Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Phân tích cấu trúc vốn và chi phí vốn của Công ty Cổ phần 26.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.79 MB, 66 trang )



BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 26
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ THU THỦY
MÃ SINH VIÊN : A19914
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH


HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 26
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Trịng Trọng Anh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Thủy
Mã sinh viên : A19914
Chuyên ngành : Tài chính

HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library




LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo trường Đại học
Thăng Long đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quãng thời gian
học tập tại trường. Đặc biêt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Trịnh Trọng
Anh đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình làm bài không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được những lời nhận xét, góp ý của các thầy giáo, cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của
em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Thủy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên


Nguyễn Thị Thu Thủy

Thang Long University Library



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ Lý LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN. 1
1.1.Khái quát về Cấu trúc vốn trong doanh nghiệp 1
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp 1
1.1.2. Tổng quan về cấu trúc vốn trong doanh nghiệp 1
1.1.2.1. Khái niệm cấu trúc vốn 1
1.1.2.2. Các nhân tố cấu thành cấu trúc nguồn vốn 2
1.1.2.3. Các tỷ số đo lường cấu trúc vốn 3
1.1.2.4. Ý nghĩa của nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính 6
1.2.Chi phí vốn của doanh nghiệp 6
1.2.1. Khái niệm về chi phí vốn 6
1.2.2. Chi phí sử dụng nợ 7
1.2.2.1. Chi phí sử dụng nợ ngắn hạn 7
1.2.2.2. Chi phí sử dụng nợ dài hạn 10
1.2.3. Chi phí vốn chủ sở hữu 11
1.2.3.1. Chi phí sử dụng cổ phần ưu đãi (r
p
) 11
1.2.3.2. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường 12
1.2.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) 14
1.3.Cấu trúc vốn tối ưu 15
1.3.1. Khái niệm về cấu trúc vốn tối ưu 15
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu 15
1.3.3. Các trường phái lý thuyết cấu trúc vốn 17
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN 26 22
2.1.Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần 26 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần 26 22
2.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần 26 23

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần 26 24


2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần 26
trong 3 năm gần đây (2011-2013) 28
2.1.4.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận trong 3 năm 2011-2013
của Công ty cổ phần 26 28
2.1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 33
2.2.Thực trạng cấu trúc vốn và chi phí vốn của CTCP 26 trong 3 năm 2011-
2013 36
2.2.1. Thực trạng cấu trúc vốn của Công ty cổ phần 26 36
2.2.1.1. Vốn chủ sở hữu 37
2.2.1.2. Nợ phải trả 38
2.2.1.3. Các tỷ số đo lường cấu trúc vốn của công ty cổ phần 26 40
2.2.2. Chi phí vốn của công ty cổ phần 26 42
2.2.2.1. Chi phí nợ phải trả 42
2.2.2.2. Chi phí vốn chủ sở hữu 44
2.2.2.3. Chi phí lợi nhuận để lại 47
2.2.2.4. Chi phí vốn bình quân WACC 47
2.3.Đánh giá về cấu trúc vốn và chi phí vốn của Công ty cổ phần 26 48
2.3.1. Về cấu trúc vốn của công ty 48
2.3.2. Về chi phí vốn của công ty 49
CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẤU TRÚC VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN 26 50
3.1.Định hướng phát triển của công ty cổ phần 26 50
3.2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc vốn và chi phí vốn của công ty
cổ phần 26 50


Thang Long University Library



DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
DN
Doanh nghiệp
HTK
Hàng tồn kho
TCDN
Tài chính doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
SXKD
Sản xuất kinh doanh
VCSH
Vốn chủ sở hữu


















DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Vốn điều lệ theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 22
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 26 28
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản của công ty cổ phần 26 31
Bảng 2.4: Khả năng thanh toán của công ty cổ phần 26 33
Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty cổ phần 26 34
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty cổ phần 26 35
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn của công ty 36
Bảng 2.8: Cấu trúc VCSH trong 3 năm 2011 – 2013 của công ty 37
Bảng 2.9: Cấu trúc nợ phải trả trong 3 năm 2011-2013 của công ty 38
Bảng 2.10: Các tỷ số đo lường cấu trúc vốn của công ty 40
Bảng 2.11: Nợ tích lũy năm 2011 – 2013 của công ty 42
Bảng 2.12: Chi phí sử dụng vốn tín dụng thương mại của công ty 43
Bảng 2.13: Chi phí nợ ngắn hạn bình quân của công ty năm 2011 – 2013 44
Bảng 2.14: chi phí VCSH của công ty theo mô hình Gordon 45
Bảng 2.15: Chi phí lợi nhuận để lại trong 3 năm 2011-2013 47
Bảng 2.16: Chi phí vốn bình quân năm 2011 – 2013 của công ty 47
Bảng 2.17: So sánh giữa chi phí vốn bình quân và lợi nhuận trên vốn 48

Bảng 3.1: Sự tác động của hình thức phát hành cổ phiếu ưu đãi 52
Hình 1.1: Mệnh đề M&M số II khi không có thuế 19
Hình 1.2: Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính lên chi phí sử dụng thuế khi có thuế
21
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần 26 24


Thang Long University Library


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các giáo trình tham khảo:
1. TCDN căn bản, TS. Nguyễn Minh Kiều, NXB Thống Kê, năm 2009.
2. TCDN hiện đại, PGS.TS Trần Ngọc Thơ, NXB Thống Kê, năm 2008.
3. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Học viện tài chính.
4. Giáo trình TCDN, PGS.TS Lưu Thị Hương – PGS.TS Vũ Duy Hào, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân.
5. Giáo trình TCDN, PGS.TS Vũ Công Ty – TS. Bùi Văn Vần, Học viện tài chính.
6. Phân tích tài chính doanh nghiệp, Josette Peyrard, NXB Thống Kê.



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là điều kiện không thể thiếu của doanh nghiệp khi tiến hành thành lập doanh
nghiệp và thực hiện một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong bất kỳ doanh nghiệp nào
hay tổ chức cá nhân trong nền kinh tế, vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu đặt
ra đối với mỗi doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng nguồn vốn hiệu
quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các DN ngày càng phát triển và

vững mạnh.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà Việt Nam đang chịu sự biến động rất lớn của
nền kinh tế thị trường và đang dần có những bước phục hồi, nhu cầu về vốn của các
doanh nghiệp cho hoạt động kinh doanh và đầu tư ngày một lớn. Trên thực tế, có rất
nhiều doanh nghiệp sử dụng tốt và hiệu quả nguồn vốn nhưng bên cạnh đó, vẫn có
những doanh nghiệp đang lúng túng trong việc sử dụng vốn khiến cho doanh thu
không đủ bù đắp cho chi phí đã bỏ ra. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đang được các doanh nghiệp vô cùng quan tâm, chú trọng.
Vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp là xây dựng một cấu trúc vốn như nào là hợp
lý, chi phí vốn bao nhiêu để có thể tối đa hóa giá trị của công ty. Ngoài ra, cấu trúc vốn
doanh nghiệp còn ảnh hưởng rất lớn đến quyết định tài trợ của ngân hàng và các tổ
chức, cá nhân trong nền kinh tế đối với doanh nghiệp.
Công ty cổ phần 26 không nằm ngoài vòng xoáy đó. Là một trong những doanh
nghiệp lớn cung cấp quân tư trang cho quân đội, trong thời gian qua công ty đã mở
rộng kinh doanh trên nhiều thành phố trong cả nước, vì vậy việc xây dựng một cấu
trúc vốn và chi phí vốn hợp lý là điều vô cùng cần thiết đối với công ty.
Trong quá trinh thực tập tại công ty, nhận thấy tầm quan trọng của cấu trúc vốn
và chi phí vốn, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích cấu trúc vốn và chi phí vốn của Công
ty Cổ phần 26”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là tìm hiểu ưu, nhược điểm của cấu trúc vốn tại Công
ty Cổ phần 26, từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể để khắc phục những nhược điểm
tồn tại trong cấu trúc vốn của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cấu trúc vốn và chi phí vốn.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần 26 trong 3 năm 2011 – 2013.

Thang Long University Library



4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong khóa luận là phương pháp thống kê,
phân tích, tổng hợp, khái quát dựa trên những số liệu, thông tin được cung cấp một
cách cụ thể. Ngoài ra, em còn sử dụng phương pháp tỷ số (phân tích và đánh giá cấu
trúc vốn dựa trên các hệ số tài chính của công ty như: hệ số nợ, hệ số VCSH, )
5. Kết cấu của đề tài
Khóa luận có bố cục như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cấu trúc vốn và chi phí vốn tại công ty cổ phần.
Chương 2: Thực trạng cấu trúc vốn và chi phí vốn tại công ty cổ phần 26.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cấu trúc vốn tại công ty cổ phần 26.
1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN.
1.1. Khái quát về Cấu trúc vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp
Khái nim doanh nghip: doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân,
quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động
sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của
người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một
cách hợp lý các mục tiêu xã hội
Khái nim công ty c phn: Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách
nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập với những chủ thể sở hữu nó. Vốn
của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành
huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
(Ngun: TCDN hii, PGS.TS Trn Ngng kê, 2008)
1.1.2. Tổng quan về cấu trúc vốn trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái nim cu trúc vn
Cấu trúc nguồn vốn là sự kết hợp số lượng nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài
hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được dùng để tài trợ cho quyết định đầu tư

của một doanh nghiệp.
(Ngun: TCDN hii, PGS.TS Trn Ngng kê, 2008)
Cấu trúc vốn xuất phát từ cấu trúc Bảng cân đối kế toán. Sự tăng lên của tổng tài
sản phải được tài trợ bằng việc tăng lên một hay nhiều yếu tố cấu thành vốn. Vì vậy, từ
bảng cân đối kế toán nhà đầu tư có thể đưa ra cái nhìn tổng quan về tình trạng hoạt
động của doanh nghiệp thông qua cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Cấu trúc vốn đề cập đến cách thức mà doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ chính
thông qua việc kết hợp các phương án bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, phát
hành trái phiếu và đi vay. Cấu trúc vốn tối ưu khi chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
là nhỏ nhất và giá cổ phiếu là cao nhất. Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan
trọng đối với mọi doanh nghiệp không chỉ bởi nhu cầu tối đa hóa lợi ích thu được mà
còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh doanh của công ty trong môi
trường cạnh tranh.
Cấu trúc vốn cần chỉ ra được phần nào của tổng tài sản được hình thành từ vốn
góp chủ sở hữu và lợi nhuận của chủ sở hữu được giữ lại đầu tư cho hoạt động của
Thang Long University Library
2

doanh nghiệp, phần nào được hình thành từ nguồn có tính chất công nợ (thông qua các
khoản nợ khác nhau).
1.1.2.2. Các nhân t cu thành cu trúc ngun vn
Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu
và nguồn vốn vay nợ.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn VCSH là vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp (DN nhà nước chủ sở hữu là
nhà nước, doanh nghiệp cổ phần chủ sở hữu là người góp vốn ). Trong công ty cổ
phần, vốn chủ sở hữu thường bao gồm phần vốn góp của các cổ đông và phần bổ sung
từ kết quả hoạt động kinh doanh như lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ
dự phòng tài chính, Đặc điểm của vốn chủ sở hữu là nguồn vốn có tính chất dài hạn
và thường không phải trả lợi tức cố định cho chủ sở hữu vốn. Vốn chủ sở hữu của

doanh nghiệp tại một thời điểm hiện tại được xác định theo công thức:
VCSH = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Nói đến cổ phần có thể chia làm 2 loại là cổ phần thường và cổ phần ưu đãi. Cổ
phần thường là cổ phần phổ biến nhất trong công ty cổ phần. Cổ đông nắm giữ loại cổ
phần này được tự do chuyển nhượng, có quyền biểu quyết trong Đại hội cổ đông, được
hưởng cổ tức theo kết quả kinh doanh và giá trị cổ phần họ nắm giữ. Các cổ đông này
được gọi là cổ đông thường. Họ sẽ là người cuối cùng được chia phần sau khi thanh lý
tài sản trong trường hợp công ty bị phá sản.
Cổ phần ưu đãi là cổ phần mà người sở hữu nó cũng là cổ đông của công ty,
được gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi trả một lượng cổ tức nhất định cho cổ
đông nắm giữ và không hề thay đổi ngay cả khi công ty không có đủ năng lực tài chính
để trả trong trường hợp làm ăn thua lỗ. So với cổ phần thường, cổ phần ưu đãi có khả
năng thu hồi phần tài sản của công ty lớn hơn. Tức là, khi công ty bị phá sản thì những
cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi được công ty trả trước phần tài sản còn lại, sau đó mới
đến cổ đông thường. Tuy nhiên, tồn tại một nhược điểm là khi công ty làm ăn phát đạt
thì số cổ tức họ nhận được lại không hề tăng lên. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi
thành cổ phần phổ thông theo quyết định của đại hội cổ đông. Các cổ đông ưu đãi
không có quyền biểu quyết trong công ty do họ đã tự nguyện từ bỏ quyền bầu cử để
đổi lấy tỷ lệ lợi tức cao hơn.
Phần trăm lợi nhuận thuần không dùng để trả cổ tức mà được doanh nghiệp giữ
lại để tái đầu tư cho các mục tiêu chiến lược hoặc để trả nợ. Lợi nhuận để lại được tính
toán bằng cách thêm vào lợi nhuận giữ lại ban đầu (các năm trước đó) thu nhập thuần
và trừ đi cổ tức trả cho các cổ đông.
3

Nguồn vốn vay
Nguồn vốn vay là nguồn tài trợ từ bên ngoài mà bất kì một doanh nghiệp nào
hoạt động cũng cần đến. Theo đó, doanh nghiệp phải thanh toán các khoản vay theo
thời hạn cam kết và đồng thời phải trả lãi vay theo lãi suất thỏa thuận. Nguồn vốn vay
bao gồm vay ngắn hạn và vay dài hạn.

- Vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn trả trong một chu kỳ sản xuất kinh
doanh bình thường hoặc trong vòng một năm kể từ ngày nhận tiền vay.
+ Ưu điểm: nguồn vốn ngắn hạn thường là những nguồn vốn nhỏ dùng để chi
tiêu, mua sắm nguyên vật liệu hoặc trả lương cho nhân viên nên thường
xuyên được quay vòng, thời hạn thu hồi vốn nhanh, rủi ro tín dụng thấp và
lãi suất cho vay thấp.
+ Nhược điểm: khả năng sinh lời không cao, thời hạn sử dụng vốn ngắn, gây
khó khăn cho công ty do bắt buộc phải trả nợ đúng hạn.
- Vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên một năm và thời hạn tối đa có
thể lên đến 30-40 năm. Nguồn vốn này thường được dùng cho mua sắm tài sản
cố định hay bổ sung vốn xây dựng nhà cửa. Vốn vay dài hạn có thể lấy từ các
định chế tài chính (công ty bảo hiểm, tổ chức tín dụng, ngân hàng thương
mại, ) hay phát hành trái phiếu trên thị trường vốn.
+ Ưu điểm: là nguồn vốn ổn định giúp doanh nghiệp mở rộng và đa dạng hóa
kinh doanh.
+ Nhược điểm: nguồn vốn vay dài hạn thường được sử dụng cho các TSCĐ
có thời hạn sử dụng lâu dài nên khả năng quay vòng vốn lâu, lãi suất vay
vốn cao tăng lên cùng thời gian, rủi ro tín dụng thường cao do chịu sự biến
động không thể lường trước của nền kinh tế.
Trong cấu trúc vốn, ta chỉ xem xét đến nguồn vay dài hạn vì những quyết định
đầu tư thường liên quan đến những tài sản hoặc nợ dài hạn. Những quyết định đầu tư
không thể thay đổi một cách dễ dàng và chúng có khả năng làm cho doanh nghiệp phải
theo đuổi một định hướng doanh nghiệp trong nhiều năm. Một cấu trúc vốn hợp lý
phải đảm bảo hài hòa giữa VCSH và nguồn vốn vay, có chi phí vốn thấp, rủi ro không
cao và phù hợp vói điều kiện hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Các t s ng cu trúc vn
Trên thực tế có thể có nhiều tỷ số đo lường cấu trúc vốn. Trong phạm vi khóa
luận này, khi xem xét và đánh giá cấu trúc vốn của một doanh nghiệp, em trình bày
một số chỉ tiêu tài chính như sau:


Thang Long University Library
4

+ 




Hệ số nợ đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài
sản. Hệ số này cho biết một đồng vốn kinh doanh bình quân bỏ ra có mấy đồng được
hình thành từ nguồn vốn vay nợ. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
quá nhiều nợ để tài trợ cho tài sản, khiến doanh nghiệp quá phụ thuộc vào nguồn vốn
vay, có khả năng gặp phải rủi ro thanh toán lớn khi các khoản vay này đáo hạn. Ngược
lại, nếu hệ số nợ quá thấp tức là doanh nghiệp sử dụng quá ít nguồn vốn vay để tài trợ
cho tài sản, điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng tự chủ cao và khả năng vay
nợ cao, tuy nhiên doanh nghiêp chưa biết tận dụng lợi thế của đòn bẩy tài chính. Để
biết hệ số này cao hay thấp phải so sánh với tỷ số bình quân của ngành.
+ T sut s tài tr:




Tỷ số này cho thấy khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối với các tài sản
khác của mình (khả năng tự chủ tài chính). Tỷ số này càng cao (càng tiến gần đến 1)
thì tính tự chủ của doanh nghiệp càng cao, rủi ro càng thấp. Trên cơ sở xem xét mức
độ của các tỷ số này nhà quản trị có phương án để tăng hay giảm các tỷ số trên cho
phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
+ H s n ngn hn:





Hệ số nợ ngắn hạn cho biết một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra
được hình thành từ bao nhiêu đồng nợ ngắn hạn. Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm các
khoản vay ngân hàng, các khoản nợ tiền hàng trong quá trình mua bán hàng hóa, các
khoản lương còn nợ người lao động, Hệ số này càng cao càng cho thấy rủi ro của
doanh nghiệp tăng cao do áp lực thanh toán trong thời gian ngắn.
+ H s n dài hn:




Tương tự như hệ số nợ ngắn hạn, hệ số nợ dài hạn cho biết một đồng vốn kinh
doanh mà doanh nghiệp bỏ ra được hình thành từ bao nhiêu đồng nợ dài hạn. Khi hệ số
này càng cao đồng nghĩa với chi phí vốn của doanh nghiệp cũng tăng cao do lãi vay,
5

rủi ro theo đó cũng tăng lên. Tuy nhiên, nợ dài hạn cũng cho thấy doanh nghiệp không
gặp phải áp lực phải thanh toán nợ trong thời gian ngắn. Do đó, cần cân nhắc giữa ưu
điểm và nhược điểm của nợ dài hạn để có chính sách quản lý vốn hợp lý.
+ H s vn ch s hu:




Hệ số VCSH cho biết một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra được
hình thành từ bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số VCSH càng cao thì khả năng
thanh toán của doanh nghiệp càng được đảm bảo và tài chính của doanh nghiệp càng
được an toàn. Cấu trúc nguồn vốn được hình thành chủ yếu từ hai nguồn: vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả. Do vậy, ta có:

Hệ số nợ = 1 – Hệ số VCSH
Hệ số VCSH = 1 – Hệ số nợ
Từ cấu trúc vốn có thể đánh giá được khái quát chính sách sử dụng vốn của
doanh nghiệp, mức độ an toàn và rủi ro của các hoạt động trong kinh doanh.
+ H s n trên VCSH:




Hệ số này cho biết quy mô tài chính của doanh nghiệp, cụ thể hơn là tỷ lệ giữa
hai nguồn vốn cơ bản mà doanh nghiệp đang sử dụng để chi trả cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Hệ số nợ trên VCSH giúp nhà đầu tư khái quát được sức mạnh tài chính, đánh
giá khả năng tự tài trợ, sự tự chủ về tài chính, năng lực tài chính và khả năng chủ động
của doanh nghiệp về nguồn vốn kinh doanh. Khi hệ số nợ trên VCSH càng cao thì khả
năng chủ động trong thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp càng càng thấp, do đó
doanh nghiệp cần xem xét các rủi ro thanh toán trong các trường hợp không thanh toán
được nợ, thanh toán quá hạn dẫn tới chi phí lãi vay cao… có thể gặp phải khi vay nợ
quá nhiều để có thể đưa ra các chính sách hoạt động và chính sách vốn hợp lý. Ngược
lại, hệ số này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp càng gặp ít khó khăn trong việc trả nợ.
+ Hệ nợ trên VCSH <=1 : Nợ phải trả ít hơn hoặc bằng VCSH, tài sản của
doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bằng VCSH. Doanh nghiệp vẫn đảm bảo
được khả năng chủ động thanh toán nợ.
+ Hệ số nợ trên VCSH >1: Nợ phải trả lớn hơn VCSH, tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ chủ yếu bằng các khoản nợ. Doanh nghiệp có thể gặp
Thang Long University Library
6

phải những rủi ro về thanh toán nợ, do đó cần cân nhắc giữa chi phí nợ vay
và lợi nhuận có thể đạt được để đưa ra các chính sách hợp lý.

1.1.2.4. a nghiên cu cu trúc vn trong qun tr tài chính
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến
hành hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, điều quan trọng là doanh nghiệp cần có các
chính sách sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả nhất để mang lại hiệu quả tối đa
cho doanh nghiệp.
Quyết định về cấu trúc vốn là vấn đề tài chính hết sức quan trọng của một
doanh nghiệp bởi các lý do sau:
+ Cấu trúc vốn doanh nghiệp là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí
vốn bình quân của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu chi phí vốn có ý nghĩa
rất lớn đối với doanh nghiệp bởi nó giúp nhà quản trị tài chính có thêm căn
cứ xác đáng để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ có lợi nhất, đảm bảo chi
phí vốn bình quân tiết kiệm nhất, trong điều kiện đảm bảo an ninh tài chính
của doanh nghiệp.
+ Cấu trúc nguồn vốn ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu hay thu
nhập trên một cổ phần và rủi ro tài chính của một doanh nghiệp hay công ty
cổ phần.
Để có một cơ cấu vốn hợp lý, rất nhiều các nhà nghiên cứu kinh tế - tài chính
quan tâm và dành nhiều thời gian để nghiên cứu. Đứng trên góc độ tài chính doanh
nghiệp, việc nghiên cứu cấu trúc vốn giúp họ đánh giá được tình hình sử dụng vốn của
doanh nghiệp và đưa ra được kết luận cấu trúc vốn như vậy đã hợp lý hay chưa? Từ
đó, dự đoán được mức độ rủi ro mà doanh nghiệp sẽ gặp phải để đưa ra được quyết
định có nên tiếp tục vay nợ hay không.
Việc hiểu rõ cấu trúc vốn giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định tài trợ đúng
đắn nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp, gia tăng lợi nhuận
cho cổ đông mà vẫn hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra ở mức thấp nhất.
1.2. Chi phí vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về chi phí vốn
Chi phí sử dụng vốn là cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng
nguồn tài trợ, đó là nợ vay, cổ phần ưu đãi, thu nhập để lại, cổ phần thường và doanh
nghiệp sử dụng những nguồn tài trợ này để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp. Chi phí vốn cũng được xem như tỷ suất sinh lời tối thiểu mà các
nhà đầu tư trên thi trường yêu cầu khi đầu tư vào chứng khoán công ty. Như vậy, chi
phí vốn của doanh nghiệp được xác định từ thị trường vốn và nó có quan hệ trực tiếp
7

đến mức độ rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đến tài sản
hiện hữu và cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Nói chung, khi nhà đầu tư tự nhận thấy rủi
ro của doanh nghiệp lớn hơn thì họ sẽ đòi hỏi một tỷ suất sinh lợi lớn hơn tương ứng
và chi phí vốn của doanh nghiệp cũng vì thế mà cao hơn.
(Ngun: TCDN hii, PGS.TS Trn Ngng kê, 2008)
Có rất nhiều cách định nghĩa về chi phí vốn của các giáo trình uy tín. Nhưng
tóm lại, ta có thể hiểu chi phí vốn là những chi phí bỏ ra để huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau nhằm tài trợ cho quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Chi phí vốn
bao gồm: chi phí sử dụng nợ và chi phí vốn chủ sở hữu.
1.2.2. Chi phí sử dụng nợ
Doanh nghiệp có thể huy động nợ dưới hình thức vay của các tổ chức tín dụng
tài chính trung gian hay dưới hình thức phát hành trái phiếu.
1.2.2.1. Chi phí s dng n ngn hn
Để quy đổi chi phí vốn của doanh nghiệp, thường có 2 cách là dùng lãi đơn và
lãi kép. Tuy nhiên, sử dụng lãi đơn lại đưa lại kết quả không chính xác do lãi đơn
không tính đến giá trị thời gian của dòng tiền. Do đó, người ta thường dùng đến lãi kép
để đo lường các chỉ số. Ta có, chi phí nợ ngắn hạn trước thuế được xác định theo công
thức sau:


 
 




 
Trong đó: Chi phí là tất cả chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng vốn.
Lợi ích là toàn bộ lợi ích đạt được trong quá trình sử dụng vốn.
Giá trị tài trợ ròng là số tiền thực tế sử dụng vốn.
m là số kỳ sử dụng trong năm (m=thời gian trong năm/thời gian sử dụng vốn)
Chi phí nợ ngắn hạn sau thuế được tính toán theo công thức sau:
r
*
d
= r
d
* (1 - t)
Trong đó: t là thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Chi phí vn ca ngun vn tín di
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình thức
mua và bán chịu hàng hóa. Người mua sẽ được người bán chuyển giao quyền sử dụng
vốn tạm thời trong một thời gian nhất định, đến khi hết hạn theo hợp đồng người mua
phải hoàn lại vốn và kèm theo phần lãi cho người bán. Hoạt động này tạo ra khoản
phải trả cho người mua.
Thang Long University Library
8

Chi phí nguồn vốn tín dụng thương mại được tính bằng công thức sau:


 

  




 
b) Chi phí vay ngn hn ngân hàng
- Vay có đảm bảo
+ m bo bng khon phi thu khách hàng:
Doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức cầm cố khoản phải thu. Theo thỏa thuận
cầm cố, doanh nghiệp đi vay sử dụng các khoản phải thu khách hàng để thế chấp cho
khoản vay. Chi phí vay được tính dựa theo công thức chung của của chi phí vay ngắn
hạn. Trong đó, chi phí bao gồm: chi phí thẩm định, chi phí lãi vay và phí xử lý khoản
phải thu khách hàng cầm cố Ngân hàng tính lãi dựa trên khoảng thời gian thu nợ
trung bình và tính phí dựa vào giá trị khoản phải thu khách hàng được bán.
Ngoài hình thức cầm cố khoản phải thu, một số doanh nghiệp may mặc, nội thất
gia đình thường sử dụng hình thức bán khoản phải thu. Khoản phải thu được bán
thẳng không qua trung gian, vì vậy mà các công ty mua nợ sẽ phải chịu toàn bộ rủi ro
tín dụng và chịu toàn bộ thiệt hại nếu các khoản phải thu này không được thanh toán.
Hàng tháng, công ty mua nợ sẽ trả cho doanh nghiệp số tiền bằng khoản phải thu đến
hạn. ngược lại, doanh nghiệp trả cho công ty mua nợ khoản phí từ 1% - 2% trên khoản
phải thu khách hàng bán được.
Chi phí vay có đảm bảo bằng khoản phải thu được tính bằng công thức sau:


 





 
+ m bo bng hàng tn kho:
Theo thỏa thuận, hàng tồn kho được quản lý bởi bên thứ ba. Bên thứ ba chỉ xuất

hàng tồn kho cho người đi vay khi có ủy quyền của người cho vay. Thỏa thuận này
giúp cho người cho vay kiểm soát chặt chẽ được hàng thế chấp. Chi phí nguồn vay
được tính toán theo công thức chung của chi phí nguồn vốn ngắn hạn. Trong đó, chi
phí chính của khoản vay dựa trên hàng tồn kho thường bao gồm: chi phí xử lý nếu theo
phương thức kho hàng tại hiện trường và chi phí lãi vay với mức thông thường cao
hơn so với lãi suất cơ bản từ 2 – 4%. Công thức để tính chi phí nguồn vốn vay có đảm
bảo bằng hàng tồn kho như sau:


 





 

9

- Vay không đảm bảo
+ Vay theo hn mc tín dng:
Chi phí vay theo hạn mức tín dụng được xác định như sau:
Bước 1: Xác định phí cam kết và lãi cho từng thời kỳ.
Bước 2: Xác định chi phí


 






 

+ Vay theo hng:
Công thức chung của hình thức đi vay theo hợp đồng được xác định như sau:


 





 
+ c tr ng:
Chi phí của một khoản vay lãi suất thông thường được tính như sau:
Bước 1: Xác định lãi phải trả. (Số lãi phải trả = Số tiền vay + Lãi suất năm +
Phần thời gian cho vay trong năm)
Bước 2: Xác định chi phí trước thuế và giá trị tài trợ ròng chính là tổng số tiền
vay thực tế.
+ c tr lãi nhiu ln:
Hàng tháng, bên cho vay sẽ tiến hành thu lãi của bên đi vay. Tổng số tiền lãi
được tính và cộng vào giá trị ban đầu của khoản vay. Số tiền lãi hàn tháng là số thanh
toán cho cả gốc và lãi. Do đó, giá trị tài trợ ròng được xác định bằng số tiền phải trả
hàng tháng. Chi phí khoản vay được xác định dựa trên giá trị tài trợ ròng.
+ c tr lãi chit khu:
Số tiền cho vay sẽ được khấu trừ lãi nagy tại thời điểm vay. Giá trị tài trợ ròng
được tính bằng tổng số tiền vay trừ đi tổng lãi phải trả.
+ Vay vi lãi sui:

Chi phí xác định bằng tổng lãi phải trả trong suốt quá trinh vay tương ứng với
lãi suất thay đổi từng chu kỳ.
+ Vay vi lãi gp:
Là một khoản tiền gửi có kỳ hạn mà ngân hàng yêu cầu khách hàng duy trì ở
ngân hàng khi cho khách hàng vay tiền. Khi đó:
Thang Long University Library
10

Giá trị tài trợ ròng = Tổng số tiền vay – Khoản tiền gửi bù đắp theo yêu cầu
của ngân hàng
c) N 
Là những khoản nợ thương xuyên phát sinh trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, là những khoản phải trả có tính chất chu kỳ và không mất chi phí của
doanh nghiệp. Ví dụ như: khoản người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp
nhà nước, phải trả người lao động, quỹ khen thưởng phúc lợi,
d) u
Thương phiếu là một giấy hẹn trả tiền do các công ty lớn phát hành để huy động
vốn vay ngắn hạn. Tất cả các thương phiếu đều có thời gian đáo hạn  270 ngày.
Thương phiếu thường được bán theo hình thức chiết khấu mệnh giá (trả lãi trước). Tại
thời điểm đáo hạn, sự chênh lệch giữa giá và mệnh giá chính là lãi phải trả cho chi phí
phát hành. Chi phí vốn của hình thức này được tính toán theo công thức sau:


 
  




 

1.2.2.2. Chi phí s dng n dài hn
a) Vay dài hn
Đây là loại giao dịch về tài sản giữa doanh nghiệp và ngân hàng (hoặc các tổ
chức, cá nhân trong nền kinh tế). Khi đó, doanh nghiệp sẽ được chuyển giao tài sản để
sử dụng từ ngân hàng (hoặc các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế) trong một khoảng
thời gian nhất định theo thỏa thuận, có thời hạn từ 1 năm trở lên. Doanh nghiệp có
điều kiện hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán:






b) Phát hành trái phiu
Trái phiu coupon: là loại trái phiếu mà trái chủ nhận được một khoản lợi tức
hàng năm, khi trái phiếu đáo hạn trái chủ sẽ nhận được lợi tức của năm cuối cùng và
vốn gốc. Lãi suất trái phiếu được xác định như sau:


 
 

 









  




Sử dụng phương pháp nội suy ta tìm được 


Trong đó: R là lãi trái phiếu hàng năm phải trả
11

Trái phiu zero-coupon: là trái phiếu mà trái chủ (người mua trái phiếu) sẽ mua
với giá phát hành thấp hơn mệnh giá và sẽ không nhận được lợi tức trong suốt thời
gian giữ trái phiếu, nhưng tại thời điểm đáo hạn trái chủ sẽ nhận được một khoản tiền
bằng mệnh giá. Lãi suất trái phiếu được xác định như sau:


 


  











 
 


Trong đó: n là số năm đáo hạn của trái phiếu.
P
0
là giá trị thị trường của trái phiếu.
FV
n
là giá thị trường lãi danh nghĩa của trái phiếu.
r
D
là chi phí sử dụng nợ trước thuế.
CPPH là chi phí phát hành.
1.2.3. Chi phí vốn chủ sở hữu
1.2.3.1. Chi phí s dng c ph
p
)
Cổ phần ưu đãi được xem là một trong những nguồn VCSH của doanh nghiệp.
Những cổ đông ưu đãi sẽ được nhận cổ tức cố định như đã công bố với thứ tự ưu tiên
trước khi lợi nhuận thuần được phân phối cho các cổ đông nắm giữ cổ phần thường.
Chi phí sử dụng cổ phần ưu đãi là chi phí mà công ty phải trả cho việc huy động bằng
cổ phiếu ưu đãi. Khi phát hành cổ phiếu ưu đãi để huy động vốn, doanh nghiệp phải
trả thêm chi phí phát hành. Do cổ tức chi trả cho cổ phần ưu đãi là cố định hằng năm
nên dựa vào công thức định giá cổ phiếu ta có công thức tính chi phí sử dụng vốn cổ
phần ưu đãi như sau:








 

Trong đó: r
p
là chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi.
D
p
là giá trị cổ tức thanh toán hằng năm.
P
0
là giá thi trường của cổ phiếu ưu đãi.
CPPH là chi phí phát hành.
Cổ tức ưu đãi không được tính khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế. Do đó
chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi là chi phí sau thuế. Điều này làm cho vốn cổ phần
ưu đãi cao hơn chi phí sử dụng nợ vay và các doanh nghiệp thích sử dụng đòn bẩy tài
chính bằng nợ hơn là cổ phần ưu đãi.

Thang Long University Library
12

1.2.3.2. Chi phí s dng vn c phng
Chi phí vốn cổ phần thường là tỷ suất sinh lợi trên mỗi cổ phần do các nhà đầu
tư trên thị trường vốn kỳ vọng. Có hai dạng tài trợ dưới dạng cổ phần thường chính là
dưới dạng thu nhập để lại (RE) và phát hành mới cổ phiếu thường.

Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường là mức lãi suất chiết khấu mà nhà đầu tư
dùng để chiết khấu các khoản thu nhập mong đợi về hiện tại để xác định giá trị cổ
phần thường cho công ty. Như vậy, để xác định chi phí sử dụng vốn của cổ phần
thường có thể dựa vào phương trình định giá để tính, tuy nhiên trên thực tế dựa vào 2
cách: mô hình chiết khấu cổ tức (mô hình Gordon) và mô hình định giá tài sản vốn
(mô hình CAPM).
 Mô hình chiết khấu dòng cổ tức (mô hình Gordon)
Ta có:






 






+ ng zero:
Lợi nhuận có được từ kết quả đầu tư cho sản xuất và cổ tức được chia từ lợi
nhuận hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, nếu không có đầu tư thêm thì lợi
nhuận thu được của năm sau cũng giống như năm trước hay cổ tức tăng trưởng vĩnh
viễn với tốc độ g = 0.








+ u:
Giả sử cổ tức tăng trưởng đều đặn qua các năm như sau:
D
1
=(1+g)*D
0
;
D
2
=(1+g)*D
1
;
D
3
=(1+g)*D
2
;

Từ đó, ta có:







 


Với giả định cổ tức tăng đều hàng năm với tốc độ tăng trưởng g thì ta có chi phí
sử dụng lợi nhuận để lại được xác định bằng công thức sau:
13








 
Trong đó: D
1
là cổ tức dự kiến chia năm thứ 1.
P
0
là giá trị cổ phần thường.
g là tốc độ tăng trưởng cổ tức hàng năm.
+ n:
Giả sử cổ tức tăng trưởng không đều trong giai đoạn đầu và tăng trưởng đều với
tốc độ g trong giai đoạn hai, ta có công thức sau:






 





 



 


  








 





Ta sử dụng phương pháp nội suy để tính ra r
e

Ưu nhược điểm của mô hình:

+ Ưu điểm: đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng.
+ Nhược điểm: không thể áp dụng với các công ty không chia cổ tức, cũng
không phù hợp khi giả định một tỷ lệ tăng trưởng cố định. Bên cạnh đó,
phương pháp này cũng không thể hiện rõ ràng được mối quan hệ giữa lợi
nhuận và rủi ro cũng như mức độ điều chỉnh đối với tỷ suất sinh lời yêu cầu
trong từng dự án của công ty.
 Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)
Khi nghiên cứu thị trường chứng khoán, ta thấy rằng tỷ suất sinh lợi kỳ vọng
của một khoản đầu tư phụ thuộc vào:
+ Lãi suất phi rủi ro (r
f
): là tỷ suất sinh lợi mà nhà đầu tư nhất định nhận được
trong giai đoạn đầ tư của mình. Thước đo tỷ suất sinh lợi này phải từ một
tài sản không có rủi ro vỡ nợ. Do đó, thước đo tỷ suất sinh lợi phi rủi ro
thường là tỷ suất sinh lợi của một chứng khoán chính phủ.
+ Phần bù rủi ro thị trường: phản ánh tỷ suất sinh lợi tăng thêm mà nhà đầu tư
đòi hỏi khi chuyển từ việc đầu tư vào một tài sản phi rủi ro sang một thị
trường có mức rủi ro trung bình.
+ Hệ số  đo lường tương quan giữa sự biến thiên tỷ suất sinh lợi của cổ
phiếu công ty với tỷ suất sinh lợi của danh mục thị trường. Việc sử dụng chỉ
số  giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận rõ hơn về rủi ro và năng lực cạnh
tranh của chính doanh nghiệp.
Thang Long University Library
14

Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại theo mô hình CAPM được xác định bằng công
thức sau:





 

 


Trong đó: 

là tỷ suất sinh lời phi rủi ro.
 là hệ số rủi ro của cổ phiếu công ty.


là tỷ suất sinh lời kỳ vọng trên thị trường.


 

 là phần bù rủi ro thị trường.
 Chi phí vốn phát hành mới cổ phần thường (r
ne
)
Ngoài việc sử dụng lợi nhuận để lại để tái đầu tư, các công ty cổ phần còn có
thể phát hành cổ phiếu thường mới để huy động vốn cho doanh nghiệp. Khi phát hành
thêm cổ phiếu thường mới thì doanh nghiệp phải tốn thêm chi phí phát hành. Những
chi phí bỏ thêm ra khiến cho chi phí cổ phiếu thường mới cao hơn chi phí lợi nhuận để
lại. Vì thế, khi sử dụng số vốn vay này vào kinh doanh, doanh nghiệp phải đạt được
mức lợi nhuận tối thiểu sao cho không chỉ bù đắp được số tiền trả lợi tức cho các cổ
đông mà còn bù đắp được cả những chi phí phát hành đã bỏ ra.
Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới phát hành được xác định bởi công thức sau:









  

 
Trong đó: D
1
là cổ tức mong đợi năm thứ 1.
P
0
là giá hiện tại của cổ phiếu.
F là tỷ lệ phần trăm chi phí phí phát hành
G là tốc độ tăng trưởng cổ tức.
1.2.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC)
Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí bình quân gia quyền của tất cả các
nguồn tài trợ dài hạn mà một doanh nghiệp đang sử dụng. Trên thực tế, các doanh
nghiệp phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và những nguồn vốn này có chi
phí sử dụng vốn không giống nhau. Vì vậy, cần phải xác định chi phí sử dụng vốn bình
quân. Ta có chi phí vốn bình quân gia quyền được xác định theo công thức sau:




 




 

 

 



 





Trong đó: 

là tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng nợ vay dài hạn trong cấu trúc vốn.


là tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn.

×