Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

bảo hiểm xã hội đối với người lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.46 KB, 24 trang )

Lời nói đầu
*****
Chúng ta đang sống trong thời đại mà cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật vĩ
đại cha từng có trong lịch sử đang dợc phát triển với những tốc độ mong muốn, sự
tiến bộ trong tất cả các các lĩnh vực khoa học. Số lợng tri thức tăng lên, kỹ thuật ngày
càng trở lên tinh vi và phức tạp. Kết quả là loài ngời đã bớc sang một kỷ nguyên mới
kỷ nguyên của tri thức khoa học và kỹ thuật.
Trong điều kiện XHCN, cách mạng khoa học kỹ thuật càng có triển vọng phát
triển rộng lớn. Nền kinh tế phát triển có định hớng đảm bảo cho sự phát triển không
ngừng của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng nâng cao đời sống cho ngời lao động
và góp phần xây dựng đất nớc thêm giầu mạnh.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật Đảng và nhà nớc ta đã quan tâm
đến đời sống của ngời lao động nhất là ngời lao động lâu năm về nghỉ hu. Bởi vì
chính họ là những ngời đặt nền móng cho việc xây dựng và phát triển tổ quốc trong
những năm qua.
Đảng và nhà nớc ta đã từng bớc hoàn chỉnh hệ thống BHXH trong đố có quy
định về chế độ chợ cấp hu trí cho ngời lao động đã về hu. Đặc biệt nhà nớc tạo mọi
điều kiện cho ngời về hu có cuộc sống tốt nhất.
Quán triệt t tởng và chính sách của Đảng và nhà nớc, BHXH Hà Tây luôn làm
tròn trách nhiệm của mình, chỉ đạo các phòng ban cấp dới thi hành.
Phòng BHXH Thanh Oai nằm dới sự chỉ đạo của BHXH Hà Tây luôn đi đầu h-
ởng ứng và làm tròn chách nhiệm của mình trong việc thực hiện chế độ hu trí và
đảm bảo đời sống tinh thần và vật chất cho những ngời về hu trong huyện.
1
Phần I
Khái quát chung về BHXH
I. Vai trò của BHXH đối với ngời lao động và ngời sử
dụng lao động trong cơ chế thị trờng
BHXH là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đã đợc thực
hiện ở tất cả các nớc trên thế giới. Từ khi ra đời BHXH đã thể hiện đợc vai trò của
mình đối với ngời lao động và ngời sử dụng lao động.


1. BHXH đối với ngời lao động
Trong XH khi nền sản xuất hàng hoá phát triển xuất hiện sự thuê mớn lao
động . Xã hội càng phát triển thì sự phân công lao động càng sâu sắc ở diện rộng ;
trong quá trình thuê mớn lao động phát sinh một loạt vấn đề có liên quan.
Con ngời muốn tồn tại và phát triển thì phải ăn ở, đi lại Để thoả mãn những
nhu cầu đó con ngời phải lao động để làm ra những sản phẩm cần thiết phục vụ cho
XH. Nhng trong quá trình lao động con ngời không chỉ qặp thuật lợi mà đôi khi còn
gặp rất nhiều khó khăn bất lợi; ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngời ta bị giảm
hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác.
Chẳng hạn bất ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn trong lao động, mất việc làm hay
khi tuổi già khả năng lao động và khả năng tự phục vụ bị suy giảm Khi rơi vào
những trờng hợp này các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi,
trái lại có cái còn tăng lên , thậm trí còn xuất hiện một số nhu cầu mới nh: cần đợc
khám chữa bệnh, cần phải có ngời chăm sóc nuôi dỡng
Vì vậy để tồn tại và ổn định cuộc sống của mình ngời lao động đã tham gia
đóng BHXH và họ đợc hởng rất nhiều quyền lợi từ BHXH. BHXH thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho ngời lao động khi không may họ gặp những rủi ro bất
chắc trong cuộc sống. Ngoài ra khi
2
ngời lao động hết tuổi lao động về hu mà có đủ các điều kiện đợc BHXH trợ cấp lơng
hu để ổn định cho cuộc soóng tuổi già.
BHXH góp phần kích thích ngời lao động tham gia hăng say sản xuất để tảo
ra của cải vật chất cho XH từ đó làm tăng năng xuất lao động cá nhân và tăng năng
xuất lao động XH.
Qua đây ta thấy rõ BHXH có vai trò rất to lớn đối với ngời lao động và đối vói
sự phát triển của XH.
2. BHXH đối với ngời sử dụng lao động
Trớc kia khi cha có BHXH ngời lao động không may bị gặp rủi ro,bất chắc
không thể làm việc đợc thì họ phải nghỉ một thời gian.Trong thời gian nghỉ việc đó
ngời lao động không đợc giới chủ (ngời sử dụng lao động) trả lơng. Ngời lao động đã

khó khăn lại càng khó khăn hơn. Những nhu cầu của họ không những không giảm
mà lại còn tăng thêm.Trong khi đó tiền lơng lại không đợc hởng. Từ đó dẫn ngời lao
động vào con đờng cùng cực.
Vì thế mâu thuẫn chủ thợ ngày càng diễn ra gay gắt. giới thợ liên kết đấu tranh
đòi đợc hởng quyền lợi trợ cấp khi không may khặp rủi ro Những cuộc đấu tranh
này gây ảnh hởng trực tiếp đến sản xuất làm giảm năng xuất và chất lợng của sản
phẩm. Do vậy nhà nớc đã đứng ra làm trung gian điều hoà mâu thuẫ này bằng cách
bắt buộc chủ và thợ mỗi bên đều phải đóng góp một phần tiền vào quỹ BHXH để trợ
cấp cho ngời lao động để họ ổn định cuộc sống, yên tâm công tác. Từ khi có BHXH
mâu thuẫn giữa giới chủ và thợ đã đợc điều hoà. Giới chủ không phải lo lắng ngời lao
động biểu tình bãi công. Từ đó ngời lao động sẽ yên tâm làm việc với năng xuất chất
lợng cao. Tạo ra nhiều của cải vật chất cho giới chủ. Lợi nhuận màgiới chủ kiếm đợc
sẽ ngày một nhiều hơn
3
II. Bản chất của BHXH
Bản chất của BHXH đợc thể hiện rõ ở những nội dung sau:
BHXH là nhu cầu khách quan và đa dạng, phức tạp của XH, nhất là trong XH
mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trờng, mối quan hệ thuê mớn lao
động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa
dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH
không vợt quá trạng thái kinh tế của mỗi quúc gia.
Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động
và diễn ra giữa ba bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên đợc BHXH.
Bên tham gia BHXH có thể chỉ là ngời lao động hoặc cả ngời lao động và ngời
sử dụng lao động. Bên BHXH thông thờng là cơ quan chuyên trách do nhà nớc lập ra
và bảo trợ. Bên đợc BHXH là ngời lao động và gia đình họ có đủ các điều kiện dàng
buộc cần thiết.
Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động mất việc làm trong
BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con ngời nh:
ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc có thể là những trờng hợp xảy ra

không hoàn toàn ngẫu nhiên nh tuổi già, thai sản Đồng thờinhững biến cố đó diễn
ra cả trong và ngoài quá trinh lao động.
Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến
cố rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập chung đợc tồn tích
lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra còn đợc sự
hỗ trợ từ phía nhà nớc.
Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của ngời lao động
trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đã đợc tổ
chức lao động quốc tế (ILO) cụ thể hoá nh sau:
- Đền bù cho ngời lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu sinh sống thiết yêu của họ.
4
- Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
- Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân c và các nhu cầu
đặc biệt của ngời già, ngời tàn tật và trẻ em.
Với những mục tiêu đó BHXH đã trở thành một trong những quyền con
ngời và đợc đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào tuyên ngôn nhân quyền
ngày 10-12-1948 trong đó ghi rằng: Tất cả mọi ngời với t cách là thành viên của
XH có quyền hởng BHXH, quyền đó đợc
đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, văn hoá và XH, nhu cầu cho nhân
cách và sự tự do phát triển con ngời.
Xem xét bản chất của BHXH chúng ta hiểu đợc vai trò và chức năng to lớn của
BHXH trong cuộc sống của ngời lao động nói riêng và của toàn XH nói chung.
III. Chế đọ hu trí trong hệ thống các chế độ BHXH
Chế độ hu trí là một trong chế độ nằm trong hệ thống các chế độ BHXH đợc
đặt ra và đợc coi là chế độ chủ yếu đợc quan tâm trong hẹ thống các chế độ BHXH.
Vì khi đén tuổi phải nghỉ việc ngời lao động sẽ đợc nhận một phần tiền đợc gọi là l-
ơng hu để trọ cấp cho họ ổn định và sinh sống bình thờng.
BHXH Việt Nam ra đời từ 1946 ngay sau khi cách mạng tháng tám năm 1945
thành công và đã trải qua nhiều lần điều chỉnh và sửa đổi.

Năm 1946 chính phủ đã ban hành một lạot các sắc lệnh quy định về các chế
độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hu trí cho công nhân viên chức nhà nớc (sắclệnh 29/SL
ngày 11-3-1947, sắc lệnh 76/SL ngày 20-5-1950, sắc lệnh 77/SL ngày 22-5-1950) cơ
sở pháp lý tiếp theo của BHXH đợc thể hiện trong hiến pháp năm 1959, hiến pháp
này đã thừa nhận công nhân viên chức có quyền đợc hởng trợ cấp BHXH quyền này
5
đợc cụ thể hoá trong điều lệ tạm thời vè BHXH đối với công nhân viên chức nhà nớc
ban hành kèm theo nghị đinh 218/CP ngày 27-12-1961 và điều lệ đãi ngộ quân nhân
ban hành kèm theo nghi định 161/CP ngày 30-10-1964.
Trong suốt những năm kháng chiến chống sâm lợc chính sách BHXH nớc ta
đã góp phần ổn định về mặt thu nhập, ổn định cuộc sông cho công nhân viên chức,
quân nhân và gia đình họ, góp phần rất lớn trong việc động viên sức ngời sức của cho
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân sâm lợc.
Từ năm 1986 Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và chuyển đỏi nền kinh tế từ
cơ chế kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Sự
thay đổi mới về cơ chế kinh tế đòi hỏi có những thay đỏi tơng ứng về chisnh sách XH
nói chung và chính sách BHXH nói riêng.
Hiến pháp năm 1992 có ghi rằng: Nhà nớc thực hiện chế độ BHXH đối với
công chức nhà nớc và ngời làm công ăn lơng. Khuyến khích phát triển các hình thức
BHXH khác đối với ngời lao động.
Trong văn kiện đại hội VII của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ cần đỏi mới
chính sách BHXH theo hớng mọi ngời lao động và các đơn vị kinh tế thuộc các thành
phàan kinh tế đều có nghĩa vụ đóng BHXH. Thống nhất tách quỹ BHXH ra khỏi
ngân sách nhà nớc.
Văn kiện đại hội Đảng VIII có ghi: Mở rộng chế độ BHXH đối với ngời lao
động thuộc các thành phần kinh tế .
Các văn bản trên của Đảng và nhà nớc là những cơ sở pháp lý quan trọng cho
việc đổi mới chính sách BHXH nớc ta theo cơ chế thị trờng.
Ngay sau khi bộ luật lao động có hiệu lực từ ngày 1-1-1995 chính phủ đã ban
hành nghị định 12CP ngày 26-1-1995 về điều lệ BHXH đối với ngời lao động trong

các thành phần kinh tế.
Nghị định có quy định các điều khoản về chế độ hu trí đối với ngời về hu. Nội
dung của các điều khoản đợc thể hiện nh sau:
6
1. Ngời lao động đợc hởng chế độ hu trí hàng tháng khi nghỉ việc có một
trong các điều kiện sau:
- Nam đủ 60 tuổi, Nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở
lên.
- Nam đủ 55 tuổi, Nữ đủ 50 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà 20
năm đó có thời gian làm việc thuộc một trong các trờng hợp sau đây:
+ Đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc độc hại.
+ Đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.
+ Đủ 15 năm công tác ở miền nam, ở Lào trớc ngày 30-4-1975 hoặc ở
Campuchia trớc ngày 31-8-1989.
2. Ngời lao động đợc hởng chế độ hu trí hàng tháng với mức lơng hu thấp
hơn chế độ hu trí quy định tại nội dung trên khi có một trong các điều kiện sau:
- Nam đủ 60 tuổi, Nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm đến d-
ới 20 năm.
- Nam đủ 50 tuổi, Nữ đủ 45 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở
lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Ngời lao động có ít nhất 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt
độc hại đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời) danh mục nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc
hại, đặc biệt nặng nhọc,đặc biệt độc hại do Bộ Lao động Thơng binh XH và Bộ Y
tế ban hành.
3. Quy định quyền lợi của ngời lao động khi đợc hởng hu trí hàng tháng
7
a. Lơng hu hàng tháng tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân của
tiền lơng tháng làm căn cứ đong BHXH năm sau:
- Ngời lao động có thời gian đóng BHXH đến 15 năm tính bằng 45% mức

bình quân tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH, sau đó cứ thêm 1năm đong
BHXH tính thêm 2%. Mức lơng hu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân của
tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH.
- Đối với ngời lao động hởng chế độ hu trí hàng tháng với mức lơng hu thấp
hơn theo quy định tại nội dung của điều khoản 2 thì cách tính lơng hu nh quy định tại
điểm thứ nhất của điều khoản này, nhng cứ mỗi năm nghỉ việc hởng lơng hu trớc tuổi
so với quy định tại mục thứ nhất và thứ hai của điều khoản 1 thì giảm 2% mức bình
quân của tiền lơng hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH. Mức lơng hu thấp nhất cũng
bằng mức tiền lơng tối thiểu.
b. Ngoài lơng hu hàng tháng đối với ngời lao động có thời gian đóng BHXH
trên 30 năm khi nghỉ hu đợc trợ cấp một lần theo cách tính nh sau:
Từ năm thứ 31 trở lên mối năm 12 tháng đóng BHXH đợc nhận bằng một nửa
mức bình quân của tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH nhng tối đa không quá
năm tháng.
c. Ngời lao động hởng lơng hu hàng tháng đợc hởng bảo hiểm y tế do quỹ
BHXH trả.
d. Ngời lao động hơng lơng hu hàng tháng khi chết gia đình đợc hởng chế độ
tử tuất.
4. Ngời lao động nghỉ việc nhng cha đủ tuổi đời để hởng chế độ hu trí hàng
tháng theo quy định tại nội dung thứ nhất và thứ 2 của điều lệ thì đợc hởng trợ
cấp một lần cứ mỗi năm đóng BHXH đợc tính bằng một tháng mức bình quân
8
của tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH hoặc có thể chờ đến khi đủ tuổi đời
thì đợc hởng chế độ hu trí hàng tháng.
5. Cách tính mức bình quân tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH để làm
cơ sở tính lơng hu tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hu quy định tại nội dung thứ
ba và thứ t của điều lệ này quy định nh sau:
- Ngời lao động đóng BHXH theo các mức tiền lơng tháng trong các hệ thống
thang lơng, bảng lơng do nhà nớc quy dịnh thì tính bình quân ra quyền các mức tiền
tháng làm căn cứ đóng BHXH trong 5 năm cuối trớc khi nghỉ hu.

- Ngòi vừa có thời gian đống BHXH theo tiền lơng tong các hệ thông thang l-
ơng, bảng lơng do nhà nớc quy dịnh vừa có thời gian đóng BHXH không theo các
mức lơng trong các hệ thống thang lơng, bảng lơng do nhà nớc quy địnhthì tính bình
quân ra quyền các mức tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH chung của các thời
gian.
6. Ngời lao động đang hởng lơng hu mà ở lại nớc ngoài hợp pháp thì uỷ
nhiệm cho nhân thân ở trong nớc nhận lơng hu hàng tháng (giấy uỷ nhiệm có
giá trị trong 6 tháng và phải có xác nhận của sứ quán Nớc Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam tại nớc mà ngời đó c trú)
Những nội dung trên đã đợc các cơ quan BHXH áp dụng khi tính lơng hu cho
ngời lao động và xét để ngời lao động đợc hởng trợ cấp lơng hu hàng tháng.
Phần 2
Chế độ hu trí và đời sống
ngời về hu ở huyện thanh oai
i. Vài nét về BHXH huyện thanh oai
9

×