Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

đề thi tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 128 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ


ĐỀ THI TTDS THAM KHAO 3
1. Mọi tranh chấp về kinh doanh thương mại đều thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án dân
sự.
SAI=> theo quy định tại khoản 1 điều 29 BLTTDS thì tranh chấp phát sinh trong hoạt động
kinh doanh thương mại giữa các cá nhân tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và nhằm
mục đích lợi nhuận. Nếu tranh chấp giữa cá nhân tổ chức không dky kinh doanh or ko
nhằm mục đích sinh lợi thì không thuộc thẩm quyền của TA.
2. Không phải mọi tranh chấp giữa các thành viên công ty, giữa thành viên công ty với
công ty với nhau đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.
ĐÚNG => theo điểm c tiểu mục 3.5 mục 3 NQ 01/2005 nếu tranh chấp không liên quan
đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất………….
3. Chủ thể tiến hành tố tụng dân sự là những người có quyền tham gia, giải quyết vụ việc
dân sự.
4. Trong một số trường hợp Tòa án có quyền quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp
tạm thời.

ĐÚNG => theo quy định tại điều 119 BLTTDS “Toà án tự mình ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 102 của Bộ luật này
trong trường hợp đương sự không có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời”
5. Trong một số trường hợp nếu đương sự được Tòa án cấp sơ thẩm triệu tập hợp lệ đến
lần thứ hai mà vẫn không đến thì phải hoãn phiên toà.
SAI=> theo quy định tại khoản 2 điều 199 thì nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả
kháng thì có thể xứ lý như sau:
Đình chỉ giải quyết vụ án nếu rơi vào điểm a khoản 2 điều này trừ trường hợp có đơn xét
xử vắng mặt
Bị đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa theo điểm b khoản 2 điều
này thì TA tiến hành xét xử vắng mặt họ.
1


LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
6. Thẩm phán có quyền ra quyết định áp dụng thủ tục giám định.
SAI=> Theo quy định tại Điều 90 BLTTDS, thẩm quyền của tóa án đối với việc trưng cầu
giám định là theo sự thoả thuận lựa chọn của các bên đương sự hoặc theo yêu cầu của
một hoặc các bên đương sự, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định



BÀI TẬP:

Anh A kiện đòi nhà cho thuê của anh B. Tòa án sơ thẩm tuyên anh B phải trả lại nhà cho
anh A. Anh B kháng cáo kiện lên cấp phúc thẩm. Anh chị hãy cho biết Hội đồng xét xử phúc
thẩm sẽ giải quyết như thế nào nếu:
1. Tại phiên tòa phúc thẩm anh A và Anh B thỏa thuận được với nhau là anh B sẽ trả nhà
cho anh A vào ngày 09/01/2009?
2. Trong quá trình xét xử phúc thẩm, anh A bị chết và ko có người thừa kế tài sản.

. Câu hỏi trắc nghiệm - Đúng, sai, giải thích
a. Trong 1 số trường hợp, mặc dù sự việc được TA giải quyết bằng bản án có Hiệu lực pháp
luật nhưng tòa án vẫn có thể thụ lý giải quyết mà không phải trả lại đơn khởi kiện cho
đương sự
b. Trong mọi trường hợp, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải gửi một
khoản tiền do tòa án ấn định tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người có nghĩa vụ phải
thực hiện (hình như thế)
c. Trong một số trường hợp, tòa án có thể thụ lý vụ án khi nhận đơợc đơn khởi kiện và tài
liệu chứng cứ kèm theo.

2. A kiện B yêu cầu thực hiện hợp đồng mua bán nhà giao kết giữa A và B. TA sơ thẩm hòa
giải việc tranh chấp thì A, B thỏa thuận được về việc giải quyết HĐ nhưng không thỏa
thuận được với nhau về án phí dân sự sơ thẩm.

2
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
Trong trường hợp này TA cấp sơ thẩm phải đưa vụ án ra XXST để giải quyết vấn đề án phí
hay ra quyết định công nhận sự thỏa thuận giữa các bên đương sự. Tại sao?

3. So sánh quyền hạn của Hội đồng giám đốc thẩm và Hội đồng tái thẩm.

Câu 1: 14 câu Trắc nghiệm đúng sai ko phải giải thích
1, LTTDS chỉ điều chỉnh quan hệ giữa Toà án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án, người
tham gia TTDS bằng phương pháp mệnh lệnh.
SAI=> Phương pháp thỏa thuận giữa các bên đương sự trong quá trình hòa giải…
2, Thẩm phán ra quyết định trưng càu giám định trên cơ sở thoả thuận lựa chọn của các
đương sự hoặc theo yêu cầu của một trong các bên đương sự
ĐÚNG => ĐIỀU 90 BLTTDS
3, Thẩm phán phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu là người thân thích của
người đại diện đương sự
ĐÚNG => Điều 46 Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
trong những trường hợp sau đây:
1. Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
4, Trong mọi trường hợp, nếu tranh chấp không liên quan đến bất động sản đều thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc
SAI=> Xem điểm c,d,đ điều 36 BLTTDS.
5, Toà án có thể tự mình đối chất khi có sự mâu thuẫn lời khai
SAI=> xem điều 88 BLTTDS. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy có sự mâu
thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất
giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng hoặc giữa những người
làm chứng với nhau.
6, Người chưa thành niên có thể tự mình tham gia tố tụng khi xét thấy cần thiết.
ĐÚNG=> Xem mục 1 phần III NQ 01/2005 “ trường hợp người chưa đủ 18 tuổi nhưng có
đầy đủ năng lực hành vi tố tụng DS, nữ từ 18 tuổi trở lên được kết hôn, và khi có yêu cầu

TA solve các vụ việc về HNGD thì họ có quyền tự mình tham gia TTDS
3
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504

7, Sau khi thụ lý vụ án nếu phát hiện vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết cuả Toà án khác
theo lãnh thổ thì Toà án đã thụ lý vụ án phải chuyển hồ sơ vụ án và xoá sổ thụ lý

8, Toà án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định đình chỉ vụ án nếu có Toà án khác thụ lý đơn
yêu cầu mở thụ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mà việc giải quyết vụ án có
liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã.
SAI=> ) Đã có quyết định của Toà án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã
là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó; ( ĐIỀU 192 BLTTDS )

9, Mọi tranh chấp có tài sản hoặc đương sự ở nước ngoài đều thuộc thẩm quyền giải quyết
của Toà án cấp tỉnh
SAI=> Xem điểm a tiểu mục 4.4 mục 4 NQ 01/2005.
10, Thành viên Hội đồng xét xử có ý kiến thiểu số không có nghĩa vụ phải ghi ý kiến bằng
văn bản riêng và đưa vào hồ sơ vụ án
Câu 2: Bài tập
A, B có tranh chấp. Ngày Thẩm phán tiến hành hoà giải, các bên thoả thuận đựoc về toàn
bộ nội dung tranh chấp, kể cả án phí
1. Toà án phải thực hiện thủ tục tố tụng nào
2. Nếu trong quá trinh fgiải quyết vụ án, A chết, Toà án phải thực hiện những thủ tục tố
tụng nào

________________________________________


ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ LUẬT SƯ

(DÀNH CHO LỰC LƯỢNG PA25 CÔNG AN HÀ NỘI)
4
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
Môn thi: Pháp luật dân sự và tố tụng dân sự
Thời gian làm bài: 180 phút
Ngày thi: 16/04/2006

Ông Đào Xuân Hòe và vợ chồng anh Bùi Văn Cương và Ma Thị Minh Hà là hàng xóm. Chị
Hà và anh Cương làm nghề lao động tự do, có đặt vấn đề vay tiền của ông Hòe. Ngày
4/3/2005, anh Cương viết một “Giấy vay tiền”, nội dung như sau:

“Tôi tên là Bùi Văn Cương, sinh ngày 12/08/1979, quê quán huyện G, tỉnh N , cùng vợ là
Ma Thị Minh Hà. Hiện hai vợ chồng tôi cùng cư trú tại số 94, ngõ 102, quận Đ. Hà Nội.

Hôm nay chúng tôi cùng nhất trí viết giấy vay tiền ông Đào Xuân Hòe, sinh năm 1939, cư
trú tại số 45, ngõ 102, quận Đ. Hà Nội, tổng số tiền hai vợ chồng chúng tôi xin vay là
42.000.000 đồng (bốn hai triệu đồng chẵn). Lãi suất vay là 30.000 đ/1 triệu/1tháng. Tổng
số tiền lãi hàng tháng là 1.260.000 đồng. Ngày trả lãi là ngày 25 hàng tháng.

Số tiền hai vợ chồng tôi xin vay ông Đào Xuân Hòe là ba tháng, kể từ ngày 4/3/2005. Hai
bên cùng thỏa thuận nhất trí với ý kiến trên.
Chúng tôi xin cam đoan những lời hứa trên, nếu có gì sai trái tôi xin chịu trách nhiệm.

Ngoài khoản này chúng tôi không còn khoản nào nợ ông Hòe”

Cuối Giấy vay tiền là chữ ký của người viết đơn là anh Bùi Văn Cương và Ma Thị Minh Hà,
chữ ký của người cho vay là ông Đào Xuân Hòe.

Câu hỏi 1: Căn cứ những quy định của Bộ luật dân sự, hãy cho biết quan hệ giữa ông Hòe
và vợ chồng anh Cương, chị Hà là quan hệ gì?


5
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
Tình tiết bổ sung:
Sau khi vay tiền, vợ chồng anh Cương, chị Hà có trả tiền lãi hàng tháng cho ông Hòe theo
đúng thỏa thuận. Số tiền lãi hàng tháng là 1.260.000 đồng. Tổng số tiền lãi ba tháng, vợ
chồng anh Cương đã trả cho ông Hòe là 3.780.000 đồng.
Được biết trong thời gian này, ngân hàng nhà nước quy định các mức lãi cơ bản như sau;
- Lãi suất tiết kiệm là 0,6%/tháng;
- Lãi suất cho vay ngắn hạn là 0,75%/tháng;
- Lãi suất cho vay trung hạn là 0,72%/tháng.

Câu hỏi 2: Hãy cho biết, việc trả lãi của vợ chồng anh Cương cho ông Hòe có đúng quy
định của pháp luật hay không?

Tình tiết bổ sung:
Đến hạn trả nợ, vợ chồng anh Cương đề nghị ông Hòe ra thêm hạn một tháng nữa để vợ
chồng anh thu xếp công việc. Vợ chồng anh Cương cũng đề nghị được trả lãi với mức 3%/
tháng như đã thỏa thuận trước đây. Ông Hòe đồng ý.
Đến hạn trả lãi (ngày 25), không thấy vợ chồng anh Cương trả lãi, ông Hòe có yêu cầu vợ
chồng anh Cương sang gặp nhưng hẹn mãi không thấy sang. Đến hạn trả nợ (ngày 4/7),
vợ chồng anh Cương sang gặp ông Hòe và trình bày, do có khó khăn trong làm ăn nên xin
ông Hòe một thời gian nữa thì vợ chồng anh Cương mới có thể thu xếp được tiền cả gốc và
lãi trả cho ông Hòe. Ông Hòe không đồng ý gia hạn và yêu cầu vợ chồng anh Cương phải
thu xếp trả nợ. Ông Hòe đã tìm cách gặp vợ chồng anh Cương, có lần gặp được trực tiếp
tại nhà anh Cương, nhưng cũng có nhiều lần đến nhà anh Cương, ông Hòe chỉ gặp mẹ vợ
anh Cương là bà Lý. Ông Hòe có viết giấy nhắn để lại cho vợ chồng anh Cương, yêu cầu
phải thanh toán ngay số nợ gốc cũng như số tiền lãi như đã thỏa thuận. Tuy nhiên, đã hết
năm 2005 mà vợ chồng anh Cương vẫn chưa trả được nợ cho ông Hòe. Sự việc buộc ông
Hòe quyết định khởi kiện ra Tòa án.


Câu hỏi 3: Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án đòi nợ của ông Hòe.

6
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
Câu hỏi 4: Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, hãy cho biết đơn kiện của ông Hòe
phải gửi kèm theo những giấy tờ, tài liệu nào?

Tình tiết bổ sung:
Thời điểm ông Hòe khởi kiện là tháng 2/2006, thời điểm Bộ luật dân sự năm 2005 có hiệu
lực pháp luật (Bộ luật dân sự năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005, được Chủ tịch nước công bố ngày 27/6/2005, có hiệu
lực từ 1/1/2006).
Có ý kiến cho rằng vụ án của ông Hòe được giải quyết theo Bộ luật dân sự năm 1995; có ý
kiến lại cho rằng vụ án của ông Hòe được giải quyết theo Bộ luật dân sự năm 2005.

Câu hỏi 5: Ý kiến của anh, chị về vấn đề trên.

Tình tiết bổ sung:
Lời khai chị Hà thừa nhận có khoản nợ ông Hòe số tiền 42.000.000 đồng đúng như ông
Hòe đã trình bày. Tuy nhiên việc vay tiền làm gì và đã dùng số tiền ra sao thì chị Hà không
biết cụ thể mà toàn bộ là do anh Cương sử dụng. Khi đi vay tiền, theo yêu cầu của ông
Hòe, anh Cương đưa chị Hà đi cùng để cùng ký vào giấy vay nợ. Sau khi nhận được tiền từ
ông Hòe, anh Cương đã đưa toàn bộ số tiền này đi làm ăn. Chị Hà không được cầm tiền và
cũng không được sử dụng số tiền đó. Hiện tại anh Cương đang đi làm ăn xa. Theo ý kiến
chị Hà thì chị không có khả năng trả nợ cũng như không có trách nhiệm trả nợ mà anh
Cương phải có trách nhiệm trả nợ cho ông Hòe.

Câu hỏi 6: Anh, chị có đồng ý với ý kiến của chị Hà hay không?


Tình tiết bổ sung:
Về anh Cương, anh có một “Đơn xin vắng mặt” gửi Tòa án. Trong đơn, anh Cương thừa
nhận “vợ chồng tôi có vay của ông Đào Xuân Hòe với số tiền là 42.000.000 đồng (bốn hai
triệu đồng). Do điều kiện còn quá khó khăn nên chưa thể trả cho ông Đào Xuân Hòe số
tiền trên.
7
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
Nay ông Hòe có đơn kiện ra tòa về việc đòi lại tài sản. Vì điều kiện ở xa tôi không thể có
mặt tại Tòa. Vậy tôi viết đơn này xin quý tòa cho phép tôi vắng mặt tại tòa trong thời gian
diễn ra vụ kiện, kể cả ngày xét xử”.

Câu hỏi 7: Tòa án có thể giải quyết vắng mặt theo yêu cầu của anh Cương được hay
không?

Tình tiết bổ sung:
Trong đơn khởi kiện của ông Hòe cũng như trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án,
ông Hòe giữ nguyên yêu cầu đòi toàn bộ số tiền nợ gốc, toàn bộ số tiền lãi chưa trả theo
thỏa thuận là 3%/tháng. Ông Hòe cũng yêu cầu vợ chồng anh Cương phải trả toàn bộ nợ
ngay một lần.
Tòa án mở phiên tòa sơ thẩm vào tháng 3 năm 2006.
Ông Hòe muốn mời luật sư tham gia tố tụng.

Câu hỏi 8: Theo quy định của pháp luật hiện hành, luật sư có thể tham gia tố tụng theo
yêu cầu của ông Hòe với tư cách gì?

Câu hỏi 9: Trình bày hướng giải quyết vụ án.

(Thí sinh được phép sử dụng Bộ luật dân sự; Bộ luật tố tụng dân sự)

ề thi môn : Luật Tố Tụng Dân Sự 1 (Phần chung)

Khoa: Luật dân sự - Đại học Luật TP.HCM
Thời gian làm bài: 60 phút
Được sử dụng tài liệu

8
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
I. Lý thuyết (6 điểm)
Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu căn cứ pháp lý.
1. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ nếu phản đối
yêu cầu của đương sự khác
2. Chánh án tòa án có quyền quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng.
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan cũng phải nộp án phí khi yêu cầu của họ không
được tòa án chấp nhận.
4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người đại diện cho đương sự để
tham gia tố tụng tại tòa án.
5. Đương sự có thể lựa chọn tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp dân sự.
6. Bị đơn có quyền thay đổi và bổ sung yêu cầu trong vụ án.

II. Bài tập (4 điểm)
Trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê nhà giữa chủ nhà là bà X và người
thuê nhà là Cty Y về việc điều chỉnh giá thuê nhà theo HĐ (HĐ quy định sau mỗi năm gía
thuê nhà sẽ điều chỉnh theo giá thị trường), Tòa án đã yêu cầu cơ quan hữu quan cho ý
kiến về giá thuê nhà tại thời điểm gỉai quyết tranh chấp để làm căn cứ giải quyết vụ án.
Tòa án đồng thời cũng gửi công văn đến một số DN kinh doanh nhà ở yêu cầu cung cấp
thông tin với nội dung tương tự.
Đại diện VKS tham gia phiên tòa sơ thẩm phản đối các hành vi tố tụng nêu trên của tòa án
với lý do tòa án tiến hành thu thập chứng cứ mà không có yêu cầu của đương sự. Tuy
nhiên, các đương sự không có phản đối các hành vi nêu trên của tòa.
Anh (chị) nhận xét gì về hành vi tố tụng nêu trên của Tòa và nêu quan điểm, cơ sở pháp lý
của mình về việc có chấp nhận những chứng cứ mà tòa đã thu thập nêu trên hay không.




LÝ THUYẾT
Nhận định đúng sai? Giải thích?
9
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
a. Tòa án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm khi tòa án sơ thâm áp dụng không đúng pháp
luật tố tụng?
b. Tòa án có quyền tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời?
c. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu khi tham gia tố tụng.
d. Thủ tục phúc thẩm các quyết định sơ thẩm phải tuân thủ nguyên tắc xét xử trực tiếp,
bằng lời nói và liên tục?
e. Nếu đương dự được triệu tâp tham gia phiên tòa giám đốc thẩm thì họ có quyền tham
gia tranh luận?
f. Khi đương sự yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì họ phải thực hiện biện
pháp bảo đảm?

2. Bài tập
Anh A và chị B xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp ngày 18/9/2003. Hai người chung sống
hạnh phúc và có một con chung là M. Ngày 20/8/2008, do mâu thuẫn, anh A đã yêu cầu
Tòa án Quận X cho ly hôn. Tòa án đã thụ lý vụ án và sau khi hòa giải không thành đã ra
bản án cho anh A ly hôn với chị B. Tài sản chung anh A sở hữu một căn nhà, Chị B sở hữu
một căn nhà và các tài sản khác. Cháu M chị B nuôi và không yêu cầu cấp dưỡng.
Chị B đã kháng cáo về việc tòa án quận X cho chị ly hôn với anh A, nhưng đồng thời chị B
cũng yêu cầu thi hành án quận X thi hành về tài sản mà chị được sở hữu theo bản án.
Có ý kiến cho rằng bản án nêu trên chưa có hiệu lực pháp luật toàn bộ nên yêu cầu thi
hành án của chị B là không đúng, nhưng cũng có ý kiến cho rằng chị B yêu cầu thi hành án
là đúng với quy định của pháp luật tố tụng.
Theo anh (chị) yêu cầu thi hành án của chị B là đúng hay sai? Tại sao?


Ề THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ - HP2
Thời gian: 60 Phút
Chỉ được sử dụng Bộ luật TTDS

1. LÝ THUYẾT
10
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
Nhận định đúng sai? Giải thích?
a. Đình chỉ là hình thức tòa án giải quyết vụ án dân sự.
b. Đương sự vắng mặt lần thứ 1 thì HĐXX sơ thẩm ra quyết định hoãn phiên tòa
c. Các tài liệu của vụ án phải được công khai tại phiên tòa.
d. Khi người kháng cáo chết thì tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc
thẩm
e. Nếu kháng cáo, kháng nghị không có căn cứ thì HĐXX phúc thẩm giữ nguyên bản án ,
quyết định sơ thẩm
f. Phạm vi tái thẩm căn cứ vào nội dung kháng nghị của người có thẩm quyền

2. Bài tập
Anh A và chị B xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp ngày 18/9/2003. Hai người chung sống
hạnh phúc và có một con chung là M. Ngày 20/8/2008, do mâu thuẫn, anh A đã yêu cầu
Tòa án Quận X cho ly hôn. Tòa án đã thụ lý vụ án và sau khi hòa giải không thành đã ra
bản án cho anh A ly hôn với chị B. Tài sản chung anh A sở hữu một căn nhà, Chị B sở hữu
một căn nhà và các tài sản khác. Cháu M chị B nuôi và không yêu cầu cấp dưỡng.
Chị B đã kháng cáo về việc tòa án quận X cho chị ly hôn với anh A, nhưng đồng thời chị B
cũng yêu cầu thi hành án quận X thi hành về tài sản mà chị được sở hữu theo bản án.
Có ý kiến cho rằng bản án nêu trên chưa có hiệu lực pháp luật toàn bộ nên yêu cầu thi
hành án của chị B là không đúng, nhưng cũng có ý kiến cho rằng chị B yêu cầu thi hành án
là đúng với quy định của pháp luật tố tụng.
Theo anh (chị) yêu cầu thi hành án của chị B là đúng hay sai? Tại sao?



LÝ THUYẾT
Nhận định đúng sai? Giải thích?
1. Nguyên đơn là người thực hiện hành vi khởi kiện.
2. Tòa án chỉ thụ lý đơn khởi kiện nếu vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
11
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
3. Hòa giải chỉ được tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm.
4. Hội đồng xét xử sơ thẩm có quyền hoãn phiên tòa để nghị án trong thời hạn 5 ngày làm
việc.
5. Tòa phúc thẩm có quyền phúc thẩm bản án , quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp
luật của tòa án quận huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
6. Chỉ có hội đồng xét xử giám đốc thẩm mới có quyền giữ nguyên bản án, quyết định đã
bị hủy hoặc bị sửa.

II. BÀI TẬP ( 4 điểm)
Do việc chi Nguyễn Bích N. (cư trú tại thành phố Biên hòa tỉnh Đồng nai) thường xuyên
nghỉ việc không lý do chính đáng nên công ty Dosen, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài,
trụ sở tại huyện X, tỉnh Đồng nai, đã quyết định kỷ luật chị N bằng hình thức sa thải. Chị N
làm đơn khởi kiện yêu cầu tòa án nhân dân hủy quyết định kỷ luật trên với lý do ban lãnh
đạo công ty đã không tiến hành phiên họp xét kỷ luật mà chỉ xin ý kiến các thành viên ban
lãnh đạo thông qua phiếu thăm dò ý kiến, từ đó GĐ công ty là ông Kim đã ra quyết định kỷ
luật chị N.

Hãy trả lời đúng sai và giải thích:
1. Tòa án huyện X có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên.
2. Đây là loại tranh chấp cần phải qua hòa giải cơ sở thì tòa án mới giải quyết.
3. Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận giữa chị N và ông Kim vì 2 bên đạt được
thoả thuận Công ty Dosen sẽ nhận chị N trở lại làm việc.


. Lý thuyết (6 điểm)
Trả lời đúng hoặc sai và giải thích các nhận định sau:
1. Tất cả các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đều được đưa ra thi hành án.
2. Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải làm đơn gởi đến tòa án yêu cầu giải
quyết.
12
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
3. Chủ thể tiến hành tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm giống Chủ thể tiến hành tố tụng tại
phiên tòa sơ thẩm
4. Chủ thể kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm có nghĩa vụ chứng minh.
5. Tại tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử có nghĩa vụ nghe lời trình bày của đương sự
6. Việc hòa giải trước khi mở phiên tòa sơ thẩm là nghĩa vụ của tòa án

II. Bài tập (4 điểm)
A cho B vay 1.000 usd, thời hạn vay là 05 tháng, có làm hợp đồng bằng giấy tay. Do B
không trả theo thời hạn thỏa thuận, A đã kiện B tại tòa án quận X, thành phố H. Tại tòa án,
B thừa nhận nghĩa vụ của mình nhưng đề nghị Tòa án cho B được trả số tiền trên trong
thời hạn một năm. A không nhất trí và yêu cầu Tòa án buộc B phải trả một lần sau khi án
có hiệu lực pháp luật.
Để các bên có phương hướng giải quyết tranh chấp, tòa án quận X đã tiến hành hòa giải về
phương thức trả nợ giữa A, B và các bên đã thống nhất được là B trả A số tiền tương ứng
1.000usd trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày án có hiệu lực pháp luật. Xét thấy các bên đã
thống nhất được về việc giải quyết vụ việc, nên tòa án quận X đã lập biên bản hòa giải
thành và sau 7 ngày kể từ ngày lập biên bản, các bên đương sự không thay đổi ý kiến nên
tòa án quận X đã ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Có ý kiến cho rằng tòa án quận X đã vi phạm pháp luật tố tụng về hòa giải. Ý kiến anh
(chị)?

ĐỀ THI TTDS HP 1 lớp QT32A :thời gian 60p đc sử dụng tài liệu


A. Phần lý thuyết ( 6 điểm ) trả lời ngắn gọn

1. Vụ án dân sự có đương sự là Việt kiều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Tỉnh
thành phố trực thuộc trung ương.
2. Đương sự có quyền cung cấp chứng cứ trong mọi giai đoạn của quá trình tố tụng.
3. Đại diện ủy quyền của đương sự là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương
sự trong vụ án đó.
13
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
4. Thư kí tòa án có thể lấy lời khai của đương sự theo sự ủy quyền của thẩm phán.
5. Hãy cho 1 ví dụ và phân tích rò nguyên tắc " Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố
tụng dân sự" trong ví dụ đó.

B. Phần bài tập: 4 điểm

Tháng 10 năm 2005 Tòa án quận X thụ lý vụ tranh chấp hợp đồng thuê nhà giữa 2 bên
đương sự A và B ( gọi tắt là vụ án Y ). Chánh án tòa án đã phân công thẩm phán M và thư
ký N chịu trách nhiệm giải quyết vụ án Y. Thư ký N đã thực hiện các công việc theo trách
nhiệm của thư ký tòa án do BLTTDS quy định ( Ghi biên bản lời khai, biên bản hòa giải và
các biên bản tố tụng khác ) Tháng 12 năm 2005, thẩm phán M chuyển công tác sang Tòa
án khác, thư ký N có quyết định bổ nhiệm Thẩm phán. Nhằm thuận lợi cho việc giai quyết
vụ án Y, chánh án tòa quận X tiếp tục phân công N là thẩm phán phụ trách giải quyết vụ
án Y. Câu nhận định nào sau đây là đúng nhất ? Tại sao ?
1. N không thể tiếp tục tham gia giải quyết vụ án Y.
2. N có thể tiếp tục giải quyết vụ án Y với tư cách Thẩm phán.
3. N có thể tiếp tục giải quyết vụ án Y.

Giáo viên ra đề: cô Ths. Đặng Thanh Hoa


ĐỀ THI TTDS HP 2 lớp QT32A thời gian 60 phút CHỈ ĐC SỬ DỤNG BỘ LUẬT TTDS 2005

A. Phần lý thuyết : 6 điểm : trả lời ngắn gọn

1. Đại diện của đương sự có quyền kháng cáo thay cho đương sự.
2. Thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án không tính vào thời hạn chuẩn bị xét xử.
3. Tòa Dân sự tòa án tối cao có quyền giám đốc thẩm các quyết định có hiệu lực pháp luật
của Tòa án Tình thành phố.
14
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
4. Đương sự ko có nghĩa vụ tham gia phiên toà Giám đốc thẩm.
5. Liệt kê các quyết định sơ thẩm và giá trị pháp lý của các quyết định đó.

B. Phần bài tập: 4 điểm

Nguyễn Thị A. làm đơn yêu cầu Tòa án cho ly hôn với Trần Văn B. A và B có 1 con chung là
C ( 4 tuổi ). Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án ly hôn nói trên, A và B đã ko thỏa
thuận đc với nhau về khoản tiền cấp dưỡng nuôi con. Theo đó, A yêu cầu B cấp dưỡng nuôi
con khoản tiền 5 triệu/ tháng. B ko đồng ý và chỉ chấp nhận cấp dưỡng nuôi con khoản tiền
1 triệu/ tháng với điều kiện C là con của B và yêu cầu Tòa án giám định để xác định C có
phải là con của B hay ko? Hãy trả lời các câu hỏi sau đây và giải thích tại sao?
1. Tòa án ko thể giải quyết yêu cầu ly hôn khi chưa xác định đc việc cấp dưỡng cháu C ?
2. Tòa án ko thể giải quyết yêu cầu giám định của B ?
3. Tòa án phải tách yêu cầu xác định con của B thành một vụ án khác ?
+++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++
+++++++++++++++
NHẬN ĐỊNH MÔN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ,

LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
(bài kiểm tra giữa học kỳ) (nhóm3)

Phần I: Anh (chị) hãy cho biết, trong những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Đương sự có thể tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho nhiều đương sự khác trong cùng vụ án dân sự.
2. Không phải tất cả các vụ việc dân sự đều do Tòa án nơi cư trú, nơi làm việc của bị đơn
giải quyết;
ĐÚNG=> Xem điểm c,d,đ khoản 1 điều 36 BLTTDS.
3. Tòa án chỉ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi có yêu cầu của đương
sự.
15
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
SAI=> Xem điều 119 BLTTDS “Toà án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 102 của Bộ luật này trong trường hợp
đương sự không có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.”
4. Cơ quan tiến hành tố tụng dân sự chỉ bao gồm các cơ quan nhà nước có nhiệm vụ,
quyền hạn giải quyết vụ việc dân sự.
SAI=> Theo khoản 1 điều 39 BLTTDS “Các cơ quan tiến hành tố tụng gồm có:
a) Toà án nhân dân;
b) Viện kiểm sát nhân dân.
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự là rất rộng, tuy nhiên
không phải cơ quan nào cũng là cơ quan THTT. Chẳng hạn UBND tiến hành hòa giải các
tranh chấp về đất đai …
5. Giám đốc thẩm, tái thẩm không phải là một cấp xét xử.
Đúng=> Hiện nay trong pháp luật hiện hành quy định chỉ có 2 cấp xx đó là Sơ thẩm và
Phúc thẩm, GDT, TT chỉ là việc xét lại các bản án đã có hiệu lực pháp luật trong một số
trường hợp luật định:
Điều 282. Tính chất của giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Điều 304. Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có

những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết
định mà Toà án, các đương sự không biết được khi Toà án ra bản án, quyết định đó.
6. Không phải tất cả các tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ việc dân sự đều thuộc đối tượng
chứng minh.
ĐÚNG => Theo điều Điều 80. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:……………………….
7. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, để làm rõ các vấn đề của vụ việc dân sự Thẩm
phán có thể tự quyết định trưng cầu giám định.
SAI=> Theo điều 90 của BLTTDS thì việc quyết định trưng cầu giám định phải dựa trên yêu
cầu của đương sự. Khoản 3 điều 90 BLTTDS quy định” rong trường hợp xét thấy kết luận
16
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của một hoặc
các bên đương sự, Thẩm phán ra quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại”
8. Người tiến hành tố tụng dân sự chỉ bao gồm những người có nhiệm vụ, quyền hạn giải
quyết vụ việc dân sự.
9. Trong mọi trường hợp, tòa án theo lãnh thổ có quyền giải quyết tranh cấp vụ kiện ly hôn
đều thuộc thẩm quyền nơi cư trú; làm việc của bị đơn.
SAI=> xem Luật hôn nhân gia đình
10. Trong mọi trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện nếu vụ viêc đã được giải quyết bằng
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
SAI=> Trường hợp GDT và TT
11. Tòa án thụ lý vụ án dân sự kể từ ngày nhận đơn khởi kiện.
SAI=> Xem khoản 3,4 Điều 171 BLTTDS.
12. Người đại diện của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm.
ĐÚNG=> Xem điều 243 BLTTDS “Đương sự, người đại diện của đương sự, cơ quan, tổ
chức khởi kiện có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải
quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại
theo thủ tục phúc thẩm”
13. Cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp của người khác là nguyên đơn trong vụ án dân sự.
SAI=> Chỉ 1 số cơ quan quy định tại Điều 162 BLTTDS mới có thẩm quyền
14. Trong mọi trường hợp khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án phải tiến hành biện pháp
xem xét, thẩm định tại chỗ.
15. Tòa án chỉ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, nếu đương sự có yêu cầu
bằng văn bản.

16. Mọi vụ án dân sự Tòa án đều phải tự mình tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ.
17. Trong mọi trường hợp Tòa án chỉ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên
lai nộp tiền tạm ứng án phí.
17
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
SAI=> Xem khoản 4 điều 171 “Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không
phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì Toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo”.
18. Ngày thụ lý vụ án là ngày người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án
phí.
SAI=> khoản 4 điều 171 “Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải
nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì Toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện
và tài liệu, chứng cứ kèm theo”
19. Trong mọi trường hợp cá nhân đều được ủy quyền cho người khác khởi kiện thay cho
mình.
20. Việc hòa giải trước khi xét xử phúc thẩm là bắt buộc, trừ những việc pháp luật quy định
không được hòa giải hoặc hòa giải không được.
21. Tòa án phải lấy lời khai của đương sự và người làm chứng khi giải quyết vụ kiện dân sự
phải thực hiện tại phiên tòa.
22. Tòa án cấp giám đốc thẩm phải triệu tập các đương sự đến tham gia phiên tòa.
23. Tòa án hoãn phiên tòa nếu đương sự được triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vắng mặt.
SAI=> Xem khoản 2 điều 199 BLTTDS
24. Quan hệ giữa đương sự với đương sự là quan hệ pháp luật tố tụng dân sự.

25. Trong mọi trường hợp khi nguyên đơn rút đơn khởi kiện tại phiên tòa phúc thẩm thì hội
đồng xét xử phúc thẩm phải ra quyết định đình chỉ viêc giải quyết vụ án.
26. nếu nguyên đơn rút tòa bộ yêu cầu khởi kiện trước khi mở phiên tòa phúc thẩm thì tòa
cấp phúc thẩm không phải mở phiên tòa phúc thẩm.
27. Khi đã nghị án, nếu Hội đồng xét xử quay trở lại phần xét hỏi thì sau đó phải tiếp tục
phần nghị án.
28. Tại phiên tòa sơ thẩm, khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về các vấn đề cần
giải quyết trong vụ án, Hội đồng xét xử sẽ công nhận thỏa thuận đó bằng một quyết định.
29. Trong mọi trường hợp Hội đồng giám đốc thẩm chỉ xem xét lại đối với phần bản án,
quyết định bị kháng nghị.
30. Sau khi đại diện Vện kiểm sát trình bày quan điểm của Viện kiểm sát về hướng giải
quyết vụ án, đương sự có quyền tranh luận với đại diện Viện kiểm sát.
18
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
31. Trong mọi trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải
quyết vụ án, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện ở cấp phúc thẩm.
32. Thi hành án là một giai đoạn tố tụng dân sự.
33. Trong vụ án xin ly hôn, chủ nợ có yêu cầu vợ chồng trả nợ nhưng không nộp tiền tạm
ứng án phí dân sự sơ thẩm thì Tòa án không giải quyết yêu cầu của họ.
34. Trong mọi trường hợp hội thẩm nhân dân không được tham gia tố tụng với tư cách
người bảo vệ quyền lợi cho đương sự.
35. Tòa án Việt Nam không có quyền giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại do hành
vi vi phạm của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam.
36. Trong mọi trường hợp người khởi kiện vụ án dân sự phải nộp đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo trực tiếp tại Tòa án.
37.Tòa án trả lại đơn khởi kiện nếu sau khi thụ lý vụ án mà phát hiện một trong các căn cứ
quy định tại khoản 1 điều 168 Bộ luật tố tụng dân sự.
38. Trong mọi trường hợp nếu quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự của
Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo kháng nghị phúc thẩm thì Tòa án cấp sơ thẩm đều phải
gửi hồ sơ lên Tòa án cấp trên giải quyết theo trình tự phúc thẩm.

39. Khi Tòa án đã giải quyết xong vụ án (có bản án có hiệu lực pháp luật) thì các đương sự
không được quyền khởi kiện lại vụ án đó nếu không có gì khác về chủ thể và nội dung vụ
án.
40. Trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị thì toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm chưa
phát sinh hiệu lực pháp luật.

Phần II: Tình huống và bài tập
41. Tòa án giải quyết vụ án như thế nào nếu sau khi đã thụ lý vụ án mà:
a. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia hòa giải mà vẫn cố tình
vắng mặt.
b. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa sơ thẩm
mà vẫn vắng mặt.
42. Phân biệt chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền với trả lại đơn khởi kiện.
19
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
43. Phân biệt người đại diện cho đương sự ủy quyền với người bảo vệ quyền lợi của đương
sự?
44. Tòa án phúc thẩm phải giải quyết như thế nào nếu:
a. Tòa án cấp sơ thẩm xét xử vi phạm thẩm quyền lãnh thổ.
b. Tòa án cấp sơ thẩm xét xử vi phạm thẩm quyền chung về dân sự của Tòa án.
c.Tòa án cấp sơ thẩm không hòa giải theo quy định của pháp luật.
45. Phân biệt chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền với trả lại đơn khởi kiện.
46. Anh A và chị B kết hôn năm 1992. Sau khi kết hôn, anh chị sống cùng bố mẹ anh A tại
huyện H, tỉnh N. Năm 1999 anh, chị đi lao động hợp tác tại Đức.Do mâu thuẫn vợ chồng
nâm 2001 chị B bỏ về Việt Nam và sống cùng bố mẹ đẻ tại thị xã B, tỉnh H. Năm 2002, sau
khi hết thời hạn lao động ở Đức, anh A bỏ đi đâu không rõ địa chỉ và chị B cũng không có
tin tức gì về anh. Nay chị B có đơn yêu cầu Tòa án thị xã P xác định anh A mất tích và xin
ly hôn với anh nhưng Tòa án này không thụ lý vì cho rằng chị phải yêu cầu Tòa án tỉnh N
giải quyết. Hỏi Tòa án nào có thẩm quyền thụ lý vụ viêc nói trên? Tại sao?
47. Vợ chồng A,B yêu cầu Tòa án giải quyết viêc ly hôn và chia tài sản chung của vợ

chồng . Sau khi thụ lý, Tòa án tiến hành điều tra thì được biết vợ chồng A, B có vai của ông
M 60 triệu đồng, vay của bà N 40 triệu đồng. Ông M yêu cầu vợ chồng A, B trả số tiền nợ
60 triệu đồng, còn số tiền nợ 40 triệu đồng, bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết vì nợ
chưa hết hạn. Anh (chị) hãy xác định tư cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ
án?
48.Căn nhà cấp 4 trên diện tích đất 250 m2 tại xã Vĩnh Tuy – Thanh Trì – Hà Nội là của ông
A và bà B. Ông bà có 5 người con là M, N, P, Q và chị H. Ông A chết năm 1989, bà B chết
năm 1990. Ngày 13/5/1991 M, N viết giấy bán nhà đất cho anh K với giá 42 triệu đồng. Sau
khi mua nhà đất do chưa có nhu cầu sử dụng ngay nên anh K đã cho M, N tạm thời quản lý
sử dụng. Năm 2000 M, N tuyên bố không bán nhà đất nữa và trả tiền cho K vì P, Q và H
không đồng ý bán nhà đất. Ngày 28/12/2001 anh K khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc M, N trả
lại nhà đất anh đã mua. Anh (chị) hãy xác định quan hệ pháp luật tranh chấp cần giải
quyết và tư cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án?
49. Năm 1999 A cho B vay 100 triệu đồng với thời hạn 2 năm. B và vợ là C có đăng ký hộ
khẩu thường trú tại phường Cống Vị - Quận Ba Đình – Hà Nội. A đã nhiều lần yêu cầu B trả
nợ nhưng B không trả được. Năm 2003 B chuyển vào làm việc tại thành phố N tỉnh K
nhưng chưa chuyển hộ khẩu. Hỏi anh A có thể khởi kiện tại Tòa án nào để đòi nợ? Tại sao?
50. Tháng 5/2002 bà B cho ông T vay 2000 USD với thời hạn 2 năm. Ông T đã viết giấy
biên nhận nợ và Ký tên. Tháng 4/2004 bà B chết. Tháng 6/2004 chồng bà B là ông A yêu
cầu ông T trả nợ nhưng ông T không chịu trả với lý do đã trả cho bà B lúc bà còn sống.
Tháng 1/2005 ông A cùng các con M, N, P khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông T phải trả
20
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
nợ. Anh (chị) hãy xác định quan hệ pháp luật tranh chấp cần giải quyết và tư cách tham
gia tố tụng của các đương sự trong vụ án? Để giải quyết vụ án này Tòa án cần xác minh
những vấn đề gì?
HẾT


@ Yêu cầu:

- Mỗi câu lý thuyết ở phần 1 có số điểm là 0,05 điểm.
- Mỗi câu tình huống và bài tập ở phần II là 0,1 điểm
- Nhóm 3 báo cáo; nhóm 4 phản biện. Nếu nhóm 3 sai và nhóm 4 phản biện đúng thì điểm
câu đó thuộc về nhóm 4; nếu cả hai nhóm đều sai và thành viên trong lớp sửa đúng thì
thành viên sửa đúng được tổng điểm trừ của hai nhóm sai.
VD: câu 15 cả hai nhóm đều sai, anh K sửa đúng. Vậy, anh K có điểm = 0,05 (điểm trừ của
nhóm 3) + 0,05 (điểm trừ nhóm 4) = 0,1 điểm


Chúc các Anh (Chị) thành công!


LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
(bài kiểm tra giữa học kỳ) (nhóm4)

Phần I. Các nhận định sau đây nhận định nào đúng, nhận định nào sai? Tại sao?
1. Việc giải quyết yêu cầu “thay đổi bổ sung yêu cầu của đương sự ở tại phiên tòa sơ thẩm
đều phải được Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án.
2. Tại phiên tòa sơ thẩm nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau và yêu cầu tòa án
công nhận thì hội đồng xét xử phải thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
21
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
3. Kháng cáo hợp lệ là kháng cáo do người có quyền kháng cáo thực hiện trong thời hạn
kháng cáo.
4. Đơn kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm.
5. Giám đốc thẩm là một cấp xét xử thứ ba.
6. Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án xét xử giám đốc thẩm phải tham gia tát cả các phiên
tòa giám đốc thẩm.
7. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung quyết định
kháng nghị khi đã hết hạn kháng nghị.

8. Tất cả các quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm đều là đối tượng của kháng cáo kháng
nghị phúc thẩm.
9. Thời hạn kháng cáo chỉ có 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
10. Tòa án phải tạm hoãn phiên tòa nếu tại phiên tòa bị đơn bỏ về mất.
11. Tòa án phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự nếu sau 7 ngày kể từ
ngày lập biên bản hòa giải thành mà các đương sự không thay đổi ý kiến.
12. Người thân thích của đương sự có thể là người làm chứng và họ phải có nghĩa vụ khai
báo tất cả những gì họ biết.
13. Trường hợp vắng mặt người bảo vệ quyền lợi của đương sự tại phiên tòa sơ thẩm, Tòa
án không hoãn phiên tòa.
14. Theo quy định tại Điều 311 BLTTDS thì có thể suy ra thời hạn chuẩn bị giải quyết việc
dân sự là 4 tháng vì BLTTDS không quy định.
15. Nếu đương sự xét thấy lời khai của người làm chứng quan trọng cho việc giải quyết vụ
án nhưng khi yêu cầu Tòa án triệu tập mà Tòa án không triệu tập thì họ có quyền mời
người làm chứng tham gia phiên tòa.
16. Yêu cầu hủy quyết định của Hội đồng trọng tài phải được giải quyết bằng một Hội đồng
gồm 3 Thẩm phán.
17. thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng được BLTTDS quy định “… ba
lần trong ba ngày liên tiếp ” tức là Tòa án phải thông báo ngày ba lần và trong ba ngày
liên tiếp.
18. Trong mọi trường hợp, người dưới 18 tuổi đều không được tham gia với tư cách là
người đại diện cho đương sự.
22
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
19. Tất cả các tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất đều do Tòa án giải
quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
20. Khi giải quyết vụ án ly hôn, dù đương sự có tranh chấp về tài sản là bất động sản thì
nguyên tắc cũng phải do Tòa án nơi cứ trú, làm việc của bị đơn giải quyết.
21. Tất cả các tranh chấp về nhà ở phát sinh từ giao dịch dân sự về nhà ở xác lập trước
ngày 1/7/1991 mà có người Việt Nam định cư tại nước ngoài tham gia thì Tòa án không thụ

lý.
22. Trong mọi trường hợp khi có căn cứ xác định “Người khởi kiện không có quyền khở kiện
hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự” Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện cho
đương sự.
23. “Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng” chỉ được coi là căn cứ để kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm nếu việc vi phạm đó dẫn tới hậu quả là Tòa án ra bản án không đúng
pháp luật hoặc không đúng với thực tế khách quan của vụ án.
24. Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án
nơi thực hiện đăng ký kết hôn trái pháp luật hoặc nơi cư trú của một trong các bên đăng ký
trái pháp luật giải quyết.
25. Đình chỉ xét xử và đình chỉ giải quyết vụ án là hai khái niệm khác nhau.
26. Chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định hành chính.
27. Tranh chấp về hợp đồng mua bán giữa các cá nhân chỉ có thể thuộc thẩm quyền của
tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc; nơi thực hiện hợp đồng hoặc nơi cư trú, làm việc của
nguyên đơn nếu các bên có thỏa thuận bằng văn bản.
28. Trong cùng một vụ án, tư cách của bị đơn không bị thay đổi.
29. Không có nguyên đơn là người dưới 6 tuổi.
30. Thi hành án là thủ tục hành chính chứ không phải là thủ tục tư pháp.
Phần II: Câu hỏi lý thuyết và bài tập tình huống.
31. So sánh phạm vi xét xử phúc thẩm với phạm vi xét xử giám đốc thẩm?
32. Người đại diện ủy quyền của đương sự trong tố tụng dân sự chấm dứt trong những
trường hợp nào?
33. Phân biệt căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm với căn cứ kháng nghị tái thẩm?
23
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504
34. Thế nào là “triệu tập hợp lệ” các đương sự? Hậu quả của viêc Tòa án triệu tập hợp lệ
các đương sự đến tham gia phiên tòa nhưng các đương sự vẫn vắng mặt?
35. So sánh quyền hạn của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm với quyền hạn của Hội đồng
xét xử tái thẩm?
36. Tại sao nói giám đốc thẩm, tái thẩm là những thủ tục tố tụng đặc biệt?

37. Phân phân biệt người có quyền và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập với nguyên
đơn.
38. Phân biệt tự hòa giải và hòa giải do Tòa án tiến hành?
39. Phân biệt phạm vi khởi kiện với phạm vi kháng cáo
40. Phân biệt nguyên đơn với nguyên đơn dân sự.
41. Tòa án sẽ giải quyết như thế nào nếu phát hiện căn cứ : “Sự việc được pháp luật quy
định là phải do cơ quan tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết vụ án”.

42. Ông A chết năm 1998. Ngày 10/10/2000 các con của ông A là M, N, P khởi kiện yêu cầu
ông B trả lại căn nhà 80 m2 trên diện tích đất 200 m2. Theo M, N, P căn nhà này ông A cho
ông B ở nhờ từ năm 1970, hiện gia đình còn giấy tờ sở hữu. M, N, P đồng ý thanh toán cho
ông B tiền xây dựng nhà ở là 500 triệu đồng để lấy lại nhà đất. Theo ông B trình bày thì
năm 1972 ông A đã bán nhà đất cho ông, có giấy viết tay nhưng bị thất lạc, từ năm 1972
ông đã nhiều lần xây dựng, cải tạo nhưng ông A không có ý kiến gì. Các nhân chứng sống
cùng với ông A là ông K, ông Q và bà D đều khẳng định có việc mua bán nhà đất giữa ông
A và ông B. Anh (chị) hãy xác định tư cách tham gia tố tụng của các đương sự và cho biết
hướng giải quyết của vụ án này?
43. Ông A và bà B có 4 người con là C, D, I, K. Ông A, bà B chết năm 2000 không để lại di
chúc. Di sản để lại là một căn nhà máy bằng trên diện tích đất 100 m2. Năm 2002 C đã bán
căn nhà đó được 800 triệu đồng. C chia cho D, H, K mỗi người 100 triệu đồng. D, I, K
không đồng ý vì cho rằng họ phải được hưởng 3/4 số tiền bán nhà và đã kiện ra Tòa án đòi
C trả thêm cho mỗi người 100 triệu đồng. Yêu cầu D, I, K được Tòa án xử chấp nhận.
Hỏi trong vụ án này Tòa án quyết định việc đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí và án
phí như thế nào?
44. Anh A và chị B kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn năm 1993. Do mâu thuẫn vợ
chồng ngày 20/12/2002 anh A và chị B cùng yêu cầu ly hôn. Tòa án đã tiến hành hòa giải
đoàn tụ nhiều lần nhưng họ vẫn kiên quyết xin ly hôn. Hỏi Tòa án phải giải quyết vụ án
như thế nào trong các trường hợp sau:
24
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504

a.Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải đoàn tụ không thành và biên bản
thỏa thuận của đương sự về việc thuận tình ly hôn, chia tài sản và nuôi con thì A, B lại tự
giải quyết được mâu thuẩn tự trở về sống chung với nhau.
b. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải đoàn tụ không thành và biên bản
thỏa thuận của đương sự về việc thuận tình ly hôn, chia tài sản và nuôi con thì A lại có ý
kiến thay đổi theo hướng yêu cầu Tòa án xét xử về phần nuôi con và chia tài sản.
45. Anh A kết hôn với chị B năm 1996. Do mâu thuẫn vợ chồng, ngày 10/6/1998 chị B đã
gửi đơn đến Tòa án xin ly hôn và chia tài sản. Khi giải quyết vụ án ly hôn, Tòa án xác định
vợ chồng A, B có vay của M số tiền 80 triệu đồng nên đã quyết định anh A, chị B mỗi người
phải trả cho chị M 40 triệu đồng. Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Chị M nhiều lần yêu
cầu A,B phải trả số tiền trên nhưng không làm đơn yêu cầu thi hành án. Ngày 20/8/2002
chị mới có đơn yêu cầu thi hành án thì được cơ quan thi hành án trả lời đã hết thời hiệu thi
hành án. Nay chị M lại có đơn khởi kiện đòi A,B phải trả số tiền trên. Hỏi Tòa án có thể thụ
lý giải quyết vụ án được không? Tại sao?
46. Anh A kiện chị B về việc đòi nhà cho thuê. Sau khi hòa giải không thành Tòa án quyết
định đưa vụ án ra xét xử. Tòa án sẽ giải quyết như thế nào với các tình huống sau:
a) Ngày 15/1/2005 Tòa án triệu tập hợp lệ chị B đến tham gia phiên tòa dự kiến mở vào
ngày 28/1/2005, nhưng ngày 27/1/2005 chị B đến Tòa án xin hoãn phiên tòa vì lý do sứ
khỏe.
b) Tại phiên tòa mở vào ngày 28/1/2005 chị B có mặt, nhưng khi Hội đồng xét xử tiến hành
thủ tục xét hỏi, A lại bỏ phòng xử án và không tiếp tục tham gia phiên tòa nữa mà không
có lý do.
47. Ngày 1/1/2003 A cho B vay 100 triệu, thời hạn vay một năm lãi suất 1,5%/ 1 tháng .
Do nhà ăn thua lỗ B không trả được cho A nên ngày 1/10/2004 A kiện B ra tòa. Ngày
25/2/2005 Tòa án tiến hành hòa giải và lập biên bản hòa giải thành ghi nhận A, B đã thỏa
thuận được với nhau là ngày 30/12/2005 B sẽ trả đủ cho A số tiền 100 triệu đồng và 5 triệu
đồng tiền lãi. Ngày 28/2/2005 A,B lại thỏa thuận lại với nội dung B phải trả cho A số tiền là
100 triệu đồng tiền nợ gốc vào ngày 30/10/2005. Hỏi Tòa án phải giải quyết vụ án như thế
nào?
48. Công ty Hải Hà có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh có ký hợp đồng lắp máy điều hòa

nhiệt độ cho khách sạn của bà H ở thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận trị giá 300 triệu
đồng. Khi hoàn thành xong công việc lắp đặt bà H mới thanh toán cho công ty được 250
triệu đồng. Số tiền còn lại là 50 triệu đồng hai bên thỏa thuận hết thời hạn bảo hành trả bà
H sẽ trả nốt cho công ty. Hết thời hạn bảo hành bà H vẫn không trả nốt số tiền còn lại vì
cho rằng có một số máy điều hòa chất lượng kém, không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Nay công
ty muốn kiện bà H đòi sớ tiền còn thiếu. Hỏi Tòa án nhân dân nào có thẩm quyền giải
quyết vụ án?
25
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ-LÊ LUẬT K12504

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×