Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

403 Các thủ tục thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.94 KB, 93 trang )

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
LờI Mở ĐầU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế đang phát triển, sự ra đời của
các doanh nghiệp trẻ và đầy triển vọng khiến cho sự canh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở
nên gay gắt. Các doanh nghiệp cần mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu t mới máy móc, trang thiết bị
hiện đại cho sản xuấtdo vậy doanh nghiệp cần phải huy động vốn từ các nhà đầu t bên ngoài. Các
nhà đầu t cần có những tài liệu tin cậy để có sự đầu t đúng đắn, ngoài ra; các cơ quan Nhà nớc cần
thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế; ngời lao động cần thông tin đáng tin cậy về kết quả
kinh doanh, thực hiện chính sách tiền lơng; khách hàng, nhà cung cấp cần hiểu rõ thực chất kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp để cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Chính vì vậy, kiểm toán nói chung và Kiểm toán tài chính ra đời với vai trò, chức năng xác minh
và t vấn không chỉ giúp cho sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc mà còn ý nghĩa cho bản thân doanh nghiệp
và các đối tợng quan tâm. Nếu nh Báo cáo tài chính cung cấp cho ngời đọc thực trạng tài chính của
doanh nghiệp thì Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính sẽ gây dựng lòng tin cho ngời sử dụng đối với
Báo cáo tài chính đó.
Đối với những đối tợng quan tâm tới Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đ đã ợc kiểm toán, họ
chỉ quan tâm tới kết quả của cuộc kiểm toán đợc trình bày trên Báo cáo kiểm toán, vì vậy, giai đoạn
kết thúc cuộc kiểm toán để đa ra kết luận kiểm toán về Báo cáo tài chính của doanh nghiệp và lập
Báo cáo kiểm toán là hết sức quan trọng đối với các kiểm toán viên, đối với những ngời sử dụng thông
tin tài chính và đối với bản thân doanh nghiệp đợc kiểm toán.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của giai đoạn kiểm toán này, em lựa chọn đề tài: "
Các thủ tục
thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán Việt
Nam"
cho Luận văn tốt nghiệp của mình. Đây hoàn toàn là đề tài mới mẻ đối với sinh viên và rất có ý
nghĩa trong thực tiễn.
Kết cấu của Chuyên đề bao gồm những phần sau:
Lời mở đầu
Chơng I: Lý luận chung về quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính và các thủ tục kiểm toán thực
hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chơng II: Thực trạng về các thủ tục thực hiện khi kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính do


Công ty Kiểm toán Việt nam thực hiện
Chơng III: Những bài học kinh nghiệm và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện các thủ tục
trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán Việt Nam.
Kết luận
Danh mục các tài liệu tham khảo
Kiểm toán K41
1
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
Chơng I
Lý luận chung về quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính
và các thủ tục kiểm toán thực hiện trong giai đoạn kết
thúc kiểm toán Báo cáo tài chính
I. Khái quát quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính cho một doanh nghiệp thông thờng có
ba giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai
đoạn kết thúc kiểm toán (còn gọi là hoàn thành kiểm toán). Kết thúc cuộc kiểm
toán là giai đoạn cuối của qui trình kiểm toán. Để thấy rõ vị trí và tầm quan trọng
của giai đoạn này cần phải nghiên cứu về qui trình của một cuộc kiểm toán.
1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong qui trình kiểm toán
nhằm tạo ra tất cả các tiền đề cần thiết và điều kiện cụ thể trớc khi thực hiện kiểm
toán, đây là công việc quyết định chất lợng kiểm toán. Đặc biệt trong điều kiện
của Việt Nam hiện nay, công tác kiểm toán còn mới mẻ, trong khi đó các văn bản
pháp lý cha đầy đủ, nguồn tài liệu thiếu về số lợng, về tính đồng bộ và cả chất l-
ợng... Do vậy chuẩn bị kiểm toán càng cần đợc coi trọng đặc biệt. Những công
việc chủ yếu của giai đoạn này bao gồm:
1.1. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Kiểm toán viên tiếp cận khách hàng để thu thập những thông tin giúp cho
kiểm toán viên tìm hiểu các nhu cầu của họ, đánh giá về khả năng phục vụ khách
hàng và các khía cạnh cần thiết khác. Kiểm toán viên phải đánh giá xem việc chấp

nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ có làm
tăng rủi ro cho hoạt động của kiểm toán viên hay làm hại đến uy tín của công ty
kiểm toán hay không?
Đối với khách mới, trớc hết kiểm toán viên phải thu thập đợc thông tin về
các khía cạnh nh lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính, lý do mà doanh nghiệp
muốn mời kiểm toán... Kiểm toán viên cần tăng cờng thu thập thông tin khi mà
các Báo cáo tài chính của khách hàng sẽ đợc sử rộng rãi, nhất là đối với các công
ty cổ phần, các công ty mang nhiều công nợ,... Với các thông tin thu thập đợc,
kiểm toán viên nghiên cứu và phân tích sơ bộ về tình hình tài chính của doanh
nghiệp, đánh giá và ớc lợng tính trọng yếu và rủi ro tiềm tàng trong hoạt động
kinh doanh của khách hàng để quyết định xem có nhận lời kiểm toán hay không?
Kiểm toán K41
2
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
Nếu đồng ý kiểm toán viên sẽ thoả thuận sơ bộ và ký cam kết với khách hàng.
Còn đối với khách hàng cũ, hàng năm sau khi hoàn thành kiểm toán, kiểm
toán viên cần cập nhật thông tin để đánh giá lại về các khách hàng của mình, để
xem liệu có rủi ro nào khiến kiểm toán viên phải ngừng cung cấp các dịch vụ kiểm
toán cho họ hay không? Kiểm toán viên có thể sẽ ngng kiểm toán cho khách hàng,
ví dụ khi gặp các trờng hợp nh giữa khách hàng và kiểm toán viên đang xảy ra sự
tranh tụng hay giữa đôi bên đã có sự mâu thuẫn về phạm vi kiểm toán hay kiểm
toán viên cho rằng Ban giám đốc khách hàng thiếu liêm chính... Từ những thông
tin thu đợc, kiểm toán viên có thể cân nhắc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm
toán cho khách hàng.
Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, Công ty kiểm toán
phải thực hiện ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thoả thuận chính thức giữa
công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên
quan khác.
1.2. Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện
vật chất cơ bản

Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho cuộc kiểm toán không
chỉ hớng tới hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các Chuẩn mực kiểm
toán chung đợc thừa nhận. Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện
kiểm toán, công ty kiểm toán cần quan tâm tới các vấn đề sau: Chọn những kiểm
toán viên độc lập với khách hàng, có kiến thức, kinh nghiệm về ngành nghề kinh
doanh của khách hàng và hạn chế thay đổi kiểm toán viên trong các cuộc kiểm
toán cho một khách hàng trong nhiều năm.
Cùng với việc chỉ định con ngời, cần chuẩn bị các thiết bị và điều kiện vật
chất khác kèm theo: phơng tiện tính toán, kiểm tra thích ứng với đặc điểm tổ chức
kế toán, phơng tiện kiểm kê thích ứng với từng loại vật t, đá quý...
1.3. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn quan trọng trong quá trình kiểm toán,
giúp kiểm toán viên có thể tiến hành công việc có trọng tâm, trọng điểm nhằm giải
quyết công việc nhanh chóng, hiệu quả và hạn chế sai sót; đồng thời tạo điều kiện
tổ chức và phối hợp công việc giữa thành viên tham gia kiểm toán, cũng nh sử
dụng hiệu quả kinh nghiệm của các chuyên gia hoặc của kiểm toán viên khác. Lập
kế hoạch kiểm toán bao gồm một số bớc công việc của kiểm toán viên nh tìm hiểu
thông tin về khách hàng; tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ; xác định mức
trọng yếu và rủi ro kiểm toán để lập kế hoạch và lập chơng trình kiểm toán. Cụ
Kiểm toán K41
3
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
thể:
Kế hoạch chiến lợc bao gồm các vấn đề cơ bản sau:
+ Mô tả về tình hình của khách hàng nh là đặc điểm kinh doanh, cơ cấu tổ
chức, hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá sơ bộ về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát.
+ Mục đích kiểm toán.
+ Nội dung và phạm vi kiểm toán
+ Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán ở từng khoản mục trên Báo

cáo tài chính và xác định phơng pháp kiểm toán đối với từng khoản mục
+ Thời gian và trình tự tiến hành công việc kiểm toán: những công việc cần
tiến hành, thời hạn thực hiện các thủ tục kiểm toán đặc biệt.
+ Yêu cầu về nhân lực và kinh phí cho cuộc kiểm toán
+ Thời hạn hoàn thành các phần chính của cuộc kiểm toán
Sau khi có quyết định hoặc hợp đồng kiểm toán, các kiểm toán viên đợc cử
tham gia kiểm toán sẽ lập kế hoạch chi tiết.
Kế hoạch chi tiết xác định rõ:
+ Các công việc cụ thể phải làm, các phơng pháp kỹ thuật nghiệp vụ đợc áp
dụng để kiểm toán đối với từng bộ phận, từng khoản mục.
+ Trình tự tiến hành công việc
+ Thời gian cần thiết để hoàn thành từng công việc
+ Công việc của từng ngời tham gia vào cuộc kiểm toán
+ Dự kiến chi phí kiểm toán
Căn cứ vào kế hoạch chi tiết, các kiểm toán viên sẽ chi tiết hoá thành chơng
trình kiểm toán.
Chơng trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán
sẽ tiến hành, bao gồm các thủ tục kiểm toán sẽ thực hiện cho từng khoản mục
trên Báo cáo tài chính, thời gian ớc tính phải hoàn thành cho mỗi thủ tục và
phân công cụ thể cho từng kiểm toán viên thực hiện từng thủ tục, cũng nh dự
kiến những tài liệu, hồ sơ liên quan cần sử dụng. Ví dụ: Kế hoạch chi tiết vạch
ra là kiểm toán khoản phải trả phải kiểm tra chọn mẫu các số d; chơng trình
kiểm toán phải vạch rõ kích thớc chọn mẫu, tổng thể mẫu chọn, cách chọn mẫu
v.v...
Chơng trình kiểm toán chi tiết đợc lập đúng đắn và phù hợp sẽ giúp cho kiểm
Kiểm toán K41
4
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
toán viên trong quá trình thực hiện công việc của mình, đảm bảo sắp xếp khoa
học, không bỏ sót một khoản mục nào hoặc thủ tục kiểm toán nào. Đồng thời giúp

cho các kiểm toán viên phối hợp công tác một cách thông suốt và hiệu quả, cũng
nh sự giám sát dễ dàng của kiểm toán viên trởng đối với nhân viên của mình.
Những công việc thực hiện trong giai đoạn này tuy không có ảnh hởng một cách
trực tiếp đến giai đoạn kết thúc kiểm toán cũng nh việc lập Báo cáo kiểm toán nh-
ng do ý nghĩa quan trọng của chúng đối với chất lợng cuộc kiểm toán nên cũng có
sự liên hệ với nội dung và chất lợng của Báo cáo kiểm toán đợc lập trong giai đoạn
kết thúc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của qui trình kiểm toán, nó có ý
nghĩa rất quan trọng, nó trợ giúp rất tích cực đối với mọi cuộc kiểm toán, chi phối
chất lợng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Thực hiện tốt công việc của giai đoạn
này là tiền đề vững chắc để thực hiện các công việc của hai giai đoạn tiếp theo.
Đặc biệt trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên phải sử dụng nhiều kết
quả đạt đợc trong giai đoạn này. Nh vậy, chúng có quan hệ mật thiết và hỗ trợ cho
nhau.
2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn thứ hai của qui trình kiểm toán, thực chất
của giai đoạn này là việc kiểm toán viên áp dụng các phơng pháp kỹ thuật nghiệp
vụ đã xác định trong chơng trình kiểm toán để thu thập những thông tin và tài liệu
cần thiết làm cơ sở cho những ý kiến nhận xét về Báo cáo tài chính. Trong kiểm
toán Báo cáo tài chính ngời ta sử dụng ba loại trắc nghiệm gồm trắc nghiệm công
việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm chi tiết số d.
2.1. Trắc nghiệm công việc
Trắc nghiệm công việc chính là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ
hay hoạt động cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống kiểm
soát nội bộ trớc hết là hệ thống kế toán. Trắc nghiệm công việc đợc phân thành:
- Trắc nghiệm đạt yêu cầu của công việc: là trình tự rà soát các thủ tục kế
toán hay thủ tục quản lý có liên quan đến đối tợng kiểm toán. Trắc nghiệm đạt yêu
cầu đợc tiến hành theo hai trờng hợp: đối tợng rà soát có để lại dấu vết và không
để lại dấu vết cụ thể.
+ Có để lại dấu vết (có sự hiện diện của thủ tục kiểm soát nội bộ): Kiểm

toán viên thờng sử dụng phơng pháp kiểm tra tài liệu (khi các thủ tục kiểm soát để
lại dấu vết rõ ràng) hoặc thực hiện lại những thủ tục kiểm soát của đơn vị (khi các
thủ tục kiểm soát để lại dấu vết nhng gián tiếp trên tài liệu).
+ Không để lại dấu vết (không có sự hiện diện rõ ràng của thủ tục kiểm soát
Kiểm toán K41
5
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
nội bộ): bao gồm các nguyên tắc quản lý của đơn vị nh nguyên tắc phân công
phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Trong trờng hợp này kiểm toán viên có
thể quan sát hoặc phỏng vấn nhân viên của đơn vị.
- Trắc nghiệm độ vững chãi của công việc: là trình tự rà soát các thông tin
về giá trị trong hành tự kế toán. Trong trắc nghiệm này kiểm toán viên cần tính
toán lại số tiền trên chứng từ kế toán nh kế toán viên đã làm và so sánh số tiền trên
các chứng từ kế toán với các sổ sách kế toán khác có liên quan.
2.2. Trắc nghiệm phân tích
Các trách nghiệm phân tích đợc thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung của
các số d tài khoản đang đợc kiểm toán. Trên cơ sở kết quả của việc thực hiện các
trắc nghiệm phân tích đó, kiểm toán viên sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp các
trắc nghiệm trực tiếp số d. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, qui trình
phân tích còn bao hàm những thủ tục phân tích chi tiết số d đối với các tài khoản
và đợc thực hiện qua các bớc sau:
- Xác định số d tài khoản và sai sót tiềm tàng cần kiểm tra.
- Tính toán giá trị ớc tính của tài khoản cần đợc kiểm tra.
- Xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận đợc.
- Xác định số chênh lệch trọng yếu cần kiểm tra.
- Kiểm tra số chênh lệch trọng yếu.
- Đánh giá kết quả kiểm tra.
2.3. Trắc nghiệm trực tiếp số d
Là cách thức kết hợp các phơng pháp cân đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp
với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ tin cậy của các số d cuối kỳ (hoặc

số tổng phát sinh) ở Sổ Cái ghi vào Bảng Cân đối tài sản hoặc vào Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. Các trắc nghiệm trực tiếp số d chiếm vị trí quan trọng trong
chơng trình kiểm toán do mang tính chủ quan và đòi hỏi những xét đoán nghề
nghiệp.
Việc thiết kế các loại hình trắc nghiệm kiểm toán trên đều gồm bốn nội
dung: xác định thủ tục kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục đợc chọn và thời
gian thực hiện. Và việc thiết kế này thờng cho từng chu trình hoặc từng tài khoản
nhằm đáp ứng mục tiêu kiểm toán của từng khoản mục dựa trên cơ sở dẫn liệu đối
với khoản mục này tùy theo việc phân chia Báo cáo tài chính theo cách nào để
thực hiện cuộc kiểm toán.
Nh vậy, trắc nghiệm đạt yêu cầu đợc triển khai với mục đích thu thập bằng
Kiểm toán K41
6
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
chứng bảo đảm về sự tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ. Cùng với trắc nghiệm
đạt yêu cầu, trong mọi trờng hợp đều phải sử dụng các trắc nghiệm độ tin cậy hay
trắc nghiệm độ vững chãi nh trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực tiếp số d và
trắc nghiệm độ tin cậy trong trắc nghiệm công việc nhằm hớng đến mục tiêu thu
thập đợc những bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực kết hợp với giảm chi phí, tăng
hiệu quả kiểm toán.
Trong giới hạn Luận văn này không đi sâu nghiên cứu hai giai đoạn đầu của
qui trình kiểm toán: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán mà chỉ mô tả một
cách tổng quát nhất về hai giai đoạn này, nó có tác động và liên hệ với việc lập
Báo cáo kiểm toán theo một chuỗi các bớc công việc liên tiếp trong qui trình kiểm
toán. Đặc biệt là các bằng chứng thu thập đợc trong giai đoạn thực hiện sẽ quyết
định tới nội dung của Báo cáo kiểm toán phát hành. Do đó, chất lợng của hai giai
đoạn đầu có ảnh hởng quyết định đối với chất lợng của Báo cáo kiểm toán.
3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của một cuộc kiểm toán. Trong
giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ thực hiện một số thủ tục kiểm toán và lập, phát

hành Báo cáo kiểm toán. Kiểm toán viên phải thực hiện những công việc nh sau:
chuẩn bị hoàn thành kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán. Thủ tục thực hiện trong
giai đoạn này sẽ đợc trình bày cụ thể ở phần sau.
II. Các thủ tục thực hiện khi kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính
1. Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán
Sau khi hoàn thành các thủ tục trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm
toán viên tiến hành đa ra kết luận kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán về Báo cáo
tài chính. Trớc khi lập Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần tổng hợp các kết quả
thu thập đợc và thực hiện một số thử nghiệm bổ sung có tính chất tổng quát. Đây
chính là công việc chuẩn bị hoàn thành kiểm toán, bao gồm việc xem xét các
khoản công nợ ngoài dự kiến, xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên
độ, xem xét về giả thuyết hoạt động liên tục, yêu cầu Ban Giám đốc cung cấp th
giải trình và đánh giá tổng quát về kết quả kiểm toán.
1.1. Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến
1.1.1. Khái niệm về các khoản công nợ ngoài dự kiến
Trong thực tế, có những sự kiện phát sinh trong năm có thể dẫn đến một
khoản công nợ hay thiệt hại mà cho đến thời điểm khoá sổ vẫn cha thể xác định
liệu có thể chắc chắn xảy ra hay không, và số tiền cụ thể là bao nhiêu?
Kiểm toán K41
7
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
Ví dụ: Một khách hàng kiện đơn vị trong năm, đòi hỏi đơn vị phải bồi thờng
một khoản tiền lớn. Đến cuối năm sự kiện vẫn cha kết thúc nên cha thể kết luận
chắc chắn rằng liệu đơn vị có phải bồi thờng không và nếu có là bao nhiêu?
Những khoản công nợ hay thiệt hại đó đợc gọi là công nợ ngoài dự kiến hay
còn gọi là các khoản còn mập mờ. Đó là các nghĩa vụ có thể có do một sự kiện đã
xảy ra tạo nên; và việc nghĩa vụ này có thực sự có hay không, và số tiền cụ thể là
bao nhiêu thì còn tuỳ thuộc vào một số sự kiện trong tơng lai. Nói cách đây là
những thiệt hại có thể xảy ra, hay là rất khó xảy ra, sự mập mờ đó chủ yếu là do
tuỳ thuộc ở các sự kiện tơng lai. Các chuẩn mực kế toán thờng yêu cầu khai báo

các khoản công nợ ngoài dự kiến trọng yếu trên Báo cáo tài chính dới dạng chú
thích.
Nợ ngoài dự kiến là một khoản nợ tiềm ẩn trong tơng lai đối với một thành
phần ở bên ngoài về một số tiền cha biết sinh ra từ các hoạt động đã xảy ra. Có ba
điều kiện cần để một khoản nợ ngoài dự kiến tồn tại:
Có một khoản thanh toán tiềm ẩn trong tơng lai đối với một thành phần bên
ngoài và là kết quả của một điều kiện hiện có.
Có sự không chắc chắn về số tiền của khoản thanh toán trong tơng lai.
Kết quả sẽ đợc giải quyết bởi một sự kiện hay một vài sự kiện trong tơng
lai.
Ví dụ: Một vụ kiện đã đợc đệ trình nhng cha đợc giải quyết thoả mãn cả ba
điều kiện này.
Sự công khai đúng các khoản công nợ ngoài dự kiến trọng yếu trên các Báo
cáo tài chính thể hiện trên Ghi chú Báo cáo tài chính. Trong phần ghi chú phải mô
tả bản chất của tính ngoài ý muốn đến chừng mực mà nó đợc biết và quan điểm
của nhà cố vấn pháp luật hoặc ban quản trị về các kết quả ớc tính.
1.1.2. Các loại công nợ ngoài dự kiến th ờng có
- Các vụ kiện cha xét xử hoặc đang đe doạ về trách nhiệm pháp lý đối với
sản phẩm, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp v.v
- Có sự tranh chấp về thuế với cơ quan thuế.
- Các bảo lãnh công nợ của ngời khác v.v
- Các cam kết thờng có mối quan hệ gần gũi với công nợ ngoài dự kiến. Ví
dụ nh các cam kết mua hàng với giá cố định là những hợp đồng cam kết duy trì
những điều kiện mà bất chấp những biến động tơng lai. Do đó các cam kết sẽ trở
thành thiệt hại nếu xảy ra các biến đổi không thuận lợi, chẳng hạn giá cả tăng sẽ
Kiểm toán K41
8
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
làm cam kết bán hàng với giá cố định trở thành thiệt hại. Các cam kết có thể đợc
khai báo riêng, hoặc kết hợp để khai báo cùng với các công nợ ngoài dự kiến trên

Báo cáo tài chính.
1.1.3. Thủ tục kiểm toán để phát hiện các khoản công nợ ngoài dự kiến của đơn vị
Các thủ tục kiểm toán thích hợp cho việc xác định các khoản nợ ngoài không
đợc xác định rõ ràng nh các thủ tục kiểm toán trong các lĩnh vực kiểm toán khác
vì mục tiêu chủ yếu ở giai đoạn đầu của các khảo sát là xác định sự hiện diện của
các khoản nợ ngoài dự kiến, và khi kiểm toán viên nhận thấy có các khoản nợ
ngoài ý muốn tồn tại thì việc đánh giá tính trọng yếu của chúng và sự công khai
quy định có thể đợc giải quyết một cách thoả đáng. Sau đây là một số thủ tục th-
ờng đợc sử dụng để tìm các khoản nợ ngoài dự kiến:
Trao đổi với nhà quản lý đơn vị về khả năng có thể có các khoản công nợ
ngoài dự kiến cha đợc khai báo. Kiểm toán viên cần trình bày rõ cho ngời quản lý
biết về các khoản công nợ ngoài dự kiến nào cần phải khai báo trên báo cáo tài
chính. Thủ tục phỏng vấn này chỉ hữu ích nếu nhà quản lý đơn vị không có chủ
định giấu các khoản công nợ này. Cuối cùng, kiểm toán viên sẽ yêu cầu nhà quản
lý đơn vị cung cấp một th giải trình xác định đã khai báo đầy đủ các khoản công
nợ ngoài dự kiến có thể tồn tại.
Gửi th yêu cầu luật s, hay t vấn pháp lý của đơn vị cung cấp th xác nhận,
trong đó:
- Mô tả nội dung các vụ kiện hoặc bất đồng về thuế;
- Đánh giá hậu quả;
- Đánh giá khả năng thiệt hại.
Xem xét các biên bản họp Hội đồng quản trị để biết đợc các hợp đồng, các
vụ kiện quan trọng v.v
Sau cùng, kiểm toán viên cần đánh giá tầm quan trọng của các khoản công
nợ ngoài dự kiến và nội dung cần thiết khai báo trên Báo cáo tài chính. Nếu khả
năng xảy ra của các khoản công nợ này đã rõ, và số tiền thiệt hại có thể ớc tính đ-
ợc, nó cần đợc ghi nhận vào sổ kế toán nh một khoản công nợ thực sự. Nếu khả
năng xảy ra của các khoản công nợ này là hiếm, hoặc khoản công nợ không trọng
yếu, lúc đó việc khai báo trên Báo cáo tài chính sẽ là không cần thiết. Việc đánh
giá của kiểm toán viên phải đợc tiến hành một cách độc lập chứ không phải dựa

vào ý kiến của đơn vị.
1.2. Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán
Kiểm toán K41
9
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
Phần lớn công việc quan trọng của một cuộc kiểm toán đợc tiến hành sau
ngày khoá sổ kế toán. Riêng từ ngày kết thúc niên độ cho đến hoàn thành Báo cáo
kiểm toán, có thể xảy những nghiệp vụ hoặc những sự kiện có ảnh hởng lớn đến
việc đánh giá hoặc khai báo trên Báo cáo tài chính, theo Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 560: "những sự kiện có ảnh hởng đến Báo cáo tài chính đã phát sinh
trong khoảng thời gian từ sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chính để kiểm
toán đến ngày ký Báo cáo kiểm toán; và những sự kiện đợc phát sinh sau ngày ký
Báo cáo kiểm toán gọi là sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán". Do đó, kiểm
toán viên phải có trách nhiệm xem xét các sự kiện xảy ra trong thời gian này.
Công việc xem xét sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán thờng đợc kiểm
toán viên tiến hành vào cuối cuộc kiểm tra.
Ngày ghi trên Báo cáo kiểm toán là ngày hoàn thành cuộc kiểm toán Báo cáo
tài chính. Báo cáo kiểm toán nói với độc giả rằng kiểm toán viên đã cân nhắc
những ảnh hởng đến Báo cáo tài chính của những nghiệp vụ và những sự kiện lớn
xảy ra sau ngày lập Bảng cân đối kế toán cho đến ngày phát hành Báo cáo kiểm
toán.
Có hai loại sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ cần đợc quan tâm của
các nhà quản lý đơn vị và kiểm toán viên là: các sự kiện có ảnh hởng trực tiếp đến
Báo cáo tài chính và đòi hỏi phải điều chỉnh lại trên Báo cáo tài chính; và các sự
kiện không ảnh hởng trực tiếp đến Báo cáo tài chính nhng cần phải khai báo, giải
trình trên Thuyết minh Báo cáo tài chính.
1.2.1. Các sự kiện có ảnh h ởng trực tiếp đến Báo cáo tài chính và đòi hỏi phải
điều chỉnh lại Báo cáo tài chính
Những sự kiện đó cung cấp những bằng chứng bổ sung về sự việc đã xảy ra
trớc ngày kết thúc niên độ và chúng ảnh hởng đến các đánh giá trong việc trình

bày Báo cáo tài chính. Các chuẩn mực kế toán thờng yêu cầu điều chỉnh các Báo
cáo tài chính tuỳ theo sự đánh giá về ảnh hởng của các bằng chứng bổ sung về các
sự kiện sau ngày khoá sổ .
Ví dụ: Một khách hàng của đơn vị bị phá sản trong một thời gian ngắn sau
ngày kết thúc niên độ, và đang lúc cuộc kiểm toán đợc tiến hành.
Đây là một khách hàng có số d rất lớn trong khoản phải thu của đơn vị và đợc
đánh giá là tốt, hoàn toàn có khả năng thu hồi. Việc phá sản của khách hàng đó
khiến kiểm toán viên phải yêu cầu đơn vị hạch toán tăng khoản dự phòng nợ khó
đòi vào ngày 31/12 cho phù hợp. Bởi việc phá sản này chứng tỏ tình hình tài chính
của khách hàng đã suy yếu trớc ngày 31/12, và đơn vị đã sai lầm khi đánh giá
khoản phải thu này là tốt và có khả năng thu hồi. Trong trờng hợp này, chính bằng
Kiểm toán K41
10
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
chứng có đợc sau ngày khoá sổ đợc dùng để điều chỉnh lại việc đánh giá khoản
phải thu có đợc vào ngày khoá sổ kế toán.
Dới đây là một số sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ mà kế toán cần phải
điều chỉnh trên Báo cáo tài chính.
Kết quả xét xử một vụ kiện sau ngày khoá sổ cho thấy số tiền đơn vị bị bồi
thờng là trọng yếu. Mặc dù vụ kiện đã đợc khai báo trên Báo cáo tài chính nh một
khoản công nợ ngoài dự kiến, nhng bây giờ đã có đủ bằng chứng để xác định
khoản thiệt hại này một cách chính xác. Do đó cần phải phản ánh khoản thiệt hại
này vào Báo cáo tài chính chứ không thể khai báo dới dạng chú thích đợc.
Một số séc của khách hàng đã ghi vào tồn quỹ của đơn vị ngày khoá sổ kế
toán (31/12), đầu năm sau khi nộp ngân hàng mới phát hiện là không có khả năng
thanh toán. Nếu số tiền trên séc là trọng yếu, cần phải điều chỉnh lại tồn quỹ ngày
31/12 và loại trừ các séc không có khả năng thu tiền,.v..v..
1.2.2. Các sự kiện không ảnh h ởng trực tiếp đến Báo cáo tài chính nh ng cần
phải khai báo trên Thuyết minh Báo cáo tài chính
Các sự kiện này chỉ thực sự phát sinh sau ngày kết thúc niên độ, nên không

phải điều chỉnh lại số liệu trên Báo cáo tài chính. Tuy nhiên, vì tính chất quan
trọng của nó nên cần phải khai báo trên Thuyết minh Báo cáo tài chính để tránh sự
hiểu lầm cho những ngời sử dụng Báo cáo tài chính.
Ví dụ: Sau ngày kết thúc niên độ, một trận hoả hoạn đã xảy ra và thiêu huỷ
phần lớn nhà xởng, thiết bị của đơn vị, trong trờng hợp này, giá trị của nhà xởng,
thiết bị trên Báo cáo tài chính không thể điều chỉnh giảm vì nó thực sự còn tốt cho
đến cuối năm. Tuy nhiên những ngời sử dụng Báo cáo tài chính có thể bị ngộ nhận
nếu họ không đợc cho biết rằng hầu hết các tài sản đó không còn khả năng sử
dụng nữa.
Dới đây là một số sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ mà kế toán cần phải
khai báo trên Thuyết minh Báo cáo tài chính.
Sự hợp nhất với một công ty đang cạnh tranh với đơn vị.
Sự phát hành trái phiếu hay cổ phần.
Sự sụt giảm giá thị trờng của hàng tồn kho vì Nhà nớc cấm bán loại sản
phẩm đó từ thời điểm X
1.2.3. Các thủ tục kiểm toán
Các thủ tục kiểm toán có thể áp dụng để xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày
khoá sổ có thể chia làm hai loại: Đó là các thủ tục kiểm tra số d cuối năm của các
Kiểm toán K41
11
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
tài khoản và các thủ tục kiểm toán chuyên dùng để phát hiện các sự kiện sau ngày
khoá sổ.
Loại thứ nhất thờng là các thủ tục kiểm tra các nghiệp vụ sát ngày kết thúc
niên độ kế toán và các nghiệp vụ xảy ra sát sau ngày khoá sổ và các thử nghiệm
đánh giá. Đó chính là các thử nghiệm cơ bản đợc tiến hành khi kiểm toán các
khoản mục trên Báo cáo tài chính. Bên cạnh việc cung cấp các bằng chứng về sự
chuẩn xác của các số liệu này, nó còn cho thấy nhiều sự kiện xảy ra sau thời điểm
khoá sổ. Ví dụ khi kiểm tra khả năng thu hồi nợ của các khoản phải thu, Kiểm
toán viên sẽ phải xem xét việc thu hồi các khoản nợ đợc ghi trên Báo cáo tài chính

sẽ tiến hành thế nào sau thời điểm khoá sổ.
Loại thứ hai đựơc thiết kế để tìm các thông tin về các sự kiện xảy ra sau ngày
khoá sổ để tiến hành các điều chỉnh, hoặc bổ sung trên thuyết minh Báo cáo tài
chính. Các biện pháp cần thực hiện nhằm thẩm tra về các sự kiện tiếp theo bao
gồm những nội dung sau:
Thẩm vấn các nhà quản lý của doanh nghiệp. Chẳng hạn kiểm toán viên
có thể hỏi các nhà quản lý về các vấn đề nh: có phát hành cổ phiếu hoặc giấy
nợ mới không, có xáo trộn về tổ chức không, tài sản của doanh nghiệp có tổn
thất không...
Thẩm tra từ bộ phận t vấn pháp lý của doanh nghiệp về các vấn đề đang
còn tranh chấp.
Xem xét các sổ sách đợc lập sau ngày kết thúc niên độ.
Xem xét các biên bản các cuộc họp quan trọng, các biên bản kiểm toán
nội bộ...
Nếu xét thấy các sự kiện tiếp theo có thể ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài
chính thì kiểm toán viên phải áp dụng bổ sung những biện pháp kiểm tra để xác
định xem các sự kiện đó có đợc công bố trong Báo cáo tài chính hay không. Kiểm
toán viên cũng có thể yêu cầu cung cấp Th giải trình xác định đã khai báo các sự
kiện trọng yếu.
Nếu kiểm toán viên nhận thấy cần điều chỉnh Báo cáo tài chính hay phải khai
báo trên Thuyết minh Báo cáo tài chính nhng nhà quản lý doanh nghiệp không
thực hiện, thì tuỳ thuộc vào nội dung Báo cáo kiểm toán mà kiểm toán viên sẽ đa
cho khách hàng... ở đây kiểm toán viên cần chú ý về trách nhiệm pháp lý của mình
và cần tham khảo ý kiến của luật s.
1.3. Xem xét về tính liên tục của hoạt động kinh doanh
Theo Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế (ISA) số 570, tính liên tục trong hoạt
Kiểm toán K41
12
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
động của doanh nghiệp, hay còn gọi là Doanh nghiệp đang hoạt động đợc định

nghĩa nh sau: "Một doanh nghiệp đợc coi là đang hoạt động liên tục khi nó tiếp tục
hoạt động cho một tơng lai định trớc. Ngời ta quan niệm rằng doanh nghiệp không
có ý định và cũng không cần phải giải tán hoặc quá thu hẹp quy mô hoạt động của
mình".
Khi lập kế hoạch kiểm toán, và khi thực hiện các thủ tục kiểm toán, cũng nh
khi đánh giá và thông báo kết luận của mình, kiểm toán viên luôn phải đánh giá
xem giả thiết "liên tục hoạt động kinh doanh" làm cơ sở trong việc lập các báo cáo
tài chính có thiết thực không.
Trong trờng hợp có nghi vấn về giả thiết "liên tục hoạt động kinh doanh",
Kiểm toán viên phải thu thập các yếu tố chứng thực đầy đủ và thích hợp để đảm
bảo một cách thoả đáng khả năng tiếp tục các hoạt động kinh doanh trong một t-
ơng lai có thể dự đoán đợc của đơn vị.
Để hiểu rõ vấn đề này, ta phải xem xét các dấu hiệu xem doanh nghiệp có
khả năng sắp phải chấm dứt mọi hoạt động hay phải thu hẹp quy mô hay không?
Chẳng hạn nh là: doanh nghiệp bị lỗ liên tục và không có khả năng thanh toán
những khoản nợ dài hạn; doanh nghiệp bị những tai hoạ nghiêm trọng nh hoả
hoạn, thiên tai...; doanh nghiệp đang vớng vào các vụ tranh tụng tại toà án và nếu
thua kiện thì sẽ chịu khủng hoảng nghiêm trọng về tài chính; những thay đổi về
luật pháp hay chính sách của chính phủ tạo ra những bất lợi nghiêm trọng cho hoạt
động của doanh nghiệp...
Trong trờng hợp nghi ngờ về tính liên tục hoạt động kinh doanh, kiểm toán
viên phải thu thập các bằng chứng đủ và thích hợp để đảm bảo một cách thoả đáng
khả năng liên tục hoạt động kinh doanh trong một tơng lai gần của đơn vị.
Tuỳ theo tính trọng yếu của vấn đề, kiểm toán viên có trách nhiệm đánh giá
và phát hành loại Báo cáo kiểm toán thích hợp tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể.
Khi thấy rằng giả thuyết này vẫn đợc tôn trọng thì kiểm toán viên sẽ lập
báo cáo chấp nhận toàn bộ.
Khi thấy rằng có khả năng là giả thuyết này bị vi phạm, những lại có yếu
tố để giảm nhẹ, tuỳ theo mức độ kiểm toán viên sẽ những giải trình cần thiết.
Khi thấy rằng giả thuyết này bị vi phạm thì kiểm toán viên sẽ xem doanh

nghiệp có công bố trong Báo cáo tài chính hay không, nếu nh kiểm toán viên có
thể lập báo cáo loại chấp nhận có loại trừ hay không chấp nhận. Nghĩa là khi cần
thiết thì kiểm toán viên sẽ phải nêu rõ là giả thuyết hoạt động liên tục mà doanh
nghiệp đã sử dụng khi lập Báo cáo tài chính là không đúng đắn, sự công bố đó sẽ
giúp kiểm toán viên hạn chế trách nhiệm pháp lý của mình.
Kiểm toán K41
13
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
1.4. Giải trình của Giám đốc (hay xác nhận của nhà quản lý)
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 580 có quy định các nguyên tắc, các thủ
tục cơ bản và hớng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc, các thủ tục cơ bản trong
việc thu thập và sử dung các giải trình của Giám đốc (hoặc ngời đứng đầu) đơn vị
đợc kiểm toán, những bằng chứng kiểm toán, các thủ tục đợc áp dụng để đánh giá
và lu trữ các giải trình của Giám đốc đơn vị và các biên pháp xử lý khi Giám đốc
đơn vị từ chối cung cấp các giải trình thích hợp trong quá trình quản lý.
Theo nguyên lý chung về phân định chức năng quản lý, nhà quản lý với đại
diện cao nhất là Giám đốc hay Thủ trởng đơn vị đợc kiểm toán phải chịu trách
nhiệm về sự tin cậy, hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính thông qua việc
xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và hệ thống kế toán nói riêng đủ
mạnh; Kiểm toán viên có chức năng xác minh và đa ra ý kiến về sự tin cậy, hợp lý
của các thông tin trên Báo cáo tài chính nói trên với những bằng chứng đầy đủ và
tin cậy.
Nh vậy ta có thể hiểu: Giải trình của ban giám đốc là những báo cáo mà ban
giám đốc gửi cho kiểm toán viên liên quan đến Báo cáo tài chính hoặc liên quan
đến vấn đề thuộc Báo cáo tài chính. Giải trình của Giám đốc có thể ở dới hình thức
nói hoặc viết, chính thức hoặc không chính thức. Những giải trình đó không thay
thế đợc cho thủ tục kiểm toán khác mà kiểm toán viên cần thực hiện để đáp ứng
các mục tiêu kiểm toán của mình.
1.4.1. Các yếu tố cơ bản của một bản giải trình
Khi yêu cầu Giám đốc đơn vị lập bản giải trình, kiểm toán viên phải đề nghị

văn bản đó đợc gửi trực tiếp cho mình với nội dung gồm: Các thông tin phải giải
trình, ngày tháng, họ tên, chữ ký của ngời lập hoặc xác nhận vào bản giải trình.
Thông thờng bản giải trình của Ban giám đốc đợc ghi ngày, tháng cùng với
ngày, tháng ghi trên Báo cáo kiểm toán. Một số trờng hợp yêu cầu lập bản giải
trình ngay trong quá trình kiểm toán hoặc sau ngày ghi trên Báo cáo tài chính nh-
ng phải trớc ngày ghi trên Báo cáo kiểm toán. Trờng hợp cá biệt, bản giải trình đợc
lập và công bố sau ngày phát hành Báo cáo kiểm toán.
Bản giải trình thờng do Giám đốc (hoặc ngời đứng đầu) đơn vị ký. Trong một
số trờng hợp, kiểm toán viên đợc phép nhận bản giải trình từ các thành viên khác
đợc Giám đốc uỷ quyền.
Cần có sự nhận thức của ban Giám đốc về trách nhiệm trình bày thích hợp
Báo cáo tài chính và cũng cần biết đợc rằng ban Giám đốc đã phê duyệt Báo cáo
tài chính.
Kiểm toán K41
14
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
Sự thừa nhận của Ban giám đốc về trách nhiệm lập Báo cáo tài chính
Qua kiểm toán, có thể thu đợc giải trình của Giám đốc đối với câu hỏi của
kiểm toán viên. Đối với những giải trình liên quan đến các vấn đề trọng yếu đối
với Báo cáo tài chính, bao gồm trách nhiệm của ban quản lý đối với việc trình bày
Báo cáo tài chính, cần phải:
Tiến hành các thủ tục kiểm toán để thu thập các bằng chứng kiểm toán về
các giải trình này: Chuyên gia kiểm toán phải thu thập đợc các bằng chứng rằng
Ban giám đốc thừa nhận trách nhiệm của mình đối với việc lập và trình bày trung
thực Báo cáo tài chính, phù hợp với một chuẩn mực kế toán xác định và đã thông
qua Báo cáo tài chính đợc lập theo tiêu chuẩn trên. Kiểm toán viên có thể đợc đảm
bảo về sự thừa nhận trách nhiệm này và về việc thông qua Báo cáo tài chính bằng
cách xem xét các biên bản họp hội đồng quản trị hoặc cơ quan tơng đơng bằng
cách yêu cầu các văn bản giải trình của Ban giám đốc hoặc bản sao các Báo cáo tài
chính đã đợc ký.

Cân nhắc xem liệu giải trình này có hợp lý và nhất quán với bằng chứng
kiểm toán hay không.
Sử dụng các giải trình của Ban giám đốc nh một bằng chứng kiểm toán
+ Chuyên gia kiểm toán phải thu thập các giải trình bằng văn bản của các nhà
quản lý doanh nghiệp về những vấn đề trọng yếu đối với các Báo cáo tài chính khi
thiếu các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp khác. Để tránh mọi sự hiểu
lầm giữa chuyên gia kiểm toán và Ban Giám đốc, các giải trình bằng miệng nên đ-
ợc Ban giám đốc xác nhận lại bằng văn bản.
+ Các giải trình yêu cầu Ban giám đốc cung cấp chỉ có thể giới hạn trong các
vấn đề đợc coi là có ảnh hởng nghiêm trọng tới Báo cáo tài chính, nếu xét riêng
biệt hoặc tổng hợp. Khi xét thấy cần thiết đối với một số khoản mục nhất định,
kiểm toán viên có thể trình bày với Ban giám đốc quan niệm của mình về tính
trọng yếu.
Trong quá trình kiểm toán, Ban giám đốc có thể gửi nhiều bản giải trình cho
kiểm toán viên, hoặc do tự nguyện hoặc do trả lời các câu hỏi, yêu cầu cụ thể. Khi
các giải trình này có liên quan đến các vấn đề trọng yếu của Báo cáo tài chính thì
kiểm toán viên phải:
Tìm kiếm thu thập bằng chứng kiểm toán có tính chất củng cố các giải
trình này từ các nguồn trong và ngoài doanh nghiệp;
Đánh giá xem các giải trình của các nhà quản lý doanh nghiệp có hợp lý
Kiểm toán K41
15
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
và nhất quán với các bằng chứng kiểm toán khác đã thu thập đợc hay
không, kể cả các giải trình khác ; và
Cân nhắc xem ngời lập th giải trình có biết rõ vấn đề đợc giải trình hay
không.
+ Giải trình của Ban giám đốc không thể thay thế cho các bằng chứng kiểm
toán khác mà kiểm toán viên có khả năng có đợc.Ví dụ nh giải trình của các nhà
quản lý doanh nghiệp về nguyên giá của một tài sản không thể thay thế cho bằng

chứng kiểm toán về nguyên giá tài sản đó mà thông thờng kiểm toán viên sẽ phải
tiến hành thu thập mới có đợc. Nếu kiểm toán viên không thể thu thập các bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp về một vấn đề có hoặc có thể có ảnh hởng
trọng yếu tới các Báo cáo tài chính, trong khi việc thu thập các bằng chứng đó th-
ờng là có thể thực hiện đợc, thì điều này tạo nên sự giới hạn về phạm vi kiểm toán,
ngay cả khi kiểm toán viên đã nhận đợc bản giải trình của Ban giám đốc về vấn đề
đó.
+ Trong những trờng hợp nhất định, giải trình của Ban giám đốc có thể là
bằng chứng duy nhất có khả năng thu thập đợc.
+ Nếu giải trình của ban giám đốc mâu thuẫn với các bằng chứng kiểm toán
thì kiểm toán viên phải điều tra xác minh tình hình cụ thể và nếu thấy cần thì xác
minh lại độ tin cậy của các bản giải trình khác của Ban giám đốc.
Lu vào hồ sơ các giải trình của Ban giám đốc
+ Thông thờng, kiểm toán viên lu vào trong hồ sơ làm việc của mình bằng
chứng các giải trình của Ban giám đốc dới hình thức tóm tắt các lần thảo luận
miệng hoặc các bản giải trình viết của họ.
+ Giải trình viết là bằng chứng kiểm toán có giá trị hơn giải trình bằng
miệng và có thể theo các hình thức dới đây:
Th giải trình của nhà quản lý
Th của kiểm toán viên nêu lên những hiểu biết chính của chuyên gia
kiểm toán về các giải trình của Ban giám đốc và đợc Ban giám đốc xác
nhận là đúng;
Các biên bản họp hội đồng quản trị hoặc cơ quan tơng đơng, hoặc một
bản sao Báo cáo tài chính đã đợc ký.
1.4.2. Biện pháp xử lý khi Ban giám đốc từ chối cung cấp Th giải trình
Nếu ban Giám đốc từ chối cung cấp giải trình mà kiểm toán viên cho là cần
thiết thì điều này sẽ làm hạn chế phạm vi kiểm toán và kiểm toán viên phải đa ra
Kiểm toán K41
16
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng

báo cáo dạng chấp nhận từng phần hoặc không thể cho ý kiến. Trong những trờng
hợp nh vậy, kiểm toán viên phải đánh giá độ tin cậy của các giải trình khác của
Ban giám đốc trong quá trình kiểm toán và cân nhắc xem việc từ chối này có thể
có những ảnh hởng khác không tới Báo cáo kiểm toán.
1.5. Tổng hợp kết quả kiểm toán
Trớc khi lập Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần phải đánh giá tổng quát
về các kết quả thu thập đợc. Công việc này nhằm soát xét lại toàn bộ quá trình
kiểm toán, kết quả thu đợc và cân nhắc các cơ sở để đa ra ý kiến về báo cáo tài
chính. Để đạt đợc mục đích này, kiểm toán viên thờng tiến hành các thủ tục sau:
1.5.1. Thực hiện các thủ tục phân tích
Thực hiện các thủ tục phân tích để đánh giá tính đồng bộ và xác thực của các
thông tin tài chính thu thập đợc, nhất là số liệu kế toán của các khoản mục trên
Báo cáo tài chính. Mọi diễn biến bất thờng của các thông tin này so với số liệu đơn
vị, số liệu kế hoạch, số liệu năm trớc, số liệu bình quân trong ngành, các thông tin
tài chính khác, và các thông tin không có tính chất tài chính, đều cần đợc giải
thích chi tiết. Thủ tục này giúp kiểm toán viên xác định đợc những bộ phận cần
phải thu thập thêm bằng chứng kiểm toán để khẳng định thêm ý kiến của kiểm
toán viên. Đồng thời nó hạn chế những thiếu sót, tính phiến diện của các thủ tục
kiểm toán áp dụng cho từng bộ phận riêng lẻ.
1.5.2. Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng kiểm toán
Là công việc của kiểm toán viên chính để bảo đảm rằng mọi khía cạnh quan
trọng của cuộc kiểm toán đã đợc kiểm tra và đánh giá đầy đủ. Để thực hiện mục
tiêu này, cần kiểm tra lại chơng trình kiểm toán để xem mọi bộ phận của nó đã đ-
ợc hoàn tất đúng đắn và lập hồ sơ kiểm toán đầy đủ không. Kiểm toán viên cần
xem xét chơng trình kiểm toán đã đợc điều chỉnh và các thủ tục kiểm toán đã thực
hiện đối với các vấn đề phát hiện đợc trong các phần hành trọng yếu nh trong khâu
tiêu thụ, chơng trình kiểm toán doanh thu... có đợc điều chỉnh thích hợp không.
Nếu kiểm toán viên xét thấy các bằng chứng kiểm toán thu thập đợc không đủ để
kết luận rằng Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là trung thực và hợp lý theo các
Chuẩn mực kế toán, kiểm toán viên sẽ tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung,

hoặc là phải đa ra ý kiến chấp nhận có loại trừ hoặc từ chối cho ý kiến.
1.5.3. Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện đ ợc
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ trọng yếu
để ớc tính mức độ sai sót của Báo cáo tài chính có thể chấp nhận đợc, xác định
phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hởng của các sai sót lên Báo cáo tài
Kiểm toán K41
17
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
chính để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi thực hiện các khảo sát kiểm
toán. ở đây, kiểm toán viên cần phải đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo
tài chính và phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên áp dụng kỹ thuật lấy
mẫu kiểm tra và ớc tính mức sai sót của từng khoản mục, đợc gọi là sai sót dự
kiến. Kiểm toán viên sẽ so sánh mức sai sót này với mức sai sót chấp nhận đợc, và
đa ra quyết định là có chấp nhận, hay không chấp nhận số liệu sổ sách, hoặc tiếp
tục thu thập thêm bằng chứng kiểm toán.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, trớc tiên kiểm toán viên cần đánh giá
tổng hợp các sai sót không trọng yếu phát hiện đợc trong quá trình kiểm toán.
Trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên cần tìm thấy
những sai sót trong số liệu kế toán của đơn vị. Đối với những sai sót trọng yếu,
kiểm toán viên lập ra các bút toán điều chỉnh ngay trong quá trình kiểm toán các
khoản mục có sai sót đó. Các sai không trọng yếu thì không cần thiết phải lập bút
toán điều chỉnh. Tuy các sai sót này sẽ không trọng yếu nếu xét riêng từng sai sót nh-
ng có thể sẽ trở nên trọng yếu khi kết hợp lại với nhau. Vì vậy kiểm toán viên cần
đánh giá tổng hợp về các sai sót cha đợc điều chỉnh này, để xem khi tích luỹ lại thì
chúng có trở nên trọng yếu hay không? Để làm đợc điều này, kiểm toán viên cần ghi
lại các sai sót cha đợc điều chỉnh này trong lúc kiểm tra các khoản mục. Đến khi
chuẩn bị hoàn thành kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tiến hành đánh giá tổng hợp ảnh h-
ởng của chúng đến Báo cáo tài chính.
Sau đó, kiểm toán viên cần đánh giá tổng hợp các sai sót dự kiến của toàn

Báo cáo tài chính, vì khi áp dụng kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán, kiểm toán viên
không xác định đợc sai sót thực sự của khoản mục (tổng thể) mà chỉ dựa vào kết
quả mẫu để ớc tính sai sót của khoản mục, gọi là sai sót dự kiến. Sai sót dự kiến sẽ
đợc so sánh với mức sai sót có thể bỏ qua để quyết định xem có thể chấp nhận
khoản mục đó hay không? Cuối cùng, kiểm toán viên cần tổng hợp toàn bộ sai sót
dự kiến của các khoản mục để xem xét chúng có vợt mức trong yếu của Báo cáo
tài chính hay không, và kết hợp với ảnh hởng của các sai sót cha đợc điều chỉnh.
Nếu sai sót tổng hợp này vợt mức trọng yếu hoặc xấp xỉ mức trọng yếu, kiểm toán
viên không đa ra Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn bộ. Trong trờng hợp này, kiểm
toán viên sẽ yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại các sai sót cha đợc điều chỉnh, hoặc tiến
hành thêm các thủ tục kiểm toán bổ sung Hoặc đ a ra một báo cáo không chấp
nhận, hoặc chấp nhận có ngoại trừ báo cáo tài chính của đơn vị.
1.5.4. Soát xét hồ sơ kiểm toán
Vào giai đoạn hoàn thành kiểm toán, việc kiểm tra để rà soát lại hồ sơ kiểm
Kiểm toán K41
18
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
toán là một điều cần thiết vì:
- Để đánh giá công việc của kiểm toán viên phụ (trợ lý kiểm toán), tuy là
những ngời đảm nhiệm một khối lợng công việc rất lớn trong một cuộc kiểm toán, đ-
ợc đào tạo đầy đủ nhng họ thờng thiếu kinh nghiệm, điều này làm hạn chế khả năng
xét đoán nghề nghiệp của họ, nhất là trong từng tình huống phức tạp.
- Đảm bảo sự tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán.
- Khắc phục những thiên lệch trong xét đoán của kiểm toán viên, vì trong
những cuộc kiểm toán lớn và kéo dài, kiểm toán viên phải giải quyết nhiều vấn đề
phức tạp, nên dễ dẫn đến thiếu cái nhìn đúng đắn và toàn diện.
Việc soát xét lại hồ sơ kiểm toán thờng đợc tiến hành vào thời điểm kết thúc
giai đoạn thực hiện kiểm toán. Thờng việc này đợc tiến hành qua các cấp: Kiểm
toán viên chính kiểm tra hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên phụ thực hiện; chủ
nhiệm kiểm toán kiểm tra công việc của kiểm toán viên chính và một số điểm

chính trong hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên phụ; cuối cùng chủ phần hùn - ng-
ời sẽ ký tên trên Báo cáo kiểm toán - phải kiểm tra toàn bộ hồ sơ kiểm toán lần
cuối, tuy nhiên lần kiểm tra này thờng tập trung vào công việc của các chủ nhiệm
kiểm toán.
Trong những cuộc kiểm toán lớn, có thể có một cuộc kiểm tra toàn bộ hồ sơ
kiểm toán do một kiểm toán viên hoàn toàn độc lập với cuộc kiểm toán đó tiến
hành, ngời kiểm tra sẽ đóng vai trò phản biện để bảo đảm chất lợng của cuộc kiểm
toán. Đoàn kiểm tra thực hiện hợp đồng kiểm toán đó phải bảo vệ các bằng chứng
thu thập đợc và các kết luận đạt đợc trong quá trình kiểm toán.
1.5.5. Kiểm tra các khai báo trên Thuyết minh Báo cáo tài chính
Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm tra việc khai báo trên Thuyết minh Báo
cáo tài chính có đúng đắn và đầy đủ theo đúng chuẩn mực kế toán quy định hay
không? Các khai báo này là những thông tin phải đợc thể hiện trên Thuyết minh
Báo cáo tài chính chủ yếu để tránh hiểu nhầm khi sử dụng các báo cáo tài chính
đó; hoặc để bổ sung các chi tiết cần thiết cho các báo cáo tài chính. Việc kiểm tra
bao gồm:
Thông tin thích hợp có đợc thuyết minh, đợc phân loại và miêu tả phù hợp
với các chế độ kế toán có thể chấp nhận đợc và nếu có thể phù hợp với các
yêu cầu pháp luật hay không;
Thông tin trong báo cáo tài chính có khớp với sự hiểu biết của kiểm toán
viên về tình hình kinh doanh của khách hàng hay không;
Cần thực hiện những thủ tục tục phân tích nh so sánh tỉ suất tài chính và xu
Kiểm toán K41
19
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
hớng biến động của các thông tin trong Báo cáo tài chính với những tỉ suất tài
chính và xu hớng biến động của các thông tin theo ớc tính của kiểm toán viên.
Nên cân nhắc xem liệu dựa vào bằng chứng kiểm toán thu thập đợc và dựa vào sự
hiểu biết mà tích luỹ đợc về khách hàng;
Kiểm toán viên có thu nhận, minh chứng và giải thích đợc về những vấn

đề bất thờng hoặc nằm ngoài ớc tính hoặc về mối quan hệ trong Báo cáo
tài chính;
Báo cáo tài chính năm nay có hợp lý so với Báo cáo tài chính năm ngoái
hay không;
Trên góc độ của một ngời hợp lý khi sử dụng Báo cáo tài chính thì Báo
cáo tài chính có nghĩa hay không.
Kết quả của các thủ tục phân tích có thể giúp kiểm toán viên gợi ý ra những
thay đổi đối với việc trình bày hoặc thuyết minh, đặt thêm câu hỏi, thực hiện các
thủ tục kiểm toán khác hoặc sửa đổi ý kiến của kiểm toán viên.
1.5.6. Xem xét các thông tin khác đ ợc trình bày trong báo cáo của đơn vị
Trong các công ty lớn, Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán thờng đợc
phát hành trong báo cáo năm để cung cấp cho các cổ đông. Trong báo cáo năm
bao gồm cả một số thông tin khác ngoài Báo cáo tài chính, ví dụ nh Báo cáo của
Ban giám đốc, các giải trình về hoạt động của công ty Các Chuẩn mực th ờng
yêu cầu kiểm toán viên độc lập có trách nhiệm đọc để đảm bảo các thông tin khác
vẫn thống nhất với các Báo cáo tài chính. Nếu phát hiện đợc một sự không nhất
quán một cách trọng yếu, kiểm toán viên cần yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại các
thông tin này. Nếu đơn vị từ chối, kiểm toán viên có thể sửa lại Báo cáo kiểm toán
để diễn đạt sự thiếu nhất quán này, hoặc không cho phép đơn vị sử dụng Báo cáo
kiểm toán, hoặc thậm chí rút lui khỏi hợp đồng kiểm toán đó.
2. Lập Báo cáo kiểm toán
2.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính là công việc lập
Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính.
Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính về thực chất là một bản thông báo về
kết quả cuộc kiểm toán về Báo cáo tài chính cho ngời sử dụng Báo cáo tài chính.
Hay theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700: "Báo cáo kiểm toán về Báo cáo
tài chính là loại báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên độc lập và công bố để
nêu rõ ý kiến chính thức của mình về Báo cáo tài chính của một đơn vị (tổ chức,
hoặc doanh nghiệp) đã đợc kiểm toán".

Kiểm toán K41
20
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong
hoạt động kiểm toán và với ngời sử dụng Báo cáo tài chính.
Đối với hoạt động kiểm toán, Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính là khâu
cuối cùng trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính để trình bày
kết quả của cuộc kiểm toán bằng những ý kiến đánh giá của kiểm toán viên về
thông tin định lợng và trình bày Báo cáo tài chính theo quy định của chuẩn mực
hoặc chế độ kế toán hiện hành.
Đối với ngời sử dụng Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính đính kèm giúp cho ngời sử dụng Báo cáo tài chính đánh giá đợc độ tin cậy
của các thông tin định lợng trên Báo cáo tài chính trên cơ sở đó mà họ có các
quyết định kinh tế đúng đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với tổ chức
hoặc doanh nghiệp có Báo cáo tài chính này.
2.2. Yêu cầu lập, trình bày, phát hành kiểm toán về Báo cáo tài chính
Khi kết thúc cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải lập Báo
cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính, trình bày ý kiến của kiểm toán viên về tính
trung thực, hợp lý của các thông tin định lơng và sự trình bày các thông tin định l-
ợng này trên Báo cáo tài chính do đơn vị (tổ chức, doanh nghiệp) mời kiểm toán
đã lập.
Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính phải đợc trình bày theo Chuẩn
mực kiểm toán quy định cả về nội dung, kết cấu và hình thức.
Sự trình bày nhất quán về nội dung, kết cấu và hình thức để ngời đọc Báo
cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính hiểu thống nhất và dễ nhận biết khi có tình
huống bất thờng xảy ra.
Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính phải đợc đính kèm với Báo cáo tài
chính đợc kiểm toán.
2.3. ý kiến của kiểm toán viên trình bày trên Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính

ý kiến của kiểm toán viên trình bày trên Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính là một trong những nội dung quan trọng của Báo cáo kiểm toán về Báo cáo
tài chính. ý kiến này đa ra đánh giá của kiểm toán viên trên các phơng diện phản
ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu các thông tin định lợng của
Báo cáo tài chính và sự tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, và
việc tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan.
ý kiến đánh giá về Báo cáo tài chính đợc kiểm toán phản ánh trung thực
Kiểm toán K41
21
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, nghĩa là ý kiến của kiểm toán viên đa ra
trên Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính một sự đảm bảo chắc chắn rằng Báo
cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu; nhng
không đảm bảo tuyệt đối rằng không có bất kỳ một sai sót nào trên Báo cáo tài
chính đã đợc kiểm toán. Kiểm toán chỉ quan tâm đến các yếu tố trọng yếu của Báo
cáo tài chính.
2.4. Các yếu tố và nội dung cơ bản của Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Tên và địa chỉ Công ty kiểm toán
Trong Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính cần nêu rõ tên, biểu tợng, địa
chỉ giao dịch số điện thoại, số fax và số hiệu liên lạc khác của Công ty kiểm toán
(hoặc chi nhánh) phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính. Nếu một cuộc
kiểm toán do hai công ty kiểm toán trở lên cùng thực hiện thì phải ghi đủ các
thông tin nêu trên của các Công ty cùng ký Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính.
Số hiệu Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính: là số hiệu phát hành
Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính của Công ty kiểm toán theo từng năm. Số
hiệu Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính cần phải đăng ký chính thức trong hệ
thống văn bản của Công ty kiểm toán.
Tiêu đề Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính phải có tiêu đề rõ ràng và thích hợp

để phân biệt Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính do kiểm toán viên lập với các
loại báo cáo khác. Tiêu đề Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính có thể có tên
gọi: "Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính", hoặc "Báo cáo kiểm toán của kiểm
toán viên độc lập", hoặc "Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính năm của Công
ty ".
Ngời nhận Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Ngời nhận Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính là ngời ký hợp đồng kiểm
toán với ngời thực hiện kiểm toán (Công ty kiểm toán hoặc kiểm toán viên). Ngời
nhận Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính có thể là hội đồng quản trị, Giám
đốc, hoặc các cổ đông đơn vị đợc kiểm toán. Ngời nhận Báo cáo kiểm toán về Báo
cáo tài chính sẽ đợc ghi ngay vào dòng, ví dụ: "kính gửi Hội đồng quản trị và
Tổng Giám đốc Tổng công ty ".
Mở đầu của Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Phần mở đầu của Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính phải đợc ghi rõ các
Kiểm toán K41
22
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
Báo cáo tài chính là đối tợng của cuộc kiểm toán cũng nh ghi rõ ngày và niên độ
lập Báo cáo tài chính; khẳng định rõ rằng việc lập Báo cáo tài chính là thuộc trách
nhiệm của Giám đốc (hoặc ngời đứng đầu) đơn vị đợc kiểm toán trên các mặt: Tuân
thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc đợc chấp nhận và lựa chọn các
nguyên tăc và phơng pháp kế toán, các ớc tính kế toán thích hợp.
Trách nhiệm của kiểm toán viên là kiểm tra các thông tin định lợng trên Báo
cáo tài chính và đa ra ý kiến về Báo cáo tài chính dựa trên kết quả kiểm toán của
mình.
Phạm vi căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán
a) Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính phải nêu chuẩn mực kiểm toán
về kế hoạch kiểm toán đã áp dụng để thực hiện cuộc kiểm toán:
Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính phải nêu rõ phạm vi và căn cứ thực
hiện cuộc kiểm toán bằng sự khẳng định công việc kiểm toán đợc thực hiện theo

Chuẩn mực kiểm toán (Chuẩn mực kiểm toán quốc gia, hoặc Chuẩn mực kiểm
toán quốc tế đợc thừa nhận).
Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán nêu trên chỉ khả năng của kiểm
toán viên khi thực hiện các thủ tục kiểm toán phải đợc dựa trên cơ sở Chuẩn mực
kiểm toán đã đợc vận dụng các quy định tuỳ theo tình huống cụ thể. Thủ tục này
là cần thiết để đảm bảo cho ngời sử dụng Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
hiểu rằng cuộc kiểm toán đã đợc thực hiện theo các chuẩn mực và thông lệ đợc
thừa nhận. Trong trờng hợp riêng biệt, kiểm toán viên đã thực hiện các thủ tục
kiểm toán khác thì cần phải ghi rõ trong Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính.
Trờng hợp không xác định đợc Chuẩn mực kế toán đợc sử dụng để lập Báo
cáo tài chính là của quốc gia nào thì tên của nớc - nơi doanh nghiệp khách hàng
hoạt động phải đợc nêu ra trong Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính.
Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính phải ghi rõ là công việc kiểm toán đã
đợc lập kế hoạch và thực hiện để có đợc sự đảm bảo hợp lý là các Báo cáo tài
chính không chứa đựng những sai sót trọng yếu.
b) Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính phải nêu những công việc và thủ
tục kiểm toán mà kiểm toán viên đã thực hiện, gồm:
+ Các phơng pháp kiểm toán (chọn mẫu, thử nghiệm cơ bản, ) những bằng
chứng kiểm toán đủ để xác minh đợc thông tin trong Báo cáo tài chính;
+ Đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành; Các
nguyên tắc và phơng pháp kế toán đợc áp dụng để lập Báo cáo tài chính;
Kiểm toán K41
23
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
+ Đánh giá các ớc tính kế toán và xét đoán quan trọng đã đợc Giám đốc
(hoặc ngời đứng đầu) đơn vị đợc thực hiện khi lập Báo cáo tài chính;
+ Đánh giá việc trình bày toàn bộ tình hình tài chính trên các Báo cáo tài
chính.
+ Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính phải nêu rõ là cuộc kiểm toán đã
cung cấp những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của kiểm toán viên.

ý kiến của kiểm toán viên trình bày trên Báo cáo kiểm toán về Báo cáo
tài chính:
a) Các loại ý kiến của kiểm toán viên về Báo cáo tài chính đợc kiểm toán:
Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính phải nêu rõ ý kiến của kiểm toán viên về
các Báo cáo tài chính đã thực hiện kiểm toán trên hai phơng diện: Phản ánh trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu các thông tin định lợng của Báo cáo tài
chính về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh và việc tuân thủ các chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành (hoặc cha chấp nhận) cũng nh việc tuân thủ các quy định
pháp lý có liên quan đến hoạt động đơn vị đợc kiểm toán.
Có 4 loại ý kiến mà kiểm toán viên có thể trình bày trên Báo cáo kiểm toán
về Báo cáo tài chính tuỳ thuộc vào kết quả của cuộc kiểm toán:
- ý kiến chấp nhận toàn phần;
- ý kiến chấp nhận từng phần;
- ý kiến từ chối;
- ý kiến không chấp nhận.
Khi đa ra ý kiến chấp nhận không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần thì phải
mô tả rõ ràng trong Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tất cả những lý do chủ
yếu dẫn đến ý kiến đó và định lợng, nếu đợc, những ảnh hởng đến Báo cáo tài
chính.
b) Th quản lý:
Để giúp doanh nghiệp chấn chỉnh công tác tài chính, kế toán, xây dựng và
hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên còn lu
hành Th quản lý gửi cho Giám đốc đơn vị kiểm toán hoặc gửi cho hội đồng quản
trị.
Kiểm toán K41
24
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hơng
Th quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể, gồm: Hiện trạng thực tế, khả năng
rủi ro, kiến nghị của kiểm toán viên và ý kiến của ngời quản lý liên quan đến sự
kiện đó. Th quản lý đợc trình bày về một hay nhiều sự kiện do kiểm toán viên

quyết định.
Th quản lý là một phần kết quả của cuộc kiểm toán, nhng không nhất thiết
phải đính kèm Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính.
c) Phụ lục Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính:
Trong một số trờng hợp thấy cần thiết phải bổ sung thêm thông tin về kết quả
của cuộc kiểm toán đã đợc trình bày trên Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính,
kiểm toán viên có thể lập thêm phần phụ lục đính kèm Báo cáo kiểm toán về Báo
cáo tài chính, nh: Phần trình bày rõ thêm các thông tin về yếu tố ngoại trừ, bảng
tính số liệu chi tiết, các kiến nghị của kiểm toán viên,
Địa điểm và thời gian lập Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm kết
thúc toàn bộ công việc kiểm toán. Điều này cho phép ngời sử dụng Báo cáo tài
chính biết rằng kiểm toán viên đã xem xét đến các sự kiện (nếu có) ảnh hởng
đến Báo cáo tài chính cho đến tận ngày ký Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính.
Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính phải ghi rõ địa điểm (tỉnh, thành phố)
của Công ty hoặc chi nhánh Công ty kiểm toán chịu trách nhiệm phát hành Báo
cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính.
Chữ ký và đóng dấu:
Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính phải ký rõ tên của kiểm toán viên là
ngời chịu trách nhiệm kiểm toán, và ký rõ tên của Giám đốc (hoặc ngời đợc uỷ
quyền) của Công ty kiểm toán chịu trách nhiệm phát hành Báo cáo kiểm toán về
Báo cáo tài chính.
Dới mỗi chữ ký nói trên phải ghi rõ họ tên. Trên chữ ký của Giám đốc (hoặc
ngời đợc uỷ quyền) phải đóng dấu của Công ty (hoặc chi nhánh) chịu trách nhiệm
phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính.
Giữa các trang của Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính và Báo cáo tài
chính đã đợc kiểm toán phải đóng dấu giáp lai.
Trờng hợp có từ hai công ty cùng thực hiện một cuộc kiểm toán thì Báo cáo
kiểm toán về Báo cáo tài chính phải đợc ký bởi Giám đốc (hoặc ngời đợc uỷ

quyền) của đủ các Công ty kiểm toán theo đúng thủ tục.
Kiểm toán K41
25

×