Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Đánh giá khả năng khai thác bảo hiểm cháy nổ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex (PJICO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.22 KB, 77 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
Trang
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM CHÁY NỔ.
1.1 Cháy và sự cần thiết của bảo hiểm cháy...............................................3
1.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm cháy....................................................6
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm........................................................................6
1.2.2 Phạm vi bảo hiểm...........................................................................7
1.2.3 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm...........................................10
1.2.4 Phí bảo hiểm..................................................................................11
1.2.5 Giám định và bồi thường tổn thất.................................................15
1.3 Quy trình khai thác bảo hiểm.............................................................17
1.4 Các hình thức triển khai bảo hiểm cháy nổ........................................21
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHAI THÁC BẢO HIỂM
CHÁY, NỔ TẠI PJICO .
2.1 Một vài nét về công ty bảo hiểm PJICO.............................................23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển...........................................23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty........................................................24
2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh..................................................................26
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm thời gian qua...........27
2.2 Đánh giá chung về thị trường bảo hiểm cháy ở Việt Nam................32
2.2.1 Vài nét về thị trường bảo hiểm cháy, nổ ở Việt Nam
thời gian qua..............................................................................32
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường bảo hiểm cháy
ở Việt Nam.................................................................................37
2.2.3 Một số công ty bảo hiểm tiêu biểu trên thị trường bảo

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp


hiểm phi nhân thọ.......................................................................49
2.3 Tiềm lực của PJICO trong khai thác bảo hiểm cháy nổ....................53
2.3.1. Kết quả kinh doanh và vị trí của bảo hiểm cháy nổ
trong dòng sản phẩm của PJICO..............................................53
2.3.2 Thế mạnh của PJICO trong khai thác bảo hiểm cháy nổ........56
2.3.3 Điểm yếu của PJICO trong khai thác bảo hiểm cháy nổ..........58
2.3.4 Đánh giá khả năng khai thác bảo hiểm cháy, nổ tại PJICO
trong thời gian sắp tới................................................................60
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY
MẠNH KHAI THÁC BẢO HIỂM CHÁY NỔ TẠI PJICO.
3.1 Định hướng và mục tiêu kinh doanh năm 2008..................................61
3.2 Đề xuất và kiến nghị .............................................................................64
3.2.1 Đề xuất với công ty PJICO.......................................................64
3.2.2 Kiến nghị đối với Nhà Nước......................................................66
KẾT LUẬN...................................................................................................68

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Quy trình triển khai bảo hiểm.
Hình 1.2: Quy trình khai thác bảo hiểm.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của công ty.
Hình 2.2: Thị phần của PJICO qua các năm.
Hình 2.3: Lợi nhuận kinh doanh trước thuế của công ty qua các năm.
Hình 2.4: Doanh thu phí bảo hiểm cháy, nổ trên thị trường Việt Nam
(2003 -2007).
Hình 2.5: Tốc độ tăng doanh thu phí bảo hiểm cháy, nổ và thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ.
Hình 2.6: Thị phần bảo hiểm cháy, nổ trên thị trường năm 2007.

Hình 2.7 : Số vụ cháy ở Việt Nam (2002-2007).
Hình 2.8: Cơ cấu doanh thu các nghiệp vụ tại PJICO.
Hình 2.9: Doanh thu bảo hiểm cháy nổ (2004 – 2007).
Bảng 2.1: Doanh thu và thị phần bảo hiểm gốc của PJICO (1995-2007).
Bảng 2.2: Lợi nhuận kinh doanh trước thuế của PJICO (2000-2007).
Bảng 2.3: Doanh thu, tốc độ tăng và thị phần bảo hiểm cháy, nổ trên thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ.
Bảng 2.4: Số vụ cháy và thiệt hại do cháy (2002-2007).
Bảng 2.5: Bảng so sánh tỷ lệ phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc và tự nguyện.
Bảng 2.6: Cơ cấu doanh thu bảo hiểm gốc qua các năm (2004-2007).
Bảng 3.1: Kế hoạch doanh thu các nghiệp vụ năm 2008.

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm đầu của Thế kỷ XXI, với sự đổi mới của đất nước,
thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các lĩnh vực trong đời
sống xã hội không ngừng phát triển. Đặc biệt là lĩnh vực kinh tế luôn tăng
trưởng cao, nhiều nhà máy, xí nghiệp, nhà cao tầng…được hình thành; Hàng
hóa, vật tư, thiết bị, máy móc…ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, với sự gia tăng
dân số, nhất là các đô thị lớn, làm nguy cơ cháy, nổ tăng lên.
Khi xảy ra cháy, nổ sẽ gây thiệt hại về tài sản, thậm chí cả tính mạng
con người và ảnh hưởng đến môi trường. Cháy, nổ làm cho nhiều nhà máy, xí
nghiệp sản xuất bị đình trệ, nhiều người lâm vào cảnh không nhà, không cửa.
Những tổn thất đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống cộng đồng.

Tuy nhận thức được sự nghiêm trọng của cháy, nổ và thiệt hại do cháy,
nổ gây ra, nhưng không phải tổ chức, cá nhân nào cũng ý thức được tầm quan
trong của việc mua bảo hiểm cháy, nổ. Chính vì vậy, tuy đã được triển khai
trên thị trường bảo hiểm Việt Nam từ rất lâu nhưng bảo hiểm cháy, nổ thời
gian vừa qua vẫn chưa thực sự phát triển đúng với tiềm năng của nó.
Năm 2006, bảo hiểm cháy nổ được đưa vào thực hiện bắt buộc. Cho tới
nay, các văn bản pháp lý liên quan đến nghiệp vụ này đã khá đầy đủ, điều này
tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác bảo hiểm cháy nổ. Bảo hiểm cháy
nổ được đưa vào thực hiện bắt buộc vừa là cơ hội, vừa là thử thách đối với tất
cả các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trường bảo hiểm Việt
nam.
Bước vào năm 2008, một trong những định hướng mà PJICO đưa ra là
đẩy mạnh khai thác bảo hiểm cháy nổ. Với thế và lực như hiện nay, liệu
PJICO có thể tạo ra một bước đột phá trong khai thác bảo hiểm cháy nổ như
đã làm trong khai thác bảo hiểm xe cơ giới năm vừa qua hay không?

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp 2
Xuất phát từ câu hỏi trên, em lựa chọn đề tài: “Đánh giá khả năng
khai thác bảo hiểm cháy nổ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex
(PJICO)”.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm cháy, nổ.
Chương 2: Đánh giá khả năng khai thác bảo hiểm cháy, nổ tại PJICO.
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm đẩy mạnh khai thác bảo
hiểm cháy nổ tại PJICO.
Tuy đã có nhiều cố gắng, xong Chuyên đề chắc chắn còn thiếu sót, em
kính mong được sự đóng góp của thầy cô. Qua đây cho em gửi lời cảm ơn
chân thành tới Ths. Nguyễn Ngọc Hương và các cán bộ, nhân viên tại Công ty

PJICO đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp 3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM CHÁY NỔ.
1.1 Cháy và sự cần thiết của bảo hiểm cháy.
Trong cuộc sống lao động và sản xuất hàng ngày, con người phải đối
mặt với hàng loạt các rủi ro. Có những rủi ro chỉ gây ra những thiệt hại nhỏ
hoặc những tổn thất không đáng kể nhưng cũng có những rủi ro để lại hậu quả
vô cùng nghiêm trọng cả về vật chất lẫn tinh thần. Cháy là một trong số
những rủi ro mà con người thực sự e ngại vì khi xảy ra cháy, thường thì tổn
thất là không nhỏ, đặc biệt là tổn thất về vật chất.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về cháy. Tuy nhiên, theo Quyết định
28/2007/QĐ-BTC mới ban hành gần đây thì cháy được hiểu là phản ứng hóa
học có tỏa nhiệt và phát sáng do nổ hoặc bất kỳ nguyên nhân nào khác.
Hàng năm, trên thế giới xảy ra hàng triệu vụ cháy lớn nhỏ khác nhau, để
lại hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Theo số liệu thống kê năm 2006 của Hiệp
hội Quốc tế về hỏa hoạn tại Geneve (Thụy Sỹ), hàng năm tổn thất trực tiếp do
cháy, nổ ở các nước phát triển trên thế giới chiếm khoảng 0,1-0,3 % GDP.
Tổn thất trực tiếp do cháy, nổ gây ra vốn đã lớn, nhưng sẽ còn lớn hơn khi
tính cả tổn thất gián tiếp như: Một xưởng sản xuất bị cháy sẽ dẫn đến đình trệ
sản xuất, người lao động không có việc làm, làm ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng đến sức khỏe, ảnh hưởng đến an ninh trật tự khu dân cư nơi cháy, nổ
xảy ra…
Ví dụ ở Mỹ năm 2004, thiệt hại trực tiếp do cháy, nổ chỉ là 13 tỷ USD
nhưng nếu tính cả thiệt hại gián tiếp khác thì tổng thiệt hại do cháy, nổ là 200
tỷ USD, tương đương với 2%GDP.
Ở Việt Nam, các vụ cháy xảy ra nhiều và gây thiệt hại lớn. Theo số liệu

thống kê cho thấy, từ năm 2002-2006 xảy ra 11.795 vụ cháy, thiệt hại ước

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp 4
tính 1.710 tỷ đồng. Tuy nhiên, đây mới chỉ là số thiệt hại thống kê được và
trên thực tế, nếu tính toán đầy đủ thì số thiệt hại có thể còn lớn hơn rất nhiều.
Cháy có thể xảy ra bất cứ lúc nào, bất cứ đâu với bất kỳ ai. Thiệt hại do
cháy gây ra thường rất lớn. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, khi các
doanh nghiệp tự chủ về tài chính. Nếu xảy ra cháy lớn sẽ khiến họ gặp rất
nhiều khó khăn trong việc khắc phục hậu quả, ổn định cuộc sống và đảm bảo
tài chính, thậm chí có thể bị phá sản.
Nền kinh tế càng phát triển thì nguy cơ xảy ra cháy nổ càng cao. Khoa
học công nghệ giúp cho việc sản xuất kinh doanh được nhanh chóng, dễ dàng
hơn. Nhưng đi cùng với nó là những rủi ro từ mặt trái của khoa học công nghệ
gây ra, trong đó có cháy nổ. Chất thải, khí thải từ các nhà máy đang làm ô
nhiễm dần bầu khí quyển, là nguyên nhân chính làm cho trái đất nóng dần lên,
các tảng băng tan chảy, khí hậu biến động thất thường. Nắng nóng khiến cho
nguy cơ cháy xảy ra cao hơn. Bên cạnh đó, xã hội ngày càng phát triển, giá trị
tài sản phục vụ cho sản xuất càng lớn. Bởi vậy, khi có cháy nổ xảy ra thiệt hại
càng nặng nề hơn.
Cháy nổ tưởng như chỉ là một rủi ro có thể xảy đến với một cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức nào không may mắn nhưng đôi khi, hậu quả do cháy
nổ gây ra như một thảm họa. Nó có thể thiêu trụi bất cứ cái gì, có thể lan ra
trên một địa bàn lớn…Mà nếu không được ngăn chặn kịp thời, cháy còn tiếp
tục lan rộng.
Từ xưa đến nay, con người đã sử dụng nhiều biện pháp để phòng chống
cháy nổ. Nhưng bảo hiểm vẫn được xem là biện pháp cần thiết trong việc
khắc phục hậu quả do cháy nổ gây ra.
Sự ra đời nghiệp vụ Bảo hiểm cháy được đánh dấu bằng vụ cháy thảm

khốc ở Luân Đôn (Anh) ngày 02/09/1666, hủy diệt 13.000 căn nhà. Trong đó

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp 5
có hơn 100 nhà Thờ trong 4 ngày để lại một sự thiệt hại quá lớn không thể
cứu trợ được. Sau sự kiện thảm khốc đó, những nhà kinh doanh ở nước Anh
đã nghĩ ra việc cộng đồng chia sẻ rủi ro cháy bằng cách đứng ra thành lập
những công ty bảo hiểm cháy như: Fire Office (năm 1667), Friendly Society
(năm 1684), Hand anh Hand (năm 1696), Lom Bard House (năm 1704)…
Lúc đó công ty bảo hiểm Lloyds đã ra đời nhưng chỉ hoạt động trong lĩnh vực
Hàng Hải.
Từ đó, thị trường bảo hiểm cháy bắt đầu phát triển, nhiều công ty bảo
hiểm cháy lần lượt ra đời ở nhiều nước khác nhau trên Thế giới. Ở Mỹ, vào
năm 1752, Công ty bảo hiểm cháy đầu tiên ra đời với hình thức công ty bảo
hiểm tương hỗ có tên là The Philadenphia Contribution Ship. Nước Pháp do
ảnh hưởng của vụ cháy ở Luân Đôn nên năm 1786 công ty bảo hiểm cháy đầu
tiên được thành lập mang tên là Company L’assurance Centree L’incendie,
tiếp đến là công ty Company Royade (năm 1788).
Dần dần ở một số nước do nhận thấy được sự cần thiết của bảo hiểm
cháy mà đã cho triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này dưới dạng bắt buộc.
Đến nay, thị trường bảo hiểm cháy vẫn tiếp tục phát triển và ngày càng
được xem trọng hơn.
Ở Việt Nam, năm 1964 mới bắt đầu xuất hiện công ty bảo hiểm đầu tiên
là Bảo Việt Việt Nam. Bảo Việt đã độc quyền trong lĩnh vực bảo hiểm suốt
một thời gian dài. Tuy nhiên, trong thời gian này do cơ chế bao cấp nên hầu
hết các rủi ro ảnh hưởng đến tài chính của các doanh nghiệp đều được Nhà
Nước đứng ra bù đắp. Chính vì vậy, bảo hiểm nói chung và bảo hiểm cháy nổ
nói riêng không có điều kiện phát triển.
Từ năm 1986, khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, với cơ chế

tự hoạch toán kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp 6
doanh nghiệp thì lúc này thị trường bảo hiểm mới bắt đầu thu hút sự quan tâm
của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Cùng với sự ra đời của Quyết định
06/TCQĐ ngày 17/01/1989 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về Quy tắc và biểu
phí bảo hiểm hỏa hoạn thì nghiệp vụ này mới bắt đầu được Bảo Việt triển
khai. Đến ngày 02/05/1991 Quyết định này được thay thế bắng Quyết định
142/TCQĐ của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành Quy tắc và biểu phí
bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt. Kể từ sau khi Nghị định số
100/1993/NĐ-CP được ban hành thì bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
bắt đầu được triển khai rộng khắp và ngày càng phát triển trên thị trường bảo
hiểm Việt Nam. Bởi vì đây là văn bản pháp lý đầu tiên quy định có nhiều loại
hình doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm (Nhà nước, cổ
phần, tương hỗ, liên doanh, 100% vốn nước ngoài). Cùng góp mặt với Bảo
Việt trên thị trường lúc này là sự ra đời của Bảo Minh (1994); PJICO, Bảo
Long (1995); VIA, PVI (1996); UIC(1997)v.v..
Đến năm 2006, bảo hiểm cháy nổ được Nhà Nước đưa vào thực hiện bắt
buộc sau Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 quy định về chế độ
bảo hiểm cháy nổ bắt buộc.
Sự hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là một tín
hiệu tốt thúc đẩy thị trường bảo hiểm cháy nổ tiếp tục phát triển.
1.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm cháy.
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm.
Đối tượng bảo hiểm là tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp
của các đơn vị sản xuất kinh doanh, các tổ chức và các nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế. Đối tượng này rất đa dạng về chủng loại, giá trị và mức độ rủi ro
khác nhau. Tuy nhiên, để dễ liệt kê, nó được chia làm năm nhóm chính:

- Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai).

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp 7
- Máy móc, thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Sản xuất vật tư, hàng hóa dự trữ trong kho.
- Nguyên vật liệu, sản phẩm làm dở thành phẩm, thành phẩm trên dây
chuyền sản xuất.
- Các loại tài sản khác (kho, bãi, chợ, cửa hàng, khách sạn).
Những tài sản này chỉ thực sự được bảo hiểm khi giá trị của chúng tính
được thành tiền và được ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
1.2.2 Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn các rủi ro được bảo hiểm và giới hạn trách
nhiệm của công ty bảo hiểm.
Trách nhiệm của công ty bảo hiểm bao gồm:
• Những thiệt hại do những rủi ro được bảo hiểm gây ra cho tài sản
được bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm (hoặc danh
mục kèm theo giấy chứng nhận bảo hiểm) nếu người được bảo
hiểm đã nộp phí bảo hiểm và những thiệt hại đó xảy ra trước 4 giờ
chiều ngày cuối cùng của thời hạn bảo hiểm ghi trong giấy chứng
nhận bảo hiểm.
• Những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm hạn chế tổn thất tài sản
được bảo hiểm trong và sau khi cháy.
• Chi phí thu dọn hiện trường sau khi cháy nếu những chi phí này
được ghi rõ trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
Các rủi ro được bảo hiểm bao gồm:
a. Rủi ro chính, gồm : Cháy, sét, nổ (rủi ro A).
- Cháy : Cháy phải thực sự phát lửa, lửa đó không phải là lửa chuyên
dùng và lửa đó phải là ngẫu nhiên, bất ngờ phát ra. Cháy có thể

do nổ hay do nguyên nhân khác.

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp 8
- Sét : Các thiệt hại do sét trực tiếp phá hủy hoặc do sét đánh gây cháy
thì sẽ được bồi thường.
- Nổ :
Bao gồm: + Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt.
+ Hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng hoặc sưởi ấm trong
một ngôi nhà chứ không phải phục vụ cho sản xuất trong các
xưởng làm các công việc sử dụng hơi đốt.
Với điều kiện là những rủi ro nổ trên không phải do các nguyên nhân bị
loại trừ. Các trường hợp nổ khác, tuy có gây ra tổn thất hoặc thiệt hại nhưng
không gây cháy thì không được bồi thường. Ngoài ra, trường hợp nổ xuất
phát từ cháy thì thiệt hại do nổ gây ra không được bồi thường, chỉ những thiệt
hại ban đầu do cháy gây ra mới được bồi thường.
b. Các rủi ro phụ.
Ngoài những rủi ro chính đã kể ở trên, trong các đơn bảo hiểm cháy còn
mở rộng thêm các rủi ro phụ. Nhà bảo hiểm chỉ chấp nhận bảo hiểm cho các
rủi ro phụ khi người tham gia đã tham gia các rủi ro chính. Người tham gia
bảo hiểm có thể lựa chọn các rủi ro phụ mà họ thấy cần thiết. Họ phải trả
thêm phí cho các rủi ro phụ này.
Các rủi ro phụ gồm có:
+ Máy bay, các phương tiện hàng không khác hoặc các thiết bị trên các
phương tiện đó rơi vào gây ra cháy.
+ Nổi loạn, đình công, bế xưởng, bạo động dân sự hoặc hành động của
những người tham gia các cuộc gây rối hay những người có ác ý không mang
tính chất chính trị.
+ Động đất.

+ Lửa ngầm dưới đất.

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp 9
+ Cháy mà nguyên nhân là do bản thân tài sản tự lên men, tỏa nhiệt hay
bốc cháy.
+ Giông tố, bão táp và lũ lụt.
+ Vỡ, tràn nước từ các bể chứa, thiết bị chứa nước hay đường ống dẫn.
+ Xe cộ, súc vật không thuộc quyền sở hữu, quyền kiểm soát của người
được bảo hiểm hay của người làm thuê cho họ đâm vào.
+ Nước chảy hoặc rò rỉ ra từ thiết bị vòi phun sprinkler tự động lắp sẵn
trong nhà.
c. Rủi ro loại trừ.
Doanh nghiệp bảo hiểm không có nghĩa vụ bồi thường nếu thiệt hại do
một trong những nguyên nhân sau gây ra:
- Tổn thất do hành động cố ý hay đồng lõa của người được bảo hiểm gây
ra nhằm mục đích đòi bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng bảo hiểm.
- Những tổn thất có liên quan đến hàng hóa nhận ủy thác hoặc kí gửi, trừ
khi những hàng hóa đó được xác nhận trong Giấy chứng nhận bảo hiểm là
được bảo hiểm và người được bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm theo quy định.
- Tiền, chứng khoán, kim loại quý, đá quý, thư bảo lãnh, bản thảo, sổ
sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện tử, bản mẫu, văn bằng,
khuôn mẫu, bản vẽ, tài liệu thiết kế trừ khi những hạng mục này được xác
nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Chất nổ nhưng không bao gồm: nhiên liệu, xăng dầu.
- Người, thực vật và động vật sống.
- Những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất, được bảo hiểm theo đơn
Bảo hiểm hàng hải hay thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng
hải, trừ phần thiệt hại vượt quá trách nhiệm bồi thường theo đơn bảo hiểm

hàng hải.

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp 10
- Tài sản bị mất cắp hay bị cướp.
- Những thiệt hại gây ra cho bên thứ ba.
- Những thiệt hại nằm trong phạm vi mức miễn thường.
1.2.3 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.
Bảo hiểm cháy là loại hình bảo hiểm tài sản, bởi vậy trong thực tế thường
gặp cả 2 thuật ngữ: Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm là giá trị của tài sản được bảo hiểm, được tính theo giá
trị thực tế hoặc giá trị mua mới của tài sản. Tuy nhiên, có rất nhiều loại tài sản
khác nhau, bởi vậy giá trị bảo hiểm thường được tính cho những loại sau:
+ Giá trị của các tài sản văn phòng, nhà ở: giá trị bảo hiểm được xác
định theo giá trị ban đầu khi đưa tài sản này vào sử dụng (tức là giá trị mua
mới). Còn đối với loại tài sản đã qua sử dụng thì giá trị của tài sản được lấy
theo giá trị còn lại (tức là giá trị thực tế của tài sản).
+ Giá trị của máy móc thiết bị và các loại tài sản cố định khác: giá trị
bảo hiểm sẽ bằng giá mua cộng với chi phí chuyên chở, lắp đặt hoặc có những
loại được xác định trên cơ sở giá trị thực tế.
+ Giá trị của các thành phẩm, bán thành phẩm: giá trị bảo hiểm được
xác định trên cơ sở giá thành sản xuất.
+ Hàng hóa mua về để trong kho, trong cửa hàng: giá trị bảo hiểm được
xác định theo giá mua thực tế cộng với chi phí vận chuyển.
Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền theo giá trị thị trường của tài sản
tại thời điểm tham gia bảo hiểm và được ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
Trong bảo hiểm cháy, thuật ngữ số tiền bảo hiểm được sử dụng phổ biến
bởi vì quy mô của các loại tài sản luôn biến động trong từng doanh nghiệp


Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp 11
cũng như trong toàn bộ nền kinh tế. Sự biến động này có xu hướng ngày càng
tăng khi quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, bởi vì thông thường người ta
chỉ xác định chính xác giá trị tài sản tại thời điểm nào đó, còn trong cả 1 quý,
1 tháng, 1 năm thì rất khó xác định một cách chính xác nên nhà bảo hiểm phải
sử dụng thuật ngữ số tiền bảo hiểm.
Đối với các tài sản có số lượng thường xuyên tăng, giảm thì số tiền bảo
hiểm có thể được xác định theo giá trị trung bình hay giá trị tối đa, theo thỏa
thuận của doanh nghiệp bảo hiểm với bên mua bảo hiểm.
+ Nếu bảo hiểm theo giá trị trung bình thì bên mua bảo hiểm sẽ ước
tính và thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về giá trị trung bình của tài sản
trong thời hạn bảo hiểm. Giá trị trung bình này được coi là số tiền bảo hiểm.
+ Nếu bảo hiểm theo giá trị tối đa thì bên mua bảo hiểm sẽ ước tính và
thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm giá trị tối đa của tài sản có thể đạt được
vào một thời điểm nào đó của thời hạn bảo hiểm. Theo thỏa thuận, đầu mỗi
tháng hoặc quý, bên mua bảo hiểm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm giá
trị tối đa của tài sản trong tháng hoặc quý trước đó.
Trường hợp không xác định được giá trị thị trường của tài sản thì số tiền
bảo hiểm sẽ do các bên thỏa thuận.
1.2.4 Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là giá cả của dịch vụ bảo hiểm cháy. Bởi vậy, trong điều
kiện cạnh tranh như hiện nay, nhà bảo hiểm cần xác định phí chính xác và sát
với thực tế.
Phí bảo hiểm cháy được tính theo công thức:
P= S
b
 R
Trong đó: S

b
là số tiền bảo hiểm.
R là tỉ lệ phí bảo hiểm.

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp 12
P là phí bảo hiểm.
+ Số tiền bảo hiểm (S
b
).
Với số tiền bảo hiểm xác định theo giá trị trung bình thì phí bảo hiểm
được tính trên cơ sở giá trị trung bình đó.
Với số tiền bảo hiểm xác định theo giá trị tối đa thì khi giao ký kết hợp
đồng, phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị tối đa theo thông báo của bên
mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được phép thu trước 75% số phí
bảo hiểm tính trên cơ sở giá trị tối đa này.
Cuối thời hạn bảo hiểm, căn cứ vào các giá trị tối đa đã thông báo, doanh
nghiệp bảo hiểm tính giá trị tài sản tối đa bình quân của cả thời gian bảo hiểm
và tính lại phí bảo hiểm trên cơ sở giá trị tối đa bình quân này. Nếu phí bảo
hiểm tính lại, nhiều hơn phí bảo hiểm đã nộp thì bên mua bảo hiểm phải trả
thêm cho doanh nghiệp bảo hiểm số phí bảo hiểm còn thiếu. Nếu số phí bảo
hiểm tính lại này, thấp hơn phí bảo hiểm đã nộp thì doanh nghiệp bảo hiểm
phải hoàn trả số chênh lệch cho bên mua bảo hiểm. Nhưng số phí bảo hiểm
chính thức phải nộp không được thấp hơn 2/3 số phí bảo hiểm đã nộp.
Nếu trong thời hạn bảo hiểm có tổn thất xảy ra, được doanh nghiệp bảo
hiểm bồi thường và số tiền bồi thường vượt quá giá trị tối đa bình quân, tính
đến thời điểm xảy ra tổn thất thì số tiền đã bồi thường được coi là số tiền bảo
hiểm và phí bảo hiểm được tính trên cơ sở số tiền bảo hiểm này.
+ Tỷ lệ phí bảo hiểm (R).

Tỷ lệ phí bảo hiểm cháy thường được chia làm hai bộ phận: Tỷ lệ phí
thuần và tỷ lệ phụ phí.
R = R
1
+R
2
Trong đó: R
1
– tỷ lệ phí thuần.
R
2
– tỷ lệ phụ phí.

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp 13
Tỷ lệ phụ phí (R
2
) được các doanh nghiệp bảo hiểm kế hoạch hóa một
cách dễ dàng, bởi lẽ chỉ cần căn cứ vào tài liệu thống kê của một số năm trước
đó, gồm các loại chi phí: phí quảng cáo, tuyên truyền, kể cả hoa hồng bảo
hiểm...
Tỷ lệ phí thuần (R
1
) được xác định tương đối phức tạp. Về mặt lý thuyết
phải căn cứ vào số liệu thống kê trong một số năm trước đó như: tổng số đơn
vị rủi ro tham gia bảo hiểm cháy; số đơn vị rủi ro bị cháy; tổng số tiền bảo
hiểm cháy; số tiền bồi thường bảo hiểm cháy…
Có 2 phương pháp xác định tỷ lệ phí thuần: theo phân loại và theo danh
mục.

- Theo phân loại: Đây là cách kết hợp các đơn vị có thể so sánh với nhau
vào cùng một loại, sau đó tính tỷ lệ mỗi loại phản ánh số tổn thất và các chi
phí khác của loại đó. Phương pháp này phù hợp với những tài sản tương đối
đồng nhất với nhau như nhà ở của dân cư, các nhà thờ…Khi thực hiện
phương pháp này cần xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ như:
+ Vật liệu xây dựng.
+ Khả năng phòng cháy, chữa cháy.
+ Người sử dụng.
+ Những vật xung quanh, bên ngoài.
- Theo danh mục: Theo phương pháp này thì các tài sản tham gia bảo
hiểm cháy được phân loại theo các danh mục khác nhau. Sau đó, căn cứ vào
ngành nghề sản xuất kinh doanh để chọn tỷ lệ phí thích hợp theo bảng tỷ lệ
phí có sẵn. Cuối cùng là điều chỉnh tỷ lệ phí đã chọn theo các yếu tố tăng
giảm như:
 Về vật liệu xây dựng: Tùy theo vật liệu sử dựng mà công trình xây
dựng được chia thành nhiều loại khác nhau. Có thể tập chung thành 3 loại.

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp 14
- Công trình loại D : Được xây dựng từ các vật liệu nặng, khó bắt
lửa và có khả năng chịu lửa tốt (bê tông, cốt thép, đá…). Công trình loại D
thường được giảm phí bảo hiểm.
- Công trình loại N : Được xây dựng bằng các vật liệu nhiều chất
hóa học trộn với vật liệu thiên nhiên, khả năng chịu lửa không tốt bằng vật
liệu nặng. Công trình loại N thường giữ nguyên tỷ lệ phí.
- Công trình loại L : Được xây dựng bằng các vật liệu nhẹ, dễ bắt
lửa và không có sức chịu lửa. Công trình loại L thường làm tăng phí bảo
hiểm.
 Kết cấu công trình: Các kết cấu của nhà, tầng nhà sẽ ảnh hưởng đến

việc lan truyền lửa và hơi nóng khi có cháy xảy ra. Ví dụ, nếu tòa nhà có kết
cấu cầu thang theo hình vòng tròn thì khi xảy ra cháy, lửa sẽ lan từ tầng này
sang tầng khác của tòa nhà nhanh hơn so với loại cầu thang kiểu gấp
khúc,..Sức chịu đựng của các tầng nhà ảnh hưởng đến khả năng chịu đựng của
cả toà nhà khi có cháy…nên đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến phí bảo
hiểm.
 Phòng cháy, chữa cháy: Nếu công tác phòng cháy, chữa cháy tốt sẽ
hạn chế được rủi ro xảy ra cháy thì phí bảo hiểm sẽ được tính thấp hơn. Vị trí
của đối tượng bảo hiểm gần hay xa nguồn nước, gần hay xa đội cứu hỏa, gần
những vị trí dễ bị ảnh hưởng bởi cháy, thiết bị, phương tiện chữa cháy như thế
nào? ….tất cả các yếu tố này đều là cơ sở để xem xét mức phí bảo hiểm.
 Cách phân chia các đơn vị rủi ro: theo như tài liệu thống kê của nhiều
nước, yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ phí. Chẳng hạn, các đơn vị
bảo hiểm càng gần nhau thì tỷ lệ phí bảo hiểm càng cao và ngược lại, hay sức
chịu đựng của các bức tường chống cháy vì những yếu tố này sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới khả năng lan truyền của cháy.

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp 15
 Ngoài ra, tỷ lệ phí thuần còn phụ thuộc vào bao bì đóng gói, chủng loại
hàng hóa, cách thức xắp xếp.
Trường hợp thời gian bảo hiểm nhỏ hơn 1 năm, phí bảo hiểm được tính
tương ứng theo tỷ lệ của thời hạn bảo hiểm, theo công thức sau:
P = S
b
× R × t / T
Trong đó: t – thời hạn bảo hiểm.
T – thời gian 1 năm ( 12 tháng).
1.2.5 Giám định và bồi thường tổn thất.

Giám định và bồi thường tổn thất trong bảo hiểm cháy là công việc khó
khăn và phức tạp, bởi vì mỗi doanh nghiệp bảo hiểm đều đưa ra những yêu
cầu và nguyên tắc riêng cho mình. Những yêu cầu và nguyên tắc thường được
đưa ra là:
 Nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
 Hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng khiếu kiện sau khi giám định,
bồi thường tổn thất.
 Nếu hợp đồng được tái bảo hiểm thì cần thiết phải phối hợp chặt chẽ
với nhà nhận tái bảo hiểm để tổ chức giám định.
Khi xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm phải báo ngay cho cảnh sát
PCCC đến cứu chữa kịp thời, đồng thời lập biên bản, bảo vệ hiện trường tổn
thất và báo cho doanh nghiệp bảo hiểm biết.
Sau khi được thông báo tổn thất, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc cộng tác
viên của doanh nghiệp sẽ cùng với người được bảo hiểm tiến hành giám định
và lập biên bản giám định thiệt hại.
Nội dung giám định thường gồm các bước:

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp 16
B
1
: Xác định chính xác địa điểm, thời gian, đối tượng thiệt hại, nguyên
nhân gây ra tổn thất. Bước này phải làm hết sức khẩn trương và không được
sai sót.
B
2
: Lấy lời khai của các nhân chứng. Thông thường bao gồm: những
người trực tiếp chứng kiến, công an thuế vụ, chính quyền địa phương.
B

3
: Thống kê nhanh chóng, kịp thời, chính xác số lượng, chủng loại tài
sản bị cháy và thiệt hại thực tế (bước này cần phải phối hợp với công an,
chính quyền địa phương và những đương sự có liên quan).
B
4
: Lập biên bản giám định có đầy đủ chữ ký của các bên. Sau đó, căn
cứ vào biên bản giám định, nhà bảo hiểm tiến hành bồi thường. Về lý thuyết
có 2 cách tính số tiền bồi thường :
Cách 1: Bồi thường theo quy tắc tỷ lệ với số tiền bảo hiểm.
 Nếu tại thời điểm xảy ra tổn thất, giá trị thực tế của tài sản lớn hơn
số tiền bảo hiểm thì:
Số tiền bồi thường = Giá trị tổn thất 
Số tiền bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm
 Nếu giá trị bảo hiểm bằng số tiền bảo hiểm của tài sản tại thời điểm
xảy ra tổn thất thì số tiền bảo hiểm ngang bằng với giá trị tổn thất thực tế.
 Nếu tại thời điểm xảy ra tổn thất mà giá trị thực tế của tài sản trên thị
trường lớn hơn giá trị của tài sản khi tham gia bảo hiểm theo đánh giá thì số
tiền bồi thường là:
Số tiền bồi thường = Giá trị tổn thất thực tế 
Giá trị tài sản khi tham
gia bảo hiểm.
Giá trị tài sản tại thời
điểm xảy ra tổn thất.

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp 17
 Nếu tại thời điểm tài xảy ra tổn thất mà tài sản còn được bảo hiểm

theo một hợp đồng bảo hiểm khác thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường
theo quy tắc tỷ lệ bảo hiểm.
Số
tiền
bồi =
thường
Giá trị
tổn
thất 
thực tế
Giá trị tài sản đánh giá
khi tham gia bảo hiểm
Giá trị tài sản tại thời
điểm xảy ra tổn thất.
Tỷ
lệ
 bảo
hiểm
Cách 2: Bồi thường theo quy tắc tỷ lệ phí.
Nếu trường hợp người tham gia bảo hiểm không nộp đủ mức phí đã ấn
định, khi tổn thất xảy ra số tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm được
tính toán như sau:
Số tiền bồi thường = Giá trị tổn thất thực tế 
Phí bảo hiểm đã đóng
Phí bảo hiểm lẽ ra phải
đóng
Để nhận bồi thường từ doanh nghiệp bảo hiểm, người được bảo hiểm phải
lập hồ sơ yêu cầu bồi thường. Hồ sơ thường gồm các giấy tờ sau:
- Giấy thông báo tổn thất;
- Biên bản giám định thiệt hại của doanh nghiệp bảo hiểm;

- Biên bản giám định vụ tổn thất của cảnh sát PCCC;
- Bản kê khai thiệt hại cùng các giấy tờ chứng minh thiệt hại.
Sau khi nhận được các giấy tờ này, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ xem xét
và bồi thường cho người được bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể lựa
chọn một trong những phương thức bồi thường sau:
- Sữa chữa tài sản bị thiệt hại;
- Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác;

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp 18
- Trả tiền bồi thường.
1.3 Quy trình khai thác bảo hiểm.
Để một sản phẩm bảo hiểm thương mại nói chung, sản phẩm bảo hiểm
cháy nói riêng được triển khai có hiệu quả trên thị trường. Đòi hỏi nhà cung
cấp bảo hiểm phải thực hiện tốt tất cả các khâu trong quá trình triển khai sản
phẩm. Bao gồm:
Hình 1.1: Quy trình triển khai bảo hiểm.
Ba khâu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi khâu đóng một vai trò
quan trọng trong toàn bộ quy trình triển khai bảo hiểm và chúng đều ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo
hiểm.
Khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên của quy trình triển khai bảo hiểm. Nó
có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp bảo hiểm nói chung
và từng nghiệp vụ bảo hiểm nói riêng, vì khâu khai thác là khâu trực tiếp tạo
ra doanh thu cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Mục đích của khâu này là tìm kiếm khách hàng tiềm năng và thuyết phục
họ ký kết hợp đồng bảo hiểm. Quy trình khai thác bảo hiểm thường được thực
hiện qua các bước sau:
Hình1.2: Quy trình khai thác bảo hiểm.


Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Khai thác bảo
hiểm.
Đề phòng &
hạn chế tổn
thất.
Giám định &
bồi thường tổn
thất.
Chuyên đề tốt nghiệp 19
Bước 1: Tiếp thị, nhận yêu cầu bảo hiểm từ phía người tham gia bảo hiểm.
Do sản phẩm bảo hiểm là một loại sản phẩm dịch vụ, không có một
hình thái vật chất cụ thể. Khi mua sản phẩm, người mua chỉ nhận được những
lời hứa, lời cam kết về những bảo đảm vật chất trước các rủi ro. Chính điều
đó làm cho việc giới thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm trở nên khó khăn hơn
so với các sản phẩm hữu hình khác.
Song song với việc tuyên truyền, quảng cáo về sản phẩm bảo hiểm trên
các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo, tivi, các tranh ảnh quảng
cáo…Nhân viên khai thác cần có phương thức để tiếp cận khách hàng.
Có 2 phương thức tiếp cận khách hàng là: gặp gỡ trực tiếp khách hàng và
liên lạc gián tiếp qua điện thoại, thư từ, internet,..
Phương thức gặp gỡ trực tiếp khách hàng là phương thức truyền thống
trong khai thác bảo hiểm từ xưa đến nay. Sử dụng phương thức này luôn đạt
được hiệu quả khai thác cao do tạo được ấn tượng với khách hàng từ nhân
viên khai thác, do đó có thể làm tăng sự hữu hình, sự tin cậy của sản phẩm.
Khi thực hiện phương thức tiếp cận này thì nhân viên khai thác cần tìm kiếm
những đối tượng có nhu cầu về bảo hiểm hoặc phù hợp với sản phẩm bảo
hiểm mà mình đang giới thiệu.

Ví dụ: Trong bảo hiểm cháy, đối tượng khách hàng cần hướng tới là những tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân nằm trong diện bắt buộc phải mua bảo hiểm
hoặc có nguy cơ cao về cháy nổ…

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Tiếp thị,
nhận yêu
cầu bảo
hiểm.
Điều tra
và đánh
giá rủi ro.
Ký kết
hợp đồng
bảo hiểm.
Quản lý
hợp đồng
bảo hiểm.
Chuyên đề tốt nghiệp 20
Nhân viên khai thác cần phải giải thích cho khách hàng hiểu về sản phẩm, trả
lời các câu hỏi thắc mắc của khách hàng.
Phương thức khai thác gián tiếp thường được thực hiện với khách hàng tái
tục hợp đồng bảo hiểm nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí. Tuy nhiên ngày
nay, phương thức này cũng được sử dụng ngày càng rộng rãi trong khai thác
khách hàng mới.
Khi khách hàng có ý muốn mua sản phẩm. Nhân viên khai thác sẽ cung
cấp giấy yêu cầu bảo hiểm và các tài liệu khác có liên quan cho khách hàng.
Đồng thời, hướng dẫn cho khách hàng kê khai trung thực và đầy đủ các nội
dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm phải kê khai đầy

đủ và đúng sự thực giá trị tài sản cần được bảo hiểm theo từng đơn vị rủi ro.
Sau đấy, giấy yêu cầu bảo hiểm này sẽ được nhân viên khai thác gửi đến công
ty bảo hiểm để xem xét.
Bước 2: Điều tra và đánh giá rủi ro.
Bước này làm cơ sở cho việc xác định phí và đề xuất các phương án đề
phòng và hạn chế tổn thất hiệu quả. Đồng thời nó cũng liên quan trực tiếp đến
công tác bồi thường sau này.
Sau khi nhận được giấy yêu cầu bảo hiểm của khách hàng, công ty sẽ tiến
hành việc điều tra và đánh giá nguy cơ có liên quan đến các rủi ro được yêu
cầu bảo hiểm. Phương thức đánh giá rủi ro được sử dụng phổ biến hiện nay là
nhân viên khai thác sẽ đưa cho khách hàng một bảng câu hổi đánh giá rủi ro
và yêu cầu khách hàng điền đầy đủ thông tin vào bảng này. Đối với những
trường hợp đơn bảo hiểm có giá trị nhỏ, khi thác viên có thể thực hiện việc
đánh giá rủi ro thông qua nghiên cứu bảng câu hỏi và trao đổi thư từ với
người yêu cầu bảo hiểm. Hoặc có thể cán bộ khai thác sẽ cử một nhân viên
bán bảo hiểm tại địa phương đến thăm đối tượng được bảo hiểm. Tuy nhiên,

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

Chuyên đề tốt nghiệp 21
điều này không thể áp dụng được với các trường hợp đơn bảo hiểm có giá trị
lớn và phức tạp. Bởi vì các chi tiết về rủi ro không chỉ giới hạn trong một
bảng câu hỏi, dù bảng câu hỏi này lớn. Nên đối với những hợp đồng bảo hiểm
có giá trị lớn thì công ty bảo hiểm có thể cử giám định viên hoặc cộng tác
viên đến tận nơi để xem xét về đối tượng được bảo hiểm.
Sau khi tiến hành đánh giá rủi ro, nếu nhận thấy không thể bảo hiểm cho
đối tượng này được thì cán bộ khai thác phải thông báo bằng văn bản tới đối
tượng tham gia bảo hiểm. Nếu xét thấy có thể bảo hiểm được cho đối tượng
này thì cán bộ khai thác sẽ tiến hành tính toán hiệu quả của hợp đồng, xác
định phí chào, điều kiện chào phí…căn cứ vào những thông tin được cung

cấp.
Bước 3: Ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Sau đấy, cán bộ khai thác sẽ gửi tới khách hàng Bản chào phí với các nội
dung chủ yếu sau:
- Đối tượng bảo hiểm;
- Thời hạn bảo hiểm;
- Tỷ lệ phí;
- Mức miễn thường;
- ….
Nếu trường hợp khách hàng đồng ý với bản chào phí của công ty thì:
Sau khi nhận được thông báo đồng ý tham gia bảo hiểm của khách
hàng. Cán bộ khai thác sẽ chuẩn bị Hợp đồng bảo hiểm để ký kết với khách
hàng.
Bước 4: Quản lý hợp đồng bảo hiểm.
Sau khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết. Hợp đồng này sẽ được đưa lên
trình lãnh đạo (ban cấp trên) để đóng dấu và thực hiện lưu đơn bảo hiểm.

Vũ Thị Hường Bảo hiểm 46A

×