Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

HỆ THỐNG báo TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 67 trang )

ĐỒ ÁN
HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ SMS
TRONG MẠNG GSM
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng phát triển không ngừng của nền công nghệ những thập
kỉ qua, công nghệ điện tử cũng ngày càng phát triển vượt bậc. Các vi mạch với
khả năng tích hợp ngày càng lớn, tốc độ xử lý được tăng cao, chính xác hơn và
giá thành rẻ hơn. Ban đầu, các IC được chế tạo với những chức năng chuyên
dụng, dần dần, yêu cầu một linh kiện đa năng ra đời. Vi xử lý là một linh kiện
cho phép hoạt động theo một chương trình mà người sử dụng đặt ra, được ứng
dụng trong rất nhiều lĩnh vực.
Đời sống xã hội ngày một thay đổi, bên cạnh những tiến bộ thì các vấn
đề cũng nảy sinh càng nhiều, đặc biệt là khi quy mô hoạt động của tổ chức
được mở rộng. Trong nhiều trường hợp, việc quản lý trở nên vô cùng khó khăn
khi số lượng đối tượng quản lý quá lớn, làm cho hoạt động bị đình trệ, mất
nhiều thời gian mà lại không hiệu quả. Do đó, một hệ thống tự động điều tiết sẽ
giúp cho con người dễ dàng hơn trong việc giám sát, đảm bảo tính công bằng,
và đặc biệt là sự tiến bộ trong các hoạt động xã hội.
Bằng một ý tưởng có tính ứng dụng cao ngoài thực tế, chúng em lựa
chọn đề tài “HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS
TRONG MẠNG GSM”. Hệ thống có khả năng tự động cảnh báo bằng chuông
khi có trộm. Đây là hệ thống được ứng dụng ở các nhà kho, ngân hàng, nó còn
cảnh báo cho cư dân trong tòa nhà nơi mà cần hệ thống bảo mật tốt mỗi
ngày. Ngoài ra, hệ thống này là giải pháp tốt cho các thiết bị cần bảo mật ở các
công ty, bệnh viện, cơ quan hành chính, cơ quan Thuế & Hải quan, các công ty
Bảo hiểm, Ngân hàng và chứng khoán, các Trung tâm dịch vụ, nhà ga-bến xe.
Dưới sự kiểm soát của hệ thống này, quá trình bảo mật sẽ trở nên tốt hơn và
hiệu quả hơn.
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng


Hồ Anh Phong Page 2
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài này, chúng em đã học tập được rất
nhiều kiến thức thực tế, làm quen với tác phong làm việc theo nhóm, trao đổi
giữa các thành viên và cách thức xử lý khó khăn. Bên cạnh sự tự học thì sự
hướng dẫn và những kinh nghiệm của giáo viên hướng dẫn đã giúp đỡ chúng
em rất nhiều. Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thế Hoàng
về những chỉ bảo tận tình trong thời gian qua để chúng em hoàn thành đồ án
này.
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 3
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.
1.1 Giới thiệu đề tài.
Như chúng ta đã biết, trong thời gian gần đây tình trạng trộm cắp đã trở
nên tinh vi và phổ biến tại Việt Nam. Các vụ việc trên không những gây thiệt
hại lơn về tiền, tài sản của các gia đình, tạo ra sự lo lắng cho nhiều người, mà
còn ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội. Sau hàng loạt vụ việc trên nhiều gia
đình đã có biện pháp tăng cường lắp đặt các hệ thống báo trộm cho gia đình.
Tuy nhiên những biện pháp đó đôi khi cũng không phát huy được nhiều tác
dụng.
Từ những yêu cầu thật tế đó, những đòi hỏi ngày càng cao của cuộc
sống, cộng với sự hợp tác, phát triển mạnh mẽ của mạng di động nên chúng tôi
đã chọn đề tài “HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
SMS TRONG MẠNG GSM” nhằm đáp ứng được nhu cầu giám sát điều
khiển từ xa bằng điện thoại di động và góp phần vào sự tiến bộ, văn minh, hiện
đại của gia đình và toàn xã hội.
1.2 Ý nghĩa đề tài
Ngày nay đi cùng với sự phát triển của hiện đại, việc bảo mật đã trở nên

quen thuộc và thông dụng đối với người dân Việt Nam. Tuy nhiên trong thời
gian gần đây tình trạng cắt trộm, đục phá các gia đình, cơ quan diễn ra
thường xuyên không những ảnh hưởng tới tài sản, uy tín của các công ty mà
còn ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội.
Từ những nhu cầu thực tế đó, tôi muốn đưa ra giải pháp thiết kế một hệ
thống giám sát, điều khiển an ninh cho các gia đình, cơ quan thông qua tin
nhắn SMS, đề tài lấy cớ sở là tin nhắn SMS để điều khiển thiết bị. Việc sử
dụng tin nhắn SMS để điều khiển thiết bị có những thuận lợi là tiết kiệm chi
phí, mang tính cạnh tranh và cơ động cao (nghĩa là chỗ nào có phủ sóng mạng
điện thoại di động ta cũng có thể điều khiển thiết bị được). Ngoài ra, sản phẩm
của đề tài này có tính mở, có thể áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau trong
dân dụng cũng như trong công nghiệp.
1.3 Mục đích đề tài.
Để tài được nghiên cứu, khảo sát và thực hiện với mục đích áp dụng
những kiến thức đã học trong nhà trường để “HỆ THỐNG BÁO TRỘM
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM”. Hệ thống tích
hợp module điều khiển giám sát trung tâm và module báo động (cảnh báo)
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 4
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
cùng các module tiện ích khác. Với module báo động, hệ thống sử dụng cảm
biến chuyển động để gửi thông tin dữ liệu về bộ xử lý trung tâm khi có tác
động của đối tượng bên ngoài (có tác động bất hợp pháp). Qua xử lý, dữ liệu sẽ
được gởi về thiết bị đầu cuối (mobile) để báo cho biết có tác động của đối
tượng bên ngoài (có tác động bất hợp pháp). Module điều khiển giám sát có
chức năng điều khiển và giám sát.
CHƯƠNG 2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ SMS TRONG GSM, GIỚI
THIỆU MODULE SIM300S VÀ TẬP LỆNH AT.
Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ,
đặc biệt là khoa học công nghệ Điện tử - Tin học, đã cho phép con người thỏa

mãn các nhu cầu trao đổi thông tin. Song song với sự phát triển đó là sự phát
triển của các loại hình thông tin khác như dịch vụ truyền số liệu, thông tin di
động, nhắn tin, điện thoại thẻ, internet đã giải quyết được nhu cầu thông tin
toàn cầu.
Trong cuộc sống hằng ngày hiện nay, thông tin di động đóng vai trò vô
cùng quan trọng và dường như không thể thiếu của mỗi người. Nó quyết định
nhiều mặt hoạt động của xã hội giúp con người nắm bắt nhanh chóng các thông
tin có giá trị văn hóa nghệ thuật, kinh tế, khoa học kỹ thuật đa dạng phong phú.
Sự đòi hỏi của khách hàng về việc sử dụng dịch vụ viễn thông càng ngày càng
cao cả về số lượng và chất lượng làm cho hướng phát triển ngày càng được đề
cập nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng “mọi lúc, mọi nơi”
mà họ cần.
Ý tưởng của đề tài đồ án cũng dựa trên nhu cầu của người dùng. Việc sử
dụng điện thoại di động trở nên phổ biến đã mang đến một hướng phát triển
của mạng viễn thông là điều khiển và giám sát các thiết bị từ xa chỉ bằng tin
nhắn SMS.
2.1 Tổng quan về công nghệ GSM
2.1.1 Giới thiệu về công nghệ GSM
GSM (Global System for Mobile communication) là hệ thống thông tin
di động số toàn cầu, là công nghệ không dây thuộc thế hệ 2G (second
generation) có cấu trúc mạng tế bào, cung cấp dịch vụ truyền giọng nói và
chuyển giao dữ liệu chất lượng cao với các băng tần khác nhau: 400MHz,
900MHz, 1800MHz và 1900MHz, được tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu
(ETSI) quy định.
GSM là một hệ thống có cấu trúc mở nên hoàn toàn không phụ thuộc
vào phần cứng, người ta có thể mua thiết bị từ nhiều hãng khác nhau.
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 5
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
Do đó hầu như có mặt khắp mọi nơi trên thế giới nên khi các nhà cung

cấp dịch vụ thực hiện việc ký kết roaming với nhau nhờ đó mà thuê bao GSM
có thể dễ dàng sử dụng máy điện thoại GSM của mình bất cứ nơi đâu.
Mặt thuận lợi to lớn của công nghệ GSM là ngoài việc truyền âm thanh
với chất lượng cao còn cho phép thuê bao sử dụng các giao tiếp khác rẻ tiền
hơn đó là tin nhắn SMS. Ngoài ra để tạo thuận lợi cho các nhà cung cấp dịch
vụ thì công nghệ GSM được xây dựng trên cơ sở hệ thống mở nên nó dễ dàng
kết nối các thiết bị khác nhau từ các nhà cung cấp thiết bị khác nhau.
Nó cho phép nhà cung cấp dịch vụ đưa ra tính năng roaming cho thuê
bao của mình với các mạng khác trên toàn thế giới. Và công nghệ GSM cũng
phát triển thêm các tính năng truyền dữ liệu như GPRS và say này truyền với
tốc độ cao sử dụng PDGF
GSM hiện chiếm 85% thị trường di động với 2.5 tỷ thuê bao tại 218
quốc gia và vùng lãnh thổ. Các mạng thông tin di động GSM cho phép có thể
roaming với nhau do đó những máy điện thoại di động GSM của các mạng
GSM khác nhau có thể sử dụng được nhiều nơi trên thế giới.
2.1.2 Đặc điểm của công nghệ GSM
Cho phép gửi và nhận những mẫu tin nhắn văn bản bằng ký tự dài đến
126 ký tự.
Cho phép chuyển giao và nhận dữ liệu, FAX giữa các mạng GSM với
tốc độ hiện hành lên đến 9600 bps.
Tính phủ sóng cao: công nghệ GSM không chỉ cho phép chuyển giao
trong toàn mạng mà còn chuyển giao giữa các mạng GSM trên toàn cầu mà
không có một sự thay đổi, điều chỉnh nào. Đây là một tính năng nổi bật nhất
của công nghệ GSM (dịch vụ roaming).
Sử dụng công nghệ phân chia theo thời gian TDM (Time Division multi
plexing) để chia ra 8 kênh full rate và 16 kênh haft rate.
Công suất phát của máy điện thoại được giới hạn tối đa là 2 watts với
băng tần GSM 850/900MHz và tối đa là 1 watts đối với băng tần GSM
1800/1900MHz.
Mạng GSM sử dụng 2 kiểu mã hóa âm thanh để nén tín hiệu âm thanh

3.1KHz đó là mã hóa 6 và 12Kbps gọi là Full rate (13Kbps) và Haft rate
(6Kbps).
2.1.3 Cấu trúc của mạng GSM
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 6
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
2.1.3.1 Cấu trúc tổng quan
Cấu trúc của mạng GSM
Hệ thống GSM được chia thành nhiều hệ thống con như sau:
Phân hệ chuyển mạch NSS (Network Switching Subsystem).
Phân hệ trạm gốc BSS (Base Station Subsystem).
Phân hệ bảo dưỡng và khai thác OSS (Operation Subsystem).
Trạm di động MS (Mobile Station).
2.1.3.2 Các thành phần của công nghệ mạng GSM
Các thành phần mạng GSM
AUC Trung tâm nhận thức.
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 7
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
ULR Bộ ghi định vị tạm trú.
HLR Bộ ghi định vị thường trú.
EIR Bộ ghi nhận dạng thiết bị.
MSC Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ mạng.
BSC Bộ điều khiển trạm gốc.
BTS Trạm thu phát gốc.
NSS Phân hệ chuyển mạch.
BSS Phân hệ trạm gốc.
MS Trạm di động
OSS Phân hệ khai thác bảo dưỡng.
PSPDN Mạng số liệu công cộng chuyển mạch gói.

CSPDN Mạng số liệu công cộng chuyển mạch kênh.
PSTN Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng.
PLMN Mạng di động mặt đất.
ISDN Mạng số dịch vụ tích hợp.
OMC Trung tâm khai thác và bảo dưỡng.
2.1.4 Sự phát triển của công nghệ GSM ở Việt Nam
Công nghệ GSM đã vào Việt Nam từ năm 1993. Hiện nay, ba nhà cung
cấp di động công nghệ GSM lớn nhất Việt Nam là Vinaphone, Mobiphone và
Viettel Mobile, cũng là những nhà cung cấp chiếm thị phần nhiều nhất trên thị
trường với số lượng thuê bao mới tăng chóng mặt trong thời gian vừa qua.
Hiện nay có đến hơn 85% người dùng hiện nay đang là khách hàng của
các nhà cung cấp dịch vụ theo công nghệ GSM
Có tới thời điểm này, thị trường thông tin di động của Việt Nam đã có
khoằng 70 triệu thuê bao di động. Khi nào ba “đại gia” di động của Việt Nam
là Vinaphone, Mobiphone, Viettel Mobile đều tăng trưởng nhanh chóng với số
lượng thuê bao mỗi ngày phát triển được lên tới hàng trăm ngàn thuê bao.
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 8
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
2.2 Tổng quan về tin nhắn SMS
2.2.1 Giới thiệu về SMS
SMS (Short Mesage Service). SMS là một công nghệ cho phép gửi và
nhận các tin nhắn giữa các điện thoại với nhau. SMS xuất hiện đầu tiên tại
Châu Âu năm 1992. Ở thời điểm đó, nó bao gồm cả các chuẩn về GSM. Một
thời gian sau đó, nó phát triển sang công nghệ Wireless như CDMA và TDMA.
Ngày nay thì 3GPP (Third Generation Partnership Project – Dự án quan hệ đối
tác thế hệ thứ ba) đang giữ vai trò kiểm soát về sự phát triển của và duy trì các
chuẩn GSM và SMS. Một tin nhắn SMS có thể chứa tối đa 140 byte dữ liệu. Vì
vậy mỗi tin nhắn SMS chỉ chứa:
160 ký tự nếu như sử dụng mã hóa ký tự 7 bit (mã hóa ký tự 7 bit thì

phù hợp với mã hóa các ký tự latin chẳng hạn như các ký tự alphabel của tiếng
Anh)
70 ký tự nếu sử dụng mã hóa ký tự 16 bit Unicode ( các tín nhắn SMS
không chứa các ký tự latin, viết tin nhắn tiếng việt có dấu ).
Tin nhắn SMS dạng text hỗ trợ nhiều ngôn ngữ khác nhau. Nó có thể
hoạt động tốt với nhiều ngôn ngữ có hỗ trợ mã Unicode Bên cạnh gửi tin
nhắn dạng text thì tin nhắn SMS còn có thể mang các dữ liệu dạng binary. Nó
còn cho phép gửi nhạc chuông, hình ảnh cùng nhiều tiện ích khác nhau tới
một điện thoại khác.
Một trong những ưu điểm nổi trội của SMS đó là nó được hỗ trợ bởi các
điện thoại có sử dụng SMS hoàn toàn. Hầu hết tất cả các tiện ích cộng thêm cả
dịch vụ gửi tin nhắn giá rẻ được cung cấp, sử dụng thông qua sóng mang
Wireless. Không giống như SMS, các công nghệ mobile như WAP và mobile
Java thì không được hỗ trợ trên nhiều dong điện thoại.
2.2.2 Cấu trúc của một tin nhắn SMS
Nội dung của 1 tin nhắn SMS khi được gửi đi được chia làm 5 phần như
sau :
Cấu trúc của 1 tin nhắn SMS
Instructions to air interface: chỉ thị dữ liệu kết nối với air interface (giao diện
không khí).
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 9
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
Instructions to SMSC: chỉ thị dữ liệu kết nối với trung tâm tin nhắn SMSC.
Instructions to handset: chỉ thị dữ liệu kết nối bắt tay.
Instructions to SIM (optional): chỉ thị dữ liệu kết nối, nhận biết SIM.
Instructions body: nội dung tin nhắn SMS.
2.2.3 Sự tiện lợi của việc sử dụng tin nhắn SMS
- Các tin nhắn SMs có thể được gửi và đọc tại bất kỳ thời điểm nào.
Ngày nay, thời đại của công nghệ thông tin nên hầu hết mọi người đều

có điện thoại di động cho riêng mình và mang nó theo người dường như cả
ngày. Với một điện thoại di động, bạn có thể gửi và đọc các tin nhắn SMS bằng
bất cứ lúc nào bạn muốn, sẽ không gặp khó khăn gì khi bạn đang ở trong văn
phòng hay trên cả xe bus hay ở nhà
- Tin nhắn SMS có thể được gửi tới các điện thoại tắt nguồn.
Nếu như không chắc cho một cuộc gọi nào đó thì bạn có thể gửi một tin
nhắn SMS đến bạn của bạn thậm chí khi người đó tắt nguồn máy điện thoại
trong lúc bạn gửi tin nhắn đó. Hệ thống SMS của mạng điện thoại sẽ lưu trữ tin
nhắn rồi sau đó gửi nó tới người bạn của bạn khi điện thoại của họ mở nguồn.
- Các tin nhắn SMS ít gây phiền phức trong khi bạn vẫn có thể giữ liên
lạc với người khác.
Việc đọc các tin nhắn SMS không gây ra ồn ào. Trong khi đó, bạn phải
chạy ra ngoài rạp hát, thư viện để thực hiện một cuộc điện thoại hay trả lời
một cuộc gọi. Bạn không cần phải làm như vậy nếu như tin nhắn SMS được sử
dụng.
- Các điện thoại di động và chúng có thể được thay đổi giữa các sóng
mang Wireless khác nhau.
Tin nhắn SMS là một công nghệ rất thành công cho đến bây giờ. Tất cả
các điện thoại mobile ngày nay đều có hỗ trợ đó. Bạn không chỉ có thể trao đổi
các tin nhắn SMS đối với người sử dụng mobile ở cùng một nhà cung cấp dịch
vụ mang sóng mang Wireless, mà đồng thời bạn cũng có thể trao đổi nó với
người sử dụng khác ở các nhà cung cấp dịch vụ khác.
- SMS là một công nghệ phù hợp với các ứng dụng Wireless sử dụng
cùng với nó.
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 10
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
Tin nhắn SMS được hỗ trợ 100% bởi các điện thoại có sử dụng công
nghệ GSM. Xây dựng các ứng dụng Wireless trên nền công nghệ SMS sẽ phát
huy tối đa những ứng dụng có thể dành cho người sử dụng

Ngoài ra, các tin nhắn SMS còn tương thích với việc mang các dữ liệu
binary bên cạnh gửi các text. Nó có thể được sử dụng để gửi nhạc chuông, hình
ảnh, hoạt họa
- Tin nhắn SMS hỗ trợ việc chi trả các dịch vụ trực tuyến
2.2.4 Tin nhắn SMS chuỗi / Tin nhắn SMS dài
Một trong những trở ngại của công nghệ SMS là tin nhắn SMS chỉ có
thể mang một lượng giới hạn của các dữ liệu. Để khắc phục trở ngại này, một
mở rộng của nó gọi là chuỗi (hay SMS dài) đã ra đời. Một tin nhắn SMS dạng
text dài có thể chứa nhiều hơn 160 ký tự theo chuẩn dùng trong tiếng Anh.
Cơ cấu hoạt động cơ bản SMS chuỗi làm việc như sau: điện thoại di
động của người gửi sẽ chia tin nhắn dài ra thành nhiều phần nhỏ và sau đó gửi
các phần nhỉ này như một tin nhắn SMS đơn. Khi các tin nhắn SMS này đã
được gửi tới đích hoàn toàn thì nó sẽ kết hợp lại với nhau trên máy di động của
người nhận.
Khó khăn của SMS chuỗi là nó ít được hỗ trợ so SMS ở các thiết bị có
sử dụng sóng Wireless.
2.2.5 SMS centre/SMSC
Một SMS centre (SMSC) là nơi chịu trách nhiệm luân chuyển các hoạt
động liên quan đến SMS của một mạng Wireless. Khi một tin nhắn SMS được
gửi đi từ một điện thoại di động thì trước tiên nó sẽ được gửi tới một trung tâm
SMS. Sau đó trung tâm SMS này sẽ chuyển tin nhắn này tới đích (người nhận).
Một tin nhắn SMS có thể phải đi qua nhiều hơn một thực thể mạng(Network)
(chẳng hạn như SMSC và SMS gateway) trước khi đi tới đích thực sự của nó.
Nhiệm vụ duy nhất của một SMSC là luân chuyển các tin nhắn SMS và điều
chỉnh quá trình này cho đúng với chu trình của nó. Nếu như máy điện thoại của
người nhận không ở trạng thái nhận (bật nguồn) trong lúc gửi thì SMSC sẽ lưu
trữ tin nhắn này. Và khi máy điện thoại của người nhận mở nguồn thì nó sẽ gửi
tin nhắn này tới người nhận.
Thường thì một SMSC sẽ hoạt động một cách chuyên dụng để lưu thông
SMS của một mạng Wireless. Hệ thống vận hành mạng luôn luôn quản lý

SMSC cảu riêng nó và vị trí của chúng bên trong hệ thống mạng Wireless. Tuy
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 11
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
nhiên, hệ thống vận hành sẽ sử dụng một SMSC thứ ba có vị trí bên ngoài của
hệ thống mạng Wireless.
Bạn phải biết địa chỉ SMSC của hệ thống vận hành mạng Wireless để sử
dụng, tinh chỉnh chức năng tin nhắn SMS trên điện thoại của bạn. Điển hình
một địa chỉ SMSC là một điện thoại thông thường ở hình thức, khuôn mẫu
quốc tế. Một điện thoại nên có một menu chọn lựa để cấu hình địa chỉ SMSC.
Thông thường thì địa chỉ được điều chỉnh lại trong thẻ SIM bởi hệ thống mạng
Wireless. Điều này có nghĩa là bạn không cần phải làm bất cứ thay đổi nào.
2.2.6 SMS quốc tế
Các tín nhắn SMS giữa các nhà điều hành được chia ra làm hai hạng
mục gồm tin nhắn SMS giữa các nhà điều hành trong nước và tin nhắn SMS
giữa các nhà điều hành quốc tế với nhau.
Thường thì chi phí để gửi một tin nhắn SMS quốc tế cao hơn so với gửi
trong nước. Và chi phí để gửi một tin nhắn SMS nội mạng thì ít hơn so với gửi
cho mạng khác trong cùng một quốc gia, ít hơn chi phí cho việc gửi tin nhắn
SMS quốc tế.
Khả năng kết hợp của tin nhắn SMS giữa hai mạng Wireless cục bộ hay
thậm chí quốc tế là một nhân tố chính góp phần tới sự phát triển mạnh mẽ của
hệ thống SMS toàn cầu.
2.2.7 SMS gateway
Một khó khăn của SMS là các SMSC được phát triển, xây dựng bởi các
công ty sử dụng giao thức truyền thông riêng của họ và hầu hết các giao thức
này thuộc quyền sở hữu riêng. Ví dụ như Nokia có một giao thức SMSC là
CIMD, nhà điều hành CMG lại có giao thức SMSC là EMI. Chúng ta không
thể kết nối hai SMSC nếu chúng không có cùng giao thưc SMSC. Để giải
quyết vấn đề này, một SMS gateway được đặt giữa hai giao thức SMSC khác

nhau. Gateway này hoạt động ở hai sóng mang khác nhau để có thể gửi SMS
cho nhau mà không gặp bất kỳ trở ngại nào.
SMS Gateway
2.3 Giới thiệu Module sim300s, tập lệnh AT.
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 12
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
2.3.1 Khái niệm Module GSM
Một module GSM là một modem Wireless, nó làm việc cùng với một
mạng Wireless GSM. Một modem Wireless thì cũng hoạt động giống như một
modem hữu tuyến. Điểm khác nhau chính ở đây là modem hữu tuyến thì truyền
và nhận dữ liệu thông qua một đường dây điện thoại cố định trong khi đó
modem Wireless thì gửi và nhận dữ liệu thông qua sóng Radio.
Một module GSM có thể là một thiết bị mở rộng bên ngoài hay một PC
Card/PCMCIA Card. Điển hình là một module GSM rời bên ngoài được kết
nối với một máy tính thông qua một cáp nối tiếp hay một cáp USB. Một
modem GSM hợp chuẩn với một PC Card/PCMICA Card được thiết kế cho
việc sử dụng với một máy laptop. Nó được gắn vào một trong những khe cắm
PC Card /PCMICA Card của một máy tính laptop.
Giống như một điện thoại di động GSM, một module GSM yêu cầu một
thẻ Sim với một sóng mạng Wireless để hoạt động.
2.3.2 Giới thiệu Module sim 300s.
Các module được sử dụng từ những ngày đầu của sự ra đời máy tính.
Module được hình thành từ modulator và demodulator. Định nghĩa đặc trưng
này cũng giúp ta hình dung được phần nào về thiết bị này sẽ làm gì. Dữ liệu số
đến từ một DTE, thiết bị dữ liệu đầu cuối được điều chế theo cách mà nó có thể
được truyền dữ liệu qua các đường dâu truyền dẫn. Ở một mặt khác của đường
dây, một modem khác thứ hai điều chế dữ liệu đến, xúc tiến và duy trì nó.
Các module thế hệ trước chỉ tương thích cho việc gửi nhận dữ liệu. Để
thiết lập một kết nối thi thiết bị thứ hai như một dialer được cần đến. Đôi khi

kết nối cũng được thiết lập bằng tay bằng cách quay số điện thoại tương ứng cà
một khi modem được bật thì kết nối coi như được thực thi. Các máy tính loại
nhỏ ở các năm 70 thâm nhập vào thị trường là các gia đình, lúc đó vấn đề chi
phí và sự thiếu hụt về kiến thức kỹ thuật trở thành một vấn đề nan giải.
Giống như một điện thoại di động GSM, một module GSM yêu cầu một
thẻ SIM với một mạng Wireless để hoạt động.
Module SIM300S là một trong những loại module GSM. Module
SIM300S được nâng cao hơn, có tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn. Nó sử dụng
công nghệ GSM/GPRS hoạt động ở băng tần EGSM 900MHz, DCS 1800MHz
và PCS 1900MHz, tính năng GPRS của Sim 300cz có nhiều lớp.
8 lớp điện dung
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 13
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
10 lớp điện dung
Và hỗ trợ GPRS theo dạng đồ thị mã hóa CS-1, CS-2, CS-3 và CS-4.
2.3.3 Đặc điểm của Module sim300S
Modem Sim 300S
Nguồn cung cấp khoảng 3.4V – 4.5V
Có nguồn lưu trữ bên trong cung cấp cho sim card.
Băng tần hoạt động là EGSM 900MHz, DCS 1800MHz và PCS 1900MHz.
Đặc biệt Sim300cz có thể tự động tìm kiếm các băng tần.
Phù hợp với GSM Pha 2/2+
Loại GSM là loại MS nhỏ
Kết nối GPRS
GPRS có nhiều rãnh loại 8 (lựa chọn).
GPRS có nhiều rãnh loại 10 (tự động).
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 14
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM

Giới hạn nhiệt độ
Bình thường: tới
Hạn chế: tới và tới
Dữ liệu GPRS
GPRS dữ liệu tải xuống: Max 85.6 kbps.
GPRS dữ liệu up lên: Max 42.8 kbps.
Sim 300S hỗ trợ giao thức PAP, kiểu sử dụng kết nối PPP.
Sim 300S tích hợp giao thức TCP/IP.
SMS
Hỗ trợ nhiều chế độ MT, MO, CB, Text và PDU
Bộ nhớ SMS: SIM, Card.
SIM Card
Hỗ trợ Sim Card: 1.8V; 3V.
Anten ngoài
Kết nối thông qua anten ngoài 500km hoặc đế Anten.
Âm thanh
Dạng mã hóa âm thanh
Mức chế độ (ETS 06.20).
Toàn bộ chế độ (ETS 06.10).
Toàn bộ chế độ tăng cường (ETS 06.50/ 06.06/ 06.80).
Loại bỏ tiếng dội.
Cổng kết nối có thể sử dụng với CSD Fax, GPRS và gửi lệnh ATCommand tới
module điều khiển.
Cổng nối tiếp có thể sử dụng chức năng giao tiếp.
Hỗ trợ tốc độ truyền 4800 bps tới 115200 bps.
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 15
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
Cổng hiệu chỉnh lỗi: 2 cổng nối tiếp TXD và RXD.
Cổng hiệu chỉnh lỗi chỉ sử dụng sữa lỗi.

Quản lý danh sách
Hỗ trợ mẫu danh sách: SM, FD, LD, RC, ON, MC.
Đồng hồ thời gian thực.
Do người dùng cài đặt
Lập trình thông qua AT Command.
Đặc tính vật lý (đặc điểm)
Kích thước
Nặng 8 g
2.3.4 Khảo sát sơ đồ chân và chức năng từng chân
Sơ đồ chân của Modem SIM300CZ
Chân
số
Tên chân I/O Đặc tính
1 VBAT I
Kết nối nguồn áp
3 VBAT I
5 VBAT I
7 VBAT I
9 VBAT I
11 VCHG I
Cung cấp điện áp vào cho mạch nạp,
giúp hệ thống nhận ra bộ nạp
13 TEMP_BAT I Khi dùng nguồn pin chân này nối với
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 16
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
chân giữa của pin
15 VDD_EXT O
Cung cấp nguồn điện áp 2.39V cho mạch
ngoài.

Xác định trạng thái on/off của hệ thống.
Khi điện áp mức thấp thì hệ thống off và
ngược lại.
17 PWRKEY I
Cho mức điện áp thấp khi tắt hoặc mở
nguồn hệ thống. Khi mở nguồn nên bấm
giữ vài giây để hệ thống nhận dạng phần
mềm.
19 STATUS O
Đèn báo tín hiệu trạng thái làm việc
21 GPIO0 I/O Port vào ra
23 BUZZER O Loa
25 SIM_VDD O Cung cấp điện áp cho SIM card
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 17
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
27 SIM_RST O SIM Reset
29 SIM_DATA I/O Ngõ ra của dữ liệu SIM
31 SIM_CLK O SIM clock
33 SIM_PRESENCE I Nhận ra SIM card
35 GPIO1 I/O Port vào ra
37 DCD O
Phát hiện bộ mang dữ liệu
39 DTR I
Sẵn sàng nhận dữ liệu
41 RXD I Truyền dữ liệu
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 18
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
43 TXD O

Nhận dữ liệu
45 RTS I Yêu cầu để gửi
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 19
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
47 CTS O
Xóa để gửi
49 RI O
Báo hiệu chuông
51 AGND Nối đất tương tự
53 SPK1P O
Ngõ ra của âm thoại
55 SPK1N O
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 20
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
57 SPK2P O
Ngõ ra phụ của âm thoại
59 SPK2N O
2
GND Nối đất
4
6
8
10
12 ADC0 Chuyển đổi tương tự sang số
14 VRTC I/O
Ngõ vào cho RTC: khi không có nguồn
cung cấp cho hệ thống.
Ngõ vào nguồn dữ trữ: khi nguồn chính

đã có và trạng thái nguồn dữ trữ ở mức
thấp.
16 NETLIGHT O
Đèn báo hiệu trạng thái mạng
18 KBC0 O Ma trận phím
20 KBC1 O
22 KBC2 O
24 KBC3 O
26 KBC4 O
28 KBR0 I
30 KBR1 I
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 21
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
32 KBR2 I
34 KBR3 I
36 KBR4 I
38 DISP_CS O Giao tiếp màn hình hiển thị
40 DISP_CLK O
42 DISP_DATA I/O
44 DISP_D/C O
46 DISP_RST O
48 DBG_RXD I
Giao tiếp nối tiếp của bộ sửa lỗi và
truyền thông
50 DBG_TXD O Giao diện nối tiếp của bộ sửa lỗi và
truyền thông
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 22
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM

52 AGND I Nối đất tương tự
54 MIC1P I
Ngõ vào của âm thoại
56 MIC1N I
58 MIC2P I
Ngõ vào của âm thoại
60 MIC2N I
2.3.5 Các chế độ hoạt động của module sim300S
GSM/GPRS SLEEP
Module sẽ tự động chuyển sang chế độ SLEEP nếu DTR được thiết lập
mức cao và ở đó không có ngắt phần cứng như ngắt GPIO hoặc dữ liệu trên
port nối tiếp
Trong trường hợp này, dòng tiêu thụ của module sẽ giảm xuống mức
thấp nhất.
Trong suốt chế độ SLEEP, module vẫn có thể nhận gói tin nhắn hoặc
SMS từ hệ thống.
GSM IDLE
Phần mềm tích cực. Module kết nối mạng GSM và module sẵn sàng gửi
và nhận
GSM TALK
Kết nối vẫn tiếp tục diễn ra giữa 2 thuê bao, nhưng không có dữ liệu nào
được gửi và nhận. Trong trường hợp này, năng lượng tiêu thụ phụ thuộc vào
thiết lập mạng và cấu hình GPRS
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 23
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
GSM STANDBY
Module sãn sàng truyền dữ liệu GPRS, nhưng không có dữ liệu nào
được gửi và nhận. Trong trường hợp này, năng lượng tiêu thụ phụ thuộc vào
thiết lập và cấu hình GPRS.

GSM DATA
Xãy ra việc truyền dữ liệu GPRS. Trong trường hợp này, năng lượng
tiêu thụ liên quan đến việc thiết lập mạng (mức điều khiển nguồn), tốc độ
uplink/downlink và cấu hình GPRS (sử dụng thiết lập multi-slot).
2.3.6 Tập lệnh AT của Module Sim300S
Các modem được sử dụng để kết nối dữ liệu. Dữ liệu số thì đến từ một
DTE, thiết bị dữ liệu đầu cuối được điều chế theo cách mà nó có thể được
truyền dữ liệu qua các đường dây truyền dẫn. Ngày nay bộ lệnh AT bao gồm cả
các lệnh về dữ liệu, fax, voice và các truyền thông SMS.
Các lệnh AT là các hướng dẫn được sử dụng để điều khiển một modem.
AT là một cách viết gọn của chữ Attention. Mỗi dòng lệnh của nó bắt đầu với
“AT” hay “at”. Đó là lý do tại sao các lệnh modem được gọi là các lệnh AT.
Nhiều lệnh của nó được sử dụng để điều khiển các modem quay số sử dụng dây
nối (wired dial-up modems), chẳng hạn như ATD (Dial), ATA (Answer), ATH
(Hook control) và ATO (Return To Online Data State), ngoài ra tập lệnh AT
còn hỗ trợ các modem GSM/GPRS và điện thoại di động.
Bên cạnh bộ lệnh AT thông dụng này, các modem GSM/GPRS và các
điện thoại di động còn được hỗ trợ bởi một số lệnh AT đặc biệt đối với công
nghệ GSM. Nó bao gồm các lệnh liên quan đến SMS như AT+CMGS (gửi tin
nhắn SMS), AT+CMSS (gửi tin nhắn SMS từ một vùng lưu trữ), AT+CMGL
(gửi tin nhắn SMS từ một vùng lưu trữ), AT+CMGL (chuỗi liệt kê các tin nhắn
SMS) và AT+CMGR (đọc tin nhắn SMS)
Với các lệnh AT mở rộng này, chúng ta có thể thực hiện một số thao tác
sau:
Đọc, viết, xóa tin nhắn.
Gửi tin nhắn SMS.
Kiểm tra chiều dài tín hiệu.
Kiểm tra trạng thái sạc pin và mức sạc của pin.
Đọc, viết và tìm kiếm về các mục danh bạ.
SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng

Hồ Anh Phong Page 24
Đồ Án 2: HỆ THỐNG BÁO TRỘM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SMS TRONG MẠNG GSM
- Số tin nhắn SMS có thể được thực thi bởi một modem SMS trên một
phút thì rất thâp, nó chỉ khoảng từ 6 đến 10 tin nhắn SMS trên 1 phút.
2.3.6.1 Các thuật ngữ
<CR>: Carriage return (Mã ASCII 0x0D).
<LF>: Line Feed (Mã ASCII 0x0A)
MT : Mobile Terminal – Thiết bị đầu cuối mạng (trong trường hợp này
là modem).
TE : Terminal Equipment – Thiết bị đầu cuối (máy tính, hệ vi điều
khiển).
2.3.6.2 Cú pháp lệnh AT
Khởi đầu lệnh : Tiền tố “AT” hoặc “at”
Kết thúc lệnh : ký tự <CR>
Lệnh AT thường có một đáp ứng theo sau nó, đáp ứng có cấu trúc:
“<CR><LF><Response><CR><LF>”
Tập lệnh AT có thể chia thành 3 loại cú pháp chính: cú pháp cơ bản, cú
pháp tham số S, cú pháp mở rộng.
Cú pháp cơ bản:
“AT<x><n>” hoặc “AT&<x><n>”
Với: <x>: Lệnh
<n>: Đối số của lệnh, đối số có thể có 1 hoặc nhiều đối số, đối số
có thể tùy chỉnh, được thiết lập mặc định nếu trong lếnh thiếu đối số.
Cú pháp tham số S:
“ATS<n>=<m>”
Với: <n>: Chỉ số của thanh ghi S được thiết lập.
<m>: Giá trị đặc cho thanh ghi S. <m> có thể tùy chỉnh, nếu
thiếu, giá trị mặc định sẽ được đặt cho <m>.
Cú pháp mở rộng:
Các lệnh có cú pháp này có thể hoạt động ở nhiều chế độ.

SVTH: Trần Anh Dũng GVHD: Ths.Nguyễn Thế Hoàng
Hồ Anh Phong Page 25

×