Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

380 Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Sứ Thanh Trì (80tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.42 KB, 84 trang )

Lời nói đầu
Những năm qua, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế
bao cấp chuyển sang kinh tế mở nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất
nói riêng đã thực sự vận động để tồn tại, chủ động đi lên bằng chính thực lực
của mình.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì tài sản cố định chiếm vị trí hết sức
quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp, là cơ sở vật
chất kỹ thuật quan trọng, là điều kiện cần thiết giảm nhẹ sức lao động trong quá
trình sản xuất. Vì vậy, doanh nghiệp nào sử dụng tài sản cố định có trình độ
khoa học kỹ thuật cao, công nghệ hiện đại và quản lý sử dụng hiệu quả thì
doanh nghiệp đó càng có điều kiện phát triển hơn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Chính vì thế, việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là
yêu cầu cần thiết và là mối quan tâm của các doanh nghiệp nhằm cải thiện hơn
nữa việc sử dụng tài sản cố định một cách đầy đủ, hợp lý phát triển sản xuất.
Điều đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý tài sản cố định ngày càng cao
và kế toán là công cụ quản lý.
Công ty Sứ Thanh Trì là một đơn vị có quy mô và giá trị tài sản cố định
rất lớn. Vì vậy, quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định để tạo ra
đợc các sản phẩm có chất lợng cao, hạ giá thành ...để sản phẩm của Công ty có
thể đứng vững và phát triển hơn nữa trên thị trờng là một yêu cầu rất lớn.
Nhận biết đợc tầm quan trọng của công tác kế toán tài sản cố định, qua
quá trình học tập ở trờng và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Sứ Thanh Trì,
cùng sự hớng dẫn tận tình của Cô giáo Thạc sỹ Đỗ Thị Phơng và các cán bộ
nhân viên Phòng Tài chính Kế toán trong Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu và
chọn đề tài "Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Sứ Thanh Trì". Nh-
ng do tài sản cố định hữu hình tại Công ty thì đa dạng mà thời gian thực tập và
kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong đợc sự lợng thứ và chỉ bảo của các thầy cô và những ngời
có kinh nghiệm để luận văn của em đợc hoàn chỉnh hơn.


Ngoài phần mở đầu và kết luận , luận văn gồm có những nội dung chính
sau:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán tài sản cố định hữu hình trong doanh
nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Sứ
Thanh Trì.
Chơng III: Đánh giá chung và một số phơng hớng nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Sứ Thanh Trì
chơng i: lý luận chung về kế toán tài sản cố định
hữu hình trong doanh nghiệp sản xuất
i/ những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình.
1/ Khái niệm về tài sản cố định hữu hình và vị trí của tài sản cố định
hữu hình trong doanh nghiệp sản xuất:
Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ HH) là những tài sản có hình thái vật
chất do doanh nghiệp nắm giữ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
cho thuê hoặc cho hoạt động hành chính sự nghiệp, phúc lợi phù hợp với tiêu
chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt nam số 03 "TSCĐ HH thì
các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ HH phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu
chuẩn ghi nhận sau:
1. Chắc chắc thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
2. Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
3. Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm.
4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy ớc hiện hành.
Theo quy định hiện hành những TSCĐ HH thoả mãn 3 tiêu chuẩn đầu
tiên và có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên đợc coi là TSCĐ. Đối với một doanh
nghiệp (DN) sản xuất thì TSCĐ HH là một bộ phận quan trọng nhất trong các t
liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là những t liệu
lao động chủ yếu đợc sử dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình

sản xuất kinh doanh nh máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, nhà xởng công
trình ...
Nh vậy có thể nói TSCĐ HH là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý
nghĩa to lớn đối với các DN sản xuất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cải
tiến, hoàn thiện, đổi mới sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của các DN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế
đất nớc nói chung.
2/ Đặc điểm TSCĐ HH.
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN,
TSCĐ HH có đặc điểm chủ yếu sau:
- TSCĐ HH tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau
nhng giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu.
- Giá trị TSCĐ HH hao mòn dần song giá trị của nó lại đợc chuyển dịch
dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
- TSCĐ HH chỉ thực hiện đợc trong một vòng luân chuyển khi giá trị của
nó đợc thu hồi toàn bộ.
3/ Phân loại TSCĐ HH:
TSCĐ HH có rất nhiều loại, do vậy cần thiết phải phân loại để thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán.
3.1. Phân loại TSCĐ HH theo hình thái vật chất biểu hiện:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ đợc hình thành sau quá
trình thi công, xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, bến cảng, đờng sá ... phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: Gồm toàn bộ máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất
kinh doanh nh máy móc, thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác; dây
chuyền công nghệ, thiết bị động lực.
- Phơng tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: Gồm các loại phơng tiện vận tải
đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, đờng ống ... và các thiết bị truyền
dẫn nh hệ thống điện, nớc băng tải ...
- Thiết bị dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị, dụng cụ phục vụ quản lý nh

thiết bị điện tử, máy vi tính, fax ...
- Cây lâu năm, súc vận làm việc và cho sản phẩm.
- TSCĐ HH khác.
Phân loại TSCĐ HH theo hình thái biểu hiện có tác dụng quan trọng
trong việc quyết định, điều chỉnh phơng hớng đầu t cho thích hợp với điều kiện,
tình hình thực tế của DN.
3.2. Phân loại TSCĐ HH theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu đối với TSCĐ HH thì TSCĐ HH của DN đợc
chia thành:
- TSCĐ HH tự có: là những TSCĐ do DN xây dựng, mua sắm, hình thành
từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, bằng nguồn vốn vay, nguồn vốn
liên doanh, các quỹ của DN và các TSCĐ đợc quyên tặng, viện trợ không hoàn
lại. Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN.
- TSCĐ HH thuê ngoài: là những TSCĐ HH của DN hình thành do việc
DN đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê TSCĐ.
Tuỳ theo các điều khoản hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê đợc chia thành:
+ TSCĐ HH thuê tài chính: là những TSCĐ DN thuê sử dụng trong thời
gian dài và có quyền kiểm soát, sử dụng chúng theo các điều khoản của hợp
đồng thuê TSCĐ dài hạn. Theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế về kế toán thì
TSCĐ đợc gọi là thuê tài chính nếu thoả mãn đợc một trong 4 điều kiện sau:
1. Quyền sở hữu TSCĐ HH thuê đợc chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn
hợp đồng.
2. Hợp đồng cho phép bên đi thuê đợc lựa chọn mua TSCĐ HH thuê với
giá thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ HH thuê tại thời điểm mua lại.
3. Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 60% thời gian sử dụng
hữu ích ớc tính của TSCĐ HH thuê.
4. Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng thuê ít nhất phải = 90%
giá trị của TSCĐ HH thuê.
+ TSCĐ thuê ngoài hoạt động: là những TSCĐ HH thuê nhng không thoả
mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính bên đi thuê có quyền

quản lý và sử dụng trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp
đồng.
Phân loại TSCĐHH theo quyền sở hữu có tác dụng trong việc quản lý và
tổ chức kế toán phù hợp với từng loại TSCĐ HH theo nguồn hình thành để có
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ HH trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
3.3. Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng:
- TSCĐ HH dùng trong sản xuất kinh doanh: Đây là những TSCĐ HH
đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của DN.
Những TSCĐ HH này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí SXKD.
- TSCĐ HH hành chính sự nghệp: là TSCĐ HH của các đơn vị hành
chính sự nghiệp (nh tổ chức y tế, Văn hoá, thông tin ...).
- TSCĐ HH phúc lợi: là những TSCĐ HH của DN dùng cho nhu cầu phúc
lợi công cộng nh nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ ...
- TSCĐ HH chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ HH không cần dùng, cha
cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới
quy trình công nghệ, bị h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ HH tranh chấp chờ giải
quyết. Những TSCĐ HH này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng
cho việc đầu t đổi mới TSCĐ HH.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý phân bổ TSCĐ HH hợp lý, phát huy
tối đa tính năng của mỗi loại TSCĐ HH, đồng thời kịp thời xử lý các TSCĐ HH
chờ thanh lý giúp thu hồi vốn nhanh hơn để quay vòng vốn một cách có hiệu
quả.
II/ Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ HH.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý TSCĐ HH, kế toán TSCĐ HH phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lợng, hiện
trạng và giá trị TSCĐ HH hiện có cũng nh tình hình tăng giảm và điều chuyển
trong nội bộ DN nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu t, bảo quản và sử
dụng TSCĐ HH ở DN.

- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn trong quá trình sử dụng. Tính toán và
phân bổ chính xác mức khấu hao hoặc kết chuyển kịp thời số khấu hao vào chi
phí SXKD.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ HH,
phản ánh chính sác chi phí thực tế về sửa chữa, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
và chi phí sửa chữa TSCĐ HH.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng TSCĐ HH. Tham gia
đánh giá lại TSCĐ HH khi cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử
dụng TSCĐ HH trong DN.
III/ đánh giá TSCĐ HH.
Đánh giá TSCĐ HH là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ HH.
TSCĐ HH đợc đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử
dụng. TSCĐ HH đợc đánh giá theo nguyên giá TSCĐ (giá trị ban đầu) và giá trị
còn lại.
1/ Nguyên giá TSCĐ HH (giá trị ghi sổ ban đầu).
Là toàn bộ các chi phí bình thờng và hợp lý mà DN phải bỏ ra để có TS
đó và đa TSCĐ HH đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng.
TSCĐ HH của DN đợc hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy
nguyên giá TSCĐ HH trong từng trờng hợp đợc tính toán, xác đinh nh sau:
1.1. Trờng hợp mua sắm TSCĐ HH:
Nguyên giá TSCĐ HH do mua sắm là toàn bộ chi phí mua, thuế nhập
khẩu, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác
trớc khi đa TSCĐ HH vào sử dụng.
Trờng hợp mua TSCĐ HH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất phải đợc xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
Nếu mua TSCĐ HH trả chậm mà còn phát sinh khoản lãi về tín dụng thì
phần chênh lệch là khoản lãi tín dụng đợc hạch toán vào chi phí trả trớc trong
suốt thời hạn tín dụng hoặc vốn hoá vào giá phí mua TSCĐ HH.
1.2 Trờng hợp tự xây dựng, chế tạo:
Trong trờng hợp DN tự xây dựng, chế tạo thì nguyên giá TSCĐ HH là

toàn bộ chi phí liên quan đến sản xuất, xây dựng, chế tạo cộng với chi phí lắp
đặt, chạy thử TSCĐ HH đó. Tiền lãi về khoản vay dùng vào đầu t xây dựng
TSCĐ HH có thể hạch toán vào nguyên giá TSCĐ HH.
1.3. Nguyên giá của TSCĐ HH hình thành dới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ HH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH
không tơng tự đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ HH nhận về hoặc giá
trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng
đơng tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐ HH mua dới hình thức trao
đổi lấy một TSCĐ HH tơng tự (về công dụng, lĩnh vực kinh doanh, giá trị tơng
đơng) thì nguyên giá của TSCĐ HH đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ HH
đem trao đổi.
1.4. Trờng hợp nhận TSCĐ HH của đơn vị khác góp vốn liên doanh.
Nguyên giá của TSCĐ HH là giá thoả thuận do Hội đồng liên doanh
định, cộng thêm các chi phí phát sinh trớc khi sử dụng nếu có.
1.5. Đối với TSCĐ HH đợc cấp:
Nguyên giá TSCĐ HH đợc cấp là giá trị ghi trong "Biên bản bàn giao
TSCĐ" của đơn vị cấp cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử nếu có.
1.6 .Đối với TSCĐ HH đợc quyên tặng, biếu, viện trợ không hoàn lại ... thì
nguyên giá đợc tính trên cơ sở giá thị trờng của những TSCĐ HH tơng đơng.
2/ Giá trị còn lại của TSCĐ HH.
Giá trị còn lại của TSCĐ HH là chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ HH và
số khấu hao luỹ kế.
Giá trị còn lại của TSCĐ HH đợc xác định theo công thức sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ HH = Nguyên giá của TSCĐ HH - Giá trị đã hao mòn.
Trờng hợp nguyên giá của TSCĐ HH đợc đánh giá lại thì giá trị còn lại
của TSCĐ HH đợc điều chỉnh lại:
Giá trị còn lại = Giá trị còn lại của TSCĐ HH x Giá trị đ.giá lại của TSCĐ HH
của TSCĐ HH trớc khi đánh giá lại Nguyên giá cũ của TSCĐ HH
Giá trị còn lại của TSCĐ HH cho biết số tiền còn lại cần tiếp tục thu hồi
dới hình thức khấu hao đồng thời nó cũng một phần phản ánh đợc trạng thái kỹ

thuật của TSCĐ HH và là căn cứ để lập kế hoạch đổi mới, thanh lý TSCĐ HH.
Tuy nhiên giá trị còn lại thờng khác với giá trị thực tế của TSCĐ HH đó tính
theo giá hiện tại trên thị trờng. Do đó ngoài việc theo dõi giá trị còn lại của
TSCĐ HH trên sổ sách, các nhà quản lý cũng cần phải nắm vững giá trị thực tế
của TSCĐ HH để có đợc quyết định đầu t đúng đắn.
IV/ Kế toán TSCĐ HH trong DN.
1/ Kế toán chi tiết TSCĐ HH.
Để phục vụ cho nhu cầu thông tin một cách cụ thể, chi tiết đối với từng
loại, nhóm và đối tợng ghi TSCĐ HH để quản lý và kế toán quản trị TSCĐ HH
cần thực hiện kế toán chi tiết TSCĐ HH theo địa điểm sử dụng và tại phòng kế
toán của đơn vị.
Kế toán phải theo dõi chi tiết tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ HH
trong DN. Qua đó, kế toán cung cấp các chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu, tình hình
phân bổ TSCĐ HH theo địa điểm sử dụng, số lợng và tình trạng kỹ thuật ... Vì
vậy tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ HH một mặt phải dựa vào cách phân loại
TSCĐ HH, mặt khác phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức SXKD, yêu cầu phân cấp
quản lý, chế độ kế toán nội bộ áp dụng trong các DN.
Nội dung chính của kế toán chi tiết TSCĐ HH bao gồm:
1.1 Đánh số hiệu TSCĐ HH:
Là việc quy định cho mỗi loại TSCĐ HH một số hiệu tơng ứng theo
những nguyên tắc nhất định. Mỗi TSCĐ HH, không phân biệt đang sử dụng hay
dự trữ đều phải có số hiệu riêng, số hiệu này sẽ không thay đổi trong suốt quá
trình sử dụng và bảo quản TSCĐ HH tại DN
1.2 Kế toán sổ chi tiết:
Căn cứ để hạch toán chi tiết là dựa vào chứng từ có liên quan đến một đối
tợng ghi TSCĐ HH, lập hồ sơ TSCĐ HH. Mỗi đối tợng ghi đợc lập riêng trên
một bộ hồ sơ. Căn cứ vào sổ này, kế toán lập sổ hoặc thẻ chi tiết.
Có 2 hớng mở sổ chi tiết TSCĐ HH.
- Hớng 1: Kết hợp cùng một sổ chi tiết theo dõi cả loại TSCĐ HH và nơi
sử dụng chúng. Phơng pháp này chỉ nên áp dụng đối với các đơn vị có ít loại tài

sản và tài sản có tính chất chuyên dùng theo bộ phận (Phụ lục1)
Hớng 2: Tách mẫu sổ ở hớng 1 thành 2 loại sổ chi tiết.
+ Sổ chi tiết theo từng loại tài sản (giống nh mẫu phụ lục1).
+ Sổ chi tiết theo bộ phận sử dụng (phụ lục2): chỉ theo dõi nguyên giá
tăng giảm, không theo dõi hao mòn và giá trị còn lại.
2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ HH.
Là quá trình hình thành, lựa chọn và cung cấp thông tin về tình hình tăng
giảm và sử dụng TSCĐ HH của DN trên cơ sở thiết kế một hệ thống chứng từ,
tài khoản, sổ sách, trình tự, phản ánh, giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán TSCĐ HH, kế toán sử dụng TK 211 - TSCĐ HH. Tài khoản
này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ
HH của DN theo nguyên giá.
* Kết cấu của TK 211 nh sau:
- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ HH tăng (mua sắm, xây dựng, cấp phát ..)
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ HH (cải tạo, nâng cấp, đánh
giá lại TSCĐ HH ...).
- Bên có: Nguyên giá TSCĐ HH giảm (thanh lý, nhợng bán, điều
chuyển ...)
Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ HH (Đánh giá lại TSCĐ HH ...)
- Số d nợ: Nguyên giá TSCĐ HH hiện có:
TK211 chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc
TK2113 - Máy móc, thiết bị
TK2114 - Phơng tiện vận tải, truyền dẫn .
TK2115 - Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
TK2118 - TSCĐ khác.
Để phản ánh giảm TSCĐ HH kế toán còn sử dụng TK 214 - hao mòn
TSCĐ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác nh:

411, 331, 341, 111, 112 ...
2.2 Kế toán tăng TSCĐ HH.
Trong các DN sản xuất, TSCĐ HH tăng lên do nhiều nguyên nhân khác
nhau, do đầu t mua sắm trực tiếp, do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do
đợc biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh.
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ HH đợc thể hiện trên sơ đồ số 1, 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8, 9, 10, 11.
2.3 Kế toán giảm TSCĐ HH.
TSCĐ HH giảm chủ yếu do nhợng bán, thanh lý ... Tuỳ theo từng trờng
hợp cụ thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp.
Từng trờng hợp giảm TSCĐ HH đợc phản ánh cụ thể trên sơ đồ 12, 13,
14, 15, 16, 17.
2.4 Kế toán TSCĐ HH thuê ngoài:
Khi xét thấy việc mua sắm TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê hoặc
không đủ vốn để đầu t, DN có thể đi thuê TSCĐ. Căn cứ vào thời gian và điều
kiện cụ thể, việc đi thuê đợc phân thành thuê tài chính và thuê hoạt động.
2.4.1 TSCĐ thuê tài chính:
Kế toán sử dụng TK 212 "TSCĐ thuê tài chính" để theo dõi tình hình
thuê TSCĐ dài hạn.
TK 212 có kết cấu nh sau:
- Bên nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
- Bên có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả lại
khi kết thúc hợp đồng.
- Dự nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại DN.
Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính đợc phản ánh ở sơ đồ 18.
2.4.2 . Kế toán TSCĐ thuê hoạt động:
Thuê TSCĐ theo phơng thức thuê hoạt động DN cũng phải ký hợp đồng
với bên cho thuê, trong đó ghi rõ lại TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình
thức thanh toán và các cam kết khác. DN phải theo dõi TSCĐ thuê hoạt động ở
TK ngoài bảng, TK 001 - TSCĐ thuê ngoài.

Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê hoạt động đợc phản ánh ở sơ đồ 19.
2.5. Kế toán cho thuê TSCĐ HH.
2.5.1 Kế toán cho thuê TSCĐ tài chính:
Thực chất TSCĐ cho thuê tài chính là một khoản vốn bằng hiện vật của
DN cho bên ngoài thuê. TSCĐ cho thuê tài chính vẫn thuộc quyền sở hữu của
DN. DN phải theo dõi giá trị TSCĐ cho thuê nh là một khoản đầu t tài chính dài
hạn.
Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính đợc phản ánh ở sơ đồ 20.
2.5.2. Kế toán cho thuê TSCĐ hoạt động,
Sơ đồ hạch toán cho thuê TSCĐ hoạt động đợc phản ánh ở sơ đồ 21.
V/ Kế toán khấu hao TSCĐ HH.
1/ Khái niệm và phơng pháp tính khấu hao TSCĐ HH.
Khấu hao TSCĐ HH là phần giá trị của TSCĐ đợc tính chuyển vào chi
phí SXKD nên một mặt nó làm tăng giá trị hao mòn, mặt khác làm tăng chi phí
SXKD. Theo chuẩn mực kế toán mới của bộ tài chính, có 3 phơng pháp tính
khấu hao TSCĐ HH, gồm:
1. Phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
2. Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần.
3. Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm.
1.1 Phơng pháp khấu hao đờng thẳng:
Theo phơng pháp này, số khấu hao hàng năm của TSCĐ không thay đổi
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS.
Mức khấu hao phải = Giá trị cần tính x Tỷ lệ khấu hao
trích bình quân năm khấu hao bình quân năm
Giá trị cần tính = Nguyên giá - Giá trị thanh lý
khấu hao TSCĐ ớc tính của TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao = 1
bình quân năm Thời gian sử dụng TSCĐ
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ HH, cần cân nhắc các
yếu tố sau:

- Thời gian mà DN dự tính sử dụng TSCĐ HH.
- Sản lợng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tơng tự mà DN dự tính thu đợc
từ việc sử dụng TS.
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐ HH.
- Kinh nghiệm của DN trong việc sử dụng TS cùng loại.
1.2 Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần:
Theo phơng pháp này, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích của TS và đợc tính theo công thức:
M
Ki
= G
di
x T
KN
Trong đó: - M
Ki
: Mức khấu hao TSCĐ năm thứ i.
- G
di
: Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i.
- T
KN
: Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ.
- i: Thứ tự các năm sử dụng (i = 1, 2, 3, ... n).
Tỷ lệ khấu hao không đổi hàng năm của TSCĐ trong phơng pháp này đợc
xác định bằng công thức:
T
KH
= T
K

x H
S
Trong đó: - T
K
: Tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp tuyến tính.
- H
S
: Hệ số điều chỉnh.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần sẽ giúp DN có khả năng thu hồi
vốn nhanh trong những năm TSCĐ đi vào hoạt động.
1.3 Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm:
Phơng pháp này có định mức khấu hao trên một đơn vị sản lợng nên
muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục đợc hao mòn vô hình, đòi hỏi DN phải tăng
ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
Công thức tính nh sau:
Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x sản lợng thực tế trong kỳ
phải trích của kỳ Sản lợng ớc tính cả đời của TSCĐ
2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán hao mòn TSCĐ HH, kế toán sử dụng TK 214 "Hao mòn
TSCĐ", TK 627, 641, 642... Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 009 "Nguồn vốn
khấu hao cơ bản" dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn
khấu hao cơ bản ở DN.
Kết cấu của TK 214 nh sau:
- Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do thanh lý, điều chuyển ...
- Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do tính khấu hao TSCĐ và do các
nguyên nhân khác.
- D có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có.
Kết cấu của TK 009:
Bên nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do trích khấu hao hoặc thu hồi
vốn khấu hao cơ bản đã chuyển cho đơn vị khác.

Bên có: Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm do đầu t đổi mới, hiện đại hoá
TSCĐ, trả nợ vay đầu t TSCĐ, điều chuyển vốn khấu hao cơ bản cho đơn vị
khác.
D nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có tại DN.
Sơ đồ hạch toán khấu hao và hao mòn TSCĐ đợc phản ánh ở sơ đồ 22
VI/ kế toán sửa chữa TSCĐ HH.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và h hỏng cần phải sửa chữa,
thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do DN tự
làm hoặc thuê ngoài và đợc tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. Tuỳ
theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh vào các tài
khoản thích hợp.
1. Sửa chữa nhỏ (sửa chữa thờng xuyên).
Là hoạt động sửa chữa có tính chất bảo quản, bảo dỡng thờng xuyên
TSCĐ, chi phí một lần bỏ ra sửa chữa nhỏ, thời gian sửa chữa ngắn. Vì vậy kế
toàn thờng xuyên tính toàn bộ chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanh
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ sửa chữa.
Sơ đồ hạch toán sửa chữa thờng xuyên TSCĐ đợc phản ánh ở sơ đồ 23
2. Sửa chữa lớn TSCĐ.
Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa chữa, thay thế những bộ
phận, chi tiết bị h hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa
chữa thì TSCĐ sẽ không hoạt động đợc hoặc hoạt động không bình thờng. Chi
phí sửa chữa lớn khá cao, thời gian sửa chữa thờng kéo dài, công việc sửa chữa
có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch.
Sơ đồ hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ đợc phản ánh ở sơ đồ 24
VII/ công tác kiểm kê đánh giá lại TSCĐ HH:
Mọi trờng hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ HH đều phải truy tìm
nguyên nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ HH và kết luận của hôi đồng
kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể:
- Nếu tăng TSCĐ HH thừa do cha ghi sổ, kế toán phải căn cứ vào hồ sơ
TSCĐ HH để ghi tăng TSCĐ HH tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể.

- Nếu TSCĐ HH phát hiện thừa đợc xác định là TSCĐ HH của đơn vị
khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu cha xác định đợc đơn
vị chủ tài sản, trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm
kê, tạm thời phản ánh vào tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi giữ
hộ.
TSCĐ HH phát hiện thiếu trong kiểm kê phải đợc truy cứu nguyên nhân,
xác định ngời chịu trách nhiệm và xử lý theo đúng quy định hiện hành của chế
độ tài chính tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể.
Doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ HH theo mặt bằng giá của thời
điểm đánh giá lại theo quyết định của Nhà nớc. Khi đánh giá lại TSCĐ HH hiện
có, thành lập Hội đồng đánh giá lại TSCĐ HH, đồng thời DN phải xác định
nguyên giá mới. Trên cơ sở xác định phần nguyên giá mới, giá trị hao mòn phải
điều chỉnh tăng (giảm) so với sổ kế toán đợc làm căn cứ để ghi sổ. Chứng từ kế
toán đánh giá lại TSCĐ HH là biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ HH.
chơng II: thực trạng kế toán TSCĐ HH tại công
ty sứ thanh trì
I/ khái quát chung về công ty.
1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Sứ Thanh trì là DN Nhà nớc chuyên sản xuất sứ vệ sinh cao cấp,
trực thuộc Tổng công ty Thủy tinh & gốm xây dựng - Bộ xây dựng đợc thành
lập theo Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nớc số 076A/BXD-TCLD
ngày 24/3/1993.
Tên giao dịch của công ty: Thanh tri Sanitary wares Company.
Địa chỉ : Xã Thanh Trì, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Điện thoại : 84-4-8611056; 84-4-8623410
Fax : 84-4-8613147.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và bán các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp.
* Giai đoạn từ năm 1961 - 1985:
Sau khi đợc tiếp quản thành xí nghiệp quốc doanh theo quyết định số 326
ngày 22/3/1961 của Bộ trởng Bộ Kiến trúc (nay là Bộ xây dựng) xí nghiệp gạch

Thanh trì đợc thành lập với nhiệm vụ sản xuất các loại gạch đá men, gạch chịu
lửa cấp thấp, gạch lát vỉa hè, ống máng thoát nớc ... với sản lợng nhỏ khoảng vài
trăm viên mỗi loại.
Tới năm 1980 xí nghiệp đổi tên thành Nhà máy Sứ xây dựng Thanh trì và
bắt đầu sản xuất các sản phẩm gốm sứ tráng men. Sản lợng sản xuất các sản
phẩm nh sau: Gạch chịu axit: 100.000 - 470.000 viên/năm; Gạch men sứ:
10.000 - 11.000 viên/năm; ống sành: 41.000 - 42.000 chiếc /năm; sứ vệ sinh:
200 -500 chiếc/năm. Với đội ngũ công nhân viên 250 ngời nhng trong giai đoạn
này, do sản xuất dàn trải nhiều mặt hàng, công nghệ chắp vá nên hầu hết sản
phẩm có phẩm cấp thấp, mẫu mã đơn điệu.
* Giai đoạn từ năm 1986 -1991:
Trong giai đoạn này Nhà nớc bắt đầu chuyển đổi cơ chế kinh tế, từ cơ
chế bao cấp sang cơ chế thị trờng, trong khi đó nhà máy vẫn còn làm ăn theo cơ
chế cũ nên sản phẩm làm ra không cạnh tranh nổi sản phẩm cùng loại trên thị
trờng. Sản phẩm ứ đọng, sản xuất đình trệ, nhà máy đứng bên vực của sự phá
sản.
* Giai đoạn từ năm 1992 đến nay:
Lãnh đạo Bộ xây dựng là liên hợp các xí nghiệp thuỷ tinh và gốm xây
dựng (nay là Tổng công ty Thủy tinh và gốm xây dựng) đã kịp thời nhận thấy
vấn đề và có hớng xử lý kiên quyết nhằm đa nhà máy thoát khỏi tình trạng bế
tắc. Sau 11 tháng ngừng sản xuất đến tháng 11/1992 nhà máy bắt đầu sản xuất
và đã thu đợc kết quả bớc đầu, sản xuất đợc 20400 sản phẩm với chất lợng cao
hơn hẳn trớc, gấp 3,4 lần sản lợng của cả năm 1990 - 1991. Với gần 40 năm bề
dày kinh nghiệm công ty đã nghiên cứu và áp dụng thành công việc sản xuất sứ
theo tiêu chuẩn "Vitreuos China" đầu tiên tại Việt Nam, nhng với mục đích
không ngừng nâng cao sản lợng và chất lợng, công ty đã tiến hành lắp đặt dây
chuyền công nghệ và thiết bị hiện đại của Italy. Công việc bắt đầu từ tháng
4/1994 đến 2/9/1995, dây chuyền đã đi vào hoạt động, cho ra đời các sản phẩm
sứ vệ sinh cao cấp đạt tiêu chuẩn Châu Âu với công suất thiết kế 75000SP/năm
(DCII). Trên cơ sở các kết quả thu đợc từ việc đầu t vào sản xuất sứ vệ sinh, căn

cứ vào dự báo của Bộ xây dựng, Tổng công ty Thuỷ tinh & gốm xây dựng đã
quyết định đầu t dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại của Italy, Anh, Mỹ với
công suất 400.000SP/năm (DCI) chính thức khởi công ngày 19/5/1996 và xong
ngày 19/5/1997. Ngoài ra bằng một số máy móc thiết bị của DCI không sử
dụng tới sau đầu t cải tạo, mở rộng thì ngày 1/6/1998 công ty đã liên kết với xí
nghiệp VLXD Việt trì xây dựng và đa vào sản xuất thành công dây chuyền sản
xuất sứ vệ sinh có công suất 150.000SP/năm đã đa tổng công suất của toàn bộ
công ty lên đến 650.000SP/năm với năng lực sản xuất lớn nhất Việt Nam.
Hiện nay các sản phẩm của công ty đang sản xuất mang thơng hiệu
"Viglacera" đạt tiêu chuẩn Châu Âu, kiểu dáng phong phú, mẫu mã đa dạng, đ-
ợc khách hàng trong và ngoài nớc đánh giá cao, nó đang chiếm 30% thị phần sứ
vệ sinh trong nớc và đợc cung ứng bởi các chi nhánh, mạng lới đại lý và cửa
hàng ở khắp các tỉnh thành trên toàn quốc. Công ty đã dành đợc nhiều huân ch-
ơng, giải thởng chất lợng ở các cuộc triển lãm trong và ngoài nớc (nh tại Triển
lãm hàng vật liệu xây dựng chất lợng cao năm 1997, đợc bình chọn là sản phẩm
đợc ngời tiêu dùng u thích nhất năm 1998, hàng Việt nam chất lợng cao năm
1999 ... ) Sản phẩm của Công ty còn đợc xuất khẩu sang Italy, Ucraina,
Bangladesh, Singapore, Myanmar, đặc biệt công ty đã thành công khi xâm nhập
đợc vào thị trờng khó tính nh thị trờng Nhật Bản.
Tốc độ tăng trởng hàng năm của công ty đợc thể hiện trong bảng sau:
Stt Chỉ tiêu Đv tính Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1 Sản lợng SX SP 538.694 587.000 639.850
2 Doanh thu Tr.đồng 96.236,3 102.865,8 112.020,8
3 Lao động Ngời 621 653 692
4 Thu nhập BQ 1000đ 1.521 1.548,8 1.618,7
5 Nộp ngân sách Tr.đồng 1.520,8 1.726,6 1.899,3
Báo cáo kinh doanh của công ty.
Năm 1997, công ty đã trở thành hội viên chính thức Hiệp hội gốm sứ
Anh quốc (Ceram Research) và trong năm 1998 công ty là Hội viên chính thức
của Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI). Tháng 7/2000 công ty

nhận chứng chỉ phù hợp tiêu chuẩn ISO9002 của BVQI-Anh quốc và Quacert -
Việt Nam. Hiện nay, với việc áp dụng Hệ thống đảm bảo chất lợng theo
ISO9002, sản phẩm của công ty sẽ luôn giữ vững niềm tin của khách hàng.
2/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
tại công ty Sứ Thanh trì.
* Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các sản phẩm sứ vệ
sinh mang thơng hiệu "Viglacera" phục vụ cho nhu cầu xây dựng.
Các mặt hàng chủ yếu của công ty bao gồm:
- Két nớc các loại.
- Xí bệt các loại.
- Chậu các loại.
- Tiểu treo các loại.
- Xổm các loại.
Trong quá trình SXKD để hoàn chỉnh sản phẩm của mình thành sản
phẩm đồng bộ phục vụ nhu cầu tiêu dùng thì các linh kiện cấu thành sản phẩm
nh linh kiện két nớc, nắp xí bệ, vòi lavabo, sen tắm ... công ty phải nhập ngoại
của Italy, Anh, Mỹ.
* Công nghệ sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp.
Công nghệ sản xuất sứ vệ sinh của công ty sứ Thanh trì.
Các công đoạn trong quá trình sản xuất đợc diễn ra một cách liên tục.
Đầu tiên là khâu nguyên liệu sẽ qua kiểm tra cung cấp cho các công đoạn chế
tạo hồ, men và khuôn. Trong các công đoạn này nếu sản phẩm không đạt sẽ đợc
tái tạo lại hoặc loại bỏ. Tới công đoạn tiếp theo là tạo hình, sấy và hoàn thiện,
phun men (khâu chế tạo men cung cấp), các công đoạn này cũng đợc kiểm tra
nếu sản phẩm không đạt sẽ đợc đa về công đoạn chế tạo hồ, các sản phẩm sau
khi đạt ở công đoạn phun men sẽ đợc đem nung. Những sản phẩm đạt loại A sẽ
đợc lu kho, loại B sẽ đợc sửs chữa rồi cho nung lại còn loại C thì bỏ, cuối cùng,
các sản phẩm đạt sẽ đợc bao gói và tiêu thụ.
Kết cấu sản xuất của công ty.

Do quy mô sản xuất lớn và công nghệ sản xuất hiện đại mà công ty có
cách bố trí kết cấu sản xuất với các phân xởng sản xuất chính, phụ và phụ trợ.
Trong các phân xởng sản xuất chính thì bố trí theo kiểu kết hợp tức là vừa nối
tiếp vừa song song chẳng hạn nh phân xởng hồ và phân xởng men đợc tiến
hành song song và phân xởng hồ nối tiếp phân xởng nung và phân xởng thành
phẩm. Việc sắp xếp các phân xởng nh thế này sẽ rút ngắn đợc chu kỳ sản xuất,
quay vòng nhanh và các phân xởng có thể sản xuất liên tục.
Mối quan hệ sản xuất giữa các phân xởng trong nhà máy rất khăng khít,
không tách rời, chúng tơng hỗ lẫn nhau bởi vì các công đoạn sản xuất ra thành
phẩm đều ở dạng bán thành phẩm cho các bộ phận sản xuất sau, các bộ phận
sản xuất phụ và phụ trợ cùng bộ phận sản xuất chính tạo thành dây chuyền sản
xuất sứ vệ sinh. Sau mỗi công đoạn đều có bộ phận kiểm tra sản phẩm để điều
chỉnh những sai sót đáp ứng yêu cầu đặt ra.
3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty (sơ đồ 25).
Trớc đây do sản lợng sản xuất nhỏ, công nghệ kỹ thuật còn giản đơn, số
lợng công nhân còn ít cho nên cơ cấu tổ chức của công ty đợc tổ chức theo kiểu
trực tuyến. Cơ cấu trực tuyến đảm bảo cơ chế một lãnh đạo, giám đốc trực tuyến
điều hành các phòng ban, phân xởng. Song kể từ khi công ty mở rộng quy mô
sản xuất thì cơ chế tổ chức kiểu trực tuyến không còn phù hợp với SXKD có
quy mô lớn. Đến nay quy mô SXKD đã tăng lên rất nhiều lần với dây chuyền
công nghệ hiện đại, cùng với đó là đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng
tăng, vì vậy thay vào đó ban lãnh đạo công ty đang chuyển dần cơ cấu tổ chức
từ kiểu trực tuyến sang kiểu trực tuyến chức năng. Cơ cấu tổ chức mới này vừa
đảm bảo thực hiện chế độ một lãnh đạo vừa phát huy đợc quyền dân chủ sáng
tạo, độc lập tơng đối của các phòng ban tổ chức.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
+ Giám đốc công ty.
Là ngời đứng đầu công ty do Tổng công ty bổ nhiệm. Giám đốc là ngời
chịu trách nhiệm toàn diện và điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, là ngời
đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn công ty trớc cấp trên và trớc pháp

luật.
+ Các phó giám đốc có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc, trực tiếp chỉ
đạo các bộ phận phòng ban đợc uỷ quyền và chịu trách nhiệm trớc giám đốc và
các mặt đợc giao.
+ Các phòng ban chức năng: đợc tổ chức theo yêu cầu của quản lý
SXKD , chịu sự lãnh đạo của Ban giám đốc, đảm bảo cho mọi sự hoạt động
SXKD của công ty đợc liên tục.
+ Nhà máy sứ Thanh trì và xí nghiệp vật liệu xây dựng Việt Trì.
Nhận và triển khai kế hoạch sản xuất hàng tuần, hàng tháng và tổng hợp
báo cáo kết quả. Phân bổ các nguồn lực cần thiết khi đợc giám đốc công ty giao
để triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất. Bảo đảm chất lợng sản phẩm cung
cấp theo đúng yêu cầu khách hàng và chính sách chất lợng của công ty. Kết hợp
cùng phòng KT-KCS nghiên cứu cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm theo yêu
cầu của thị trờng vào sản xuất.
+ Xí nghiệp sản xuất khuôn.
Cung cấp và sửa chữa khuôn cho NMSTT và xí nghiệp vật liệu xây dựng
Việt trì theo đúng kế hoạch đã giao, đồng thời nghiên cứu sản xuất các sản
phẩm mới theo yêu cầu của khách hàng.
4/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (sơ đồ 26).
Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn và đang làm ăn có hiệu
quả, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị nhiều, thờng xuyên, liên tục
đặc biệt là các nghiệp vụ về vật t, sản phẩm, hàng hoá, về bán hàng, các thông
tin kế toán không chỉ phục vụ ban giám đốc mà còn phải báo cáo lên tổng công
ty và các đối tợng khác bên ngoài ... nên khối lợng công việc ở phòng kế toán là
khá lớn.
Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức, hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
toàn bộ công việc thu thập xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chế độ ghi
chép, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ
tài chính, của công ty, cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác những
thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính công ty, phân tích đánh giá tình hình

và kết quả SXKD của công ty. Từ đó đề ra các biện pháp, quyết định phù hợp
với đờng lối phát triển của công ty ...
Mặt khác công ty còn có hai chi nhánh tại Đà Nẵng và Tp.HCM. Chính vì
vậy, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình hỗn hợp vừa phân tán vừa
tập trung. Tại 2 chi nhánh bộ phận kế toán chỉ xử lý chứng từ sơ bộ, sau đó
chuyển số liệu về phòng kế toán trung tâm đặt tại trụ sở công ty.
* Phòng kế toán trung tâm
Phòng kế toán trung tâm có 7 ngời,1 kế toán trởng và 6 kế toán viên
+ Kế toán viên đảm nhận phần hành kế toán công nợ phải trả, có nhiệm
vụ theo dõi các khoản công nợ và tình hình thanh toán công nợ với khách hàng,
với nhà cung cấp và với các Ngân hàng mà công tycó giao dịch
+ Kế toán viên đảm nhận phần kế toán vật t kiêm tiền lơng và các khoản
trích theo lơng, có nhiệm vụ theo dõi việc tính và thanh toán lơng, phụ cấp,
BHXH, tiền thởng và các khoản khác thuộc trách nhiệm của công nhân viên
trong công ty.
+ Kế toán đảm nhận phần hành kế toán TSCĐ kiêm kế toán thanh toán,
có nhiệm vụ theo dõi giám sát sự biến động tăng giảm TSCĐ của công ty, tổ
chức tính và hạch toán khấu hao TSCĐ. Đồng thời lập các phiếu thu chi, trên cơ
sở đó mở các sổ theo dõi thu chi phát sinh hàng ngày tại công ty.
+ Kế toán viên đảm nhận phần hành kế toán bán hàng kiêm kế toán nợ
phải thu. Có nhiệm vụ theo dõi quá trình tiêu thụ sản phẩm, cung cấp số liệu kịp
thời cho kế toán tổng hợp.
+ Kế toán viên đảm nhận phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho
từng loại sản phẩm.
Kế toán trởng (KTT) là ngời chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt tài chính
của giám đốc, chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán. KTT chịu trách nhiệm tổ
chức kiểm tra công tác kế toán tại công ty, điều hành và kiểm soát hoạt động
của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, hớng
dẫn nghiệp vụ trực tiếp cho các nhân viên kế toán phần hành thực hiện công tác

tổng hợp, lập báo cáo kế toán. Kế toán trởng còn có trách nhiệm giúp giám đốc
phân tích hoạt động kinh doanh trên cơ sở đó tham mu đề xuất các kiến nghị
với giám đốc để củng cố hoàn thiện chế độ quản lý kế toán tài chính của công
ty.
Quan hệ giữa các nhân viên trong phòng kế toán theo kiểu trực tuyến
tham mu. Là kiểu tổ chức mà kế toán trởng công ty ngoài việc điều hành các
nhân viên kế toán còn chỉ đạo nghiệp vụ trực tiếp cho các kế toán phần hành.
5/ Hình thức tổ chức sổ kế toán
Theo sự thống nhất của Tổng công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng Công
ty Sứ Thanh trì đã và đang áp dụng kế toán máy và công tác kế toán tại công ty.
Việc áp dụng kế toán máy giúp giảm bớt công việc ghi chép kế toán, quy trình
thực hiện công tác kế toán đợc rút ngắn đồng thời làm giảm sai sót, nâng cao
năng suất kế toán. Hiện nay chơng trình kế toán máy của công ty đợc tổ chức
theo hình thức sổ Nhật ký chung, hạch toán theo sơ đồ 27.
Tuy nhiên vì doanh nghiệp áp dụng kế toán trên máy nên việc ghi chép đ-
ợc tiến hành đồng thời.
Hệ thống sổ mà công ty sử dụng là:
Sổ Nhật ký chung.
Sổ Cái các tài khoản.
* Tổ chức công tác kiểm tra kế toán:
Công ty sứ Thanh trì là một công ty lớn, tuy nhiên không có kiểm tra nội
bộ nên công tác kiểm tra kế toán trong công ty giám đốc và kế toán trởng chịu
trách nhiệm tổ chức, có thể tổ chức họp định kỳ, kiểm tra toàn bộ công tác kế
toán, từ việc tính toán ghi chép phản ánh trên chứng từ, sổ kế toán, báo cáo kế
toán đến việc thực hiện trách nhiệm quyền hạn của kế toán trởng và kết quả
công tác của toàn bộ máy kế toán.
Việc kiểm tra thờng đợc tiến hành từ báo cáo kế toán, sau đó đến sổ và
cuối cùng là chứng từ ,vì khối lợng các nghiệp vụ phát sinh là rất lớn, nếu tiến
hành từ chứng từ đến sổ và báo cáo thì khối lợng công việc quá lớn, ảnh hởng
đến các hoạt động khác trong phòng kế toán.

Do việc kiểm tra công tác kế toán thực hiện tốt nên bộ máy kế toán công
ty hoạt động có hiệu quả, luôn đúng chế độ và nguyên tắc kế toán quy định,
trong đó có 3 báo cáo đợc lập hàng quí.
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Các báo cáo tài chính đợc lập và chuyển tới.
- Tổng công ty
- Các cơ quan chức năng (Cơ quan thuế, Tổng cục thống kê ...).
Việc lập báo cáo tài chính do phòng kế toán chịu trách nhiệm lập đúng
thời gian quy định.
Công ty Sứ Thanh trì căn cứ vào quy mô hoạt động, vào khối lợng nghiệp
vụ, trình độ sử dụng máy tính của nhân viên đã đặt mua phần mềm kế toán lập
trình theo yêu cầu của công ty để sử dụng trong công tác kế toán. Tuy nhiên còn
hai phần kế toán vẫn phải quản lý trong EXCELL là kế toán TSCĐ, kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Việc áp dụng máy vi tính và phần mềm kế toán trong quản lý kế toán đã
giúp công ty tiết kiệm đợc chi phí, làm tối thiểu hoá sự cồng kềnh của bộ máy
kế toán, làm giảm một khối lợng lớn công việc kế toán. Tuy nhiên công ty vẫn
cha tận dụng hết khả năng của máy tính và phần mềm kế toán.
II/ Thực trạng công tác kế toán TSCĐ HH tại công ty sứ thanh trì .
1/ Đặc điểm và phân loại TSCĐ HH tại công ty:
Công ty sứ Thanh trì mang đặc thù của một DN sản xuất nên TSCĐ HH
của Công ty có giá trị lớn và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản. Tính đến hết
ngày 30/6/2003 tổng nguyên giá TSCĐ của công ty là 136.960.033.365VNĐ .
Đầu t mua sắm trang thiết bị máy móc đúng thời điểm cùng với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao
chất lợng sản phẩm, tăng doanh thu cho công ty.
Phân loại TSCĐ là việc dựa trên các tiêu thức khác nhau để sắp xếp
chúng thành từng nhóm, loại khác nhau để thuận lợi cho việc ghi chép, phản

ánh sự biến động phục vụ cho việc quản lý có hiệu quả.
Từ những đặc điểm trên và để phù hợp với yêu cầu quản lý, công ty đã
tiến hành phân loại TSCĐ HH trong công ty nh sau:
ĐV tính: Đồng
Danh mục TSCĐ HH Nguyên giá Tỷ lệ
Nhà cửa vật kiến trúc 22.544.589.310 16,46%
Máy móc thiết bị 107.753.960.455 78,67%
Phơng tiện vận tải 1.684.244.796 1,23%
Phơng tiện quản lý 830.509.563 0,61%
TS khác 4.146.729.241 3,03%
Tổng số 136.960.033.365 100%
Qua bảng phân loại trên ta thấy số lợng máy móc thiết bị chiếm phần lớn
trong tổng số TS. Nhóm này chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các nhóm khác.Việc
phân loại theo cách này giúp cho việc quản lý,tính toán và phân bổ khấu hao
một cách có hiệu quả hợp lý đối với từng nhóm loại TSCĐ.
2/ Đánh giá TSCĐ HH ở công ty.
Để hạch toán tính khấu hao TSCĐ HH và phân tích hiệu quản sử dụng
TSCĐ HH cần tiến hành đánh giá TSCĐ HH. ở công ty, TSCĐ HH đợc đánh
giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
a/ Đánh giá theo nguyên giá.
Nguyên giá TSCĐ HH tại công ty đợc xác định theo công thức:
Nguyên giá = Giá mua thực tế của TSCĐ + Chi phí vận chuyển
TSCĐ mua sắm không bao gồm thuế GTGT lắp đặt, chạy thử
VD1: Ngày 27/8/2002, công ty mua 1 TSCĐ là 1 xe ô tô TOYOTA của
công ty TOYOTA với giá mua ghi trên hoá đơn GTGT (Phụ lục 3, 13) là
315.000.000 đ (gồm cả thuế GTGT là 5%). Chi phí lắp đặt chay thử công ty
không phải chịu, lệ phí trớc bạ là 4.950.000VNĐ, công ty tính thuế theo phơng
pháp khấu trừ và đã thanh toán bằng tiền mặt. Nguyên giá đợc xác định nh sau:
Nguyên giá = 315.000.000+ 4.950.000 = 304.950.000
xe TOYOTA (1 + 5%)

b/ Đánh giá theo giá trị còn lại:
Giá trị còn lại của TSCĐ HH của công ty cũng đợc xác định theo công
thức chung:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao
của TSCĐ HH của TSCĐ HH luỹ kế của TSCĐ HH
VD2: Ngày17/07/2002 công ty có mua một máy nghiền men của Việt
Nam. Nguyên giá là 9.000.000 VNĐ. Số năm đăng ký khấu hao là 5 năm.
Mức khấu hao 1 năm = Nguyên giá TSCĐ
Số năm đăng ký trích khấu hao
= 9.000.000 = 1.800.000VNĐ.
5
Mức khấu hao 1 tháng = Mức KH 1 năm = 1.800.000 = 150.000
12 12
Nh vậy:
Giá trị còn lại = 9.000.000 - (150.000 x 11) = 7.350.000VNĐ
của máy nghiền men
Bảng tính khấu hao TSCĐ: Phụ lục 13.
Nh vậy, tất cả các TSCĐ HH hiện có của công ty đều đợc theo dõi đầy đủ
và chính xác theo 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại. Chính
vì vậy công tác hạch toán TSCĐ HH ở công ty luôn đảm bảo tính nhất quán,
chính xác giữa số liệu thực tế với số liệu trên sổ sách chứng từ.
3/ Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ HH tại công ty.
Trong quá trình hoạt động sản xuất, TSCĐ của công ty có sự biến động.
Biến động tăng do mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành ... Biến động giảm do
thanh lý TSCĐ, nhợng bán ... và khi có sự tăng giảm TSCĐ kế toán tiến hành
các thủ tục giao nhận và căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi sổ kế toán.
Hiện nay tại các phòng ban, phân xởng đều không mở sổ theo dõi TSCĐ
theo địa điểm sử dụng mà việc theo dõi chi tiết chỉ đợc thực hiện ở phòng kế
toán. Tại các phân xởng sản xuất không có kế toán phân xởng riêng. Việc hạch
toán ở các phân xởng là việc ghi chép, lập chứng từ ban đầu, sau đó chuyển về

phòng tài chính kế toán của Công ty.
Vì toàn bộ công tác theo dõi chi tiết TSCĐ đợc thực hiện ở phòng tài
chính kế toán nên công ty mở thẻ TSCĐ để theo dõi toàn bộ máy móc thiết bị ở
toàn công ty theo tình hình sử dụng.
Định kỳ vào cuối mỗi năm, công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ nhằm xác
định đợc TSCĐ nào cần sửa chữa, thanh lý nhợng bán, xác định nguyên giá, giá
trị còn lại của những tài sản này.

×