Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

chiến lược marketing mix trong thương mại điện tử của công ty tnhh minh khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.83 KB, 40 trang )

Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 1SVTH: Võ Minh Khôi


MỞ ĐẦU

Với sự phát triển không ngừng của ngành công nghệ thông tin, truyền thông nói
chung và internet nói riêng, ngày nay website đóng một vai trò thiết yếu trong hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nó mang lại những lợi ích to lớn mà doanh
nghiệp không thể phủ nhận. Điều này cũng đồng nghĩa với việc một miếng bánh ngon
đang mở ngỏ và thu hút nhiều công ty nhảy vào khiến cho sự cạnh tranh giữa các công
ty trong ngành thương mại điện tử trở nên gay gắt hơn.
Trong tình hình Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp thương mại điện tử
trong nước không chỉ cạnh tranh để chia sẻ miếng bánh vốn có mà còn có cơ hội tìm
kiếm thêm những miếng bánh khác nhờ sự hội nhập, nhưng đồng thời cũng phải đối
mặt với nguy cơ chia sẻ miếng bánh của mình với những đối thủ cạnh tranh khác từ
bên ngoài. Đối mặt với những cơ hội và thách thức từ môi trường như vậy, các doanh
nghiệp đòi hỏi cần phải có một chiến lược marketing hỗn hợp về cả mặt sản phẩm, giá
cả, phân phối, chiêu thị đúng đắn để nâng cao vị thế cạnh tranh của mình. Đó chính là
lý do của đề tài “ Chiến lược marketing mix trong thương mại điện tử của công ty
TNHH MINH KHAI” và bắt đầu với một khái niệm mới e-marketing mix.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu sự kết hợp của các yếu tố Marketing Mix
trong lĩnh vực thương mai điện tử áp dụng tại công ty TNHH MINH KHAI và sự khác
biệt giữa marketing mix truyền thống và e-marketing mix.
Đối tƣợng nghiên cứu: Chiến lược E-Marketing Mix tại công ty TNHH MINH
KHAI
Phạm vi nghiên cứu: Sự áp dụng của các yếu tố trong mô hình 4P trong thương
mại điện tử, giới hạn trong lĩnh vực thiết kế website của Minh Khai.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
 Thống kê các số liệu về tình hình sử dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp


Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 2SVTH: Võ Minh Khôi

 So sánh với các số liệu từ đối thủ cạnh tranh
 Tổng hợp các cơ sở lý luận và ứng dụng để phân tích, đánh giá
Kết cấu đề tài: Đề tài sẽ được chia thành 4 chương chính với những ý chủ đạo
sau
 Phần Mở Đầu
 Chương 1: Cơ sở lý luận về marketing mix
 Chương 2: Chiến lược marketing mix của công ty Minh Khai
 Chương 3: Kiến nghị
 Phần Kết Luận
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 3SVTH: Võ Minh Khôi

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MARKETING MIX

1.1 Khái niệm về Marketing Mix
Marketing mix (Marketing hỗn hợp hay phối thức marketing) là một trong những
khái niệm chủ yếu của marketing hiện đại.
Marketing mix là tập hợp những công cụ marketing mà công ty sử dụng để đạt
các mục tiêu trong thị trường đã chọn. Các công cụ marketing được pha trộn và kết
hợp với nhau thành một thể thống nhất để ứng phó với những khác biệt và thay đổi
trên thị trường. Có thể nói marketing mix là một giải pháp có tính tình thế của công ty.
Marketing Mix gồm có các thành phần chủ yếu sau:
 Sản phẩm (product)
 Giá cả (Price)
 Phân phối (place)

 Xúc tiến (Promotion)
Marketing mix có thể được chọn từ rất nhiều khả năng, được thể hiện như một
hàm có 4 biến số là P1, P2, P3, P4. Marketing mix của một công ty tại thời điểm t cho
một sản phẩm A có mức chất lượng q, giá bán m, chi phí phân phối y, chi phí xúc tiến
z, được thể hiện là fAt (q,m,y,z). Một biến số thay đổi sẽ dẫn đến sự kết hợp mới trong
marketing mix. Không phải tất cả các yếu tố thay đổi trong marketing mix đều có thể
điều chỉnh trong ngắn hạn. Công ty có thể điều chỉnh giá bán, lực lượng bán hàng, chi
phí quảng cáo trong ngắn hạn nhưng chỉ có thể phát triển sản phẩm mới và thay đổi
kênh phân phối trong dài hạn.

1.2 Các thành phần của Marketing Mix
 Sản phẩm:
Phần trọng tâm của lý thuyết marketing hỗn hợp chính là sản phẩm (dịch vụ),
những gì mà công ty cung cấp cho khách hàng như máy giặt, xe hơi, vật dụng trang trí
nội thất,… hoặc chính sách bảo hiểm nhân thọ, dịch vụ Internet băng thông rộng,… Sự
cung cấp này còn bao gồm các khía cạnh vật chất, cũng như các yếu tố trừu tượng hơn
như bảo hành, phương án chọn lựa và dịch vụ hậu mãi.
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 4SVTH: Võ Minh Khôi

Chúng ta có thể phân biệt các sản phẩm theo lý tính hoặc thông qua các dịch vụ
mà công ty cung cấp để hỗ trợ sản phẩm đó. Những khác biệt lý tính của sản phẩm bao
gồm:
- Hình thức - kích cỡ, hình dáng, cấu trúc vật chất.
- Các đặc điểm - ví dụ: một công cụ xử lý văn bản mới.
- Chất lượng hiệu suất - mức độ mà các đặc tính chính của sản phẩm phát huy
được.
- Chất lượng hoạt động - mức độ mà tất cả các đơn vị của sản phẩm đều hoạt
động như nhau.

- Tính bền - tuổi thọ hoạt động dự kiến của sản phẩm dưới các điều kiện và áp
lực tự nhiên.
- Độ tin cậy - khả năng sản phẩm không bị trục trặc hay hư hỏng.
- Khả năng sửa chữa - khả năng sản phẩm có thể sửa chữa nếu bị hư hỏng.
- Phong cách - ấn tượng và cảm giác về sản phẩm.
- Thiết kế - cách mà tất cả các đặc tính nêu trên phối hợp với nhau (dễ sử dụng,
đẹp mắt, bền).
Chúng ta cũng có thể phân biệt sản phẩm bằng các đặc điểm khác biệt về dịch vụ như
sau:
- Dễ đặt hàng - mức độ mà khách hàng dễ đặt mua sản phẩm.
- Giao hàng - mức độ giao sản phẩm nhanh chóng và chính xác.
- Lắp đặt - mức độ thực hiện tốt công việc để làm cho sản phẩm có thể sử dụng
tại nơi chỉ định.
- Huấn luyện khách hàng - bất cứ thứ gì công ty cung cấp để huấn luyện khách
hàng sử dụng sản phẩm.
- Tư vấn khách hàng - bất cứ điều gì công ty tư vấn hay các dịch vụ nghiên cứu
cho khách hàng.
- Bảo dưỡng và sửa chữa - mức độ công ty giúp khách hàng duy trì sản phẩm
hoạt động tốt.
Trong thực tế, việc thiết kế một sản phẩm sẽ dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về
những nhu cầu, mong muốn và khả năng sẵn sàng chi trả của khách hàng kết hợp với
việc nghiên cứu thị trường.
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 5SVTH: Võ Minh Khôi

 Giá:
Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của nhà
cung cấp. Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh không những vô cùng quan
trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ phải tăng số

lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao,
khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm
giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ thanh toán, v.v.
Giá là thành phần không kém quan trọng trong marketing mix bao gồm giá bán
sỉ, giá bán lẻ, chiết khấu, giảm giá, tín dụng. Giá phải tương ứng với giá trị nhận được
của khách hàng và có khả năng cạnh tranh.
Trong các thị trường tự do và cạnh tranh, việc định giá là trọng tâm của hầu hết
mọi giao dịch. Khi khách hàng thấy rằng giá trị của một sản phẩm tương xứng với giá
đã định, khách hàng sẽ thực hiện ngay giao dịch mua bán mà bỏ qua các lựa chọn
khác. Như vậy, việc tăng hay hạ giá sẽ điều chỉnh số lượng đơn vị sản phẩm cần bán.
Điều này ảnh hưởng đến vòng đời sản phẩm. Nhà cung cấp có thể định giá cao hơn khi
sản phẩm được nhìn nhận là mới lạ, độc đáo và không có sản phẩm thay thế nào hữu
hiệu bằng. Nhưng ở giai đoạn chín muồi của vòng đời sản phẩm, nhà cung cấp thường
giảm giá thành vì các sản phẩm thay thế và đối thủ cạnh tranh xuất hiện ngày càng
nhiều.
Nhìn chung, nhà cung cấp sẽ linh hoạt hơn trong việc định giá khi sản phẩm hay
dịch vụ của họ có tính độc đáo, chẳng hạn như một cây đàn ghita sản xuất theo đơn đặt
hàng hay một chiếc xe hơi thể thao MG đời 1962 đã được phục hồi. Đối với những sản
phẩm thông dụng hay phổ biến, sự linh hoạt sẽ kém hơn vì khách hàng đã có nhiều sự
chọn lựa và so sánh. Nếu nhà cung cấp định giá cao hơn thị trường chung, việc bán
hàng sẽ trở nên khó khăn, còn nếu họ hạ giá quá thấp thì số lượng hàng bán tạm thời
tăng lên, nhưng sẽ chững lại khi các đối thủ cạnh tranh cũng hạ giá.
Một số nhà cung cấp đã thành công trong việc duy trì giá thành cao bằng cách bổ
sung cho các sản phẩm rất bình thường của họ những ưu điểm về sự độc đáo, chất
lượng hay sự mới lạ. Phương pháp này đặc biệt phổ biến trong ngành công nghiệp mỹ
phẩm.
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 6SVTH: Võ Minh Khôi


Dù công ty định giá sản phẩm hay dịch vụ ở mức độ nào, thì giá đó cũng là một
yếu tố quan trọng trong marketing hỗn hợp và sẽ có tác động đến kết quả kinh doanh.
Chúng ta có thể đặt giá cho bất kỳ mục tiêu nào sau đây: tăng số hàng bán theo đơn vị
sản phẩm, tăng lợi nhuận, hay tăng thị phần; đánh bại đối thủ cạnh tranh; hoặc ngăn
không cho đối thủ cạnh tranh xâm phạm lãnh địa của bạn. Những sản phẩm mới luôn
được thiết kế theo các mục tiêu về giá cụ thể như thế này.
Chiến lược giá cả được thích ứng vào quá trình bán hàng có thể chia ra như sau:
+ Chiến lược định giá thấp.
+ Chiến lược định giá theo thị trường.
+ Chiến lược định giá cao.
Bất kỳ một chiến lược nào trong số ba chiến lược trên cũng đều nhằm mục tiêu
bán cho được sản phẩm dịch vụ. Tuy nhiên việc bán hàng này cũng có những mục tiêu
cụ thể khác nhau. Có thể quy các mục tiêu cụ thể cho chiến lược giá cả làm hai hướng
chính như sau:
Hƣớng thứ nhất là liên quan đến lợi nhuận: có thể tạo ra được lợi nhuận tối đa
hay la phải duy trì lợi nhuận đã đạt được. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp chịu ảnh
hưởng của ba nhân tố: giá hàng – giá bán - lượng hàng hóa tiêu thụ. Do vậy chiến lược
giá cả đạt hiệu quả có thể làm tăng khối lượng bán và có thể kéo theo sự giảm chi phí
trong giá thành.
Hƣớng thứ hai là liên quan tới vị thế của doanh nghiệp trên thị trường: doanh
nghiệp phải đề ra chiến lược giá đúng để có thể dành được một vị thế nhất định trong
thị trường cạnh tranh.

 Phân phối:
Cũng là một thành phần chủ yếu trong marketing mix. Đó là những hoạt động
làm cho sản phẩm có thể tiếp cận với khách hàng mục tiêu. Công ty phải hiểu rõ, tuyển
chọn và liên kết những nhà trung gian để cung cấp sản phẩm đến thị trường mục tiêu
một cách có hiệu quả.
Việc phân phối đề cập đến địa điểm bán hàng và đưa sản phẩm hay dịch vụ đến
với khách hàng. Địa điểm phân phối có thể là một cửa hàng bán lẻ, một mạng lưới

phân phối toàn quốc, một website thương mại điện tử, hay một catalog gửi trực tiếp
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 7SVTH: Võ Minh Khôi

đến khách hàng. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời điểm mà khách hàng yêu
cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ kế hoạch marketing nào.
Chúng ta hãy xem thành công của Amazon.com và Dell. Thông qua một trang
web trên Internet, Amazon.com đã đem lại sự tiện lợi cho khách hàng bằng cách cung
cấp dịch vụ giao sách và các mặt hàng khác trong suốt 24 giờ một ngày, 7 ngày trong
tuần. Thay vì người mua sách phải cất công đến hiệu sách và chọn một cuốn sách
trong hàng ngàn cuốn trưng bày trên kệ, thì Amazon.com đã đưa ra một giải pháp thay
thế giúp họ tiết kiệm thời gian và tăng khả năng chọn lựa sản phẩm. Mặc dù khách
hàng của Amazon.com đã bỏ lỡ thú vui đến hiệu sách tìm kiếm và lật từng trang sách
theo cách truyền thống, nhưng hệ thống phân phối qua mạng của Amazon.com lại đem
đến cho họ điều mà các hiệu sách khó có thể làm được - đó là những ý kiến đánh giá
của khách hàng trên mạng.
Hãng máy tính Dell lại là ví dụ điển hình khác về sự thành công trong việc thiết
lập hệ thống phân phối. Trong khi các đối thủ vẫn làm theo phương pháp truyền thống
là phân phối thông qua các cửa hàng bán lẻ và các đại lý, thì Dell đã bỏ qua khâu trung
gian mà quyết định bán trực tiếp cho khách hàng. Chiến lược này đã đem lại cho công
ty thế thượng phong so với các đối thủ cạnh tranh trong cuộc chiến kinh doanh máy
tính cá nhân. Hơn nữa, điều này còn cho phép Dell:
- Nắm bắt thông tin khách hàng. Những thông tin này có thể bị bỏ qua nếu áp
dụng các hình thức phân phối khác.
- Thực hiện cơ chế sản xuất theo đơn đặt hàng. Đây là một yếu tố tạo sự khác biệt
trong một lĩnh vực mà các sản phẩm cạnh tranh đều tương tự như nhau.
- Bảo đảm sản phẩm luôn có sẵn.
Hầu như các công ty đều có nhiều kênh phân phối để giao dịch với khách hàng.
Kênh phân phối càng nhiều, càng hiệu quả thì cơ hội bán hàng càng lớn. Hãy xem ví

dụ về cách tận dụng nhiều kênh phân phối của nhà xuất bản bộ sách "Cẩm nang kinh
doanh Harvard". Nhà xuất bản sẽ dùng lực lượng bán hàng để tạo ra những không gian
trưng bày trong hiệu sách và sẽ bán thông qua Amazon.com. Lực lượng bán hàng này
cũng sẽ bán sách cho các nhà bán sỉ sách, và số sách đó sẽ được cung cấp cho các nhà
sách độc lập. Bên cạnh đó, nhà xuất bản sẽ bán trực tiếp một lượng sách lớn cho các
doanh nghiệp và câu lạc bộ sách. Ngoài ra, bộ phận phụ trách bản quyền cũng sẽ bán
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 8SVTH: Võ Minh Khôi

bản quyền chuyển ngữ bộ sách này cho những nhà xuất bản không dùng tiếng Anh
trên khắp thế giới. Cuối cùng, thông qua website thương mại điện tử của mình, nhà
xuất bản sẽ bán trực tiếp cho khách hàng cuối cùng, để tránh những người trung gian
và phần chiết khấu phải chi cho họ.
Có nhiều cách để đưa sản phẩm hay dịch vụ đến với khách hàng. Một công ty
theo định hướng thị trường có thể áp dụng nhiều cách khác nhau để tiến hành công
việc mà không gây mâu thuẫn giữa các kênh phân phối.
Công ty nên sử dụng hình thức phân phối nào trong các kế hoạch marketing của
mình? Liệu đó có phải là phương án tối ưu để thu hút khách hàng và tạo ra doanh số,
cũng như lợi nhuận mà công ty mong đợi? Hãy xem xét cẩn thận, vì yếu tố phân phối
này sẽ có sức tác động mạnh mẽ đến công tác marketing.

 Chiêu thị:
Đây là yếu tố cuối cùng, nhưng cũng là yếu tố khó mô tả nhất trong marketing
hỗn hợp. Chiêu thị/ xúc tiến hay hỗ trợ bán hàng là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo
rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm hay dịch vụ của bạn, có ấn tượng tốt về chúng
và thực hiện giao dịch mua bán thật sự. Những hoạt động này bao gồm quảng cáo,
catalog, quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát
thanh, báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các
chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi,

tài trợ cho các chương trình dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại,
bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng,
quan hệ công chúng v.v.
Thành phần này gồm nhiều hoạt động dùng để thông đạt và thúc đẩy sản phẩm
đến thị trường mục tiêu Công ty cũng phải tuyển mộ, huấn luyện và động viên đội
ngũ bán hàng.
Có rất nhiều hình thức xúc tiến sản phẩm và hỗ trợ bán hàng nên rất khó đề cập
tất cả trong khuôn khổ cuốn sách này. Bạn chỉ cần xác định rằng: cùng với nghiên cứu
thị trường, việc xúc tiến sản phẩm và hỗ trợ bán hàng chính là mắt xích truyền thông
quan trọng giữa công ty bạn và khách hàng mà bạn nhắm đến.
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 9SVTH: Võ Minh Khôi

Cần lưu ý rằng trên quan điểm người bán, 4P là những công cụ marketing tác
động đến người mua. Trên quan điểm của người mua, mỗi công cụ marketing được
thiết kế để cung cấp lợi ích cho khách hàng. Robert Lauterborn cho rằng 4P là để đáp
ứng 4C của khách hàng. Công ty muốn chiến thắng trên thị trường phải đáp ứng nhu
cầu của khách hàng một cách có hiệu quả bằng sản phẩm và giá cả hợp lý, tạo thuận
lợi cho khách hàng và phải có cách truyền đạt thích hợp.

Bảng 1.1 Mô hình 4P và 4C của Robert Lauterborn
4P
4C
Product
Sản phẩm
Customer needs and wants
Đòi hỏi và mong muốn của khách hàng
Price
Giá

Cost to customer
Chi phí đối với khách hàng
Place
Phân phối
Convenience
Thuận tiện
Promotion
Xúc tiến
Communication
Thông đạt

1.3 Môi trƣờng Marketing :
Môi trường marketing là một tập hợp những lực lượng “không khống chế được”
mà các công ty phải chú ý đến khi xây dựng các hệ thống marketing - mix của mình.
Môi trường marketing được hiểu như sau:
Môi trường marketing của công ty là tập hợp những chủ thể tích cực và những
lực lượng hoạt động ở bên ngoài công ty và có ảnh hưởng đến khả năng chỉ đạo bộ
phận marketing, thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các khách hàng
mục tiêu.
Môi trường marketing gồm có môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Môi
trường vi mô là những lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân công ty và những
khả năng phục vụ khách hàng của nó, tức là những người cung ứng, những người môi
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 10SVTH: Võ Minh Khôi

giới marketing, các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh và công chúng trực tiếp. Môi
trường vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn, có ảnh hưởng đến
môi trường vi mô, như các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, tự nhiên, kỹ thuật, chính trị và
văn hóa.

1.4 Phân khúc thị trƣờng
Chiến lược chia cắt một thị trường lớn thành các thị trường nhỏ theo các tiêu
thức nhất định gọi là phân khúc thị trường. Phân đoạn thị trường nhỏ theo các tiêu
thức nhất định gọi là phân khúc thị trường. Phân đoạn thị trường là một quá trình
chi tiết nhằm phân định thị trường tổng thể thành những cấu trúc nhỏ hơn (thường
được gọi là đoạn, mảnh, lát cắt…) có thông số, đặc tính và hành vi mua khác biệt
nhau, nhưng trong nội bộ một đoạn lại đồng nhất với nhau, mà doanh nghiệp có
thể vận dụng marketing – mix hữu hiệu trên mỗi đoạn thị trường mục tiêu đó. Mục
tiêu của phân đoạn thị trường là trên cơ sở phân tích tập khách hàng và hiệu năng
marketing của doanh nghiệp; tìm kiếm một sự thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng bằng sự thích ứng sản phẩm chiêu thị của mình, qua đó khai thác tối đa dung
lượng thị trường và nâng cao vị thế của doanh nghiệp.
Đối vớimỗi phânkhúcthị trường,tacóthểđưaranhữngsảnphẩm
dịchvụ
vàsựphốihợpcáchoạtđộngMarketingkhácnhau.Mối
quanhệgiữaphânkhúcthịtrườngvớichọnthịtrườngmụctiêuvàđịnhvị
sảnphẩmđượcminhhọa tronghìnhdướiđây.
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 11SVTH: Võ Minh Khôi


 Thị trường mục tiêu
Saukhiphânkhúcthịtrường,côngtyđãthấyđượcđặcđiểm
vànhữngcơhộicóthểcóởtừngphânkhúc.Trêncơsởấy,côngtyxácđịnhnhữngphânkhúcth
ịtrườnghấpdẫnnhất.Chẳnghạn,nhucầulớn,tốcđộ
tăngtrườngcao,mứclợinhuậncao,ítcạnhtranh,cáchmarketing
đơngiản,…côngtyphảixemxétcác phânkhúcnàophùhợpvới
sởtrường,khảnăngcủamìnhnhấtđểcóthểkhaithácthànhcôngcácphânkhúcthị
trườngđó.Đâychínhlàcácthị trườngmụctiêumàcôngtynhắmđến.Côngtymuốn

rằng,trongcácthịtrườngmụctiêuấynósẽđịnhvị sảnphẩmcủamình
ởnhữngnơicólợithếcạnhtranhchiếnlượccaonhất.
Các thị trường gồm những người mua đều khác nhau về một hay nhiều mặt. Họ
có thể khác nhau về mong muốn, sức mua, địa điểm, thái độ mua sắm và cách thức
mua sắm. Trong số những biến này, biến nào cũng có thể dùng để phân khúc thị
trường.
Quan điểm chung về phân khúc thị trường
Giả sử một thị trường gồm sáu người mua. Mỗi người mua đều có thể là một thị
trường riêng, bởi vì họ có những nhu cầu và mong muốn độc đáo. Người bán có thể
thiết kế sản phẩm và/hay chương trình marketing riêng cho từng người mua. Ví dụ,
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 12SVTH: Võ Minh Khôi

hãng sản xuất Boeing chế tạo những chiếc máy bay cho một số hữu hạn khách hàng
mua máy bay và đảm bảo sản phẩm của mình theo ý của từng khách hàng. Đó là mức
độ phân khúc thị trường tột đỉnh và được gọi là marketing theo ý khách hàng.
Hầu hết những người bán đều không thấy rằng việc chiều theo ý khách khi bán
sản phẩm của mình cho từng người mua là có lợi. Thay vì như vậy, họ phát hiện những
nhóm người mua có những yêu cầu về sản phẩm và/hay phản ứng marketing khác biệt.
Mặt khác, người bán có thể phát hiện thấy giữa những người mua trẻ và già có
những nhu cầu rất khác nhau. Cách phân khúc thị trường theo nhóm tuổi cho ta hai
khúc thị trường, mỗi khúc có ba người mua.
Thị trường, khúc thị trường và nhóm nhỏ thị trường
Thực tế cho thấy rằng mọi thị trường đều có thể được phân ra thành các khúc thị
trường, các nhóm nhỏ thị trường và cuối cùng là từng cá nhân. Khúc thị trường là
những nhóm lớn có thể nhận biết được trong một thị trường, chẳng hạn như những
người mua ô tô có phương tiện đi lại, những người mua ô tô muốn có những tính năng
tốt, những người mua ô tô muốn đảm bảo an toàn. Nhóm nhỏ thị trường là một nhóm
nhỏ hẹp hơn có thể tìm kiếm một số những ích lợi đặc biệt. vì người bán chia thị

trường là một nhóm nhỏ hẹp hơn có thể tìm kiếm một số những ích lợi đặc bịêt. Vì
người bán chia thị trường nhỏ hơn nữa bằng cách đưa thêm vào những đặc điểm xác
định chi tiết hơn. Nên các khúc thị trường có xu hướng phân thành một số nhóm nhỏ
thị trường.
Các khúc thị trường thường thu hút một số đối thủ cạnh tranh, trong khi đó nhóm
nhỏ thị trường chỉ thu hút một hay một vài đối thủ cạnh tranh. Những người làm
marketing trên nhóm nhỏ, thị trường chắc chắn hiểu được những nhu cầu của nhóm
nhỏ thị trườn đó đến mức độ là các khách hàng của họ sẵn sàng trả giá cao hơn. Ví dụ
Porsche đã bán được xe của mình với giá cao, bởi vì những người mua trung thành của
công ty cảm thấy rằng không có công ty ô tô nào khác đảm bảo được đầy đủ mong
muốn của khách hàng trong sản phẩm và dịch vụ đến mức đó như vậy.
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 13SVTH: Võ Minh Khôi

Một nhóm nhỏ thị trường hấp dẫn có thể có những đặc điểm sau: các khách hàng
trong một nhóm nhỏ thị trường có một số nhu cầu riêng biệt và có phần phức tạp, họ
sẵn sàng trả giá cao hơn cho công ty nào thoả mãn tốt nhất những nhu cầu của
họ.Người làm marketing tại nhóm nhỏ thị trường cần chuyên môn hoá hoạt động của
mình thì mới có thể thành công các đối thủ cạnh tranh không dễ gì tấn công được
người dẫn đầu nhóm nhỏ thị trường.
Những công ty năng động đang chuyển nhanh qua marketing nhóm nhỏ thị
trường. Bây giờ Công ty Marriott có nhiều loại khách sạn như Mariott hotel, Marriott
Suite hotel, Residence inns Courtyard by Marriott và Fairfield inns, mỗi khách sạn
nhằm phục vụ một nhóm khác hàng khác nhau. American express không chỉ bán
những thẻ xanh, mà còn bán cả thẻ vàng thẻ công ty và cả thẻ bạch kim để phục vụ
cho nhóm khách hàng khác nhau. Nike sản xuất các loại giày thể thao khác nhau cho
những hoạt động thể thao, như nhảy, đi bộ, chơi bóng rổ, chơi quần vợt và còn phần
nhỏ hơn nữa. Một giám đốc công ty nhận xét: "Sẽ không có những thị trường cho
những sản phẩm mà mọi người đều thích một chút, mà chỉ có thị trường cho những sản

phẩm mà một người nào đó thích thật nhiều". Một giám đốc công ty hoá chất dự đoán
rằng trong tương lai công ty hoá chất chiến thắng sẽ là công ty nào có thể phát hiện
được những nhóm nhỏ thị trường và chuyên môn hoá những hoá chất của mình để
phục vụ các nhu cầu của từng nhóm nhỏ thị trường đó. Theo Linneman và Stanton,
những người khai thác nhóm nhỏ thị trường sẽ tìm được kho báu và các công ty sẽ
phải hướng vào nhóm nhỏ thị trường hay trở thành nhóm nhỏ thị trường.
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 14SVTH: Võ Minh Khôi

CHƢƠNG 2: CHIẾN LƢỢC MARKETING MIX TẠI CÔNG TY
MINH KHAI
2.1 Giới thiệu về công ty:
2.1.1 Lịch sử hình thành
Công ty TNHH MINH KHAI được thành lập vào ngày 26 tháng 6 năm 2008 theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4400426791 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh
Phú Yên cấp.
- Tên công ty: Công ty TNHH MINH KHAI
- Tên viết tắt: MINH KHAI.Co, Ltd
- Trụ sở chính: 371 – Nguyễn Huệ - Phường 5 – Tp Tuy Hòa – Tỉnh Phú Yên
- Chi nhánh: 101/15Gò Dầu , Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP HCM
- Số điện thoại: 057 – 3550643
- Website:
- Lĩnh vực kinh doanh:
 Thiết kế website
 Gia công phần mềm
 Hosting & Domain
 Bảo trì website
 Quảng bá website
 Dịch vụ webmaster

 Và các dịch vụ gia tăng khác
2.1.2 Tầm nhìn – Sứ mạng:
Minh Khai muốn trở thành một công ty thiết kế website hàng đầu Việt Nam và
hướng ra thế giới, đem thương mại điện tử tiếp cận với các doanh nghiệp Việt Nam,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội được tiếp xúc với một phương tiện
thông tin thuận tiện và hiệu quả hơn.
Minh Khai hướng đến trở thành một công ty tin cậy cung cấp các giải pháp ứng
dụng, mã nguồn website hàng đầu ở Việt Nam. Công ty nỗ lực phát triển các mã
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 15SVTH: Võ Minh Khôi

nguồn website và triển khai các hệ thống quản trị tổng thể dành cho doanh nghiệp trên
cơ sở website: hệ thống tích hợp, tiện ích, thông minh và dễ sử dụng,… nhằm cung cấp
tốt nhất cho các nhu cầu của khách hàng, giúp khách hàng tiếp cận với sự phát triển
công nghệ tiên tiến của toàn cầu. Ngoài định hướng phát triển các dịch vụ, sản phẩm
chất lượng cao, Minh Khai cũng luôn chú trọng duy trì một bộ máy nhân lực tƣ vấn -
sản xuất - kinh doanhchuyên nghiệp và chu đáo.
Phương châm hoạt động của MinhKhai là "Mang lại giá trị thực cho khách
hàng", Minh Khai xác định sự thành công của khách hàng là mục tiêu quan trọng và
cam kết nỗ lực cùng khách hàng đạt được giá trị đó.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức:
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Công ty TNHH Minh Khai phát triển trong khoảng 4 năm gần đây nên sơ đồ tổ
chức và hoạt động của công ty cũng tương đối đơn giản. Công ty có 3 phòng ban và
lượng nhân viên chính thức khoảng 10 người.
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Minh Khai
( Nguồn: phòng kinh doanh)

Mỗi phòng ban đều hoạt động theo cơ chế tự quản lý, mỗi phòng có một trưởng

phòng quản lý riêng. Các trưởng phòng này trực thuộc quản lý của giám đốc và phải
báo cáo tình hình hoạt động của phòng ban mình trực tiếp cho giám đốc. Ngoài ra các
phòng ban này còn hỗ trợ và hợp tác với nhau trong quá trình hoạt động.

Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 16SVTH: Võ Minh Khôi

2.1.3.2 Chức năng mỗi phòng ban:
 Giám đốc: ông Võ Minh Dương
Nhiệm vụ của giám đốc là:
Tổ chức và quản lý tất cả các hoạt động của công ty
- Là người chịu trách nhiệm trước pháp lý mọi hoạt động của công ty trước pháp
luật
- Đề ra các kế hoạch mục tiêu hoạt động cho các phòng ban của công ty
- Tìm kiếm đối tác cho các hoạt động kinh doanh của công ty.
- Là người chịu trách nhiệm cho việc sử dụng và chi ngân sách cho các hoạt động
của các phòng ban trong công ty

 Phòng kinh doanh:
Trưởng phòng: Phan Minh Hùng
Chức năng và hoạt động chính của phòng kinh doanh là:
- Lên kế hoạch và thực hiện các dự án theo hợp đồng của công ty
- Tuyển dụng và đào tạo các cộng tác viên.
- Đề xuất và thực hiện các chiến dịch quảng cáo
- Nắm bắt thông tin của đối thủ cạnh tranh
- Xây dựng những kế hoạch, chương trình để tìm kiếm khách hàng
- Tìm kiếm khách hàng cho công ty
- Thảo hợp đồng
- Đưa các hóa đơn đặt hàng cho phòng kế toán

- Đưa ra các báo cáo thu chi hằng ngày cho kế toán, hằng tháng cho giám đốc

 Phòng kế toán:
Trưởng phòng: Lê Thị Xem
Chức năng và hoạt động của phòng kế toán là:
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 17SVTH: Võ Minh Khôi

- Xuất hóa đơn hàng hóa cho khách hàng của công ty
- Thanh toán tiền hàng cho các nhà cung cấp của công ty
- Thu hồi các công nợ của khách hàng
- Ứng tiền cho việc mua sản phẩm văn phòng tại công ty, chi phí đi lại của nhân
viên, tạm ứng lương cho nhân viên.
- Tính lương và phát lương cho nhân viên công ty hàng tháng
- Báo cáo thuế và đóng thuế cho cơ quan thuế, đóng bảo hiểm cho nhân viên
- Báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho giám đốc và cơ quan
thuế vụ nhà nước.

 Phòng thiết kế:
Trưởng phòng: Bùi Thọ Ân
Chức năng và hoạt động của phòng thiết kế là:
- Thiết kế các Website, logo, banner… cho khách hàng theo hợp đồng, dự án.
- Thực hiện gia công các phần mềm theo yêu cầu của khách hàng
- Quản trị các website các khách hàng của công ty
- Thực hiện các website demo cho công ty
- Bảo trì các website của công ty và khách hàng
- Liên hệ với nhà cung cấp hosting và domain
- Hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng khi có sự cố kỹ thuật
- Hướng dẫn cho khách hàng sử dụng sau khi chuyển giao quyền admin website


 Cộng tác viên:
Không nằm trong sơ đồ tổ chức công ty nhưng đối với Minh Khai đây là một
nguồn lực không thể thiếu. Các cộng tác viên của công ty đa phần là sinh viên năng
động, yêu thích thương mại điện tử, thích việc tiếp xúc khách hàng để cọ xát và học
hỏi, phù hợp với tiêu chuẩn của công ty và làm việc bán thời gian. Nhiệm vụ các cộng
tác viên chủ yếu là đăng các bài quảng cáo trên mạng, marketing trực tiếp đến đối
tượng khách hàng trên toàn quốc.
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 18SVTH: Võ Minh Khôi

Cộng tác viên được công ty tuyển dụng thường xuyên, trên toàn quốc, chỉ cần
làm việc qua mạng và nhận hỗ trợ từ công ty khi cần thiết.
2.1.4 Sản phẩm của công ty:
Lĩnh vực chính của Minh Khai là thiết kế website và gia công phần mềm.Đối với
lĩnh vực gia công phần mềm, tùy thuộc vào nhu cầu phát sinh của khách hàng mà công
ty sẽ là phần mềm tương ứng với nhu cầu đó. Còn về lĩnh vực thiết kế website, Minh
Khai có những gói cước như sau:
 Gói website dành cho cá nhân, cửa hàng WA, WB: Đây là gói cước giá rẻ mà
công ty đưa ra nhằm giúp cho các shop, những cửa hàng nhỏ, mới kinh doanh
có cơ hội tiếp cận với thương mại điện tử, hay đơn giản là cho những cá nhân
thỏa mãn một sở thích đặc biệt của mình, hay chia sẻ với bạn bè về những
khoảnh khắc đặc biệt như đám cưới, sinh nhật… hoặc làm cây gia phả liên kết
của dòng họ…
 Gói webstie dành cho doanh nghiệp W1A, W1B: Đây là 2 gói website dành cho
doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất… muốn quảng bá hình ảnh, thương hiệu,
thông tin tới khách hàng, đối tác.
 Gói website dành cho thương mại điện tử W2A, W2B: Đây là gói website dành
cho những doanh nghiệp có hoạt động buôn bán online như: Thế Giới Di Động,

Vina Book, Amazon… Để đưa những sản phẩm của mình đến với khách hàng
một cách nhanh chóng, cũng như thực hiện mọi giao dịch thông qua website.
 Gói website thiết kế theo yêu cầu: Đây là gói website được thiết kế theo những
yêu cầu đặc biệt, phát sinh của khách hàng.

2.2 Chiến lƣợc marketing mix tại công ty Minh Khai
2.2.1 Môi trƣờng marketing:
 Thuận lợi:
Năm 2009, tỷ lệ doanh nghiệp có website là 38%, giảm so 45% của năm 2008 và
tương đương với năm 2007. Theo kết quả khảo sát, tỷ lệ doanh nghiệp có dự định xây
dựng website trong tương lai là 17%. Trong khi các năm trước đó, tỷ lệ doanh nghiệp
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 19SVTH: Võ Minh Khôi

dự định xây dựng website chỉ vào khoảng 5-10%. Điều này chứng tỏ nhu cầu có
website riêng của doanh nghiệp vẫn ở mức cao và sẽ tiếp tục tăng trưởng trong các
năm tới.
Hình 2.1 Tỷ lệ doanh nghiệp sở hữu và sẽ xây dựng website qua các năm
(Nguồn:Bộ Công Thương – Cục Thương Mại Điện Tử và Công Nghệ Thông Tin)

72% các website được thành lập trong khoảng thời gian từ năm 2006 tới nay. Điều này
phản ánh thực tế phát triển và bùng nổ của Internet tại Việt Nam. Đặc biệt, 23% doanh
nghiệp thành lập website trong năm 2007, bằng tổng cả giai đoạn 2001-2005. Tuy
nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp thành lập website mới có xu hướng giảm dần qua các năm.
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 20SVTH: Võ Minh Khôi

Hình 2.2 Tình hình xây dựng website của doanh nghiệp qua các giai đoạn

(Nguồn:Bộ Công Thương – Cục Thương Mại Điện Tử và Công Nghệ Thông Tin)

 Nhận đơn đặt hàng qua phƣơng tiện điện tử
Các phương tiện điện tử hiện đang được các doanh nghiệp chủ động ứng dụng trong
việc nhận đơn đặt hàng cũng như đặt hàng. Về nhận đơn hàng qua các phương tiện
điện tử, doanh nghiệp hiện sử dụng phổ biến nhất là hai phương tiện điện thoại và fax
với tỷ lệ 95% và 91%. Tuy chưa phổ biến bằng hai phương tiện nói trên song email
cũng ngày càng được nhiều doanh nghiệp sử dụng. 70% doanh nghiệp cho biết đã chấp
nhận đơn đặt hàng qua email. Các phương tiện trên có yếu điểm là chỉ có khả năng tiếp
nhận và xử lý từng đơn hàng đơn lẻ. Trong khi đó, phương tiện điện tử có khả năng
tiếp nhận, lưu trữ và xử lý cùng lúc nhiều đơn hàng là website hiện chỉ được 22%
doanh nghiệp sử dụng. Đây là tỷ lệ khá khiêm tốn so với các phương tiện còn lại.
Bảng 2.1 Nhận đơn đặt hàng qua các phương tiện điện tử trong doanh nghiệp
năm2009(Nguồn:Bộ Công Thương – Cục Thương Mại Điện Tử và Công Nghệ Thông
Tin)
Phƣơng tiện
Điện thoại
Fax
Email
Website
Tỷ lệ
95%
91%
70%
22%

Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 21SVTH: Võ Minh Khôi


Việc sử dụng các phương tiện điện tử cũng đóng góp một phần quan trọng vào
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Năm 2009, tỷ lệ doanh thu từ các đơn đặt hàng
qua phương tiện điện tử chiếm 33% tổng doanh thu của doanh nghiệp. Tỷ lệ này còn
có ý nghĩa hơn đối với các doanh nghiệp lớn do chiếm tới 40% tổng doanh thu của các
doanh nghiệp lớn. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tỷ lệ doanh thu từ các đơn đặt hàng
qua phương tiện điện tử trên tổng doanh thu là 31%.
 Đặt hàng qua các phƣơng tiện điện tử
Song song với việc nhận đơn đặt hàng, các doanh nghiệp cũng đã chủ động đặt
hàng thông qua các phương tiện điện tử. Tỷ lệ đặt hàng qua các phương tiện điện tử
khá tương đồng so với tỷ lệ nhận đơn. Tỷ lệ doanh nghiệp đã sử dụng điện thoại và fax
để đặt hàng là 95% và 91%. Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng email để đặt hàng là 68%.
Còn 24% doanh nghiệp đã đặt hàng thông qua website.
Bảng 2.2 Đặt hàng qua các phương tiện điện tử trong doanh nghiệp năm 2009
(Nguồn:Bộ Công Thương – Cục Thương Mại Điện Tử và Công Nghệ Thông Tin)
Phƣơng tiện
Điện thoại
Fax
Email
Website
Tỷ lệ
95%
91%
68%
24%

Trong tổng chi phí đặt hàng của doanh nghiệp, chi phí đặt hàng thông qua các
phương tiện điện tử trung bình chiếm 28%. Tỷ lệ chi phí đặt hàng qua các phương tiện
điện tử của doanh nghiệp lớn là 29% còn doanh nghiệp nhỏ và vừa là 27%.
Ngoài ra, lĩnh vực thương mại điện tử là một trong những lĩnh vực hiện đang
được nhà nước rất quan tâm và định hướng phát triển. Trong năm giai đoạn 2011-2020

nhà nước ta đang có những kế hoạch, chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền
thương mại điện tử của nước nhà.
 Khó khăn:
- Số lượng đối thủ cạnh tranh gia nhập ngành ngày càng tăng làm cho mức độ
cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt.
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 22SVTH: Võ Minh Khôi

- Sự phát triển ngày càng cao của công nghệ thông tin đòi hỏi Minh Khai nói
riêng và những công ty thương mại điện tử nói chung phải luôn luôn cập nhật
những công nghệ mới để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh với
đối thủ.
- Một khi số lượng càng nhiều thì người tiêu dùng bắt đầu chú ý về chất hơn.
Thành ra lúc này ai có đủ chất hơn sẽ có chỗ đứng trên thị trường. Vì vậy đòi
hỏi các công ty thương mại phải có tính sáng tạo không ngừng, tính thẩm mỹ và
cả mục đích trong việc thiết kế.

2.2.2 Phân khúc thị trƣờng- khách hàng mục tiêu:
Vì sản phẩm của công ty là thương mại điện tử nên dù có trụ sở chính tại tỉnh
Phú Yên nhưng công ty vẫn có thể dễ dàng tiếp cận đến với thị trường cả nước và
hướng ra thị trường nước ngoài như mục tiêu của công ty.Hiện tại, công ty vẫn đang
tập trung phát triển mảng thương mại điện tử trong nước để tạo cho mình vị thế ban
đầu.
Minh Khai phân khúc thị trường của mình dựa vào quy mô, hình thức kinh doanh
của khách hàng như sau:
 Nhóm khách hàng là cá nhân, shop kinh doanh nhỏ
 Nhóm khách hàng là công ty sản xuất, kinh doanh thương mại: là những công
ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, sản xuất, dịch vụ… Họ thường có mục
đích sử dụng website của mình để quảng bá thương hiệu, cung cấp thông tin về

sản phẩm, công ty đến các đối tượng công chúng của mình, hay các hoạt động
của công ty.
 Nhóm khách hàng là công ty thương mại điện tử, mua bán trực tuyến: đối với
nhóm này, ngoài những mục đích như nhóm khách hàng là công ty sản xuất,
kinh doanh thương mại, họ còn có nhu cầu đặc biệt là muốn bán sản phẩm của
mình thông qua website.
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 23SVTH: Võ Minh Khôi

Và ứng với mỗi đối tượng khách hàng trong phân khúc thị trường trên, công ty
có những chính sách về giá cả, sản phẩm, khuyến mãi riêng đến từng đối tượng khách
hàng.
Ngoài ra, với mục đích muốn hỗ trợ phát triển nền thương mại điện tử của tỉnh
nhà cũng như thể hiện tinh thần đoàn kết đồng hương nhằm hỗ trợ lẫn nhau, cùng phát
triển kinh tế của địa phương, công ty còn có phân khúc dành riêng cho các doanh
nghiệp ở Phú Yên hay các doanh nghiệp đồng hương (nghĩa là dành cho người đồng
hương đất Phú)
Ứng với mỗi phân khúc thị trường của mình, Minh Khai có những chiến lược về
giá cả, sản phẩm ứng với đặc điểm của mỗi đoạn phân khúc.
 Thị trường mục tiêu:
Thị trường của thương mại điện tử có lợi thế lớn là không bị giới hạn bởi khu
vực hay vùng địa lý nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin, internet.
Vì là một công ty thiết kế website mới thành lập được gần 4 năm tuổi, quy mô
còn nhỏ và đang từng bước nỗ lực tạo vị thế cho mình, công ty tập trung vào phân
khúc thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các shop kinh doanh là đối tượng mục
tiêu hiện tại của mình.
Theo thống kê, năm 2009 cả nước đã có hơn 80 nghìn doanh nghiệp đăng ký
thành lập. Trước đó, báo cáo của Bộ Kế hoạch - Đầu tư công bố số lượng doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh Nghiệp tính đến hết năm 2008 là gần 380

nghìn. Như vậy, đến thời điểm này, cả nước có chừng 460 nghìn doanh nghiệp. Số
lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới 97% trong số này và được đánh giá là một
cộng đồng hoạt động ngày càng năng động và hiệu quả, có đóng góp quan trọng đối
với sự phát triển của nền kinh tế. Với tốc độ tăng trưởng như thế này, đến 2010, Việt
Nam sẽ có khoảng 540 nghìn doanh nghiệp. Với số lượng như thế có thể thấy rằng đây
là một phân khúc thị trường có tiềm năng phát triển và dung lượng thị trường lớn.
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 24SVTH: Võ Minh Khôi

Minh Khai cũng tập trung vào các đối tượng khách hàng ở riêng địa bàn tỉnh Phú
Yên. Công ty đang có kế hoạch hướng mục tiêu thị trường của mình ra thế giới thông
qua việc lập các đại diện ở những quốc gia như: Mỹ, Thụy Điển, Pháp.
2.2.3 Phân tíchchiến lƣợc marketing mix:
2.2.3.1. Chiến lược sản phẩm:
Minh Khai có những gói sản phẩm được thiết kế phù hợp với nhu cầu của từng nhóm
khách hàng.
 Gói website dành cho cá nhân, cửa hàng WA, WB:
- Thích hợp cho cá nhân để thể hiện về thi ca , mỹ thuật ,chia sẻ những sở thích
chung cũng có thể để ghi dấu ngày hạnh phúc ( đám cưới ) sinh nhậtđầy đủ
bạn bè hay làm 1 web lớp học xưa, một website lưu niệm
- Thích hợp họ tộc làm cây phả hệ và sinh hoạt họ tộc nơi quê nhà.
- Cũng thích hợp cho doanh nghiệp nhỏ mới thành lập vừa giảm chi phí, vừa giữ
tên miền thương hiệu một cách tích cực, vừa có thể quảng bá thương hiệu của
mình.
 Gói cước WA:
- Trang chủ
- Trang giới thiệu
- 4 trang sản phẩm tĩnh
- Trang liên hệ

- Bộ đếm người truy cập.
- Cập nhật thông tin miễn phí
1 tháng
- Thời gian thực hiện 7 ngày

 Gói cước WB:
- Trang chủ
- Trang giới thiệu
- 4 trang sản phẩm động
- Trang liên hệ
- Bộ đếm người truy cập.
- Thiết kế cơ sở dữ liệu cập
nhật thông tin
- Trang quảng trị website
- Cập nhật thông tin miễn phí
1 tháng
- Thời gian thực hiện 10 ngày
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 25SVTH: Võ Minh Khôi

 Gói webstie dành cho doanh nghiệp W1A, W1B:
- Thích hợp để giới thiệu thông tin về công ty, tổ chức.
- Quảng cáo vềsản phẩm, dịch vụ của công ty.
- Thông tintin tức, tình hình hoạt động của công ty.
- Dễ dàng tìm thấy sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp trên các công cụ tìm
kiếm toàn cầu như Google, Yahoo…
 Gói cước W1A
- Trang chủ
- Trang giới thiệu

- Trang sản phẩm (không giới
hạn số lượng)
- Trang liên hệ
- Công cụ tìm kiếm sản phẩm
- Đăng ký vào các công cụ tìm
kiếm trên Internet
- Bộ đếm người truy cập.
- Thiết kếcơ sở dữ liệu cập
nhật thông tin
- Trang quản trị website
- Cập nhật thông tin miễn phí
2 tháng
- Thời gian thực hiện 12 ngày
 Gói cước W1B
- Trang chủ
- Trang giới thiệu
- Trang sản phẩm (không giới
hạn số lượng)
- Trang liên hệ
- Dịch vụ - khuyến mãi
- Công cụ tìm kiếm sản phẩm
- Đăng ký vào các công cụ tìm
kiếm trên Internet
- Bộ đếm người truy cập.
- Thiết kế cơ sở dữ liệu cập
nhật thông tin
- Trang quản trị website
- Cập nhật thông tin miễn phí
3 tháng
- Thờigian thực hiện 14 ngày


 Gói website dành cho thương mại điện tử W2A, W2B
- Thích hợp để quảng bá hình ảnh công ty hay sản phẩm của mình một cách tích
cực nhất.
- Đưa sản phẩm của mình tiếp cận nhanh nhất tới khách hàng.
- Một showroom hay một siêu thị bán hàng trực tuyến rộng rãi trên quốc gia và
thế giới.

×