Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

391 Áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Đức Anh thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.61 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
Lời Nói đầu
Trong nền kinh tế hiện nay, nhu cầu kiểm tra tài sản và các khoản thu,
khoản chi ngày càng phức tạp. Nên sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm
toán là xu hớng tất yếu khách quan có tính quy luật của kinh tế thị trờng. Kiểm
toán là một công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế, góp phần nâng cao tính hiệu
quả của kinh tế thị trờng. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho
những ngời quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn hớng
dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính, kế toán nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho các đơn vị đợc kiểm toán. Một trong những loại dịch vụ kiểm
toán chủ yếu mà công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng là hoạt động kiểm
toán báo cáo tài chính - là sự xác minh và bày tỏ ý kiến nhận xét của kiểm toán
về báo cáo các tài chính của đơn vị đợc kiểm toán. Để những ý kiến nhận xét về
báo cáo tài chính của doanh nghiệp có giá trị pháp lý và có tính thuyết phục cao
thì kiểm toán viên phải thu thập và đánh giá các Bằng chứng kiểm toán đầy đủ
và thích hợp. Một kiểm toán viên không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các
bằng chứng kiểm toán thích hợp thì kiểm toán viên khó có thể đa ra một nhận
định xác đáng về đối tợng đợc kiểm toán. Nói cách khác, kết luận kiểm toán
khó có thể đúng với thực trạng đối tợng đợc kiểm toán nếu nh bằng chứng kiểm
toán thu thập đợc quá ít hay bằng chứng không phù hợp hoặc bằng chứng kiểm
toán có độ tin cậy không cao. Tính pháp lý của kết luận kiểm toán trớc hết đòi
hỏi những bằng chứng tơng xứng theo yêu cầu của các quy chế, chuẩn mực và
pháp luật. Đồng thời, tính pháp lý này cũng đòi hỏi các kết luận phải chuẩn xác
trong từ ngữ và văn phạm.
Ngoài ra, đối với các tổ chức kiểm toán độc lập hoặc cơ quan kiểm toán
Nhà nớc, cơ quan pháp lý thì bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để giám sát,
đánh giá chất lợng hoạt động của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm
toán. Việc giám sát đánh giá này có thể do nhà quản lý kiểm toán tiến hành đối
với các kiểm toán viên nói chung (trong trờng hợp xảy ra kiện tụng đối với kiểm


SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B1
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
toán viên và công ty kiểm toán), do vai trò quan trọng đó của bằng chứng kiểm
toán, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 quy định.
"Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng
chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đa ra ý kiến của mình về Báo cáo tài
chính của đơn vị đợc kiểm toán".
Và theo Chuẩn mực thứ 3 trong nhóm chuẩn mực đối với công việc điều
tra: "Bằng chứng đáng tin cậy và đầy đủ phải đợc thu thập thông qua sự kiểm
tra và xác nhận để cung cấp một căn cứ hợp lý cho lời nhận xét về các Báo cáo
tài chính đợc kiểm tra". Nh vậy bằng chứng kiểm toán chính là cơ sở của Báo
cáo kiểm toán. Tuy nhiên bằng chứng kiểm toán thu thập đợc cũng có những
hạn chế nhất định do: trong quá trình kiểm toán còn phải tính chi phí của cuộc
kiểm toán và thời gian kiểm toán. Song chúng ta vẫn phải đáp ứng đợc những
yêu cầu cơ bản để thể hiện tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán là "tính
hiệu lực" và "tính đầy đủ". Đó là lý do em chọn đề tài: "áp dụng các phơng
pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do công ty TNHH kiểm
toán Đức Anh thực hiện".
Đề tài này gồm ba phần:
Phần I. Khái quát chung về công ty TNHH kiểm toán Đức
Anh(DAACO)
Phần II. Thực trạng áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu nhập bằng
chứng kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện.
Phần III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng cácphơng
pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán do công ty TNHH kiểm toán
Đức Anh thực hiện.
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B2
Chuyên đề thực tập

"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
Phần I
Khái quát Chung về công ty TNHH kiểm toán Đức Anh
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH kiểm toán Đức Anh(viết tắt là DAACO) là doanh
nghiệp đợc thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt động theo Số
0102023311 do UBND thành phố Hà Nội cấp và đuợc Bộ Tài chính chấp thuận
là Công ty Kiểm toán đủ năng lực thực hiện các các dịch vụ kiểm toán tại Công
văn số 10/QĐ - ĐA ngày 04/01/2006.
Trụ sở Công ty : P602 nhà E - Đền Lừ I- Quận Hoàng Mai TP. Hà Nội
Tel : (04) 6340774 Fax : (04) 6340774
DAACO có đội ngũ nhân viên năng động, vững vàng trong nghiệp vụ,
nhạy bén trong công việc, với kinh nghiệm làm việc lâu năm trên các lĩnh vực
tài chính, kế toán và đã từng giữ các vị trí quan trọng tại các Công ty kiểm toán
lớn ở Việt Nam và nớc ngoài.
DAACO hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan với phơng
châm coi trọng uy tín và chất lợng dịch vụ là hàng đầu.
2. Các dịch vụ chính của công ty và khách hàng của công ty
2.1. Các dịch vụ chính của công ty
Sau khi đi vào hoạt động để tạo điều kiện thuận lợi, góp phần lành
mạnh hóa tình hình tài chính của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt hiệu
quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh giúp doanh nghiệp thích
ứng đợc với những biến động của nền kinh tế thị trờng. Ban giám đốc công ty
kiểm toán Đức Anh đã mạnh dạn đầu t cung cấp các dịch vụ với nguyên tắc
hoạt động là độc lập, khách quan và bí mật số liệu của khách hàng, coi uy tín và
chất lợng hoạt động là hàng đầu, phục vụ khách hàng một cách nhanh nhất,
thuận lợi nhất. Dù thời gian hoạt động của công ty cha lâu nhng dới sự lãnh đạo
có trách nhiệm của công ty cũng nh tinh thần nhiệt tình với trình độ chuyên
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B3

Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
môn cao của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty nên công ty kiểm
toán Đức Anh đã và đang ngày càng khẳng định đợc uy tín của mình thông qua
các dịch vụ mà Tổng công ty cung cấp nh:
- Dịch vụ về kiểm toán: là dịch vụ chiếm 80% trong số các dịch vụ mà
công ty cung cấp trong đó các lĩnh vực nh:
+ Kiểm toán báo tài chính
+ Kiểm toán Xây dung cơ bản
+ Kiểm toán báo tài chính
các dự án do Chính phủ và tổ chức quốc tế tài trợ.
+ Kiểm toán báo tài chính của các doanh nghiệp
+ Kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ...
Dịch vụ tài chính - kế toán: để đáp ứng nhu cầu của các nhà quản lý
doanh nghiệp là có đợc sự thuận lợi trong kinh doanh và sức cạnh tranh về giá
cả trên thị trờng chất lợng sản xuất của đơn vị, Công ty Đức Anh đã cung cấp
các dịch vụ t vấn tài chính - kế toán một cách khá hiệu quả, bao gồm: trợ giúp
thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, trợ giúp tính thuế thu nhập cá nhân, trợ
giúp đăng ký, kê khai và thanh toán các loại thuế, t vấn ghi chép sổ sách kế
toán, hớng dẫn lập chứng từ và áp dụng hình thức ghi sổ kế toán phù hợp, chuẩn
bị các báo cáo tài chính và lựa chọn kế toán trởng cho đơn vị.
2.2. Khái quát về khách hàng của DAACO.
Các khách hàng kiểm toán thuộc mọi thành phần kinh tế.
Công ty TNHH Kiểm toán Đức Anh đã thực hiện các dịch vụ Kiểm
toán, T vấn kế toán, tài chính cho hầu hết các loại hình đầu t tại Việt Nam nh
doanh nghiệp thuộc các Tổng Công ty 90 91 và các doanh nghiệp Nhà nớc
hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nớc, các doanh nghiệp hoạt động theo
Luật doanh nghiệp tại Việt Nam nh:
Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam.

Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam.
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B4
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam.
Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam.
Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Rợu bia Việt Nam.
Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Mía đờng Việt Nam.
Kiểm toán Ngân sách xã, phờng, tỉnh Thanh Hóa.
Công ty TNHH Kiểm toán Đức Anh đã cung cấp các dịch vụ kiểm toán
dự án cho các dự án nh đự án IFAC, UNDP, UNFA, PLAN,
2.3. Các hoạt động khác
Kinh nghiệm t vấn và xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá:
- Công ty Dịch vụ thơng mại xuất nhập khẩu Nghệ An
- Công ty Xuất nhập khẩu Nghệ An
- Công ty May xuất khẩu 3 - 2 Hoà Bình
- Công ty Bia Thanh Hoá
Kinh nghiệm kiểm toán quyết toán các công trình XDCB hoàn
thành:
- Bu Điện Tỉnh Thanh Hoá
- Dự án Nhà máy Bia và nớc giải khát Hà Tĩnh
- Kho bạc Tỉnh Thanh Hoá
- Cục Thuế Thanh Hoá
- Các dự án Điện lực của Công ty Điện lực 3
- Các dự án lớn do BQL Dự án các khu Công nghiệp Thanh Hóa
3. Tổ chức Bộ máy quản lý của công ty
Khi thành lập công ty kiểm toán DAACO với lực lợng ban đầu là 7 sáng
lập viên. Đến nay, đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty đã lên đến trên 18
ngời. Trình độ chuyên môn của các nhân viên trong công ty đạt 100% trình độ

đại học, trong đó gồm:
- Ban giám đốc: 2 ngời
- Nhân viên chuyên nghiệp: 10 ngời
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B5
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
- Kỹ s xây dựng: 2 ngời
- Kế toán : 3 ngời
- Cộng tác viên: 6 ngời.
. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty.
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B6
Giám đốc
công ty
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Văn phòng đại diện
tại Thanh Hoá
Văn phòng đại diện
tại Hoà Bình
Văn phòng
tại Công ty
Phòng
kế toán
Phòng
nghiệp vụ
Phòng Dịch vụ
Tài chính, kế
toán và kiểm
toán
Phòng

Xây dựng cơ
bản
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
4. Chức năng hoạt động các phòng ban:
Ban Giám đốc: có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động và chịu trách
nhiệm cao nhất trong công ty.
Các phòng nghiệp vụ tài chính, kế toán và kiểm toán BCTC,Phòng nghiệp
vụ kiểm toán XDCB,phòng hành chính tổng hợp .Đây là bộ phận chủ yếu cung
cấp các dịch vụ cho khách hàng, hoạt động theo sự chỉ đạo của Ban Giám đốc.
5. Kết quả kinh doanh của công ty
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B7
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
Với sự lớn mạnh về quy mô và chất lợng các loại dịch vụ kế toán - kiểm
toán chuyên ngành thì doanh thu của công ty trong các năm cũng tăng lên qua
hai năm hoạt động , Công ty đang chuẩn bị mọi mặt cho việc mở rộng thị trờng
khách hàng sang lĩnh vực các công ty tài chính, cơ quan thuế và công ty chứng
khoán. Dự kiến trong năm 2007 này công ty sẽ nâng mức vốn pháp định lên để
đạt tiêu chuẩn kiểm toán với các đối tợng khách hàng trên. Sau đây là bảng tổng
kết tình hình hoạt động của công ty qua 2 năm
Đơn vị tính: 1000(VND)
Chỉ tiêu 2005 2006
1. Doanh thu 300.000 1.100.000
2. Thu nhập bình quân 1 nhân viên 2.200 3.000
3. Số nhân viên 10 19
4. Trình độ chuyên môn Đại học 100% 100%
6. Chính sách kế toán mà công ty áp dụng

Hệ thống kế toán tại công ty đợc tổ chức và vận dụng theo những quy
định ở quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của bộ tài chính
Cụ thể là:
+ Hình thức tổ chức sổ kế toán: hình thức nhật ký-chứng từ
+ Hệ thống tài khoản sử dụng: hệ thống tài khoản chung cho các doanh
nghiệp đợc quy định trong quyết định nêu trên
Ngoài ra công ty còn sử dụng máy tính điện tử phục vụ cho công tác hạch
toán kế toán,sử dụng các phần mềm kế toán chuyên dụng
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B8
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B9
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
Phần II
Thực trạng áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu nhập
bằng chứng kiểm toán tài chính do công ty TNHH kiểm
toán Đức Anh thực hiện
1 . Phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính
trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại công ty May Xuất khẩu 3-2 Hoà
Bình do công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện.
Trong giai doạn chuẩn bị kiểm toán ta cần nắm đợc mục tiêu,pham vi
kiểm toán,các phơng pháp kiểm toán,thu thập thông tin về khách hàng,lập kế
hoạch kiểm toán,xây dựng chơng trình kiểm toán.
Công ty May Xuất khẩu 3-2 Hoà Bình là một công ty lớn có lịch sử phát
triển lâu đời và cũng là đối tác mới của công ty TNHH kiểm toán Đức Anh.
Do đó, quá trình kiểm toán có trình tự chi tiết và phức tạp hơn. Đồng
thời các phơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán đi sâu vào vấn đề điều tra

và phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tài chính của công ty.
1.1.Khái quát các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán tài chính và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán (thờng đợc
sử dụng) trong các chu trình mà kiểm toán viên áp dụng trên thực tế.
1.1.1 Khái quát các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán tài chính
Kiểm toán tài chính có đối tợng là Báo cáo tài chính - bao gồm các
thông tin tài chính tổng hợp liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một niên độ tài chính kế toán kiểm toán viên không thể kiểm tra tất
cả các phiếu thu, phiếu chi đã thanh toán, các hóa đơn mua hàng, các hóa đơn
bán hàng... Do đó các vấn đề đặt ra là phải xác định số lợng bằng chứng thích
hợp cần thu thập để có thể đánh giá một cách toàn diện về đối tợng kiểm toán.
Và các phơng pháp kỹ thuật thờng đợc vận dụng trong kiểm toán tài chính bao
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B10
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
gồm các phơng pháp: kiểm kê vật chất (kiểm kê), lấy xác nhận, xác minh tài
liệu, quan sát, phỏng vấn, kỹ thuật tính toán (kiểm tra chính xác về kỹ thuật),
phân tích, phơng pháp thực nghiệm, phơng pháp điều tra khách hàng.
1.1.1.1. Phơng pháp điều tra (điều tra khách hàng): là phơng pháp thu
thập thông tin viết tay hay bằng lời về khách hàng thông qua hệ thống các câu
hỏi của kiểm toán viên. Bằng chứng này vẫn cha đợc xem xét là có tính thuyết
phục vì nó có thể bị thiên vị về phía khách hàng nên cần thu thập thêm bằng
chứng chứng thực thông qua các thể thức khác. Ví dụ, kiểm toán viên có thể lập
ra một hệ thống câu hỏi điều tra khách hàng nh sau:
- Tên công ty là gì?
- Công ty thuộc ngành gì?
- Công ty kinh doanh trên những lĩnh vực gì?
- Công ty sản xuất những mặt hàng gì?

- Mặt hàng nào là thế mạnh của công ty, mặt hàng nào là mặt hàng
truyền thống của công ty?
- Thị trờng bán hàng của công ty, quy mô kinh doanh của công ty nh thế
nào?
- Nề nếp làm việc, thu nhập ngời lao động nh thế nào?
1.1.1.2.Phơng pháp kiểm kê (kiểm kê vật chất).
Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia vào quá trình kiểm kê các loại
tài sản hữu hình của doanh nghiệp. Đối tợng kiểm toán thờng có dạng vật chất
cụ thể nh hàng tồn kho tiền mặt tồn quỹ, các chứng khoán đầu t, tài sản cố định
hữu hình. Phơng pháp này mang tính khách quan trong việc xác định về số lợng
và thể loại của tài sản nào đó có đúng với sổ sách kế toán hay có phản ánh đúng
nh trên báo cáo tài chính hay không thông qua các thớc đo, nh: cân, đong, đo
đếm...
Kiểm kê vật chất là một phơng pháp mà hầu hết các kiểm toán viên đều
thực hiện trong quá trình kiểm toán vì nó đa ra đợc các bằng chứng đáng tin cậy
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B11
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
cho việc xác minh tính có thật của tài sản đợc kiểm toán... Tuy nhiên, yêu cầu
khi áp dụng phơng pháp này là cần phải mang tính khách quan, hay công việc
kiểm kê đợc tiến hành theo từng thời điểm (định kỳ hay bất thờng) tuỳ thuộc
vào ý muốn chủ quan của kiểm toán viên và nó mang tính đột xuất. Kiểm toán
viên có thể yêu cầu kiêm kê toàn diện hay trọng điểm tuỳ theo tính chất của
bằng chứng kiểm toán và khả năng tiến hành kiểm kê. Song phơng pháp này
cũng có những nhợc điểm nh: bằng chứng đa ra cha đủ để xác minh đợc quyền
sở hữu của doanh nghiệp với tài sản hiện có. Hay nó cha đủ để làm căn cứ
khẳng định tài sản hiện có là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hay là tài
sản do doanh nghiệp đi thuê, thế chấp...
Mặt khác, bằng chứng thu thập đợc không chỉ ra đợc tình hình chất lợng,

thực trạng và tính lỗi thời của tài sản. Hơn nữa, kiểm kê vật chất không cho biết
tài sản có đợc đánh giá đúng giá trị thực và có tôn trọng các nguyên tắc trong
đánh giá tài sản hay không. Vì thế khi kiểm toán viên áp dụng phơng pháp này
cần kết hợp với các phơng pháp khác để thu đợc các bằng chứng có giá trị và có
tính thuyết phục cao hơn. Một cuộc kiểm kê do kiểm toán viên tham gia cùng
khách hàng bao gồm ba giai đoạn: chuẩn bị kiểm kê, thực hiện kiểm kê và kết
thúc kiểm kê (có thể bổ sung thêm).
1.1.1.3. Lấy xác nhận: là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc
lập cung cấp để xác minh tính có thực của các thông tin mà kiểm toán nghi vấn.
Kỹ thuật xác nhận có thể đợc thực hiện theo hai hình thức, hình thức gửi th xác
nhận phủ định và th xác nhận dạng khẳng định. Vì thế tuỳ theo mức độ hệ trọng
của thông tin mà kiểm toán viên quan tâm để lựa chọn hình thức phù hợp.
Theo chuẩn mực Việt Nam số 500: "Xác nhận là sự trả lời cho một yêu
cầu cung cấp thông tin nhằm xác minh lại những thông tin có trong tài liệu kế
toán.
Vì thế, th xác nhận có thể do kiểm toán viên gửi trực tiếp đến bên thứ ba
hay do đơn vị đợc kiểm toán có thể gửi th nhờ xác nhận đến bên thứ ba theo yêu
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B12
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
cầu của kiểm toán viên, nhng nhất thiết th trả lời của đơn vị thứ ba vẫn phải gửi
trực tiếp về địa chỉ của cơ quan thực hiện kiểm toán đồng thời kiểm toán viên và
công ty kiểm toán phải kiểm soát đợc toàn bộ quá trình gửi và tiếp nhận th xác
nhận. Tránh trờng hợp đơn vị thứ ba thông đồng với đơn vị đợc kiểm toán, hay
th xác nhận bị đơn vị đợc kiểm toán sửa đổi nội dung. Hay th xác nhận phải
đảm bảo tính độc lập, khách quan và đúng yêu cầu cần xác nhận của kiểm toán
viên.
Tóm lại, phơng pháp này đợc áp dụng trong hầu hết các cuộc kiểm toán
vì nó đa ra đợc các bằng chứng có độ tin cậy cao nếu kiểm toán viên thực hiện

đúng quy trình và đảm bảo yêu cầu sau:
- Thông tin phải đợc xác nhận theo yêu cầu của kiểm toán viên.
- Sự xác nhận phải đợc thực hiện bằng văn bản.
- Ngời xác nhận thông tin phải mang tính độc lập.
- Kiểm toán viên phải kiểm soát đợc toàn bộ quá trình gửi và tiếp nhận
thu xác nhận.
Tuy vậy, kỹ thuật lấy xác nhận vẫn còn những hạn chế nh: đối với đơn vị
đợc kiểm toán có quy mô lớn thì th xác nhận có thể tốn kém về chi phí, mất thời
gian và gây phiền phức cho những ngời cung cấp chúng. Thậm chí th xác nhận
có thể bị thất lạc, gây cản trở về thời gian cho công ty kiểm toán hay xác nhận
của bên thứ bâ đã có sự dàn xếp trớc của đối tợng kiểm toán. Vì vậy, các xác
nhận có đợc sử dụng hay không phụ thuộc vào nhu cầu đáng tin cậy của tình
huống cũng nh bằng chứng sẵn có trong phơng án. Và lu ý, các xác nhận không
đợc dùng để xác minh các nghiệp vụ kinh tế cá nhân giữa cá tổ chức hay xác
nhận ít đợc sử dụng trang kiểm toán tài sản cố định.
Các thông tin và bên xác nhận
Thông tin Xác nhận
Tài sản
Tiền gửi ngân hàng Ngân hàng
Khoản phải thu Khách nợ
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B13
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
Phiếu nợ phải thu Ngời lập phiếu
... ...
Công nợ
Khoản phải trả Chủ nợ
Phiếu nợ phải trả Ngời cho vay
Trả trớc của khách hàng Khách hàng

... ...
Xác định tài liệu:
Là quá trình xem xét, kiểm tra tài liệu và đối chiếu các chứng từ, sổ sách
có liên quan sẵn có trong đơn vị đợc kiểm toán. Phơng pháp này áp dụng đối
với hóa đơn bán hàng, phiếu nhập kho... để minh chứng cho các thông tin đợc
trình bày trên báo cáo tài chính là đầy đủ và trung thực.
Khi thu thập bằng chứng theo phơng pháp này cần chú ý đến độ tin cậy,
tính độc lập của tài liệu minh chứng, đề phòng trờng hợp tài liệu đã bị ngời khác
sửa chữa, tẩy xóa giả mạo. Phơng pháp này áp dụng dễ dàngd do tài liệu có sẵn,
chi phí thu thập bằng chứng cũng ít hơn các kỹ thuật khác. Tuy nhiên, khi áp
dụng kỹ thuật này thì kiểm toán viên cần phân biệt quá trình kiểm tra vật chất
về tài sản với quá trình kiểm kê các chứng từ.
Mặt khác, trong xác minh tài liệu bằng chứng thu thập đợc còn phụ thuộc
vào mục tiêu kiểm toán. Hay mục tiêu kiểm toán chính là căn cứ, phơng hớng
để lựa chọn thủ tục, phơng pháp kiểm tra cụ thể. Phơng pháp này thờng tiến
hành theo hai cách.
Thứ nhất, từ một kết luận có trớc kiểm toán viên thu thập tài liệu làm cơ
sở cho kết luận mà cần khẳng định. Ví dụ kiểm toán viên kiểm tra tài liệu, hồ
sơ, pháp lý về quyền sở hữu tài sản.
Thứ hai, kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi
vào sổ sách để xác minh các nghiệp vụ đã đợc ghi chép có mang tính hiện hữu
và đầy đủ hay không? Quá trình này có thể tiến hành theo hai hớng:
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B14
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
- Hớng thứ nhất, từ chứng từ gốc lên sổ sách: khi muốn chứng minh rằng
các nghiệp vụ phát sinh đã đợc ghi sổ đầy đủ.
- Hớng thứ hai, từ sổ sách kiểm tra ngợc về chứng từ gốc: khi muốn thu
thập về tính có thật của mọi nghiệp vụ đợc ghi sổ.

Ví dụ, xác minh tài liệu liên quan đến nghiệp vụ thu tiền mang tính thờng
xuyên theo tính chất hoạt động của đơn vị.
Đối với nghiệp vụ này, khi xác minh tài liệu kiểm toán viên cần chú ý:
- Nghiệp vụ đợc tiến hành có đúng trình tự chuẩn phổ biến không? Nếu
có sự khác biệt thì có đợc sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền không?
- Các phiếu thu có đợc đánh số thứ tự trớc và liên tục không?
- Xem xét sự phê duyệt và tính đầy đủ, hợp lý của chứng từ.
- Kiểm tra việc phân định khoản và vào sổ kế toán liên quan có trung
thực, hợp lý và phản ảnh kịp thời không?
1.1.1.4. Phơng pháp quan sát: là phơng pháp đợc sử dụng để đánh giá
thực trạng hay hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán. Ví dụ, kiểm toán viên có
thể đi thị sát đơn vị đợc kiểm toán để có ấn tợng chung về máy móc thiết bị của
đơn vị, quan sát tính cũ mới cũng nh sự vận hành của máy móc. Kỹ thuật này
rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm toán bằng chứng thu đợc đáng
tin cậy, những kỹ thuật này chỉ cung cấp bằng chứng về phơng pháp thực thi
công việc ở thời điểm quan sát, không chắc chắn có đợc thực hiện ở thời điểm
khác hay không. Phơng pháp này đợc áp dụng rộng rãi trong các cuộc kiểm
toán, nhng bằng chứng thu đợc có tính thuyết phục thấp. Mặt khác, tính hiệu
quả của phơng pháp này còn phụ thuộc lớn vào trình độ, kinh nghiệm của các
kiểm toán viên. Do đó, khi áp dụng phơng pháp này kiểm toán viên cần kết hợp
với nhiều phơng pháp khác để thu đợc bằng chứng có tính thuyết phục hơn.
1.1.1.5. Phơng pháp thực nghiệm: là phơng pháp diễn lại hay nghiên
cứu, phân tích từng yếu tố cấu thành một quá trình đã có, đã diễn ra và cần xác
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B15
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
minh lại. Chẳng hạn để xác minh lại hao phí hoặc kết quả sản xuất có thể phải
làm thử lại một mẻ hàng để khẳng định rõ những điều kiểm toán nghi vấn. Hạn
chế của phơng pháp này là tốn kém về chi phí và gây phiền phức cho đơn vị đợc

kiểm toán. Nhng bằng chứng thu đợc từ phơng pháp này lại có giá trị cao cho
cuộc kiểm toán. Vì thế khi áp dụng kiểm toán viên cần phân tích tính lợi hại
trong việc sử dụng phơng pháp này.
1.1.1.6. Phỏng vấn: là quá trình kiểm toán viên thu thập thông tin bằng
văn bản hay bằng lời nói qua việc thẩm vấn những ngời hiểu biết về vấn đề
kiểm toán viên quan tâm. Ví dụ thẩm vấn khách hàng về những quy định kiểm
soát nội bộ, hoặc hỏi nhân viên về sự hoạt động của các quy chế này.
Quá trình thu thập bằng chứng qua phỏng vấn gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: kiểm toán viên phải đề ra các chỉ tiêu: mục đích, nội
dung và đối tợng phỏng vấn, thời gian và địa điểm phỏng vấn hay đây còn gọi là
giai đoạn lập kế hoạch phỏng vấn.
Giai đoạn thứ hai: thực hiện phỏng vấn, kiểm toán viên sẽ nêu lý do
phỏng vấn, trao đổi về những trọng điểm xác định thông qua câu hỏi "đóng"
hay câu hỏi "mở". Trong đó câu hỏi "đóng" là câu hỏi giới hạn câu trả lời của
ngời đợc phỏng vấn, nh câu hỏi chỉ trả lời "có" hay "không", loại câu hỏi này
thờng có các cụm từ "có hay không". Câu hỏi "mở" giúp KTV thu đợc câu trả
lời chi tiết và đầy đủ, nó đợc sử dụng khi kiểm toán viên muốn thu thập thêm
thông tin. Loại câu hỏi này thờng có các cụm từ "thế nào", "tại sao".
Giai đoạn thứ ba, kết thúc phỏng vấn: kiểm toán viên cần đa ra kết luận
trên cơ sở thông tin đã thu thập đợc. Tuy nhiên cũng cần lu ý đến tính khách
quan và sự hiểu biết của ngời đợc hỏi để có kết luận xác đáng về bằng chứng
thu thập đợc. Nếu kết luận của phỏng vấn có vị trí quan trọng thì kiểm toán viên
cần ghi sổ hồ sơ kiểm toán của mình để đa ra kết luận của kiểm toán viên hay
để củng cố các nghi vấn của kiểm toán viên, hay củng cố các bằng chứng khác.
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B16
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
1.1.1.7. Phơng pháp kỹ thuật tính toán (kiểm tra chính xác về kỹ
thuật): Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế IAS số 500: "Tính toán là việc kiểm

tra tính chính xác số học của các tài liệu, chứng từ và cá tài liệu kế toán hay
việc thực hiện các tính toán riêng biệt. Vì vậy kỹ thuật tính toán là quá trình
kiểm toán viên kiểm tra tính chính xác về mặt số học của việc tính toán và ghi
sổ không chú ý đến sự phù hợp của phơng pháp tính đợc áp dụng. Ví dụ, đối với
kiểm tra việc tính toán: kiểm toán viên xem xét tính chính xác các hóa đơn,
phiếu nhập,..., tính lại chi phí khấu hao giá thành, số tổng cộng trên sổ chi tiết
và sổ cái,... Còn đối với kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ: kiểm toán viên
đối chiếu các chứng từ đó liên quan để xem cùng một thông tin đợc phản ánh
trên các chứng từ khác nhau, ở những nơi khác nhau có chính xác không.
1.1.1.8. Phơng pháp phân tích :
Là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định
tính hợp lý của các số d trên tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm quan hệ giữa
các thông tin tài chính với nhau, và quan hệ giữa các thông tin tài chính với các
thông tin phi tài chính. Do đó kỹ thuật phân tích gồm ba nội dung:
* Dự đoán: là việc ớc đoán về số d tài khoản, giá trị tỷ suất hay xu hớng.
* So sánh: là việc đối chiếu ớc đoán trên với số báo cáo.
* Đánh giá: là việc sử dụng chuyên môn và kỹ thuật khác (phỏng vấn,
quan sát) để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 thủ tục phân tích các số
liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hớng biến động
và tìm ra những quan hệ mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự
chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến. Kỹ thuật phân tích đợc sử dụng để thu thập
bằng chứng kiểm toán có hiệu lực gồm ba loại: kiểm tra tính hợp lý, phân tích
xu hớng và phân tích tỷ suất.
Thứ 1: Kiểm tra tính hợp lý: thờng bao gồm những so sánh cơ bản: so
sánh giữa số thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán về mặt lợng trên cùng một chỉ
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B17
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".

tiêu. Từ kết quả so sánh điều tra những sai khác, chênh lệch lớn giữa số thực tế
và số kế hoạch sẽ giúp kiểm tra viên phát hiện những sai sót trong Báo cáo tài
chính hay những biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị
đợc kiểm toán.
Các so sánh cơ bản gồm:
- So sánh chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình quân trong ngành.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.
Qua việc so sánh với ngành để hiểu rõ công việc kinh doanh của khách hàng, từ
đó đa ra đánh giá ban đầu về tình hình kinh doanh của khách hàng. Nhợc điểm
chính khi sử dụng các chỉ tiêu bình quân trong ngành để kiểm toán là: sự khác
nhau giữa bản chất thông tin tài chính của khách hàng và bản chất của các công
ty đợc dùng để tính chỉ tiêu của ngành. Thờng thì mặt hàng kinh doanh của các
ngành trong các công ty khác nhau có thể sử dụng phơng pháp tính khác nhau
(LIFO, FIFO,...) hoặc hầu hết các công ty trong ngành sử dụng phơng pháp
LIFO để đánh giá hàng tồn kho, trong khi đơn vị đợc kiểm toán lại sử dụng ph-
ơng pháp FIFO thì các quá trình so sánh sẽ không còn ý nghĩa. Vì thế khi tiến
hành so sánh phải cần thận trọng khi diễn giải kết quả.
- So sánh số liệu thực tế với kế hoạch: hầu hết các công ty đều có soạn
thảo dự toán cho các hoạt động và kết quả tài chính, nó là những ớc tính của
đơn vị đợc kiểm toán trong kỳ. Nếu trong một cuộc kiểm toán thờng phải so
sánh giữa kết quả thực tế với kết quả kế hoạch để chỉ ra các số tiềm ẩn. Khi so
sánh các số liệu này kiểm toán viên cần lu ý:
Một là, kiểm toán viên phải đánh giá xem kế hoạch có khả thi hay
không, nếu không khả thi thì bằng chứng kiểm toán có ít giá trị hay tính thuyết
phục không cao. Hai là, khả năng thông tin tài chính hiện hành đã bị thay đổi
để phù hợp với dự toán, nếu có điều chỉnh thì kiểm toán viên không thấy chênh
lệch khi so sánh cho dù có sai số xảy ra trên Báo cáo tài chính.
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B18
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do

công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
- So sánh số liệu của khách hàng với ớc tính của kiểm toán viên: theo ph-
ơng pháp này kiểm toán viên sẽ ớc tính số d của một tài khoản nào đó bằng
cách liên hệ nó với một hay một vài tài khoản khác trên báo cáo tài chính hay
bằng dự đoán nào đấy (ví dụ nh: xu hớng tốc độ phát triển tăng lợi nhuận...).
Thứ 2: Phân tích xu hớng: là sự phân tích những thay đổi theo thời gian
của số tài khoản hay nghiệp vụ. Phân tích xu hớng thờng đợc kiểm toán viên sử
dụng qua so sánh thông tin tài chính kỳ này với thông tin tài chính kỳ trớc hay
so sánh thông tin tài chính giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh số d hay số
phát sinh của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ, nhằm phát hiện những
biến động bất thờng để tập trung kiểm tra xem xét. Việc so sánh này thể hiện
qua:
So sánh số d năm hiện hành với số d của năm trớc qua việc ghi sổ các số
d kết quả của Bảng cân đối thử là điều chỉnh của năm trớc vào một cột riêng
trên bảng cân đối th hiện hành. Kiểm toán viên có thể so sánh dễ dàng số d của
năm hiện hành với số d của năm trớc để quyết định liệu một tài khoản cá biệt có
nên đợc chú ý nhiều hơn so với bình thờng vì số d có biến động đáng kể hay
không.
So sánh chi tiết số d tổng hợp với chi tiết tơng tự của năm trớc. Nếu
không có những biến động đáng kể trong các hoạt động năm hiện hành ở khách
hàng, phần lớn chi tiết cấu thành các con số tổng hợp trên báo cáo tài chính sẽ
giữ nguyên. Bằng cách so sánh chi tiết của kỳ hiện hành với chi tiết tơng ứng
của kỳ trớc sẽ có thể tách riêng thông tin cần kiểm tra.
Thứ 3: Phân tích tỷ suất: là cách thức so sánh những số d tài khoản hoặc
những loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lệ về
tình hình tài chính của một công ty nào đó với công ty khác trong cùng tập đoàn
hay với ngành đó. Phân tích tỷ suất cần phải xem xét xu hớng của tỷ suất đó.
Thông thờng kiểm toán viên sử dụng một số tỷ suất sau:
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B19
Chuyên đề thực tập

"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
- Tỷ suất thanh toán hiện thời: đo lờng khả năng thanh toán, để đảm bảo
vốn đủ thanh toán nợ ngắn hạn vừa tiếp tục hoạt động đợc thì tỷ suất này bằng 2
đợc xem là hợp lý.
Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời= = 2 là hợp lý.
- Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh:
= 1 là hợp lý.
- Tỷ suất khả năng thanh toán dài hạn:
=,> 1
Tỷ suất này càng lớn hơn một càng chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng
thanh toán tỷ suất này gần bằng không thì có nghĩa doanh nghiệp khả năng
thanh toán gần bằng không nên sẽ có nguy cơ phá sản.
Biểu số......... Quan hệ giữa kỹ thuật phân tích và độ tin cậy của bằng
chứng thu thập.
Trong ba loại phân tích trên, kiểm tra tính hợp lý thu thập đợc bằng
chứng kiểm toán có tính tin cậy cao nhất vì nó kết hợp các dữ liệu hoạt động, dữ
liệu tài chính và đợc lập ra để kiểm tra sự tơng ứng giữa hai loại dữ liệu này.
Khi sử dụng kỹ thuật phân tích để thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán
viên cần giải quyết bốn vấn đề:
Hớng dẫn chọn loại hình phân tích.
Đối tợng kiểm toán
Loại hình phân tích
Phân tích xu
hớng
Phân tích tỷ
suất
Kiểm tra tính
hợp lý
Khoản mục trong bảng cân

đối kế toán
Hạn chế Hữu ích Hạn chế
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B
Các loại phân tích:
Phân tích xu hớng
Phân tích tỷ suất
Kiểm tra tính hợp lý
Độ tin cậy kết quả Dễ sử dụng
20
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
Khoản mục trong báo cáo kết
quả kinh doanh
Hữu ích Rất hữu ích Rất hữu ích
Đa ra mô hình dự đoán những số liệu tài chính hay những xu hớng, những tỷ
suất về số liệu tài liệu tài chính và số liệu hoạt động. Vấn đề này gồm các bớc
sau:
- Bớc một: xác định các biến tài chính và biến hoạt động cũng nh mối
quan hệ có thể dự đoán đợc giữa hai loại biến này. Ví dụ, xét trong chu trình
kiểm toán tiền lơng và nhân công thì biến tài chính có thể là tổng quỹ lơng thực
hiện trong mỗi niên độ kế toán. Còn biến hoạt động có thể là tổng số sản phẩm
sản xuất trong kỳ hay tổng số thời gian lao động của cán bộ công nhân viên
trong đơn vị kiểm toán.
- Bớc hai: đa ra mô hình để kết hợp thông tin hay mô hình về mối quan
hệ giữa các biến phù hợp với đơn vị đợc kiểm toán.
- Bớc ba: thu thập những tài liệu cơ sở tức là kiểm toán viên thu thập số
liệu về các biến đã xác định ở trên.
- Bớc bốn:xem xét tính độc lập và độ tin cậy của những số liệu cơ sở đã
thu thập.

- Bớc năm:đa ra dự đoán sử dụng mô hình mà kiểm toán viên đã triển
khai.
Dự đoán và so sánh dự đoán của kiểm toán viên với số liệu của đơn vị đ-
ợc kiểm toán. Nếu có chênh lệch thì kiểm toán viên cần tìm ra nguyên nhân.
Sử dụng đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán
đợc thu thập.
Ưu điểm của thủ tục phân tích là tơng đối đơn giản, có hiệu quả cao vì ít
tốn thời gian và chi phí cho kiểm toán thấp mà lại có thể cung cấp bằng chứng
về sự đồng bộ, chuẩn xác và có giá trị cao về mặt kế toán. Nó giúp kiểm toán
viên đánh giá đợc tổng thể không bị sa vào các nghiệp vụ cụ thể. Do đó, thủ tục
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B21
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
phân tích đợc sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán và đợc
xem là rất hữu ích. Tuy nhiên, khi kiểm toán viên áp dụng kỹ thuật này cần lu
ý:
+ Mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu đợc so sánh và các chỉ tiêu này
đồng chất về nội dung và phơng pháp tính.
+ Đối với những khoản mục trọng yếu, kiểm toán viên cần kết hợp phơng
pháp phân tích với các kỹ thuật khác để tìm đợc bằng chứng thích hợp.
+ Trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, cần thận trọng
trong phân tích và nên kết hợp với nhiều kỹ thuật khác.
+ Khi đánh giá chênh lệch trong phân tích thì kiểm toán viên cần có sự
hiểu biết về những tiêu chuẩn của ngành mà đơn vị kinh doanh
Chọn loại hình phân tích phù hợp.
Đa ra mô hình để dự đoán những số liệu tài chính hoặc những xu
hớng hay những tỷ suất về số liệu tài chính và số liệu hoạt động.
Đự đoán và so sánh dự đoán của kiểm toán viên với số liệu của
đơn vị đợc kiểm toán.

Sử dụng đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng
kiểm toán thu thập đợc.
1.1.2. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán (thờng đợc sử
dụng) trong các chu trình mà kiểm toán viên áp dụng trên thực tế.
1.1.2.1 Chu trình bán hàng và thu tiền: là quá trình chuyển quyền sở hữu
của hàng hóa qua quá trình trao đổi hàng - tiền giữa khách thể kiểm toán và khách
hàng của họ. Quá trình này bắt đầu từ yêu cầu mua hàng của khách hàng và kết
thúc bằng việc chuyển đổi hàng hóa thành tiền. Chu trình này gồm các mục tiêu
kiểm toán với các trắc nghiệm mà kiểm toán thờng dùng nh sau:
Đối với nghiệp vụ bán hàng với các mục tiêu và các thủ tục áp
dụng là:
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B22
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
Thứ nhất, hàng bán ghi sổ thực tế đã vận chuyển đến ngời mua là có thật.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu: xem xét các bản sao hóa đơn bán hàng minh chứng cho
vận đơn và đơn đặt hàng. Xem xét tính hiệu lự của hóa đơn đợc đánh số trớc.
Xác minh việc thực hiện độc lập quá trình gửi bảng cân đối hàng - tiền và tiếp
nhận các xác nhận hay khiếu nại của ngời mua. Còn trắc nghiệm độ vững chãi
là: xem xét lại nhật ký bán hàng, sổ cái, các sổ phụ về khoản phải thu đối với
những khoản mục mới hay bất thờng. Đối chiếu và xác nhận các bút toán bán
hàng với hoá đơn, vận đơn. Đối chiếu chứng từ vận chuyển với sổ theo dõi hàng
tồn kho, đối chiếu bút toán bán hàng với lệnh bán chịu, lệnh vận chuyển.
Thứ hai, mọi nghiệp vụ bán hàng đã đợc ghi sổ: trắc nghiệm đạt yêu cầu
là: xem xét tính liên tục của chứng từ vận chuyển, hoá đơn bán hàng để xác
minh việc thực hiện đánh số thứ tự từ trớc. Trắc nghiệm độ vững chãi là: đối
chiếu vận đơn với hoá đơn, hoá đơn với các bút toán bán hàng trong nhật ký tiêu
thụ và sổ thu tiền để xác minh mọi chứng từ đều đã đợc ghi sổ.
Thứ ba, các nghiệp vụ bán hàng đợc phê chuẩn đúng đắn: trắc nghiệm đạt

yêu cầu là: xem xét quá trình thực hiện các thể thức phê duyệt và quyền hạn,
chức trách của ngời thực hiện các thể thức đó trên ba mặt: xét duyệt bán chịu tr-
ớc khi vận chuyển hàng hoá, chuẩn y việc vận chuyển hàng bán, phê duyệt giá
bán bao gồm cả cớc phí và chiếu khấu. Trắc nghiệm độ vững chãi: so sánh giá
trị nêu trên hoá đơn bán hàng với bảng giá hay với hợp đồng đã ký kết.
Thứ t, các khoản bán hàng đã ghi sổ đúng về số lợng, chủng loại của
hàng hoá đã vận chuyển và hoá đơn bán hàng đã lập đùng: trắc nghiệm đạt yêu
cầu, xem xét dấu vết kiểm tra nội bộ về giá bán, phát hiện và xác minh thủ tục
lập các chứng từ cha đợc kiểm tra nội bộ. Trắc nghiệm độ vững chài: tính lại
các con số trên hoá đơn bán hàng; đối chiếu các bút toán trên nhật ký bán hàng
theo hoá đơn bán hàng; đối chiếu các chi tiết trên hoá đơn bán hàng với chứng
từ vận chuyển bảng giá, đơn đặt hàng hay hợp đồng của ngời mua.
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B23
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
Thứ năm, nghiệp vụ bán hàng đợc phân loại thích hợp: trắc nghiệm đạt
yêu cầu: kiểm tra việc xử lý các nghiệp vụ bán hàng qua sơ đồ tài khoản, xem
xét dấu hiệu kiểm soát nội bộ trên các chứng từ. Trắc nghiệm độ vững chãi:
xem xét các chứng từ quan hệ giữa nội dung kinh tế cụ thể của nghiệp vụ bán
hàng với xử lý phân loại định khoản tơng ứng.
Thứ sáu, các nghiệp vụ bán hàng đợc ghi sổ đúng thời gian phát sinh: trắc
nghiệm đạt yêu cầu: xem xét các chứng từ vận chuyển các hoá đơn và các
nghiệp vụ bán hàng ghi sổ đúng thời gian, xem xét dấu hiệu đối chiếu nội bộ
trên các chứng từ chịu ảnh hởng. Trắc nghiệm độ vững chãi là so sánh ngày ghi
sổ các nghiệp vụ bán hàng với ngày ghi trên sổ vận chuyển hàng hoá.
Thứ bảy, các nghiệp vụ bán hàng đợc dựa vào sổ thu tiền và cộng lại
đúng; trắc nghiệm đạt yêu cầu là: xem xét các thủ tục thực hiện kiểm soát nội
bộ. Còn trắc nghiệm độ vững chãi là: cộng các nhật ký, sổ chi tiết các khoản
phải thu và đối chiếu sổ tổng cộng có liên quan; đối chiếu các bút toán vào sổ

cái và sổ theo dõi các khoản phải thu.
Đối với các nghiệp vụ thu tiền có các mục tiêu và các thủ tục áp
dụng là:
Thứ nhất, các khoản thu tiền đã ghi sổ thực tế đã nhận: trắc nghiệm đạt
yêu cầu: thẩm tra việc phân cách nhiệm vụ giữa ngời giữ tiền và ngời ghi sổ, giữ
sổ, xem xét việc thực hiện đối chiếu với một ngân hàng. Còn trắc nghiệm độ
vững chãi: thẩm tra nhật ký thu tiền, sổ cái, các sổ chi tiết các khoản phải thu
với nghiệp vụ thu tiền có quy mô lớn hay bất thờng, đối chiếu khoản thu tiền đã
ghi sổ với phiếu thu hay giấy báo có của ngân hàng.
Thứ hai, khoản tiền chiết khấu đã đợc xét duyệt đúng đắn, phiếu thu tiền
đợc đối chiếu và ký duyệt. Trắc nghiệm đạt yêu cầu: xem xét quy chế thu tiền
hàng hay trao đổi với giám đốc phụ trách tài chính hay kinh doanh, xem xét
giầy báo nhận đợc tiền trớc hạn; khảo sát trình tự lập phiếu thu tiền. Trắc
nghiệm độ vững chài: đối chiếu riêng các khoản tiền đã chiết khấu với về chiết
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B24
Chuyên đề thực tập
"áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện".
khấu thanh toán trớc hạn; đối chiếu phiếu thu tiền với các chứng từ gốc và giấy
báo có của ngân hàng với các hợp đồng và các chứng từ bán hàng khác.
Thứ ba, tiền mặt thu đợc ghi đầy đủ vào sổ quỹ và các nhật ký thu tiền.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu là: thẩm tra phân cách nhiệm vụ giữa ngời giữ tiền với
ngời ghi sổ, xem xét dây liên tục các giấy báo nhận tiền hay bảng kê tiền mặt
đánh số trớc; xem xét thủ tục kiểm tra nội bộ tại các bộ phận có thu tiền hàng;
rà soát quan hệ giữa các séc và bảng kê. Còn độ trắc nghiệm vững chãi là: đối
chiếu giấy báo nhận tiền hay bảng kê với các khoản mục đã ghi vào nhật ký thu
tiền, đối chiếu các giấy báo của ngân hàng với sổ sách tơng ứng của công ty.
Thứ t, các khoản tiền thu đã ghi sổ và đã nộp đều đúng với giá bán hàng.
Trắc nghiệm đạt độ yêu cầu: khảo sát tổ chức kế toán chi tiết các khoản
sau; xem xét đối chiếu hàng tháng đối với ngân hàng. Trắc nghiệm độ vững

chãi, soát xét chứng từ về thu tiền; đối chiếu khoản thực thu với mức giá duyệt
trên chứng từ bán hàng; đối chiếu giấy báo của ngân hàng với bảng kê hay nhật
ký bán hàng.
Thứ năm, các khoản thu tiền đều đợc phân loại đúng:
Trắc nghiệm đạt yêu cầu: kiểm tra việc tổ chức thực hiện sơ đồ tài khoản
và quy định về đối ứng; xem xét dấu hiệu của kiểm soát nội bộ. Trắc nghiệm độ
vững chãi xem xét chứng từ thu tiền và đối chiếu với thực tế phân loại trên các
tài khoản thu tiền.
Thứ sáu, tính kịp thời hay các khoản thu tiền ghi đúng thời gian: trắc
nghiệm đạt yêu cầu là quan sát việc tổ chức thu, chế độ báo cáo thu tiền ở các
bộ phận có liên quan, xem xét dấu hiệu của kiểm soát nội bộ về thu tiền. Trắc
nghiệm độ vững chãi là: so sánh ngay nộp tiền với ngày ghi trên nhật ký thu
tiền và bảng kê hay báo cáo thu tiền của các bộ phận.
Thứ bảy, các khoản thu tiền vào sổ quỹ, sổ cái và tổng hợp đúng: trắc
nghiệm đạt yêu cầu là: xem xét việc phân cách nhiệm vụ giữa ngời ghi sổ quỹ
với ngời ghi sổ thanh toán; thẩm tra việc gửi các bảng cân đối thu tiền, xem xét
SVTH: Ngô Thanh Hải Lớp:Kiểm toán 45B25

×