Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

tài liệu ôn tập luật quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.81 KB, 39 trang )

Đề I:
Đề thi môn Giải quyết tranh chấp quốc tế
Lớp: TM31A và DS31A
Thới gian: 60'
Câu I - Nhận định và giải thích (2 điểm)
1. Trình tự xem xét lại các vụ tranh chấp QT là trình tự xét xử phúc thẩm của TA công lý
QT của LHQ
2. HĐBA LHQ có thẩm quyền giải quyết tất cả tranh chấp QT phát sinh trong qua hệ QT
Câu II - Tư luận (4đ)
Vì sao thẩm quyền qải quyết Tranh chấp QT luôn thuộc về các quốc gia tranh chấp quyết
định?
Câu III - Bài tập (4đ)
Kiều dân nước A sống trên lãnh thổ nước B đã tập trung biểu tình trước đại sứ quán nước
C tại nước B vì lí do chính trị. Do không tự kiềm chế trong qua 1trình biểu tình, 1 số kiều
dân nước A đã quá cực đoan có hành vi đập phá gây thiệt hại về tài sản cho đại sức quán
nước C. Hỏi:
1. QG nào phải chịu tránh nhiệm pháp lý QT (A, B, C)? Taịu sao?
2. QG chịu TNPLQT vì hành vi của chính QG hay vì hành vi gây thiệt hại của kiều dân
nướcA
1
3. Hành vi tạo ra TMPLQT được thể hiện ở dạng nào? Hành động hay không hành động?
GIẢI ĐỀ THI.
Câu I - Nhận định và giải thích (2 điểm)
1. Trình tự xem xét lại các vụ tranh chấp QT là trình tự xét xử phúc thẩm của TA công lý
QT của LHQ
SAI
CÓ THỂ CHỈ LÀ TRÌNH TỰ XEM XÉT LẠI PHÁN QUYẾT CỦA tÒA KHI CÓ TÌNH
TIẾT MỚI VỀ TRANH CHẤP ĐÓ, CẦN THIẾT PHẢI XEM XÉT LẠI TRANH
CHẤP ĐÓ. (Đ 61 QUI CHẾ TÒA ÁN QT) KHÔNG PHẢI LÚC NÀO CŨNG, LÀ XÉT
XỬ PHÚC THẨM.
2. HĐBA LHQ có thẩm quyền giải quyết tất cả tranh chấp QT phát sinh trong qua hệ QT


S. theo d.24 HC LHQ THÌ TRÁCH NHIỆM CHÍNH CỦA HDBA LÀ DUY TRÌ HÒA
BINH VÀ AN NINH QT. THEO ĐÓ, CHỈ NHỮNG TRANH CHẤP LÀ MỐI ĐE DOA
ĐẾN HÒA BÌNH AN NINH QT HOẶC HEO YẾU CẦU CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
TRONG VỤ TRANH CHẤP, HDBA MỚI CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VÀ
QUYẾT ĐỊNH SAU CÙNG CÓ HIỆU LỰC PHÁP LÍ BẮT BUỘC.
Câu II - Tư luận (4đ)
Vì sao thẩm quyền qải quyết Tranh chấp QT luôn thuộc về các quốc gia tranh chấp quyết
định?
bỞI VÌ BẢN CHẤT CỦA LUẬT QT LÀ SỰ THỎA THUẬN (KHÁC SO VỚI
PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRONG LUẬT QUỐC GIA).
Câu III - Bài tập (4đ)
2
Kiều dân nước A sống trên lãnh thổ nước B đã tập trung biểu tình trước đại sứ quán nước
C tại nước B vì lí do chính trị. Do không tự kiềm chế trong qua 1trình biểu tình, 1 số kiều
dân nước A đã quá cực đoan có hành vi đập phá gây thiệt hại về tài sản cho đại sức quán
nước C. Hỏi:
1. QG nào phải chịu tránh nhiệm pháp lý QT (A, B, C)? Taịu sao?
Đây là tranh châp quốc tế mang tính chất tư hơn là công nên ko thuoc công pháp QT.
2. QG chịu TNPLQT vì hành vi của chính QG hay vì hành vi gây thiệt hại của kiều dân
nướcA
Thiêt hai thuc tế là do có hành vi trái pháp luật của cac kiều dân A gây ra nên Qg chịu
TNPLQT là vì hanh vi cua công dân của QG đó.
3. Hành vi tạo ra TNPLQT được thể hiện ở dạng nào? Hành động hay không hành động?
Chủ thể chịu TNPLQT ở tình huống này ko hề có bất kì hanh động nào trực tiêp xâm
phạm PLQT mà gian tiếp do công dân của QG đó thực hiện. Vậy, đây là dạng khong
hành động.
Đề II thi môn Giải quyết tranh chấp quốc tế
Lớp: QT31A
Thời gian: 75'
1. Anh (chị) hãy tìm 1 tranh chấp quốc tế có thật và hãy chỉ rõ: (1.5đ)

- Chủ thể
- Nội dung
- Khách thể
- Dự liệu hướng giải quyết cho tranh chấp này.
3
2. Hãy cho 2 ví dụ về trách nhiệm pháp lý khách quan và trách nhiệm pháp lý chủ quan,
từ đó phân biệt hai loại trách nhiệm pháp lý này (2.5đ)
3. So sánh sự khác nhau giữa hai hình thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài quốc tế
và Tòa án công lý quốc tế (3đ)
4. Việt Nam, Trung Quốc, Brunei, Philippines cùng tranh chấp nhau về chủ quyền hai
quần đảo Hoàng Sa - Trường Sa.
- Hãy cho biết đây là loại tranh chấp gì (0.5đ)
- Các bên có thể giải quyết tranh chấp này bằng những phương thức gì (0.5đ)
- Giả sử Việt Nam và Trung Quốc cùng mong muốn giải quyết vụ việc bằng Tòa án quốc
tế, hãy cho biết các nước phải thỏa mãn điều kiện pháp lý gì để đưa vụ việc ra Tòa án
quốc tế (2đ)
Đề III thi môn Giải quyết tranh chấp quốc tế
Lớp: QT31B Thời gian: 75'
Câu I - Nhận định và giải thích (2 điểm)
1. Trách nhiệm pháp lý khách quan là hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể luật quốc tế
phải gánh chịu với những thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật quốc tế của mình gây ra
cho chủ thể khác hoặc cho các quan hệ quốc tế được luật quốc tế xác lập và bảo vệ.
2. Tất cả các vụ tranh chấp xảy ra giữa các quốc gia sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết bằng
TACLQT nếu các quốc gia này đã tuyên bố đơn phương xác lập thẩm quyền giải quyết
tranh chấp bằng TACLQT.
4
Câu II - Anh (Chị) hãy chỉ rõ sự khác biệt giữa biện pháp giải quyết tranh chấp quốc tế
bằng TACLQT với TTQT (3 điểm)
Câu III - Giả sử có một công dân VN khi đang du lịch tại CH Pháp và đã thực hiện hành
vi khủng bố gây thiệt hại cho CH Pháp. Anh (Chị) hãy cho biết VN có phải chịu trách

nhiệm pháp lý quốc tế đối với CH Pháp do hành vi của công dân VN gây ra nói trên
không? Vì sao? (2 điểm)
Câu IV - Trả lời đúng sai (3 điểm)
1. Tranh chấp quốc tế là:
a. Bất đồng, xung đột về lợi ích giữa các chủ thể luật quốc tế.
b. Bất đồng, xung đột về quyền và nghĩa vụ quốc tế.
c. Bất đồng, xung đột giữa các chủ thể luật quốc tế với nhau trong tất cả các lĩnh vực của
quan hệ quốc tế.
d. Bất đồng, xung đột về những vấn đề cơ bản của luật quốc tế.
2. Tranh chấp và tình thế giống nhau ở:
a. Chủ thể.
b. Yêu sách của các bên.
c. Sự ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế.
d. Đều có khả năng đe dọa hòa bình và an ninh quốc tế.
3. Các tranh chấp giữa các quốc gia thành viên ASEAN sẽ được giải quyết trước cơ quan:
a. Hội nghị thượng đỉnh.
b. Hội nghị các quan chức cao cấp.
c. Hội nghị Bộ trưởng kinh tế.
5
d. Ban thư ký của ASEAN.
ĐỀ THI GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ
Lớp hình sự 33b
(Thời gian làm bài: 75 phút)
Câu 1 (3 diểm): Anh chị cho biết nhận định sau đúng hay sai? Tại sao?
Kết luận tư vấn của Tòa án Công lý quốc tế có giá trị ràng buộc với các chủ thể có yêu
cầu.
Một trong những phương thức xác định thẩm quèn của Tòa án công lý Quốc tế là được
Đại hội đồng LHQ cho phép.
Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc chỉ giải quyết những tranh chấp nếu kéo dài có thể gây
nguy hiểm cho hòa bình và an ninh quốc tế.

Câu 2 (3 điểm):
Dựa vào điều 33 Hiến chương Liên hợp Quốc, phân loại các biện pháp hòa bình giải
quyết tranh chấp quốc tế, đồng thời hãy phân tích những ưu điểm và hạn chế của nhóm
các biện pháp ngoại giao.
Câu 3 (4 điểm):
Malakee, một quốc gia đảo nằm ở nam Thái Bình Dương, đang phải trải qua cuộc khủng
hoảng kinh tế tồi tệ nhất trong lịch sử quôc gia này. Đa số dân Malakee là người
Polynesias và người theo chủ nghiac đạo Tin Lành. Một thiểu số người quan trọng ở
nước này là người Albino gồm những người Mã Lai chính gốc và người theo đạo Hồi
(Islam).
Phần lớn người Albino sống ở Malakee đã phải rời bỏ đất nước mình (nước cộng hòa
Albino) trong thời rối loạn chính trị cách đây 20 năm. Họ vẫn mang quốc tịch Albino. Họ
6
phải làm việc hết sức cực nhọc và đã sở hữu trong tay ¾ số công ty và hầu hết các ngân
hàng đăng ký tại Malakee.
Trong suốt cuộc khủng hoảng kinh tế này, các nhóm bạo động đã tấn công các cơ sở kinh
doanh của người Albino ở thủ đô Indaho của Malakee. Các phần tử bạo động người
Malakee đã thiêu rụi nhiều nhà máy, kho tàng, nhà cửa của người Albino. Hơn 100 người
Albino đã bị hành hung và 15 phụ nữ đã bị cưỡng hiếp. Những cuộc tấn công chống lại
người Albino đã kéo dài 6 tháng liền và chính phủ malakee, ngoài việc yêu cầu những kẻ
bạo động ngừng ngay các hoạt động của họ, đã chẳng có mấy biện pháp để ngăn chặn các
cuộc tấn công đó hoặc dường như không có trách nhiệm đối với nạn bạo lực và thiệt hại
nêu trên.
Malakee và Albino đều là các thành viên tham gia Công ước về quyền chính trị và dân sự
năm 1966 và Công ước về chống phân biệt chủng tộc 1948.
Quốc gia Malakee có phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế hay không? Tại sao?
Nếu có thì trách nhiệm đó là trách nhiệm pháp lý khách quan hay chủ quan?
Nếu quốc gia Albino kiện Malakee nhằm bảo vệ công dân và pháp nhân của mình thì Tòa
án công lý Quốc tế có thảm quyền giải quyết không? Nêu cơ sở pháp lý.
1.Hiến chương Liên Hiệp quốc là hiến pháp của cộng đồng quốc tế

Sai, vì bản chất của Luật quốc tế là sự thỏa thuận vì vậy Hiến chương Liên hiệp quốc chỉ
ràng buộc với những quốc gia thành viên của nó mà thôi, không ràng buộc những quốc
gia không tham gia. Vì vậy, không thể coi là hiến pháp của cộng đồng.
2.Những cơ quan sau đây cơ quan nào thực hiện biện pháp cưỡng chế của Luật quốc tế?
Tại sao? Tòa án quốc tế, WTO , Tòa án quốc tế về luật biển, Tòa án quốc tế về nhân
quyền, Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc.
7
Chỉ có Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc là cơ quan thực hiện cưỡng chế của Liên hiệp
quốc vì xét theo nội dung của các điều 39, 40, 41, 42 thì nếu xét thấy có sự đe dọa hòa
bình, có sự phá hoại hòa bình hoặc có một hành vi xâm lược thì Hội đồng bảo an Liên
hiệp quốc có quyền quyết định những biện pháp dùng vũ lực hay không dùng vũ lực để
giải quyết các vấn đề trên bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết nhằm để duy trì hoặc khôi
phục hòa bình và an ninh quốc tế.
3. Các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế hiện đại là cơ sở cho sự hình thành và phát
triển của Luật quốc tế
Sai, vì những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế hiện đại được ghi nhận trong Hiến
chương Liên hiệp quốc 1945 mà nguồn gốc của luật quốc tế được hình thành từ trong
thời kỳ chiếm hữu nô lệ. Do đó, những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại chỉ
làm cơ sở cho sự phát triển của luật quốc tế hiện đại chứ không thể là cơ sở cho sự hình
thành của luật quốc tế.
4.Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là quy pham pháp luật quốc tế
Sai, vì nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là những tư tưởng quan điểm chính trị pháp lí
là cơ sở cho việc xây dựng & hòan thiện pháp luật quốc tế còn qui phạm pháp luật quốc
tế là các qui tắc xử sự trong quan hệ quốc tế.
5. Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế có thể bị thay thế bởi một nguyên tắc mới được
cộng đồng quốc tế thừa nhận .
Đúng. vì bản chất của luật quốc tế là sự thỏa thuận; do đó các quốc gia thỏa thuận với
nhau thay thế một nguyên tắc mới này cho một nguyên tắc đã lỗi thời thì được cộng đồng
thừa nhận.
8

6. Quốc gia là chủ thể cơ bản & chủ yếu của luật quốc tế
Đúng, bởi vì quốc gia là chủ thể đầu tiên, chủ thể trước hết xây dựng pháp luật quốc tế.
Quốc gia cũng là chủ thể đầu tiên cho việc thi hành pháp luật quốc tế, quốc gia là chủ thể
cơ bản chủ yếu trong việc thi hành áp dụng biện pháp cưỡng chế để tuân thủ áp dụng
pháp luật quốc tế quốc gia là chủ thể duy nhất có quyền tạo lập ra chủ thể mới của luật
quốc tế.
7. Thể nhân – pháp nhân có phải là chủ thể của luật quốc tế hay không?
Thể nhân – pháp nhân không phải là chủ thể của luật quốc tế mà chỉ là chủ thể của luật
quốc gia mà thôi, vì chỉ có quốc gia mới sánh vai với các quốc gia khác, và chỉ có quốc
gia mới xếp ngang hàng với các quốc gia. Chủ thể của luật quốc tế gồm: các quốc gia có
chủ quyền, các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết, tổ chức quốc tế liên chính
phủ, và các thực thể khác (các thực thể này có quy chế pháp lý đặc biệt)
8. Hội luật gia Dân chủ quốc tế là tổ chức quốc tế – chủ thể của luật quốc tế hiện đại
Sai, vì Hội luật gia là tổ chức quốc tế phi chính phủ, do đó nó không được coi là chủ thể
của luật quốc tế mà chỉ có những tổ chức liên chính phủ thành lập phù hợp với luật quốc
tế hiện đại mới được coi là chủ thể của luật quốc tế hiện đại.
9. Tổ chức quốc tế là chủ thể hạn chế của luật quốc tế
Sai, vì tổ chức phi chính phủ không là chủ thể của luật quốc tế. Chỉ có tổ chức liên chính
phủ được thành lập phù hợp với luật quốc tế mới là chủ thể hạn chế vì nó do các quốc gia
9
thỏa thuận nên và giao cho nó thực hiện một số quyền nhất định, do đó nó là chủ thể hạn
chế của luật quốc tế
10. Mọi điều ước quốc tế đều là nguồn của luật quốc tế hiện đại
Sai, bởi vì trong quan hệ quốc tế đã chứng minh rằng bằng nhiều thủ đọan đe dọa dùng
vũ lực giữa các quốc gia lớn đối với các quốc gia nhỏ từ đó ra đời những điều ước quốc
tế để điều chỉnh các quan hệ quốc tế nhưng không phải là nguồn của luật quốc tế hiện đại
mà chỉ có những điều ước quốc tế đáp ứng đủ các điều kiện sau thì mới trở thành nguồn
của luật quốc tế hiện đại: Điều ước được ký đúng năng lực của bean ký kết; Điều ước
quốc tế phải được ký kết phù hợp với pháp luật quốc gia của các bên ký kết về thẩm
quyền & thủ tục ký kết. Phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng. Cam kết đưa

ra phải phù hợp về mặt hình thức; Phải phù hợp với nội dung của những nguyên tắc cơ
bản của luật quốc tế.
11. Quyền năng chủ thể luật quốc tế dựa trên sự công nhận của các quốc gia.
Sai, quyền năng chủ thể là thuộc tính tự nhiên vốn có & được luật quốc tế bảo hộ dựa
trên cơ sở pháp lí là nguyên tắc quyền tự quyết các dân tộc.Trong quyền năng chủ thể của
tổ chức liên chính phủ là thuộc tính tự nhiên vốn có không cần bất kì một sự công nhận
nào.
12. Quyền năng chủ thể của một chủ thể luật quốc tế do chủ thể đó tự quy định.
Sai. vì đối với tổ chức quốc tế liên chính phủ, quyền năng chủ thể của nó được ghi nhận
trong văn bản thành lập nên tổ chức đó. Mà văn bản này là do các quốc gia thỏa thuận
xây dựng nên. Do đó quyền năng chủ thể của tổ chức quốc tế là do quốc gia quy định cho
chứ không phải tự thân nó quy định.
10
13. Các tổ chức liên chính phủ khác nhau thì có quyền năng chủ thể giống nhau
Sai, bởi vì quyền năng chủ thể của từng tổ chức do hiến chương điều lệ qui định. Đặc
điểm về trình tự xây dựng qui phạm pháp luật do chính các quốc gia đó xây dựng, sự
hình thành qui phạm pháp luật quốc tế do thoả thuận.
13. Mọi tập quán quốc tế đều là nguồn của luật quốc tế hiện đại
Sai, vì chỉ có tập quán đáp ứng 3 điều kiện sau thì mới trở thành nguồn của luật quốc tế
hiện đại:
Tập quán đó phải được áp dụng lâu dài trong thực tiễn quốc tế. Được thể hiện ở 2 thành
tố (vật chất, tinh thần)
Tập quán đó phải lặp đi lặp lại nhiều lần trong một quá trình liên tục để tạo ra qui tắc xử
sự thống nhất. Trong khi áp dụng các Quốc gia phải tin chắc rằng mình xử sự như vậy là
đúng về mặt pháp lý.
Tập quán đó phải được các Quốc gia thừa nhận như những quy phạm pháp lý bắt buộc.
Tập quán đó phải phù hợp với nội dung của những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.
Tập quán quốc tế trở thành nguồn của luật quốc tế hiện đại khi nó đáp ứng được 3 điều
kiện trên.
14. Nghị quyết của tổ chức quốc tế không phải là nguồn của luật quốc tế

Đúng, vì nghị quyết tổ chức phi chính phủ không phải là nguồn chỉ có nghị quyết của tổ
chức liên chính phủ có thể là nguồn bổ trợ của luật quốc tế. Có một số nghị quyết của tổ
chức quốc tế có thể trở thành nguồn bổ trợ của luật quốc tế, để giải quyết một số tranh
11
chấp. Nghị quyết mang tính chất khuyến nghị, mong muốn các quốc gia thành viên thực
hiện, thực hiện đến đâu là quyền của mỗi quốc gia thành viên, không mang tính bắt buộc.
Nhưng nghị quyết khuyến nghị đôi khi là cơ sở trở thành nguồn của luật quốc tế hay còn
được gọi là nguồn bổ trợ của luật quốc tế.
15. Nguồn của luật quốc tế là sự thể hiện bằng văn bản những thỏa thuận giữa các chủ thể
của luật quốc tế
Sai, vì nguồn của luật quốc tế ngoài những điều ước quốc tế (nguồn thành văn) thể hiện
bằng văn bản ngoài ra còn nguồn (bất thành văn) là những tập quán quốc tế .
16. Mọi sự thỏa thuận đều dẫn đến ký kết Điều ước quốc tế.
Sai ,vì điều kiện để dẫn đến ký kết một Điều ước quốc tế phải là chủ thể của luật quốc tế
(tức là phải là các quốc gia có chủ quyền, các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập, các
tổ chức liên chính phủ, và một số vùng lãnh thổ). Điều ước quốc tế là thỏa thuận quốc tế
được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia và được pháp luật quốc tế điều chỉnh dù
được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hoặc trong hai hay nhiều văn kiện có liên
quan đến nhau bất kể tên gọi là gì. Thỏa thuận ở đây được hiểu là thỏa thuận giữa các chủ
thể của luật quốc tế với nhau. Còn thỏa thuận giữa một bên là một quốc gia với các pháp
nhân, thể nhân hay thỏa thuận dân sự giữa các chủ thể của pháp luật trong nước thì không
dẫn đến ký kết một Điều ước quốc tế mà chỉ là hợp đồng trong nước hoặc hợp đồng quốc
tế.
17. Mọi Điều ước quốc tế đều là sự thỏa thuận
Đúng. vì theo điều 2 khoản 1 mục a của công ước Viên đã quy định. Bản chất của luật
quốc tế là cả nội dung lẫn hình thức đều phải dựa trên cơ sở thỏa thuận & phát triển của
12
luật, điều ước quốc tế là kết quả quá trình đấu tranh thương lượng giữa các chủ thể luật
quốc tế, nếu không thỏa thuận thì nó mang tính ép buộc trái với bản chất của luật quốc tế.
18. Mọi điều ước quốc tế có hiệu lực sau khi phê chuẩn

Sai, vì có những điều ước quốc tế có hiệu lực ngay khi được biểu quyết nếu không thông
qua việc phê chuẩn, phê duyệt.
19. Từ chối không phê chuẩn một điều ước quốc tế đã từng ký chính thức có phải là hành
vi vi phạm hay không.
Không vì có điều ước quốcx tế quy định cần phải phê chuẩn và do chưa phê chuẩn, nên
chưa phát sinh hiệu lực thì không có ràng buộc đối với quốc gia.
20. Mọi tuyên bố đơn phương đều là tuyên bố bảo lưu
Sai vì có rất nhiều tuyên bố đơn phương như gia nhập, phê chuẩn, phê duyệt cũng là
tuyên bố đơn phương của một quốc gia công nhận một đều ước quốc tế có hiệu lực đối
với quốc gia mình hay bãi bỏ điều ước quốc tế, hủy bỏ điều ước quốc tế cũng là tuyên bố
đơn phương mà quốc gia đưa ra tuyên bố nầy nhằm chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc
tế đối với quốc gia mình
Còn bảo lưu điều ước quốc tế là tuyên bố đơn phương mà các quốc gia đưa ra tuyên bố
này nhằm thay đổi hoặc loại trừ hệ quả pháp lý của một hay một số điều khoản nhất định
nào đó của một điều ước quốc tế.
21. Tuyên bố bảo lưu điều ước quốc tế chỉ thực hiện khi điều ước quốc tế có hiệu lực
13
Sai, vì quốc gia có quyền bảo lưu những điều khoản nhất định của điều ước (nếu đều ước
cho phép) trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình ký kết đối với điều ước quốc tế. Trong
khi ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc cả khi gia nhập điều ước quốc tế. Như vậy quyền bảo
lưu có thể tiến hành ngay cả khi điều ước quốc tế chưa có hiệu lực.
22. Bảo lưu điều ước quốc tế là một giai đoạn trong quá trình kí kết điều ước quốc tế.
Sai, Bảo lưu điều ước quốc tế không phải là một giai đoạn trong quá trình kí kết điều ước
quốc tế , mà trong mỗi giai đoạn ký kết điều ước quốc tế đều có liên quan đến bảo lưu
điều ước quốc tế
23. Bảo lưu điều ước quốc tế là một quyền tuyệt đối
Sai. bảo lưu điều ước quốc tế là một quyền nhưng không phải là quyền tuyệt đối bởi vì bị
hạn chế trong các vấn đề sau: Quyền bảo lưu không được thực hiện đối với các điều ước
quốc tế song phương. Đối với điều ước quốc tế đa phương mà trong đó có điều khỏan qui
định điều ước quốc tế này cấm bảo lưu thì quyền bảo lưu không thực hiện được. Đối với

những điều ước chỉ cho phép bảo lưu một vài điều khoản cụ thể nào đó thì quyền bảo lưu
sẽ không được thực hiện đối với những điều khoản còn lại. Đối với những điều ước cho
phép quyền tự do lựa chọn điều khoản bảo lưu thì quyền bảo lưu cũng không được thực
hiện đối với những điều khoản không phù hợp với mục đích & đối tượng của điều ước.
24. Điều ước quốc tế chỉ có hiệu lực sau khi được các bên phê chuẩn
Sai nếu điều ước không cần thông qua thủ tục phê chuẩn hoặc phê duyệt thì sau khi các
bên kí kết chính thức điều ước sẽ phát sinh hiệu lực
14
24. Mọi điều ước quốc tế sẽ phát sinh hiệu lực sau khi kí chính thức
Sai, bởi vì có những điều ước quốc tế thông qua sự thỏa thuận của các chủ thể trong quan
hệ luật quốc tế có điều khoản qui định phải thông qua giai đọan phê chuẩn, phê duyệt
nhằm xem xét kỉ lại nội dung của điều ước quốc tế trước khi ràng buộc chính thức quyền
& nghĩa vụ của mình trong điều ước quốc tế thì sau khi phê chuẩn,hoặc phê duyệt điều
ước quốc tế đó mới phát sinh hiệu lực pháp luật quốc tế.
25. Hủy bỏ điều ước quốc tế với bãi bỏ điều ước quốc tế là giống nhau
Sai, vì hủy bỏ điều ước quốc tế là tuyên bố đơn phương mà quốc gia nhằm chấm dứt hiệụ
lực điều ước quốc tế đối với quốc gia mình mà không cần sự cho phép của điều ước (tuy
nhiên phải chứng minh rõ cơ sở để tuyên bố hủy bỏ). Bãi bỏ điều ước quốc tế cũng là
tuyên bố đơn phương nhằm chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế, nhưng với điều kiện
phải có sự cho phép của điều ước.
26. Tuyên bố đơn phương do một quốc gia đưa ra nhằm chấm dứt hiệụ lực của điều ước
quốc tế là tuyên bố bảo lưu
Sai, vì tuyên bố đơn phương do một quốc gia đưa ra trong việc phê chuẩn, phê duyệt điều
ước quốc tế thì không làm chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế ,còn tuyên bố bảo lưu là
tuyên bố đơn phương của một quốc gia đưa chỉ nhằm thay đổi hoặc loại trừ hệ quả pháp
lý của một hay một số điều khoản nhất định của điều ước quốc tế đối với quốc gia mình
chứ không dẫn đến chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế đó. Tuyên bố đơn phương đó
có thể là tuyên bố bãi bỏ hoặc tuyên bố hủy bỏ thì mới chấm dứt hiệu lực của điều ước
quốc tế.
15

27. Rebus sic stantibus là điều kiện bất hợp pháp để chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc
tế
Sai vì Rebus sic stantibus là điều kiện hợp pháp để chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc
tế. Vấn đề này được ghi nhận trong công ước viên 1969 về luật điều ước quốc tế, tức là
khi hoàn cảnh trong nước đó thay đổi căn bản dẫn đến các bên không thể thực hiện nổi
điều ước quốc tế. Đây không phải là hành vi vi phạm và phải chứng minh hoàn cảnh có
thực.
28. Bảo lưu điều ước quốc tế chỉ có thể áp dụng sau khi điều ước quốc tế được phê chuẩn
Sai quyền bảo lưu được thực hiện trong tất cả các giai đọan trong quá trình kí kết, phê
chuẩn, phê duyệt điều ước quốc tế kể cả khi gia nhập,tuy nhiên nếu điều ước qui định
phải phê chuẩn hoặc phê duyệt mà bảo lưu lại đưa ra trong những giai đọan đầu của quá
trình kí kết thì khi phê chuẩn quốc gia phải nhắc lại điều khỏan bảo lưu, nếu không nhắc
lại coi như không có giá trị pháp lí.
29. Điều ước quốc tế có ý nghĩa pháp lý là phương thức chủ yếu để xây dựng & phát triển
các quan hệ pháp lý quốc tế
Đúng, vì trong quan hệ pháp luật quốc tế các qui phạm điều ước quốc tế chiếm một số
lượng đáng kể, với những ưu thế của mình điều ước quốc tế là nguồn quan trọng nhất của
luật quốc tế & chủ yếu để xây dựng pháp luật quốc tế và điều ước quốc tế là phương tiện
chủ yếu để điều chỉnh quan hệ trong lĩnh vực hợp tác quốc tế, thực hiện chính sách đối
ngoại của mọi quốc gia.
30. Cha mẹ là người khác quốc tịch, một trong 2 bên có quốc tịch VN con sinh ra sẽ có
quốc tịch VN
16
Sai theo điều 17 khoản 2 luật quốc tịch VN, quy định về quốc tịch của trẻ em khi sinh ra
có cha mẹ là công dân VN: “Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân VN, còn
người kia là công dân nước ngoài, thì có quốc tịch VN, nếu có sự thỏa thuận bằng văn
bản của cha, mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con”
31. Tư cách chủ thể của quốc gia là do sự công nhận
Sai, vì tư cách chủ thể của luật quốc tế là tự nhiên vốn có, khi có đủ 4 yếu tố cấu thành
quốc gia, còn sự công nhận chỉ là công nhận sự tồn tại của một quốc gia

32. Người không quốc tịch là người bị tước quốc tịch
Sai vì không quốc tịch là tình trạng pháp lý của một người không có quốc tịch của một
nước nào, nguyên nhân là: Một người đã mất quốc tịch cũ nhưng chưa được vào quốc
tịch mới (của nước mà họ đang cư trú). Một đứa trẻ sinh ra trên lảnh thổ của nước áp
dụng nguyên tắc huyết thống mà cha mẹ của đứa trẻ lại là không quốc tịch. Khi có sự
xung đột của pháp luật các nước về vấn đề quốc tịch.
Bị tước quốc tịch là biện pháp trừng phạt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
công dân của mình cư trú ở nước ngoài mà phạm những trọng tội thường là tội phản bội
tổ chức, gián điệp… Như vậy người không quốc tịch không nhất thiết phải là người bị
tước quốc tịch.
33. Luật quốc tịch VN chỉ thừa nhận nguyên tắc huyết thống
Sai, luật quốc tế VN không chỉ thừa nhận một nguyên tắc mà thừa nhận đến hai nguyên
tắc và được quy định tại luật quốc tế VN từ điều 17 cho đến điều 19 luật VN ta kết hợp
nhuần nhuyễn và hài hòa 2 nguyên tắc: nguyên tắc nơi sinh (nguyên tắc lãnh thổ) và
17
nguyên tắc huyết thống (nguyên tắc dân tộc). Với mục đích để đảm bảo cho đứa trẻ có
một quốc tịch, tránh tình trạng không quốc tịch hay nhiều quốc tịch.
34. Đường biên giới của quốc gia trên biển là đường song song với đường cơ sở & cách
đường cơ sở một khoảng cách bằng chiều rộng của lãnh hải
Sai, vì nó chỉ đúng khi để phân định vùng nội thủy – lãnh hải với vùng thuộc chủ quyền
quốc tế & bởi vì hai quốc gia đối diện nhau thì đường biên giới trên biển là đường trung
tuyến. Hai quốc gia có bờ biển tiếp giáp nhau thì đường biên giới trên biển là đường cách
đều & đường cơ sở không song song nhau. Do đó khẳng định trên là sai, chứ không phải
mọi trường hợp đường biên giới của quốc gia ven biển là đường song song và cách
đường cơ sở một khoảng cách bằng chiều rộng của lãnh hải.
35. Đường biên giới của quốc gia trên biển là đường giáp cạnh mà 2 quốc gia liên quan
thỏa thuận – quy định
Sai, vì nó chỉ đúng trong trường hợp : hai quốc gia nằm liền kề. Nó sai trong trường hợp
hai quốc gia nằm đối diện và không nằm liền kề quốc gia nào. Hai quốc gia đối diện nhau
thì đường biên giới trên biển là đường trung tuyến. Hai quốc gia liền kề nhau thì đường

biên giới trên biển là đường cách đều.
36. Đường cơ sở là ranh giới trong của thềm lục địa
Sai, ranh giới phía trong thềm lục địa là ranh giới phía ngoài của lãnh hải vì thềm lục địa
là phần đáy biển và vùng đất dưới đáy biển ngoài lãnh hải thuộc quyền chủ quyền của
quốc gia ven biển mà thôi.
18
37. Vùng nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế là lãnh
thổ của quốc gia ven biển.
Sai vùng nội thủy, vùng lãnh hải mới là lãnh thổ của quốc gia ven biển. Còn ranh giới
phía ngoài lãnh hải gọi là đường biên giới quốc gia trên biển. Còn vùng tiếp giáp lãnh hải
và vùng đặc quyền kinh tế theo định nghĩa là những vùng biển nằm ngoài lãnh hải gọi là
những vùng biển thuộc quyền chủ quyền của quốc gia. Vì vậy hai vùng biển này không
coi là lãnh thổ của quốc gia.
38. Thềm lục địa pháp lý có thể trùng với thềm lục địa địa chất
Sai vì thềm lục địa địa chất được tính từ bờ biển đến mép ngoài của rìa lục địa. Thềm lục
địa pháp lý theo định nghĩa được tính từ ranh giới phía ngoài lãnh hải đến mép ngoài của
rìa lục địa hoặc có thể kéo dài 350 hải lí kể từ đường cơ sở hoặc kéo dài 100 hải lý kể từ
đường đẳng sâu 2500m (đối với nước có thềm lục địa rộng).
39. Quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối với tất cả những bộ phận cấu thành
lãnh thổ quốc gia.
Sai, vì chủ quyền của quốc gia đối với những vùng lãnh thổ khác nhau là khác nhau.
Vùng đất: chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối. Vùng nước là chủ quyền không tuyệt đối. Vùng
trời có tính chủ quyền thuộc tuyệt đối. Vùng lòng đất được măc nhiên thừa nhận trong
quan hệ quốc tế thuộc chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối của quốc gia.
40. Quan hệ pháp luật có sự tham gia của quốc gia là quan hệ pháp luật quốc tế
19
Sai, vì có những quan hệ có sự tham gia của quốc gia. Chỉ có những quan hệ có sự tham
gia của quốc gia mà cả hai bên đều là chủ thể của luật quốc tế thì quan hệ đó mới là quan
hệ của luật quốc tế.
41. Ranh giới phía ngoài của thềm lụa địa là đường song song với đường cơ sở và cách

đường cơ sở một khoảng cách là 200 hải lý
Sai, vì nó chỉ đúng trong trường hợp những nước có thềm lụa địa hẹp (nhỏ hơn 200 hải
lý). Đối với những nước có thềm lục địa rộng (201 hải lý trở lên) được quyền lựa chọn
một trong hai cách sau: kéo dài tối đa 350 hải lý từ đường cơ sở. Kéo dài tối đa 100 hải lý
từ đường đẳng sâu 2500m.
42. Ranh giới phía ngoài của thềm lụa địa là đường song song với đường cơ sở và cách
đường cơ sở một khoảng cách là 350 hải lý
Sai vì nó chỉ đúng trong trường hợp nước có thềm lục địa rộng và xác định chiều rộng
của thềm lụa địa bằng cách kéo dài tối đa 350 hải lý từ đường cơ sở.
43. Ranh giới phía ngoài của thềm lụa địa là đường song song với đường đẳng sâu và
cách đường đẳng sâu 100 hải lý
Sai. vì nó chỉ đúng trong trường hợp những nước có thềm lụa địa rộng và tính bằng cách
2 ( kéo dài tối đa 100 hải lý từ đường đẳng sâu 2500m).
44. Đường biên giới của quốc gia trên biển là đường trung tuyến hoặc giáp cạnh mà các
quốc gia liên quan thỏa thuận, lựa chọn
20
Sai vì nó chỉ đúng trong trường hợp hai quốc gia nằm liền kề hoặc đối diện nhau. Và sai
trong trường hợp quốc gia không nằm liền kề hoặc đối diện với quốc gia nào, thì đường
biên giới của quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài của lãnh hải.
45. Chế độ pháp lý của lãnh hải và chế độ pháp lý của nội thủy là giống nhau
Sai, chủ quyền của quốc gia đối với nội thủy là chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối riêng biệt.
Vì vậy quốc gia có quyền quy định mọi chế độ pháp lý cho vùng nội thủy. Lãnh hải thuộc
chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của quốc gia ven biển. Theo điều 17 công ước 1982 có
quy định tàu thuyền nước ngoài có quyền qua lại vô hại trong vùng này mà không cần
phải xin phép. Với điều kiện phải chấp hành công ước.
46. Chế độ pháp lý của lãnh hải và chế độ pháp lý của vùng trời bao trùm lên lãnh hải là
giống nhau
Sai, chế độ pháp lý của vùng nước lãnh hải thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ, vì phải
để cho tàu thuyền nước ngoài qua lại vô hạn. Chế độ pháp lý của vùng trời bao trùm lên
lãnh hải thuộc chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối và riêng biệt.

47. Cơ quan quan hệ đối ngoại là những cơ quan thực hiện các chức năng ngoại giao
Sai, cơ quan quan hệ đối ngoại bao gồm: cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự,
phái đoàn đại diện thường trực của quốc gia tại các tổ chức quốc tế liên chính phủ. Mà cơ
quan đại diện ngoại giao mới thực hiện chức năng ngoại giao.
48. Quyền ưu đãi – miễn trừ ngoại giao và quyền ưu đãi miền trừ lãnh sự là giống nhau
21
Sai, quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao được ghi nhận trong công ước Viên 1961, phạm vi
quyền này là rộng hơn so với quyền ưu đãi – miễn trừ lãnh sự được ghi nhận trong công
ước Viên 1963.

1. Mọi Quan hệ pháp luật có sự tham gia của Quốc gia thuộc đối tượng điều chỉnh của
Luật Quốc tế?
SAI=>chỉ nhung quan he quoc te nao phat sinh giua cac chu the cua LQT voi nhau thi
moi xem la doi tuong dieu chinh cua LQT.Co 1 so quan he quoc te thuoc su dieu chinh
cua luat trong nuoc hoac la tư pháp quoc te
ex:QUAN HE DAN SU CO YEU TO NUOC NGOAI
2. Thoả thuận là con đường duy nhất để hình thành Luật Quốc tế?
ĐÚNG=>nhin vao ban chat cua LQT thi thoa thuan chinh la con duong duy nhat hinh
thanh lqt,moi su ep buoc, cuong ep deu vi pham luat quoc te
3. Trong Luật Quốc tế không có các biện pháp chế tài?
SAI=> LQT không co cơ quan cuong che nhung van co nhung bien phap cuong che
nhu;cuong che ca the, tap the, thong qua dau tranh hoa binh cua luc luong yeu hoa binh
tren the gioi.
4. Nguồn của Luật Quốc tế là sự thể hiện bằng văn bản những thoả thuận giữa các chủ
thể của Luật Quốc tế?
SAI=> nguon cua lqt bao gom nguon thanh van va không thanh van.Nguon thanh van dc
the hien duoi dang van ban, do la cac dieu uoc QT co su thoa thuan giua cac chu the cua
LQT, ben canh do con la nguon không thanh van la cac tap quan QT dc thua nhan va tro
thanh tap quan quoc te, không the hien duoi hinh thuc bang van ban.
5. So với Tập quán Quốc tế, Điều ước Quốc tế có ưu thế hơn?

22
Đúng=> thuc tien hien nay ca ben uu tien ap dung dieu uoc quoc te vi no the hien nhieu
uu the hon.
6. Tất cả đại diện của các Quốc gia khi ký kết Điều ước Quốc tế, bắt phải có thư uỷ
quyền?
SAI=> co 2 loai dai dien do la theo uy quyen va dai dien duong nhien.theo thong le quoc
te, trong truong hop dai dien duong nhien thi không can thu uy nhiem bao gom: nguyen
thu quoc gia, nguoi dung dau co quan dai dien ngoai giao, nguoi thay mat cho quoc gia
minh tai 1 hoi nghi quoc te
ngoai ra con co nhung nguoi dung dau cac bộ, co quan ngang bộ có quyen ky ket nhung
dieu uoc QT thuoc linh vuc cua bo nghanh ma không can thu uy nhiem.
7, Mọi sự thoả thuận giữa các chủ thể Luật Quốc tế đều là các Điều ước Quốc tế?
SAI=> nhung thoa thuan nao phu hop voi cac nguyen tac cua LQT thi moi xem la dieu
uoc QT
8. Mọi Điều ước Quốc tế đều là sự thoả thuận?
ĐÚNG=>bản chất của lqt chính la sự thoả thuận,
9.Tất cả các Điều ước Quốc tế đều phải trải qua các giai đoạn ký kết giống nhau?
SAI=> thong qua su thoa thuan giua cac ben ma moi dieu uoc se quy dinh cach thuc va
trinh tu ky ket la khac nhau.
10.Quốc gia đã ký kết Điều ước Quốc tế có nghĩa vụ phải phê chuẩn Điều ước Quốc tế
đó?
23
SAI=>phê chuẩn là quyền chứ không phải là nghĩa vụ.điều ước quốc tế chưa phát sinh
hiệu lực khi ký kết mà phải trải qua các giai doạn phê chuẩn, nếu các quốc gia không phê
chuẩn thì họ không bị xem là vi phạm LQT
14.Bảo lưu là 1 giai đoạn của quá trình ký kết ĐƯQT?
SAI=>bảo lưu chỉ là hành vi pháp lý đơn phương của 1 quốc gia nhằm loại bỏ hoặc huỷ
bỏ 1 điều ước,và cũng ko phai moi dieu uoc deu quy dinh van de bao luu, chang han mot
quoc gia se không dc phep dua ra tuyen bo bao luu neu lien quan den:truong hop dieu uoc
cam bao luu, bao luu không phu hop voi doi tuong va muc dich cua dieu uoc

15.ĐƯQT có hiệu lực kể từ khi phê chuẩn?
SAI=> nếu ĐƯQT không quy định việc phê chuẩn thì có hiệu lực từ khi ký chính thức.
16.ĐƯQT có hiệu lực kể từ khi ký chính thức?
SAI=>về nguyên tắc là như vậy nhưng neu dieu uoc quy dinh cac ben phai tien hanh phe
chuan, phe duyet thi sau hanh vi phe chuan, phe duyet nay dieu uoc moi co hieu luc thi
hanh.
17.Luật Quốc Tế là tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp lý quốc tế điều chỉnh quan
hệ giữa các quốc gia?
SAI=> chủ thể của luật quốc tế cũng chính là chủ thể của đieu uoc quoc te, trong do bao
gom 3 chu the:quoc gia, to chuc lien chinh phu, cac dan toc dang dau tranh gianh quyen
tu quyet.Vi vay LQT ko chi dieu chinh quan he giua cac quoc gia ma con dieu chinh quan
he giua cac chu the khac cua LQT
18.Tất cả các ĐƯQT đều được xây dựng trên cơ sở các tập quán quốc tế?
SAI=> ngoai hinh thuc tap quan phap thi qua trinh xay dung dieu uoc quoc te con thong
qua su thoa thuan giua cac chu the cua luat quoc te bằng viec hinh thanh nen dieu uoc
24
quoc te, cac tap quan nao khi dat trong moi quan he giua cac chu the cua LQT, dc thoa
thuan, thua nhan de gjai quyet vu viec thi co the dc ghi nhan trong dieu uoc quoc te
Đồng thời co the dựa tren cac phuong tien bo tien bo tro cua LQT nhu, phan quyet cua
toa an, nguyen tac phap luat chung
19.Khi có tranh chấp các bên có nghiã vụ phải đưa ra trước Tòa Án quốc tế để giai quyết?
SAI=>LQT co 1 nguyen tac do la:giai quyet cac tranh chap quoc te dua tren su thoa
thuan, neu dc giai quyet bang thoa thuan thi không can ra toa an quoc te de gia quye
21.Tổ chức quốc tế liên chính phủ là 1 chủ thể hạn chế của Luật Quốc Tế?
ĐÚNG=>day chi la 1 to chuc dua tren su lien ket cua cac quoc co chu quyen nham muc
dich va loi ich cua cac quoc gia thanh vien, no chi dc tham gia cac quan he quoc te trong
gioi han cua to chuc do
22.Công nhận không phải là 1 nghĩa vụ của các chủ thể Luật Quốc Tế?
ĐÚNG->do la quyen cua 1 quoc gia nham tuyen bo tren truong quoc te về tư cách pháp
lý cua quoc gia được công nhận.

23.Công nhận quốc tế không đặt ra đối với chính phủ mới?
SAI=> van dat ra doi voi chinh phu moi dc thanh lap thong qua 1 cuoc dao chinh( chinh
phu de factor) nhung phai dap ung 3dk sau:
_phai phu hop voi loi ích cua nhan dan
_phai nam chinh quyen trong 1 khoang time dai
_phai co kha nang duy tri,giu vung 1 phan or toan bo lanh tho
25

×