Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Tổng hợp các câu hỏi liên quan đến thủ tục khởi kiện hành chính, giải đáp thắc mắc, bình luận, đánh giá quy định của pháp luật hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.06 KB, 81 trang )


Tổng hợp các câu hỏi liên quan đến thủ tục khởi kiện hành chính, giải
đáp thắc mắc, bình luận, đánh giá quy định của pháp luật hiện hành.
Hỏi: Theo Luật Tố tụng hành chính 2010 thì nội dung đơn khởi kiện vụ án
hành chính bao gồm những gì, nộp tại đâu và trường hợp nào bị trả lại?
Trả lời
Theo quy định tại Điều 105, 106, 107, 108, 109, 110 Luật Tố tụng hành chính
số 64/2010/QH12 ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2010 thì:
“Điều 105. Đơn khởi kiện
1. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Toà án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện;
d) Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết
định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết
khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;
đ) Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);
e) Các yêu cầu đề nghị Toà án giải quyết;
g) Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại.
2. Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người khởi kiện là cơ
quan, tổ chức thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và
đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì đơn khởi kiện do
người đại diện theo pháp luật của những người này ký tên hoặc điểm chỉ. Kèm theo
đơn khởi kiện phải có các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có
căn cứ và hợp pháp.
Điều 106. Gửi đơn khởi kiện đến Toà án
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo đến Toà án có thẩm
quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Toà án;


b) Gửi qua bưu điện.
2. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày
có dấu bưu điện nơi gửi.
Điều 107. Nhận và xem xét đơn khởi kiện
1. Toà án nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi
qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương
sự.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện,
Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán
phải xem xét đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo để thực hiện một trong các thủ tục
sau đây:
a) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết;
b) Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi
kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;
c) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này.
Điều 108. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
1. Trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 1
Điều 105 của Luật này thì Toà án thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi,
bổ sung trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày người khởi kiện nhận được
thông báo của Toà án.
2. Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng
quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật này thì Toà án tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu
họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Toà án thì Toà án trả lại đơn khởi kiện và
tài liệu kèm theo cho người khởi kiện.
Điều 109. Trả lại đơn khởi kiện
1. Toà án trả lại đơn khởi kiện trong những trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện;
b) Người khởi kiện không có đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính;

c) Thời hiệu khởi kiện đã hết mà không có lý do chính đáng;
d) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện vụ án hành chính;
đ) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật;
e) Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án;
g) Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu
nại trong trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này;
h) Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 105 của
Luật này mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 108
của Luật này;
i) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này mà
người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Toà án, trừ
trường hợp có lý do chính đáng.
2. Khi trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo cho người khởi kiện, Toà
án phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Văn bản trả lại đơn khởi kiện
được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 110. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc
trả lại đơn khởi kiện
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn
khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với
Chánh án Toà án đã trả lại đơn khởi kiện.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị
về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phải ra một trong các quyết định sau
đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện
kiểm sát cùng cấp biết;
b) Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
3. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án
Toà án thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có

quyền kiến nghị với Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp
phải giải quyết. Quyết định của Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp là quyết định giải
quyết cuối cùng.
Điều 111. Thụ lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, nếu Thẩm phán được
phân công xem xét đơn khởi kiện xét thấy vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết thì thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường
hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền
tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí,
người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Toà án thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện xuất trình biên lai nộp tiền
tạm ứng án phí.
Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không
phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho
người khởi kiện biết việc thụ lý.”
Luật Quang Minh
Câu hỏi 1
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động
được quy định như thế nào?
Trả lời
Khi xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động, cần
phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
– Việc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động phải
do người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thực hiện.
– Việc xử phạt chỉ áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy
định tại Chương II Nghị định 113/NĐ-CP ngày 16/4/2004 của Chính phủ. Không áp
dụng việc xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật lao động nhưng không được quy định tại Nghị định 113/NĐ-CP.

– Việc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động
phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để. Khi phát hiện vi phạm phải có
quyết định đình chỉ ngay việc vi phạm; mọi hậu quả do hành vi vi phạm hành chính
gây ra phải được khắc phục theo quy định của pháp luật.
– Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện
nhiều hành vi vi phạm thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nhiều người cùng thực
hiện một hành vi vi phạm thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
– Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm,
nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng theo quy
định của pháp luật để quyết định hình thức và biện pháp xử lý phù hợp.
– Không xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp thuộc tình thế cấp thiết,
phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc người vi phạm hành chính trong khi đang
mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi của mình.
Ban biên tập Cổng thông tin
Bộ câu hỏi và đáp án: Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ĐƯỢC SỬ DỤNG VÀ VIẾT TẮT TRONG BỘ CÂU HỎI – ĐÁP ÁN

I. Các Bộ luật, Luật, Pháp lệnh:
1. Bộ luật Dân sự năm 2005: viết tắt BLDS năm 2005.
2. Luật Đất đai năm 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
3. Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005).
4. Luật Tố tụng Hành chính năm 2010 (có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2011).
5. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung năm 2008.
II. Các Nghị định, Thông tư:
1. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai: viết tắt là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
2. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ

về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: viết tắt là Nghị định số
197/2004/NĐ-CP
3. Nghị định 198/2004/ NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất: viết tắt là Nghị định 198/2004/ NĐ-CP.
4. Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định thủ
tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính: viết tắt là Nghị định số 37/2005/NĐ-CP.
5. Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc
chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần: viết tắt là Nghị định số
17/2006/NĐ-CP
6. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai: viết tắt là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
7. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư: viết tắt là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
8. Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự,
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất: viết tắt là Thông tư số 14/2009/TT-
BTNMT.
9. Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai: viết tắt là Nghị định số 105/2009/NĐ-CP.
10. Thông tư số 16/2010/TT-BTNMT ngày 26/8/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai: viết tắt là Thông tư số 16/2010/TT-BTNMT.
III. Các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương:
1. Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND ngày 03/5/2007 của Uỷ ban nhân dân

tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy định trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham
mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận:
viết tắt là Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND.
2. Quyết định số 177/2008/QĐ-UBND ngày 11/7/2008 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quy định trình tự xử lý đơn,
giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận (ban hành kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND): viết
tắt là Quyết định số 177/2008/QĐ-UBND.
3. Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận: viết tắt
là Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND.
PHẦN THI LÝ THUYẾT THU HỒI ĐẤT
Câu 1. Hãy cho biết thu hồi đất là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi
đất?
Đáp án:
- Theo khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai: thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định
hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai. (03 điểm)
- Theo Điều 44 Luật đất đai: cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất là: (01 điểm)
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi
đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài (trừ trường hợp quy định dưới đây). (2,5 điểm)
+ Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi
đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam. (2,5 điểm)
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất được quy định ở trên không
được uỷ quyền cho cơ quan khác thực hiện việc thu hồi đất. (01 điểm)
Câu 2. Hãy cho biết cụ thể về những trường hợp Nhà nước thu hồi đất để

sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế?
Đáp án:
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 90, khoản 1 Điều 91, khoản
1 Điều 92 Luật Đất đai: (1 điểm)
Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế
trong trường hợp đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế
và các dự án đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ. (2 điểm)
+ Đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp gồm đất để xây dựng cụm công
nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung
khác có cùng chế độ sử dụng đất. (2 điểm)
+ Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng
Chính phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh
doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao;
đào tạo nhân lực công nghệ cao. (2 điểm)
+ Đất để đầu tư xây dựng khu kinh tế gồm đất để xây dựng khu kinh tế mở,
khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh tế khác được thành lập theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm các loại đất có chế độ sử
dụng khác nhau trong khu vực riêng biệt nhằm khuyến khích đặc biệt cho các hoạt
động đầu tư và xuất khẩu (3 điểm).
Câu 3. Hãy trình bày quy định của Luật Đất đai về việc thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Đáp án:
Theo Điều 39 Luật Đất đai, việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng được quy định như sau: (01 điểm)
1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau
khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu
sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt (02 điểm).
2. Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là 90 (chín mươi) ngày đối với đất nông
nghiệp và 180 (một trăm tám mươi) ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà

nước có thẩm quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời
gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng,
tái định cư (03 điểm).
3. Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt
bằng, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố
công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu
hồi đất (02 điểm).
Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì
Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế.
Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền
khiếu nại (02 điểm).
Câu 4. Hãy cho biết diện tích đất do Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng có bắt buộc nằm
trong quy họach, kế hoạch sử dụng đất hay không (trình bày cụ thể về vấn đề
này)?
Đáp án:
- Theo khoản 1 Điều 39 Luật Đất đai (0.5 điểm):
Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Nhà nước thực hiện việc thu
hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. (02 điểm). Vì
vậy, diện tích đất do Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng bắt buộc phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất (0.5đ)
- Theo khoản 2 Điều 29 Luật Đất đai (01 điểm):
+ Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích
đất phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định
trước khi công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không còn

nhu cầu sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định
của pháp luật. (03 điểm)
+ Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây dựng, đầu tư bất động sản
trong khu vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường
hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền với đất phải thu hồi mà
làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép. (03 điểm)
Câu 5. Việc thông báo thu hồi đất theo quy định pháp luật về đất đai được
thực hiện như thế nào? Trình bày những nội dung của thông báo thu hồi đất.
Đáp án:
1. Theo điểm a khoản 1 Điều 50 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
2380/2010/QĐ-UBND (01 điểm):
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu
hồi đất ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu tư; trường hợp thu hồi đất theo quy
hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy
hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét
duyệt và công bố. (3,5 điểm)
2. Theo điểm b khoản 1 Điều 50 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
2380/2010/QĐ-UBND, nội dung của thông báo thu hồi đất bao gồm: (01 điểm)
- Địa điểm khu đất thu hồi: thôn (khu phố), xã (phường). (0,5 điểm)
- Diện tích đất dự kiến thu hồi.(0,5 điểm)
- Lý do thu hồi đất.(0,5 điểm)
- Cơ quan thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. (0,5 điểm)
- Nội dung thông báo phải thể hiện việc cho phép chủ đầu tư khảo sát, đo đạc,
lập bản đồ địa chính khu đất, khoan địa chất để lập dự án đầu tư, lập hồ sơ thu hồi
đất; lập phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư. (01 điểm)
- Chỉ đạo phổ biến rộng rãi thông báo thu hồi đất; yêu cầu người sử dụng đất
có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư khảo sát; đo đạc
lập bản đồ địa chính; khoan địa chất công trình. (01 điểm)
- Thời gian tiến hành kiểm kê tài sản, hoa màu, cây cối trên đất.(0,5 điểm)

Câu 6. Hãy cho biết về trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai của người bị
thu hồi đất?
Đáp án:
- Theo Điều 53 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-
UBND (1 điểm):
Sau khi có thông báo thu hồi đất và hồ sơ địa chính đã chuẩn bị xong trong
thời hạn không quá 10 ngày làm việc, tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường thực
hiện việc phát tờ khai (theo mẫu thống nhất) và hướng dẫn cho người bị thu hồi đất
kê khai vào tờ khai (2 điểm) . Người bị thu hồi đất có trách nhiệm kê khai và nộp tờ
khai cho tổ chức thực hiện bồi thường. Người bị thu hồi đất phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những nội dung do mình tự kê khai trong tờ khai (2 điểm).
Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày phát tờ khai, Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất bị thu hồi phối hợp với tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường thu tờ
khai và xác nhận vào tờ khai (ký tên, đóng dấu) (1 điểm). Người bị thu hồi đất có
trách nhiệm phải kê khai vào tờ khai và nộp cho tổ chức trực tiếp thực hiện bồi
thường (1 điểm). Trường hợp chủ hộ không nộp tờ khai thì Ủy ban nhân dân cấp xã
lập danh sách hộ không nộp tờ khai báo cáo cho tổ chức trực tiếp thực hiện bồi
thường để vào sổ theo dõi việc phát tờ khai và thu hồi tờ khai (1.5 điểm). Người
không nộp tờ khai sẽ không được giải quyết trong việc điều chỉnh các chính sách bồi
thường nếu trong quá trình thực hiện bồi thường có điều chỉnh chính sách, giá cả bồi
thường (1.5 điểm).
Câu 7. Hãy trình bày về quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải
di chuyển chỗ ở?
Đáp án:
1. Theo khoản 1 Điều 37 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; người bị thu hồi đất
phải di chuyển chỗ ở có các quyền sau (01 điểm):
- Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản.(01 điểm)
- Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia
đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình
trong độ tuổi đi học.(02 điểm)

- Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều
kiện như đã thông báo và niêm yết công khai.(01 điểm)
- Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí. (01 điểm)
2. Theo khoản 2 Điều 37 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; người bị thu hồi đất
phải di chuyển chỗ ở phải thực hiện các nghĩa vụ sau (01 điểm):
- Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư theo đúng thời gian theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (01 điểm)
- Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.(01 điểm)
- Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. (01
điểm)
Câu 8. Trường hợp người bị thu hồi đất cố tình gây cản trở, không hợp
tác với tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường để tiến hành kiểm kê thì tổ chức
này phải thực hiện kiểm kê như thế nào?
Đáp án:
- Theo khoản 3 Điều 54 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
2380/2010/QĐ-UBND (01 điểm):
Trường hợp người bị thu hồi đất cố tình gây cản trở, không hợp tác với tổ chức
trực tiếp thực hiện bồi thường để tiến hành kiểm kê thì tổ chức này thực hiện kiểm kê
bắt buộc theo quy định sau: (02 điểm)
+ Tổ chức thực hiện bồi thường có văn bản báo cáo UBND cấp huyện ban
hành quyết định kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền
trên đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất. (02 điểm)
+ Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo
của tổ chức thực hiện bồi thường, UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm kê bắt
buộc đối với hộ có đất thu hồi. (02 điểm)
+ Khi tiến hành kiểm kê bắt buộc phải có sự chứng kiến của đại diện
UBMTTQ cấp xã, Ban quản lý thôn hoặc khu phố và đại diện Hội đồng bồi thường
cấp huyện là đại diện cho người bị thu hồi đất. Các thành viên tham gia chứng kiến

cùng ký vào biên bản kiểm kê (ký tên, đóng dấu). (03 điểm)
Câu 9. Hãy cho biết khi nào cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế thu hồi đất? Trình bày điều kiện để tiến hành việc cưỡng chế
thu hồi đất.
Đáp án:
- Theo khoản 3 Điều 39 Luật Đất đai(0,5 điểm): Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất khi người bị thu hồi
đất không chấp hành quyết định thu hồi đất. (1,5 điểm)
- Theo khoản 1 Điều 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, việc cưỡng chế thu hồi
đất nêu trên chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây (01 điểm):
+ Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của pháp luật. (0,5 điểm)
+ Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại khoản
6 Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP mà người có đất bị thu hồi không bàn giao
đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.(02 điểm)
+ Sau khi đại diện của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng,
UBND và Uỷ ban MTTQ cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động, thuyết phục nhưng
người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà
nước.(02 điểm)
+ Có quyết định cưỡng chế của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật đã có hiệu lực thi hành. (0,5 điểm)
+ Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người
bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã niêm yết công khai quyết
định cưỡng chế tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi. (02 điểm)
Câu 10. Trường hợp quyết định thu hồi đất có sai sót thì được xử lý như
thế nào?
Đáp án:
Theo Điều 62 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-
UBND:(01 điểm)

- Tổ chức thực hiện bồi thường hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã khi nhận được
quyết định thu hồi đất để giao cho hộ gia đình, cá nhân nếu phát hiện quyết định có
sai sót thì phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện thông qua phòng Tài
nguyên và Môi trường. Báo cáo phải nói rõ nội dung từng trường hợp có sai sót và
kèm theo quyết định thu hồi đất.(03 điểm)
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo
cáo, phòng Tài nguyên và Môi trừơng có trách nhiệm kiểm tra, yêu cầu đơn vị thực
hiện lập hồ sơ địa chính chỉnh sửa các sai sót.(03 điểm)
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ địa chính đã chỉnh sửa, phòng Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân
huyện điều chỉnh quyết định thu hồi đất.(03 điểm)
BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Câu 1: Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là gì? Hãy trình bày
nguyên tắc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất mới có cùng mục đích
sử dụng nếu không có đất để bồi thường?
Đáp án:
1. Theo khoản 6 và 7 Điều 4 của Luật đất đai năm 2003 (1đ):
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. (1.5đ)
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới. (1.5đ)
2. Theo khoản 2 Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP (1đ):
- Nguyên tắc bồi thường: Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào
mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng,
nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất
tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; (1,5đ) trường hợp bồi thường
bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có
chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định
sau (1,5đ):

+ Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua
nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch; (1đ)
+ Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua
nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp theo
quy định của pháp luật. (1đ)
Câu 2: Giá đất để tính bồi thường là gì? Trường hợp thực hiện bồi thường
chậm được giải quyết như thế nào?
Đáp án:
1. Theo khoản 1 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Giá đất để tính bồi thường: là giá đất theo mục đích đang sử dụng của lọai đất
bị thu hồi, được UBND tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hằng năm
(2đ).
2. Theo khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 3 Điều 6 Quy
định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
+ Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà
giá đất tại thời điểm bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố cao hơn giá đất
tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền
bồi thường (2đ); nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
(1đ)
+ Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra; nếu giá đất tại thời điểm bồi
thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá
đất tại thời điểm bồi thường (1.5đ); nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá
đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi (1.5đ).
Câu 3: Người sử dụng đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về đất đai thì người sử dụng đất phải có các giấy tờ nào mới được Nhà

nước bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất?
Đáp án:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 4
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau
đây cũng được Nhà nước bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất (2đ):
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam
Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2đ);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính; (1đ)
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; (1đ)
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng
trước ngày 15/10/1993 (1đ);
+ Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy
định của pháp luật; (1đ)
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng
đất (1đ).
Câu 4: Thế nào là chi phí đầu tư vào đất còn lại? Hãy cho biết hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức, khi Nhà nước thu hồi thì
phần đất vượt hạn mức có được bồi thường hay không (nêu cụ thể quy định của
UBND tỉnh về vấn đề này)?
Đáp án:
1. Theo khoản 2 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
2380/2010/QĐ-UBND (0.5đ):
- Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu

tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng (1đ); bao gồm: tiền thuê đất
trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp
có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn
chưa thu hồi được (1.5đ).
- Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế
chứng minh (1đ). Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng (=) tổng chi phí
thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ (-) đi số tiền đầu tư phân bổ cho
thời gian đã sử dụng đất (1đ).
2. Theo khoản 2 Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
2380/2010/QĐ-UBND (0.5đ):
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức, khi Nhà
nước thu hồi thì phần đất vượt hạn mức được bồi thường trong trường hợp sau (0.5đ):
+ Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận
chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường (2đ).
+ Nếu diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định
nêu trên thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào
đất còn lại (2đ).
Câu 5: Hãy cho biết Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ
cấp cho người đang sử dụng đất quy định tại điểm e, khoản 3 Điều 8 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ gồm có những loại nào?
Đáp án:
Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT và khỏan 3 Điều 4
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người đang sử
dụng đất quy định tại điểm e khoản 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP bao
gồm:
+ Bằng khoán điền thổ; (1đ)
+ Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ
quan thuộc chế độ cũ; (1.5đ)

+ Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền
với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; (2đ)
+ Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan
thuộc chế độ cũ chứng nhận; (1.5đ)
+ Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ
quan thuộc chế độ cũ cấp; (1đ)
+ Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành; (1đ)
+ Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất ở công nhận. (1đ)
Câu 6: Theo Bộ luật Dân sự, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
là gì? Nhà nước thu hồi đối với đất nhận chuyển nhượng, nhưng chưa làm thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì người nhận
chuyển nhượng có được hưởng bồi thường hay không (giải thích rõ vì sao)?
Đáp án:
1. Theo Điều 697 Bộ luật Dân sự năm 2005 (0.5đ):
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: là sự thoả thuận giữa các bên
(1đ), theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử
dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên
chuyển nhượng (2đ) theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về đất đai (0.5đ).
2. Theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP (0.5đ):
- Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, mà trên giấy tờ đó ghi
tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ
ký của các bên có liên quan (2đ), nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa
thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (1.5đ), nay
được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp (1đ) cũng được
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đó (1đ).
Câu 8: Hãy cho biết nguyên tắc bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi
đất (trừ tài sản là hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di
chuyển được)?

Đáp án:
Theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 20 Quy
định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ ):
- Nguyên tắc bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi đất được pháp luật quy
định như sau:
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại,
thì được bồi thường (1đ). Trong đó, tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà, công trình
xây dựng đơn chiếc; nhà, công trình xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên
đất (sau đây gọi chung là nhà, công trình), cây trồng trên đất. (2đ)
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó
thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi
thường hoặc hỗ trợ tài sản. (1.5đ)
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép xây dựng thì không được bồi thường. (1.5đ)
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01/7/2004 mà
tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường. (2đ)
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có thông báo thu hồi đất được
công bố thì không được bồi thường, bao gồm cả cây trồng và vật nuôi trên đất. (1đ)
Câu 9: Việc bồi thường nhà ở xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như thế nào?
Đáp án:
Theo Điều 24 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và
khỏan 3 Điều 21 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND
(1đ):
- Việc bồi thường nhà ở xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với hộ
gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt (ví dụ như: nhà bếp, sân, giếng
nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, cổng, tường rào .v.v ) của hộ gia đình, cá nhân được bồi

thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương do Bộ Xây dựng ban hành (2đ). Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được
tính theo diện tích xây dựng đối với nhà một tầng và diện tích sàn đối với nhà nhiều
tầng, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ (2.5đ).
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại
không còn sử dụng được: thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình (2đ);
trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và
sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và
chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ (2.5đ).
Câu 10: Hãy cho biết trường hợp nào mà nhà, công trình khác xây dựng
trên đất không được phép xây dựng khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường
hoặc hỗ trợ?
Đáp án:
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 22
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không được phép xây dựng tùy theo
mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình thì được bồi thường hoặc hỗ
trợ trong những trường hợp sau (1đ):
1. Nhà, công trình xây dựng khác không được phép xây dựng nhưng xây dựng
trên đất có đủ điều kiện được bồi thường đất theo quy định của pháp luật, xây dựng
trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường như cách thức bồi thường của nhà, công
trình xây dựng trên đất (1đ); nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau, xây
dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không
được bồi thường (1đ). Trong trường hợp đặc biệt UBND cấp tỉnh xem xét hỗ trợ từng
trường hợp cụ thể cho phù hợp với thực tế tại địa phương (0.5đ).
2. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường
theo quy định hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp nhưng tại thời điểm xây dựng mà
chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây

dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ
công trình thì được hỗ trợ 80% mức bồi thường quy định (2đ).

×