Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

khóa luận tốt nghiệp phân tích hiệu quả sử dụng vốn công ty xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 82 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
Để hoàn thành tốt khoá học vừa qua cũng như khoá
luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học
Kinh Tế Huế và những chia sẽ, gắn bó của gia đình, bạn
bè người thân.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô
trường Đại học Kinh Tế Huế, đặc biệt là những thầy cô đã
tận tình dạy bảo cho em suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Trần Thị
Phước Hà người đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết để
hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Đồng thời, em xin cảm ơn quý anh, chị và ban lãnh
đạo Công ty Cổ phần Xây dựng Đầu tư và Phát triển hạ
tầng Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện cho em được thực
tập để có được dữ liệu hoàn thành tốt luận văn này.
Cuối cùng em muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình em,
tất cả bạn vè và người thân những người đã giúp đỡ, chia
sẽ và chỉ dẫn cho em những điều bổ ích trong suốt quá
trình theo học vừa rồi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng
tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không
thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được những
đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Huế, tháng 5 năm 2014
Sinh Viên
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
Nguyễn Viết Bảo
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
CTCP Công ty cổ phần
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
ĐVT Đơn vị tính
VCSH Vốn chủ sở hữu
LN Lợi nhuận
KD Kinh doanh
DT Doanh Thu
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3
Hình 1: Sơ đồ Mô hình phân tích Dupont 19
Hình 2: Sơ đồ Tổ chức Hoạt động của Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư
phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế 22
Hình 3: Biểu đồ phản ánh tình hình doanh thu qua ba năm 25
Hình 4: Biểu đồ kết cấu vốn kinh doanh 27
Hình 5: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn 29
Hình 6: Biểu đồ kết cấu vốn lưu động 43
Hình 7: Biểu đồ kết cấu vốn cố định 51
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3
Bảng 1: Tình hình nhân sự của Công ty qua các năm 2011,2012 và 2013 23

Bảng 2: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh 25
Bảng 3: Kết cấu vốn kinh doanh của công ty 27
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn công ty 28
Bảng 5: Phân tích tốc độ tăng trưởng vốn 29
Bảng 6: Phân tích hệ số tài trợ vốn 30
Bảng 7: Phân tích hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn 31
Bảng 8: Phân tích hệ số tự tài trợ tài sản cố định 32
Bảng 9: Phân tích hệ số tự tài trợ tài sản cố định 33
Bảng 10: Phân tích hệ số khả năng thanh toán tổng quát 34
Bảng 11: Phân tích hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 35
Bảng 12: Phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh 36
Bảng 13: Phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh tức thời 38
Bảng 14: Hệ số quay vòng vốn của công ty 39
Bảng 15: Sức sinh lợi của tài sản (ROA) 40
Bảng 16: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 41
Bảng 17: Phân tích kết cấu vốn lưu động của công ty 42
Bảng 18: Bảng phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động 44
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
Bảng 19: Bảng phân tích đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động 44
Bảng 20: Bảng phân tích hàng tồn kho 46
Bảng 21: Bảng phân tích khoản phải thu 48
Bảng 22: Phân tích kết cấu vốn cố định của công ty 50
Bảng 23: Bảng đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định 53
Bảng 24: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 53
Bảng 25: Hệ số hàm lượng vốn cố định và suất hao phí vốn cố định 56
Bảng 26: Hệ số hao mòn tài sản cố định 58
Bảng 27: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 62
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì nhu cầu về vốn cho từng doanh nghiệp càng
trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến
động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước, các bạn
hàng nước ngoài nên đòi hỏi phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả
cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình.
Chính vì vậy, vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng là sự sống của các doanh nghiệp. Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh
nhằm đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với
chi phí thấp nhất. Đồng thời trên cơ sở đó cung cấp các thông tin hữu ích cho các đối
tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng…nhận biết tình hình tài chính
thực tế để có quyết định đầu tư hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế và nhận thức được yêu cầu đòi hỏi sau một thời gian thực tập tốt
nghiệp tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế
với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn – cùng sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên
trong công ty, tôi chọn đề tài “Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Công Ty Cổ
Phần Xây Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế ” để làm luận văn
tốt nghiệp, với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn để phân tích
hiệu quả sử dụng vốn của công ty từ đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên
Huế trong thời gian tới.
2. Mục tiêu của đề tài
 Mục tiêu chung: tiến hành phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần
Xây Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế từ đó đề ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại công ty.
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong Công

ty Cổ Phần.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Đầu
Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn tại Công Ty
Cổ Phần Xây Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào hiệu quả sử dụng vốn tại Công
Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế.
 Phạm vi nghiên cứu
• Thời gian nghiên cứu : Tình hình sử dụng vốn hoạt động sản xuất kinh doanh
qua các năm 2011 – 2013.
• Không gian: Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng
Thừa Thiên Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp này xem xét sự vận động của các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ
chặt chẽ với các sự vật hiện tượng khác và sự vận động của các sự vật hiện tượng qua các
thời kỳ khác nhau
 Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu với dữ liệu thứ cấp
- Các số liệu về tình hình sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ
Phần Xây Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế
- Một số tài liệu liên quan được thu tập từ các báo, tạp chí, internet.
 Phương pháp xử lý số liệu
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
- Phương pháp so sánh: Đối với dữ liệu thứ cấp thu thập tại Công Ty Cổ Phần Xây
Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế tôi sử dụng phương pháp so sánh
số tuyệt đối và tương đối để thấy rõ sự biến động về tình hình sử dụng vốn tại Công Ty Cổ
Phần Xây Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế qua 3 năm.
- Phương pháp thống kê và phân tích thống kê.

Phương pháp thống kê là việc sử dụng các số liệu thống kê trong một thời gian dài
nhằm đảm bảo tính ổn định, lâu dài, độ tin cậy của số liệu thông tin.
- Phương pháp phân tích thống kê là phương pháp quan trọng, luôn luôn sử dụng
nhằm phân tích tổng hợp số liệu, thông tin có liên quan nhằm khái quát hóa, mô hình hóa
các yếu tố nghiên cứu.
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
1.1. Khái niệm về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
1.1.1. Khái niệm về vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cần có vốn, vốn đầu tư ban
đầu và vốn bổ sung để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy
việc quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Nó đóng vai trò quyết định cho việc ra đời, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Vậy vốn doanh nghiệp là gì ?
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác nhau
thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng: “ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá
trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất ”. Định nghĩa của Marx có tầm khái
quát lớn, tuy nhiên do hạn chế về mặt trình độ phát triển của nền kinh tế mà Marx quan
niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái Tân cổ điển đã kế thừa các quan
điểm của trường phái cổ điển về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu tố của đầu vào sản
xuất thành ba bộ phận là Đất đai, Lao động và Vốn. Theo ông, vốn là các hàng hoá được
sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp, đó có thể là máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ…Trong quan niệm về vốn của Samuelson không đề cập đến các tài sản
tài chính những tài sản có giá có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, ông đã đồng
nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.

Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về vốn: Vốn
hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá, sản
phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có
giá trị của doanh nghiệp. Như vậy David Beeg đã bổ sung định nghĩa vốn tài chính cho
định nghĩa vốn của Samuelson.
Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là yếu tố đầu
vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn là một
loại hàng hoá đặc biệt.
Như vậy để nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn, doanh nghiệp phải
dựa vào các nguyên tắc cơ bản sau:
- Sử dụng đồng vốn có mục đích rõ ràng
- Sử dụng đồng vốn có lợi ích và tiết kiệm nhất
- Sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp
- Kiểm tra các chỉ tiêu tài chính về an toàn hiệu quả
- Tính toán kỹ hiệu quả đầu tư
- Mở rộng thị trường thông qua các chính sách bán hàng
- Kiểm soát tốt các chi phí hoạt động
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và
quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đến mục tiêu cuối cùng của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sử
dụng vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn…nó còn phản ánh giữa quan hệ đầu
ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay đây chính
là mối tương quan giữa kết quả lợi nhuận doanh thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện
sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử

dụng vốn càng cao.
Kết quả lợi ích tạo ra sử dụng vốn phải thõa mãn yêu cầu: đáp ứng được lợi ích của
doanh nghiệp, lợi ích của nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất đồng thời nâng cao
lợi ích của nền kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh
nghiệp nào hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cho mình, nhưng lại làm tổn hại đến
lợi ích chung của nền kinh tế xã hội sẽ không được phép hoạt động. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp đó hoạt động đem lại lợi ích cho nền kinh tế, còn bản thân bị lỗ vì sẽ làm cho
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
doanh nghiệp bị phá sản. Như vậy kết quả tạo ra do việc sử dụng vốn phải kết hợp với lợi
ích của doanh nghiệp và lợi ích của nền kinh tế xã hội.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh, là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1.2. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Nguồn vốn kinh doanh là nguồn gốc của vốn, là toàn bộ vốn để đảm bảo đầy đủ nhu
cầu về tài sản cho doanh nghiệp giúp quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có
hiệu quả.
1.2.1 Nợ phải trả
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ giao dịch và sự kiện đã
qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Nợ phải trả xác định
nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia cam
kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả phải nộp
khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả trước người bán, phải trả công nhân
viên, phải trả khách hàng, các khoản nộp cho Nhà nước.
1.2.2 Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của chủ thể về các tài sản hiện có của
doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn vốn sau:
- Số tiền đóng góp của nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp.

- Lợi nhuận chưa phân phối – số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Ngoài hai nguồn vốn trên, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài
sản, chênh lệch tỷ giá, các khoản dự phòng,…
1.3 Phân loại vốn
Như đã trình bày ở trên, vốn giữ vai trò quan trọng, thiết yếu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, việc phân loại vốn theo các cách thức khác nhau sẽ
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
giúp doanh nghiệp đề ra được các giải pháp quản lí và sử dụng sao cho có hiệu quả. Có
nhiều cách phân loại vốn doanh nghiệp theo các giác độ khác nhau.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn có thể chia vốn thành hai loại Vốn cố định và
Vốn lưu động
1.3.1 Vốn cố định:
Là một bộ phận của vốn sản xuất, là hình thái giá trị của những tư liệu lao động đang
phát huy tác dụng trong sản xuất. Khi xem xét những hình thái giá trị của những tư liệu
lao động đang nằm trong vốn cố định, không chỉ xét về mặt hiện vật mà quan trọng là
phải xem xét tác dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với tất cả các
tư liệu lao động đang phát huy tác dụng trong sản xuất đều là vốn cố định, tuỳ theo tình
hình thực tế, từng thời kỳ mà có những quy định cụ thể khác nhau. Hiện tại Nhà nước quy
định các tư liệu sản xuất có đủ hai điều kiện thời gian sử dụng lớn hơn một năm và giá trị
tài sản lớn hơn 5 triệu đồng thì được coi là tài sản cố định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định tham gia nhiều lần vào sản xuất, giá
trị của tài sản cố định giảm dần, theo đó nó được tách ra làm hai phần: Một phần gia nhập
vào chi phí sản phẩm dưới hình thức khấu hao tương ứng với sự giảm dần giá trị sử dụng
của tài sản cố định. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn lưu chuyển
dần tăng lên thì phần vốn cố định giảm đi tương ứng với mức suy giảm giá trị sử dụng
của tài sản cố định. Kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định hết thời gian sử
dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển.
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, vốn cố định là phần vốn đầu tư mua sắm các

loại tài sản cố định dưới hai hình thức: Ngân sách cấp phát và vay công ty ( một phần
được trích từ quỹ phát triển sản xuất). Vốn cố định giữ vai trò rất quan trọng trong quá
trình sản xuất, nó quyết định đến việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất,
quyết định việc ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến. Do có vị trí then chốt và đặc
điểm vận động của nó có tính quy luật riêng nên việc quản lý nâng cao hiệu quả vốn cố
định được coi là công tác trọng điểm của quản lý tài chính doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng vốn lưu động, người ta thường tiến hành
phân chia tài sản cố định theo các tiêu thức sau:
 Theo mục đích sử dụng tài sản cố định gồm có:
- Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh
- Tài sản cố định phục vụ phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng
- Tài sản cố định bảo quản giữ hộ
 Theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản cố định thành hai loại:
• Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nó
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu, chi phí
mua bằng phát minh sáng chế…
Trong nền kinh tế thị trường do sự tác động của các quy luật kinh tế và để nâng cao
khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đầu tư những khoản chi phí lớn cho phần tài
sản vô hình. Những chi phí này cần phải được quản lý và thu hồi dần dần như những chi
phí mua sắm tài sản cố định khác.
• Tài sản cố định hữu hình bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc, đường xá, cầu cảng.
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Các loại tài sản cố định khác

Vậy với mỗi cách phân loại trên đây cho phép ta đánh giá xem xét kết cấu tài sản cố
định của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng
của một loại tài sản cố định nào đó so với tổng nguyên giá các loại tài sản cố định của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
Kết cấu tài sản cố định giữa các ngành sản xuất khác nhau hoặc cùng một ngành sản
xuất cũng khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu tài sản cố định
là việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động biến đổi kết cấu tài sản cố định sao cho
có lợi nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
1.3.2 Vốn lưu động
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và tài sản lưu thông được đầu tư
vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động bao gồm những giá trị
của tài sản lưu động như: Nguyên vật liệu chính, phụ; nguyên vật liệu và phụ tùng thay
thế; công cụ dụng cụ; thành phẩm; hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm; vật
tư thuê ngoài chế biến; vốn tiền mặt; thành phẩm trên đường gửi bán…
Khác với tư liệu sản xuất, đối tượng lao động chỉ được tham gia vào một chu kỳ sản
xuất để góp phần hợp thành giá trị và giá trị sử dụng của một sản phẩm. Vì vậy vốn lưu
động có đặc điểm là luân chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong cùng một chu kỳ sản
xuất.
Vốn lưu động trong các doanh nghiệp vận động liên tục qua các giai đoạn trong quá
trình sản xuất, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Bắt đầu từ hình thái tiền tệ ban
đầu. Sự vận động liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn khác giữa lĩnh vực sản xuất và
lĩnh vực lưu thông tạo nên sự luân chuyển của vốn lưu động.
Qua phân tích trên cho thấy vốn lưu động là hình thái giá trị của nhiều yếu tố tạo
thành, mỗi yếu tố có tính năng, tác dụng riêng. Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả ta
phải tiến hành phân loại theo một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
 Căn cứ vào quá trình luân chuyển và tuần hoàn của vốn, vốn lưu động được chia
làm ba loại:

• Vốn dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay
thế và chuẩn bị đưa vào sản xuất.
• Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất
như sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ phân.
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
• Vốn lưu thông: Là phần vốn trực tiếp phục vụ cho việc lưu thông, tiêu thụ hàng
hoá.
 Căn cứ vào phương pháp xác lập vốn, người ta chia vốn lưu động ra làm hai loại:
• Vốn lưu động định mức: Là vốn lưu động được quy định mức tối thiểu cần
thiết thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm
vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản
phẩm, thuê ngoài chế biến.
• Vốn lưu động không định mức: Là vốn lưu động có thể phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính toán định mức
được, chẳng hạn như thành phẩm trên đường gửi bán, vốn kết toán.
 Phân loại theo hình thái biểu hiện: Vốn lưu động gồm:
• Vốn vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
• Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt, đầu tư công ty…
 Căn cứ vào chủ sở hữu về vốn, vốn lưu động bao gồm:
• Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
• Vốn vay hay các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán
Tóm lại, từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu
động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành
phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Ở các doanh nghiệp Nhà nước khác nhau thì kết cấu vốn lưu động khác nhau. Việc
phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau sẽ giúp
doanh nghiệp hiểu rõ thêm những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản

lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn. Qua
đó cũng có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng
trong công tác quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp mình.
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
1.4 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính
 Hệ số tài trợ
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc
lập tài chính doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số nguồn vốn tài trợ tài sản
của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phẩn. Trị số của chỉ tiêu càng lớn,
chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính
của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại, trị số của các chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự
đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của
doanh nghiệp càng giảm. Hệ số tài trợ được xác định theo công thức:
 Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn ( hay Hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản dài hạn ) là chỉ
tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản ngắn hạn bằng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được
xác định như sau:
 Hệ số tự tài trợ tài sản cố định
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định ( hay hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản cố định) là chỉ tiêu
phản ánh khả năng đáp ứng bộ phận tài sản cố định (đã và đang đầu tư) bằng vốn chủ sở hữu.
1.4.2 Phân tích sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản của doanh nghiệp
Thông qua bảng cân đối kế toán chúng ta thấy nguồn vốn của doanh nghiệp được phân
bổ như thế nào cho tài sản của doanh nghiệp. Sự phân bổ này thể hiện qua các tương quan
tỷ lệ giữa nguồn vốn và tài sản được phản ánh qua cân đối chính sau:
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
 Tài sản A (I,IV) + B (I): những tài sản thiết yếu của doanh nghiệp có ba tương
quan tỷ lệ với nguồn vốn B: chủ ở hữu của doanh nghiệp: bằng nhau, lớn hơn hoặc nhỏ

hơn.
 Nếu tài sản A (I,IV) + B (I) > nguồn vốn B: phản ánh nguồn VCSH của doanh
nghiệp không đủ trang trải tài sản thiết yếu của doanh nghiệp mà phải sử dụng nguồn vốn
của bên ngoài. Doanh nghiệp có thể thiếu vốn và rủi ro trong kinh doanh.
 Nếu tài sản A (I,IV) + B (I) < nguồn vốn B: phản ánh nguồn VCSH của doanh
nghiệp thừa trang trải tài sản thiết yếu của doanh nghiệp và có thể trang trải các tài sản
khác của doanh nghiệp hoặc bị bên ngoài sử dụng.
1.4.3 Chỉ tiêu đánh giá khái quát khả năng thanh toán
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát ( )
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng tài sản hiện tại có
doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát càng lớn càng tốt. Có các mức độ:
> 2: tốt
= 1,5 2 : bình thường chấp nhận
= 1 1,5 : khó khăn
< 1 : rất khó khăn
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà
doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Về mặt
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
lý thuyết, nếu chỉ tiêu này 1 doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu hệ số khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1 doanh nghiệp không đảm bảo đáp ứng được các khoản
nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1 khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp càng thấp.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này cho biết với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn (sau khi loại trừ giá trị

hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đổi tiền chậm nhất trong toàn bộ tài sản ngắn
hạn), doanh nghiệp có khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không. Chỉ tiêu này
được tính như sau:
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết mức độ thanh toán nhanh
hơn mức độ bình thường mà chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có khả năng
thanh toán các khoản nợ đáo hạn hay không. Vì thế chúng ta tiếp tục xét chỉ tiêu “ Hệ số
khả năng thanh toán tức thời” hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện
có, doanh nghiệp có khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn
đến hạn hay không.
Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời ” được xác định theo công thức:
1.4.4 Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và là
thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
nguồn lực mỗi ngày một hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày càng cao, vấn
đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
1.4.4.1 Các chỉ tiêu phân tích chung
 Hệ số quay vòng vốn ( S/A)
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là vốn quay bao
nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả.
 Sức sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ số ROA được xác định bằng cách lấy lợi nhuận ( ròng hoặc trước thuế) chia cho
bình quân giá trị tổng tài sản. Đứng trên góc độ chủ doanh nghiệp, ở tử số thường dùng
lợi nhuận sau thuế, trong khi đứng trên góc độ chủ nợ thường sử dụng lợi nhuận trước
thuế hơn là lợi nhuận sau thuế. Công thức xác định tỷ này như sau:
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 triệu đồng tài sản sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì có
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
 Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)

Đứng trên góc độ cổ đông, tỷ số quan trọng nhất là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ
sở hữu ( ROE). Tỷ số này được thiết kế để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng
VCSH.
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu phản ánh một 100 triệu đồng VCSH bỏ ra tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
Ngoài các chỉ tiêu trên, khi phân tích để đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu ở doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố nào ta sử dụng phân tích Dupont
1.4.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động= Tài sản ngắn hạn- Các khoản phải trả ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện ở các chỉ số tài chính như tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, sức sinh lợi của đồng vốn.
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu tài chính phản ánh năng lực sử dụng vốn
hiệu quả của đồng vốn trong lưu thông. Chỉ tiêu này gắn liền với hai nhân tố: số vòng
quay vốn lưu động và số ngày chu chuyển vốn lưu động.
 Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh vốn được thực hiện trong một kỳ nhất định, thường tính trong
một năm. Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong
kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
 Số ngày chu chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời
gian của một vòng càng nhỏ thể hiện tốc độ luân chuyển càng lớn.
 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong kỳ.
 Hàm lượng vốn lưu động
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Đây là mức đảm nhận vốn lưu động, phản ánh số vốn lưu động cần có thể đạt được
một đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao và ngược lại
 Suất hao phí của vốn lưu động
Đây chỉ là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu “ Sức sinh lợi của vốn lưu động”. Chỉ tiêu
này phản ánh số vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận.
Việc sử dụng các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp
cũng đòi hỏi hết sức thận trọng bởi những chỉ tiêu tổng hợp. Mỗi chỉ tiêu cũng có những
mặt hạn chế nhất định. Vấn đề phảỉ lựa chọn các chỉ tiêu phân tích để có thể bổ sung cho
nhau nhằm đánh giá chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó cải tiến việc sử dụng
vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng các thành phần của vốn lưu động
 Tỷ số hoạt động tồn kho
Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp chúng ta có thể sử dụng tỷ số
hoạt động tồn kho. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho
một năm và số ngày tồn kho.
- Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng
trong kỳ để tạo ra doanh thu.
- Số ngày một vòng quay của hàng tồn kho
Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho của doanh nghiệp mất hết
bao nhiêu ngày.
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
 Kỳ thu tiền bình quân
Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Nó cho
biết bình quân mất bao nhiều ngày để công ty có thể thu hồi khoản phải thu.
- Vòng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu cho biết bình quân khoản phải thu quay được bao
nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Vòng quay khoản phải thu càng cao thì kỳ thu

tiền bình quân càng thấp và ngược lại.
- Số ngày của một vòng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu số ngày một vòng quay của khoản phải thu cho biết bình quân doanh nghiệp
mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu.
1.4.4.3 Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở doanh nghiệp, thể
hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất lượng hay không chất
lượng, sử dụng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh
nghiệp.
Vốn cố định = Giá trị tài sản dài hạn- Khấu hao tài sản cố định lũy kế
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ bỏ ra tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh 100 đồng vốn cố định trong kỳ bỏ ra tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
 Hệ số hàm lượng vốn cố định
Hệ số hàm lượng vốn cố định phản ánh số vốn cố định cần có để đạt được một đồng
doanh thu trong kỳ.
 Suất hao phí vốn cố định
Suất hao phí vốn cố định phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi
nhuận.
 Hệ số hao mòn tài sản cố định
Hệ số hao mòn tài sản cố định thể hiện mức độ hao mòn của tài sản cố định tại thời
điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu.
1.4.5 Phân tích Dupont
1.4.5.1 Phương trình Dupont
Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập phương trình

phân tích, lần đầu tiên được công ty Dupont áp dụng nên thường được gọi là phương trình
Dupont.
Phương pháp phân tích Dupont cho thấy tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính cụ
thể là tỷ số hoạt động và doanh lợi để xác định khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư. Đây là
mối quan hệ hàm số giữa các tỷ số: Hệ số quay vòng vốn, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
và tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà
Bên trên của mô hình Dupont khai triển hệ số quay vòng vốn. Nhìn vào đây chúng ta
có thể thấy vòng quay toàn bộ vốn sẽ bị ảnh hưởng bởi các nhân tố nào .
Trên cơ sở đó, nếu doanh nghiệp muốn tăng vòng quay vốn thì cần phải phân tích các
nhân tố quan hệ để có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Bên dưới mô hình Dupont khai triển tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu để thấy những
nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất này . Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tham gia tăng tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu thì nhân tố chi phí của hàng tiêu thụ cần được quan tâm, cụ
thể hơn có thể đi sâu phân tích các loại chi phí cấu thành để có biện pháp hợp lý.
Tác dụng của phương trình:
- Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử
nguồn vốn.
- Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của
VCSH bằng các phương pháp loại trừ .
Đề ra các quyết định phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau của
từng nhân tố khác nhau để tăng suất sinh lời.

Hình 1: Sơ đồ Mô hình phân tích Dupont
SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD 19

×