BHXH lợi dụng nhằm trốn đóng
hoặc đóng không đúng quy định , đòi hỏi các cán bộ làm công tác thu vừa phải nghiêm
túc thực hiện theo chỉ đạo của văn bản luật quy định vừa phải có sự đóng góp với cấp

trên nhằm hoàn thiện hơn nữa các văn bản quy định về thu BHXH .Hiện nay thu
BHXH ngoài việc thực hiện theo Luật BHXH (ra đời ngày 15/06/2000 ) cũn cú cỏc
thông tư ,nghị định sửa đổi bổ sung như :
- Nghị định 152/2006/ NĐ-CP ngày 22/6/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều
của Luật BHXH
- Quyết định 51/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 của Bộ tài chính và các văn bản hướng
dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, từ 1/7/2007, việc thu bảo hiểm xã hội, chỉ các chế
độ ngắn hạn thực hiện theo hướng dẫn và biểu mẫu mới.
- Quyết định số 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007 về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế bắt buộc.
1.2.2.2 Thu đúng đối tượng , thu đủ số lượng và đảm bảo đúng
thời gian quy định
12
Muốn thực hiện được nguyên tắc này cần phải :
- Nắm chắc được các nguồn thu BHXH
Nguồn thu của quỹ BHXH quy định tại Luật BHXH bao gồm :
+ Nguồn đóng BHXH của người lao động tham gia BHXH
+ Nguồn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động
+ Tiến sinh lời từ hoạt động đầu tư tăng trưởng
+ Nguồn hỗ trợ của nhà nước
+ Các nguồn khác : viện trợ, biếu tặng
Để nắm chắc được các nguồn thu trên phải tăng cường công tác quản lý chặt chẽ các
nguồn thu , đối với các nguồn thu khác nhau phải có phương pháp quản lý thích hợp .
- Các cơ quan , các doanh nghiệp đóng BHXH thì phần đóng góp phải dựa trên quỹ
lương , quỹ lương này bao gồm toàn bộ là lương cứng và các khoản phụ cấp vào
lương , đồng thời quỹ lương này phải chi trả cho tất cả các đối tượng tham gia đóng
BHXH.
- Thu BHXH phải mang tính trực tiếp, hạn chế tối đa hiện tượng khoán thu để được
hưởng hoa hồng.
- Về nguyên tắc cơ quan BHXH phải quyết toán từng tháng ,phải đảm bảo tất cả các số

thu phải ăn khớp với nhau và phải thực sự cân đối : giữa người lao động , người sử
dụng lao động , loại hình doanh nghiệp , loại hình thu.
- Lãi đầu tư quỹ nhàn rỗi BHXH ,về nguyên tắc phải được bù đắp vào quỹ để bảo toàn
và tăng trưởng nguồn quỹ ,phần trích ra chi cho các mục đích khác như chi cho khen
thưởng , chi quản lý và những khoản chi khác phải tuân thủ theo đúng những quy định
của Phỏp luật.Cỏc khoản tài trợ của các tổ chức, các quỹ từ thiện, đặt biệt là các khoản
nợ của người tham gia phải được hạch toán riờng, cỏc khoản nợ khó đòi được phải tính
tới lãi suất .
13
Thu đúng đối tượng , đủ số lượng và đúng thời gian quy định phụ thuộc vào công tác
quản lý thu BHXH, thực tế có rất nhiều đơn vị nộp ko đủ số lượng theo quy định hàng
tháng, tình trang trốn đóng và nợ đọng BHXH còn xảy ra nhiều ,để quản lý tốt cần có
biện pháp quản lý thu BHXH khoa học kết hợp với các biện pháp hành chính cứng rắn.
1.2.2.3 Bảo đảm quyền lợi người tham gia BHXH
Bảo vệ quyền lợi của người lao động trong các đơn vị được tham gia BHXH Đây là
quyền lợi chính đáng và hợp pháp của người lao động đã được quy định trong văn bản
Luật BHXH ,nhưng trong thực tế do doanh nghiệp phải trích đóng cho cơ quan BHXH
là 16% tổng tiền lương hàng tháng trong hợp đồng lao động còn người lao động chỉ
phải đóng 6% tổng tiền lương hàng tháng trong hợp đồng nên nhiều doanh nghiệp đã
chủ động khụng đóng BHXH cho người lao động hoặc đóng không đủ , không đúng số
lượng quy định điều này ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động , khi số tiền
lương đóng thấp hoặc không đóng thì mức trợ cấp cho người lao động khi phát sinh :
ốm đau , tai nạn lao động , thai sản ,tử tuất … sẽ không được hưởng hoặc hưởng ít hơn
so với quyền lợi của họ .
Vì vậy đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHXH là nguyên tắc quan trọng của
ngành BHXH , nhằm thực hiện được mục tiêu an sinh –xó hội của chính phủ giao cho
toàn ngành BHXH .
1.2.2.4 Bảo đảm hoạt động thu BHXH ổn định , bền vững , hiệu
quả
Tính ổn định , bền vững ,hiệu quả của hoạt động thu BHXH là những mục tiêu mà

bất kì một hệ thống BHXH nào , của một quốc gia nào cũng mong muốn đạt được
.Hoạt động thu BHXH đóng vai trò là xương sống của toàn ngành BHXH ,vì vậy đảm
bảo hoạt động thu BHXH luôn được ổn định , bền vững , hiệu quả cũng chính là giúp
14
ngành BHXH phát triển ổn định , bền vững , hiệu quả .Song, để đạt được những mục
tiêu này phải đảm bảo các điều kiện :
- Hoạt động thu BHXH được định hướng đúng đắn , phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kì .Định hướng công tác thu đó là :
thu đúng ,thu đủ , thu đúng thời gian quy định , không để thất thu , từ đó
hướng mọi nỗ lực của cá nhân , tổ chức vào mục tiêu đó .
- Hoạt động thu BHXH được điều hòa , phối hợp nhịp nhàng , từ đó giúp tăng
cường ổn định trong hệ thống nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu quản lý thu
BHXH.
- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức .Thông qua công tác đánh giá ,
khen thưởng những cá nhân , tổ chức thu BHXH tốt , kịp thời uốn nắn những
sai lệch , thiếu sót của cá nhân trong tổ chức có biểu hiện làm thất thoát số thu
hoặc số thu đạt hiệu quả thấp .
1.2.3 . Các yếu tố ảnh hưởng đến Thu BHXH
1.2.3.1 Các văn bản pháp luật của Nhà nước
* Về chính sách tiền lương :
Giữa chính sách tiền lương và chính sách bảo hiểm xã hội nói chung và công tác
thu bảo hiểm xã hội nói riêng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau, chính sách tiền
lương là tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bởi vì cơ sở để
tính toán mức đóng và mức hưởng bảo hiểm xã hội của chúng ta hiện nay là phụ thuộc
vào mức lương tối thiểu do nhà nước quy định, như vậy khi nhà nước nâng mức lương
tối thiểu lên đồng nghĩa với việc mức đóng bảo hiểm xã hội cũng phải tăng lên.
Theo kết quả một điều tra mới đây của Bộ LĐTBXH: DN nhà nước có tốc độ tăng
tiền lương quá nhanh so với tốc độ tăng năng suất lao động, còn DN ngoài quốc doanh
tiền lương tăng chưa tương xứng với tốc độ tăng lợi nhuận và tốc độ tăng năng suất lao
động. Hiện nay mức thu nhập thực tế mà các DN trả cho người lao động đã cao hơn

15
nhiều so với lương tối thiểu. Nhưng hầu hết các doanh nghiệp đều nộp BHXH theo
mức lương tối thiểu chứ không nộp theo mức thu nhập thực tế của người lao động.
Việc các doanh nghiệp không lấy mức thu nhập thực tế của người lao động làm cơ sở
tính phần trăm nộp BHXH đã không chỉ làm thiệt thòi về quyền lợi cho người lao động
mà cũn gõy thất thu quỹ BHXH.
* Về quy định về xử phạt vi phạm Luật BHXH :
Hiện nay các quy định về xử phạt vi phạm Luật BHXH vẫn còn chưa đủ mạnh và
mang tính răn đe cần thiết để hạn chế và chấm dứt các hành vi vi phạm. Các hành vi vi
phạm đa phần là xử lí vi phạm hành chính , mà các mức đóng vi phạm này chưa đủ lớn
để khiến các đối tượng ko dám vi phạm , hiện nay mức nộp phạt chậm đóng đối với
đơn vị nợ tiền BHXH chỉ là 8% / 1năm tương đương với mức 0.67% / 1 tháng ,mức
phạt quá nhỏ khiến cho người chủ sử dụng lao động đôi lúc cố tình vi phạm , không
đóng BHXH cho người lao động ,chủ động lấy tiền đóng BHXH của người lao động để
đầu tư kinh doanh sinh lời ,ảnh hưởng quyền lợi của người lao động cũng như gây thiệt
hại nặng nề cho Quỹ BHXH , để hạn chế những điều này , đòi hỏi cú các quy định sửa
đổi kịp thời về mức phạt chậm đóng ,cũng như các quy định về việc truy cứu trách
nhiệm hình sự các đối tượng cố tình vi phạm, những điều này sẽ góp phần chấm dứt
tình trạng vi phạm luật BHXH , giỳp cụng tỏc thu được diễn ra thuận lợi ,đảm bảo
quyền lợi người lao động.
1.2.3.2 Điều kiện phát triển kinh tế xã hội
Điều kiện phát triển kinh tế xã hội có ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn Thu Bảo hiểm
xã hội nói riêng và chính sách an sinh xã hội của toàn Ngành BHXH nói chung, khi
kinh tế xã hội kém phát triển thì các doanh nghiệp đang hoạt động cũng sẽ không đủ
điều kiện để đóng BHXH cho người lao động , nguồn thu BHXH sẽ bị giảm sút , đồng
thời khi nền kinh tế đi xuống , sẽ cú thờm nhiều doanh nghiệp phá sản ,ngừng hoạt
16
động dẫn tới người lao động sẽ bị mất việc làm , tình trạng thất nghiệp tràn lan , bựng
phát . Nguồn thu bị giảm sút nhưng chế độ về chính sách cho người lao động như :thất
nghiệp, ốm đau ,thai sản , hưu trí …vẫn phải tiếp tục , nguồn thu BHXH không đủ cho

nguồn chi các chế độ BHXH sẽ làm cho nguồn quỹ BHXH bị thâm hụt ,dẫn tới sự đổ
vỡ của cả hệ thống ngành BHXH .
Như ta đã biết , cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 bắt đầu từ Hoa kỡ đó
diễn ra tương đối phức tạp ,sự đổ vỡ hàng loạt hệ thống ngõn hàng,tỡnh trạng đói tín
dụng, sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ quy mô lớn ở nhiều nước… dẫn tới suy
thoái kinh tế toàn cầu .Việt Nam cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đú,tỡnh hỡnh
kinh tế diễn biến tiêu cực,sự đổ vỡ nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ , một số doanh nghiệp
khác phải thu hẹp quy mô hoạt động, người lao động thiếu việc làm và thu nhập
giảm,doanh nghiệp thì không có vốn để kinh doanh ,tình trạng nợ đọng diễn ra theo
chiều hướng xấu , dẫn tới việc đóng góp vào quỹ BHXH cũng bị giảm sút nghiêm
trọng ảnh hưởng không nhỏ tới việc phát triển và duy trì quỹ BHXH ,nguồn quỹ
BHXH bị ảnh hưởng làm cho mọi hoạt động của ngành BHXH bị ảnh hưởng .
1.2.3.3 Công tác tuyên truyền về hệ thống pháp Luật và quy định
về Luật BHXH
Đóng vai trò quan trọng trong việc Thu BHXH,hiện nay còn nhiều doanh nghiệp và
người lao động còn chưa hiểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHXH dẫn
đến các doanh nghiệp và người lao động chưa có ý thức tự giác tham gia BHXH mà
chỉ coi đó là một điều kiện bắt buộc để có thể sản xuất kinh doanh theo các quy định
của Nhà nước.
Người lao động chưa ý thức được những quyền lợi mà mình được hưởng khi tham
gia BHXH, trong khi đó người sử dụng lao động lại muốn tiết kiệm một phần chi phí
sản xuất kinh doanh đáng lẽ ra phải đóng góp BHXH cho người lao động của mình.
17
Cú lỳc, cú nơi người lao động và người sử dụng lao động đã đồng tình với nhau để
không tham gia BHXH, họ mong có được thêm một khoản thu nhập từ nguồn tiền
đóng vào BHXH, họ sử dụng tiền đóng BHXH để chia nhau. Cũng có tình trạng một số
doanh nghiệp (trong đó có cả những doanh nghiệp Nhà nước) đã cố tình chiếm dụng số
tiền đóng BHXH cho người lao động để sử dụng làm vốn hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ đó gây ra tình trạng né tránh, nợ đọng tiền đóng BHXH. Đây là nguyên nhân
chủ yếu làm cho công tác thu BHXH không đạt được hiệu quả cao.

1.2.3.4 Trình độ năng lực cán bộ quản lý thu của ngành BHXH
Hiện nay công tác thu và quản lý thu BHXH rất phức tạp , khối lượng công việc
nhiều , đa phần là quá tải đối với mỗi cán bộ , các văn bản luật , nghị định , hướng dẫn
từ các cấp ban ngành được cập nhật thường xuyên , liên tục đòi hỏi người cán bộ phải
chuyên tâm nghiên cứu , cần cù , có trách nhiệm với công việc đồng thời phải có 1
trình độ nhất định về toán học , kế toán cũng như sự hiểu biết về hệ thống máy tính và
công nghệ thông tin, đảm bảo được công tác quyết toán thu hàng tháng với đơn vị phải
chính xác , đúng với hướng dẫn của luật BHXH, kịp thời xử lớ cỏc phát sinh làm trái
với luật BHXH ban hành ,bên cạnh đú cũn phát sinh một số đơn vị trốn đóng, hay lách
luật với những thủ đoạn tinh vi , bài bản ,đòi hỏi người cán bộ vừa phải có năng lực
tốt ,vừa phải có tư cách đạo đức và ý chí bền bỉ thì công tác thu và quản lý thu BHXH
mới thực sự thành công và không bị ảnh hưởng của tiêu cực .
1.3 Quản lý thu BHXH
1.3.1 Khái niệm Quản lý thu BHXH
Quản lý thu BHXH là quá trình tác động của các cơ quan BHXH đối với mọi tổ
chức cá nhân có liên quan đến Thu BHXH theo một quy trình từ xác định đối tượng
thu, mức thu ,phương thức thu ,lập kế hoạch thu đến tổ chức thực hiện kế hoạch và
kiểm tra đánh giá việc thực hiện thu nhằm đạt được mục tiêu thu đúng, thu đủ ,thu kịp
18
thời tiền thu BHXH của đối tượng tham gia BHXH vào Quỹ BHXH nhằm đáp ứng
nguồn kinh phí chi trả các chế độ BHXH trên nguyên tắc cú đúng , cú hưởng .Hoạt
động quản lý thu đóng vai trò quan trọng đối với Thu BHXH .
Trong quá trình tiến hành công tác thu với phương châm là thu đúng đối tượng, đúng
phạm vi thu , đúng thời gian và quan trọng hơn nữa là thu được đủ số tiền đóng BHXH
từ các đối tượng tham gia BHXH thì việc tăng cường công tác quản lý thu BHXH là
vấn đề được các cơ quan quản lý và mọi người rất quan tâm. Để hình thành nên một kế
hoạch thu, một chính sách thu BHXH thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế đang trong
quá trình đổi mới, đòi hỏi phải nghiên cứu, giải quyết hàng loạt vấn đề cả về lý luận và
thực tiễn.
1.3.2 Mục tiêu Quản lý thu BHXH

1.3.2.1 Phát triển quỹ BHXH
Theo quy định của Luật BHXH : “ Quỹ bảo hiểm xã hội là một quỹ tài chính độc lập,
tập trung nằm ngoài ngân sách nhà nước dùng để chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội
cho người lao động “
Có thể nói Quỹ BHXH là bộ phận quan trọng nhất của ngành BHXH ,nó gắn liền với
sự tồn tại và phát triển của ngành BHXH, ở nước ta hiện nay thì quỹ BHXH được hình
thành từ 3 nguồn chủ yếu :
Đóng góp của người lao động , chủ sử dụng lao động và phần hỗ trợ từ Ngân sách
nhà nước
Ngoài sự tham gia đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước.
Quỹ BHXH còn được hình thành từ các nguồn khác như: tiền sử phạt đối với các đơn
vị vi phạm theo điều lệ BHXH, các khoản hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức trong và
ngoài nước, các khoản lãi từ hoạt động đầu tư tài chính từ phần quỹ BHXH nhàn rỗi…
19
Trong cơ cấu chi từ quỹ BHXH thì chi trả cho các chế độ BHXH là rất lớn,
chiếm phần lớn nguồn quỹ BHXH vì đây là mục tiêu cơ bản nhất của BHXH: bảo đảm
ổn định cuộc sống cho người lao động, cho các hoạt động của các đơn vị, tổ chức.
Trong thực tế việc chi trả cho các chế độ BHXH diễn ra thường xuyên, liên tục với số
lượng chi phí lớn trên phạm vi rộng lớn. Một trong những khoản chi thường xuyên
hàng tháng đó là chi lương hưu cho những người lao động đã nghỉ công tác và chi trả
trợ cấp BHXH hàng tháng cho thân nhân của người lao động, người đang nghỉ hưu khi
họ không may qua đời .
Nguồn chi thứ hai trong quỹ BHXH đó là chi phí dự trữ, thực chất đây là quá
trình tích luỹ lâu dài trong qỳa trỡnh sử dụng quỹ BHXH. định kỳ hàng tháng, quý,
năm cơ quan BHXH giữi hay trích lại một phần quỹ BHXH của mình để thành lập nên
quỹ dự phòng, dự trữ BHXH. Quỹ này chỉ được sử dụng trong những trường hợp khi
nhu cầu chi trả quá lớn dẫn đến thâm hụt quỹ BHXH như trong lúc đồng tiền mất giá
và do hội đồng quản lý quyết định.
Do sự ảnh hưởng và tầm quan trọng của quỹ BHXH , nên mục tiêu đầu tiên của
quản lý thu BHXH là phải luôn phát triển quỹ BHXH, đảm bảo quỹ BHXH luôn dương

, đủ điều kiện để duy trì bộ máy ngành BHXH và chi trả các chế độ , trợ cấp BHXH
cho người lao động .
1.3.2.2 Chống thất thoát quỹ BHXH
Bên cạnh mục tiêu phát triển quỹ BHXH , mục tiêu chống thất thoát quỹ BHXH
cũng là một mục tiêu quan trọng ,luôn tồn tại song song trong công tác quản lý thu
BHXH . Khi quỹ BHXH được phát triển một cách ổn định nhưng công tác quản lý thu
BHXH không đạt hiệu quả cao, để xảy ra tình trạng thất thoát quỹ BHXH thì hậu quả
để lại hết sức nghiêm trọng , dẫn đến âm quỹ BHXH, ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống .
20
Trên thực tế cho thấy : Việc buông lỏng quản lý và sử dụng kinh doanh của các cơ
quan chức năng dẫn đến tình trạng có doanh nghiệp đăng ký thành lập nhưng không
đăng ký sử dụng lao động. Khi sử dụng lao động không có hợp đồng lao động cụ thể,
hoặc kê khai số lao động thấp hơn thực tế, không đảm bảo các điều kiện qui định của
Bộ luật lao động nhằm trốn tránh trách nhiệm của mình đối với người lao động. Do đó
cơ quan BHXH không có cơ sở xác định hình thức hợp đồng lao động để khai thác đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc; bên cạnh đó mức tiền lương tiền công để tham gia
BHXH cũng chưa đúng với thực tế thu nhập của người lao động; thường thấp hơn
nhiều so với mức lương thực tế họ phải đóng cho người lao động .
Ngoài các hình thức trốn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động với người lao động
thì việc nợ đọng BHXH và nộp chậm BHXH của các chủ sử dụng lao động cũng là
vấn đề cần quan tâm , nhất là các chủ sử dụng lao động là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và các hộ kinh doanh cá thể.
Hiện nay tuy đã có chế tài xử phạt vi phạm về BHXH nhưng còn chưa hợp lý, qui
định về mức nộp phạt cũn quỏ thấp, nên chưa có tính cưỡng chế và không mang lại
hiệu quả cao , các quy định về xử phạt , truy tố hinh sự cỏ nhõn chủ sử dụng lao động
khi phát hiện có hành vi trốn đóng BHXH còn chung chung , chưa rõ ràng , chưa đủ
mạnh để răn đe . Vì vậy trong công tác quản lý thu BHXH để đạt hiệu quả cao và
chống tình trạng thất thoát quỹ BHXH thì ngành BHXH ngoài các biện pháp nghiệp vụ
nhằm tăng cường quản lý đối tượng thì cũng luôn phối hợp chặt chẽ với các ban ngành
chức năng như : công an, liên đoàn lao động , ngành lao động thương binh và xã hội ,

ngành thuế , ủy ban nhân dân các cấp…. tăng cường giám sát , điều tra nắm bắt tình
hình thực tế của các doanh nghiệp trên địa bàn để tìm ra biện pháp quản lý hiệu quả .
1.3.2.3 Đảm bảo An sinh – xã hội
21
Đây là mục tiêu quan trọng nhất của quản lý thu BHXH , vì đảm bảo an sinh xã hội
cũng là mục tiêu và nhiệm vụ của toàn ngành BHXH , ngành BHXH được ra đời và
phát triển nhằm thực hiện mục tiêu này , ta đều biết : đảm bảo an sinh xã hội là tiền đề
cơ bản để ổn định chính trị và sự phát triển ,tồn tại của mỗi quốc gia .Mọi quốc gia
phát triển luôn gắn liền với sự phát triển của các chính sách an sinh xã hội .
1.3.3 Nội dung quản lý Thu BHXH
Theo Quyết định số 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007 của Tổng giám đốc BHXH Việt
Nam . Nội dung quản lý Thu BHXH bao gồm :
1.3.3.1 Lập kế hoạch thu BHXH
A . Xác định đối tượng Thu BHXH
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006. Căn cứ Nghị
định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một
số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Nghị định số
68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc ,Quyết định số
902/QĐ-BHXH ngày 26/06/2007 của Tổng giám đốc BHXH VN
Quy định đối tượng thu BHXH bao gồm :
a. Với người lao động:
-Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức;
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở
lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao
động, bao gồm cả xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng
lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt
động theo Luật hợp tác xã; người quản lý doanh nghiệp thuộc các chức danh quy định
22

tại khoản 13, Điều 4, Luật Doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công từ đủ 3 tháng trở
lên.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công
tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân
phục vụ có thời hạn;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh nghiệp
thuộc lực lượng vũ trang;
- Phu nhõn/phu quõn trong thời gian hưởng chế độ phu nhõn/phu quõn tại các cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia BHXH bắt buộc.
- Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH một
lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, bao gồm các loại
hợp đồng sau:
- Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động
đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới
hình thức thực tập, nâng cao tay nghề;
- Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu hoặc đầu tư ra
nước ngoài;
- Hợp đồng cá nhân.
Người lao động lần đầu tham gia BHXH ,cần phải cung cấp cho cơ quan BHXH những
thông tin sau :
+ Tên đầy đủ, ngày ,tháng ,năm ,sinh .
+ Nơi sinh, giới tính
+ Địa chỉ ,tên chủ sử dụng lao động , ngày kí hợp đồng ,mức lương….
Ngoài ra người lao động có thể cung cấp thêm thông tin như : số chứng minh thư, tên
cha mẹ, vợ chồng ,con …
23

×