Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Đề cương lập và phân tích dự án đầu tư công trình giao thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.11 KB, 16 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
Câu 1:
1.Khái niệm
-là hy sinh lợi ích ở hiện tại để đạt được mục đích trong tương lai
2.Đặc điểm
-là lợi ích mong muốn lớn hơn lợi ích hi sinh ở hiện tại ( thu lớn hơn tri )
-Luôn cần vốn ( các yếu tố đầu vào )
-Đầu tư luôn gắn liền với rủi ro
3. So sánh mục tiêu đầu tư của Nhà nước và mục tiêu đầu tư của Doanh nghiệp.
1. Mục đích đầu tư nhà nước:
- Đảm bảo phúc lợi công cộng dài hạn
- Đảm bảo sự phát triển về kĩ thuật, kinh tế chung và dài hạn của đất
nươc.
- Đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên
của đất nước
- Điều chỉnh cơ cấu phát triển kinh tế qua từng thời kì
- Đảm bảo quốc phòng an ninh
- Nâng cao đời sống, tinh thần, vật chất , văn hóa và các lợi ích công
cộng như: phát triển giáo dục, tạo việc làm…
- Đầu tư vào các lĩnh vực tư nhân mà các doanh nghiệp riêng lẻ, tư
nhân không thể đầu tư do vốn quá lớn, độ rủi ro cao, mà các lĩnh
vực này lại rất cần thiết đối với sự phát triển.

Mục tiêu của vốn đầu tư nhà nước là tăng trưởng kinh tế và thu
nhập quốc dân - mục tiêu phát triển và cải thiện. phân phối thu nhập
quốc dân
2. Mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp
- Cực tiểu chi phí và cực đại lợi nhuận
- Cực đại khối lượng bán ra thị trường
- Cực đại giá trị tài sản của các cổ đông tính theo giá thị trường
- Đạt mức độ nhất định về hiệu quả tài chính của dự án


- Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp
- Nâng cao uy tín và chất lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường
- Đầu tư chiều sâu và đổi mới công nghệ
- Đầu tư để cải thiện điều kiện lao động của doanh nghiệp
- Đầu tư liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài nhằm
tranh thủ công nghệ và mở rộng thị trường
Câu 2:
1.Khái niệm
- dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục
đích phát triển , duy trì, nâng cao chất lượng cốn trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong một thời gian nhất định
2.Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình
-Dự án đầu tư có mục đích, kết quả xác định
- Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án.
- Môi trường hoạt động “va chạm”.
- Tính bất định và độ rủi ro cao.
- Yêu cầu có sự kết hợp nhiều nguồn lực đa dạng
3. Các chủ thể tham gia vào dự án đầu tư xây dựng công trình
- Đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước thì Chủ đầu tư xây dựng công
trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây
dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là Chủ đầu tư.
- Đối với các dự án sử dụng vốn khác thì Chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là
người đại diện theo quy định của pháp luật.
- Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì Chủ đầu tư do các thành viên góp vốn
thoả thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất.

Câu 3:
1.Vai trò của dự án đầu tư
- Là phương diện để tìm các đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư
- Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ
cho vay vốn
- Là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi đôn đốc quá trình thực
hiện và kiểm tra quá trình thực hiện dự án
- Là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét, phê duyệt, cấp giấy
phép đầu tư
- Là căn cứ quan trọng để thoe dõi đánh giá và điều chỉnh kịp thời những tồn đọng
và vương mắc trong quá trình thực hiện và khai thác dự án
- Dự án đầu tư có tác dụng tíc cực để giả quyết nhưng vấ đề nảy sinh trong quan hệ
giữa các bên có liên quan đến thực hiện dự án
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để xem xét, xử lú hài hòa mối quan hệ về quyền
và nghĩa vụ của các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và nhác nước việt
nam. Và cũng là cơ sở pháp lý để xét sử khi có tranh chấ giữa các bên tham gia
liên doanh
- Dự nà đầu tư còn là căn cứ quan trọng để xây dựn hợp đồng liên doanh, soan thảo
điều luật kinh doanh liên doanh


Với những vai trò quan trọng như vậy không thể coi xây dựng dự án
đầu tư là việc làm chiếu lệ để đi tìm đối tác, xin cấp vốn, vay vốn, xin giấy phép
mà phải coi đây là 1 công việc nghiên cứu nghiêm túc bởi nó xác định rõ rang
quyền lơi, nghĩa vụ của chính bản thân đơn vị lập dự án trước Nhà nước và nhân
dân
2.Vai trò của chủ thể đầu tư
- Khi Chủ đầu tư xây dựng công trình không đủ điều kiện năng lực thì người
quyết định đầu tư sẽ thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án, nghĩa là tổ chức tư
vấn được trông coi quản lý các dự án xây dựng công trình là quản lý công

trình như của chính mình.
- Người quyết định đầu tư sẽ trực tiếp quản lý dự án khi Chủ đầu tư xây
dựng công trình không có đủ điều kiện năng lực về quản lý dự án.
- Trường hợp Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư có thể thành
lập Ban Quản lý dự án. Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chủ đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.


Các chủ đầu tư xây dựng công trình phải thuê tư vấn giám sát công
trình, hoặc tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công
xây dựng. Công việc giám sát thi công công trình là yêu cầu bắt buộc bên thi công
phải làm đúng thiết kế được duyệt, đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng được áp
dụng và phải đảm bảo giám sát thường xuyên liên tục trong quá trình thi công xây
dựng.
• Mối quan hệ giữa dư án và chủ thể đầu tư dự án……….
Câu 4:
-Nếu coi nền kinh tế là một cơ thể sống thì các dự án đầu tư được coi là những tế
bào trong một cơ thể. Nếu chũng hoạt động tốt thì cơ thể đó sẽ lành mạnh và phát
triển binh thường. nếu các dự án hoạt động tồi hoặc từng dự án hoạt động tốt
nhưng các dự án lại chống đối lẫn nhau thì nền kinh tế đó sẽ phát triển bất bình
thường có nhiều vấn đề phải giải quyết.
+ Phân tích đánh giá vị trí, vai trò của Dự án đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội vùng, khu vực; phát triển ngành
+ Đánh giá tính cấp thiết phải đầu tư dự án.
+ Đóng góp của Dự án trong việc cải thiện, nâng cao điều kiện sống của
người dân
Câu 5:
Nội dung của dự án đầu tư gồm 2 phần là thuyết minh dự án và thiết kế cơ
sở
• Nội dung thuyết minh dự án

- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư. Đánh giá nu cầu thị trường, tiêu
thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh, hình thức đầu tư
xây dựng công trình, đặc điểm xây duwnhj, nhu cầu sử dungj đất.
điều kiện cung cấp nguyên liệu nhiên liệu và các yếu tố đầu tư vào
khác
- Mô tả quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục
công trình bào goomd công trình chính, công trình phụ và các công
Dự án Xây dựng
CT
Thuyết minh
TKCS
Bản vẽ thiết
kế
Thiết kế cơ
sở
Thuyết minh
chung
Đánh giá tác
động của môi
trường
Phân tích tài
chính KT-
XH
Phân tích kỹ
thuật
Xác định sự
cần thiết
phải đầu tư
Gioi thiệu
chung về DA

trình khác; phân tích lựa chọn phương án kĩ thuật công nghệ và
công suất
- Các giải pháp thực hiện bao gồm:
+ Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hôc
trợ xây dựng hạ tầng cơ sở kỹ thuật nếu có
+ Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị
và công trình yêu cầu kiến trúc
+ Phương án khai thác và sử dụng lao động
+ Phân đoạn thực hiên, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự
án
- Đánh giá tác động môi trường, các giả pháp phòng , chống cháy,
nổ và các yêu cầu về an ninh quốc phòng
- Tổng mức đầu tư của dự án: khả năng thu xếp vốn. nguồn vốn và
khả năng cấp vốn theo tiến độ, phương án hoàn trả vốn đối với dự
án có yêu cầu thu hồi vốn; các chi tiêu tài chính và phân tích đánh
giá hiệu quả kin tế. hiêu quả xã hội của dự án
• Nội dung thiết kế cơ sở dự án
- Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:
+ Đặc điểm tổng mặt bằng; phương án tuyến công trình đối với
công trình xây dựng tuyến; phương án kiến trúc đối với công trình
có yêu cầu kiến trúc; phương án và sơ đồ công nghệ đối với công
trình có yêu cầu công nghệ
+ Kết cấu chịu lực chính của công trình; phòng chống cháy nổ bảo
vệ môi trường; hệ thống kỹ thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật công
trình, sự kết hợp với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hang rào
+ Mô tả đặc điểm tải trọng và các tác động đối với công trình
+ Danh mục các tiêu chuẩn. quy chuẩn được áp dung
- Phần vẽ thiết kế cơ sở thực hiện với các kích thước chủ yếu bao
gồm:
+ Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án tuyến công trình đối với công

trình xây dựng theo tuyến
+ Bản vec thể hiện phương án kiến trúc đối với công trình xây
dựng yêu cầu kiến trúc
+ Sơ đồ công nghệ đối với công trình yêu cầu công nghệ
+ Bản vẽ kết cấu thế hiện chịu lực chính của công trình: bản vẽ thể
hiện hệ thống hạ tầng và hệ thống hạ tầng kĩ thuật công trình
• Hồ sơ phê duyệt dự án Đầu tư xây dựng công trình giao thông
Gồm có: + Tờ trình phê duyệt dự án
+ Dự án bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở
+ Các văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền
+ Văn bản cho phép đầu tư với các dự án quan trọng quốc gia;
văn bản chấp thuận bổ sung quy hoạch đối với dự án nhóm A chưa có trong
quy hoach ngành
Câu 6:
-Mục đích: Làm nổi bật rõ sự cần thiết cấp bách đầu tư công trình
-nội dung:
a. Phân tích đặc điểm vùng cần nghiên cứu
-Hiện trạng kinh tế của vungc và tuyến đường đi qua
-quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế khu vực
-diện tích dân số lao động việc làm, cơ cấu kinh tế
-nguồn số liệu từ báo cáo địa phương
b. Trình bày chiến lược phát triển kinh tế vùng và vùng lân cận
-xác định nhu cầu vân tải hàng hóa trong tương lai
+cị trí địa lý dân số lao dộng chuyển dịch cơ cấu trong ngành nghề
+tốc độ tăng trưởng GDP
c.Trình bày các quy hoạch xây dựng liên quan
-khu công nghiệp đô thị cơ sở sản xuất
-phân tích hiện trạng giao thông , khu vực nghiên cưu loại hình giao thông
đang sử dụng , xem xét loại hình giao thông , so sánh thực tế và khả năng
đáp ứng

d. dựng báo lượng giao thông và kết luận sự cần thiết đầu tư công trình
- thành phần tham gia giao thông: xe cơ giới , xe thô sơ…
-dự báo lưu lượng : từng thành phần giao thông tại tất các các năm giao
thông
=>>>> Kết luận sự cần thiết đầu tư công trình
Câu 7:
• Khái niệm suất chiết khấu: Là lãi suất đung để tích lũy dòng tiền quá khứ
hoạch chiết giảm dòng tiền tương lai về với dòng tiền tương đương
• Sự giống và khác nhau giữa suất chiêt khấu và chi phí sử dụng vốn bình
quân là:
Câu 8: Phân tích tài chính đứng trên góc độ của ai, các bước phân tích tài
chính
1.khái niệm
-Phân tích tài chính một dự án đầu tư la một tiến trình chọn lọc tìm hiểu về
tương quan của các chi tiêu Tài chính một dự án và đánh giá tình hình tài chính
về một dự án đầu tư nhằm giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư có hiệu
quả.
-như vậy phân tích tài chính đứng trên góc độ của các nhà đầu tư dựa án.
2. Các bước phân tích tài chính:
- Xác định số lượng các phương án có thể đưa vào so sánh:
+Một dự án có thể có nhiều phương án thực hiện, nếu chọn phương án này thì
thường phải loại trừ những phương án khác. Tuy nhiên, có những phương án
(hoặc dự án) mà việc lựa chọn nó không dẫn ñến việc loại trừ các phương án
khác.
+Với dự án ñầu tư lớn việc xác ñịnh số lượng phương án ñem ra so sánh phải
thận trọng ñể vừa ñảm bảo chất lượng của dự án lại vừa tránh các chi phí quá
lớn cho việc lập dự án.
- Xác ñịnh thời kì tính toán của phương án ñầu tư
*Trường hợp mua sắm máy móc, thời kì tính toán thường lấy bằng bội số chung
bé nhất của tuổi thọ các máy ñem ra so sánh.

*Trường hợp các công trình giao thông thường ñược xây dựng ñể phục vụ vĩnh
cửu, do ñó thời kì tính toán cho các dự án xây dựng công trình giao thông
thường lớn (từ trên 20 năm). Thời ñiểm ñầu thường lấy là thời ñiểm kết thúc
xây dựng bắt ñầu ñưa công trình vào khai thác sử dụng. Thời hạn tính toán có
thể lấy bằng tuổi thọ kĩ thuật hoặc tuổi thọ kinh tế của công trình.
- Tính toán các chỉ tiêu thu, chi, hiệu số thuchi của các phương án qua các năm
- Xác ñịnh giá trị tương ñương của tiền tệ theo thời gian
- Lựa chọn loại chỉ tiêu dùng làm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
+ Trị số hiệu quả ñịnh mức hay ngưỡng của hiệu quả làmức tối thiểu mà
phương án phải ñảm bảo, nếu không nó (phương án) phải bị loại trừ ngay khỏi
tính toán so sánh
- Xác ñịnh tính ñáng giá của mỗi phương án ñemra so sánh
-So sánh các phương án theo chỉ tiêu hiệu quảñã lựa chọn
- Phân tích ñộ nhạy, ñộ an toàn và mức tin cậycủa phương án
- Lựa chọn phương án tốt nhất có tính ñến ñộ an toàn và tin cậy của kết quả tính
toán
Câu 10: Phân tích sự khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích
KTXH
• Xét về góc độ và mục tiêu phân tích
- Phân tích tài chính:
+ Đứng trên góc độ của nhà đầu tư, mục đích lợi nhuận là chính.
Dự án có khả năng lợi nhuận càng cao thì càng hấp dẫn các củ đầu

+ Chỉ xem xét hiệu quả trên khía cạnh qui mô
+ Chỉ xem xét hiệu quả xoay vòng vốn bằng tiền mặt
- Phân tích kinh tế xã hội:
+ Đứng trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế và toàn bộ xã hội: sự
đóng góp của dự án đối với nền kinh tế thông qua phúc lợi xã hội
+ Lợi ích của dự án có tính cộng đồng đôi khi mâu thuẫn với các
chủ thể đầu tư

+ Xem xét nền kinh tế dưới góc độ vĩ độ
+Xem xét hiệu quả dưới tác dụng tài nguyên, nguồn lực đất nước
• Xét về mặt tính toán:
1. Phân tích tài chính:
+ Phân tích tài chính phải làm trước để tọa cở sở cho phân tích
kinh tế xã hội
+ Khi tính thu nhập dòng trừ đi các khoản thuế
+ Đối với khoản trợ cấp bù giá: Khi tính toán chi tiêu tài chính
cộng thêm khoản này
+ Đối với tiền lương và tiền công là chi phí
+ Đối với khoản vay nợ: trong phân tích tài chính ta đã trừ đi
khoản nợ này như 1 khoản chi phí
+ Đối với giá cả đầu ra và đầu vào: giá này được lấy theo giá thì
trường, nhưng trên thực tế giá thị trường không phản ánh đúng giá
trị của hàng hóa nên giá thị trường bi bóp méo và không phản ánh
giá trị thực của hàng hóa
+ Tỷ số chiết khấu: có thế lấy trực tiếp theo mức chi phí sử dụng
vốn huy động trên thị trường, thể hiện hiệu quả trực tiếp bằng tiền
+ Lựa chọn dự án đầu tư cho phép tối đa hóa lợi nhuận
2. Phân tích kinh tế xã hội
+ Khi tính thu nhập ròng, cộng các khoản thuế để xá định sự gia
tăng cho xã hội mà dự án đem lại
+ Trừ đi các khoản kinh tế xã hội
+ Đối với tiền công và tiền lương là thu nhập
+ Đối với các khoản nợ: trong phân tích KTXH sử dụng các khoản
nợ này để tính các chi tiêu liên quan
+ Phân tích kinh tế xã hội cần loại bỏ sự bóp méo, sai lệch về giá
+ Tỷ suất chiết khấu: là chi phí sử dung xã hội thực tế của vốn và
cần phải được điều chỉnh căn cứ vào mức lãi suất trên thị trường
vốn quốc tế. Khi tính toán cần xác đinh gián tiếp và không gián

tiếp gồm hiệu quả kinh tế đo được và không đo đươc.
+ Lựa chọn dự án tối đã phúc lợi xã hội
Câu 11: Sự giống và khác nhau giữa dòng tiền trong phân tích hiệu quả tài chính
và hiệu quả kinh tế xã hội
• Giống nhau: Đều sử dụng để phân tích các dự án tìm ra phương án hướng đúng
ngay từ đầu tư. Cũng phân tích các lợi ich và các chi phí để đánh giá tính khả
thi của dự án
• Khác nhau
• Xét về góc độ và mục tiêu phân tích
- Phân tích tài chính:
+ Đứng trên góc độ của nhà đầu tư, mục đích lợi nhuận là chính. Dự án
có khả năng lợi nhuận càng cao thì càng hấp dẫn các củ đầu tư
+ Chỉ xem xét hiệu quả trên khía cạnh qui mô
+ Chỉ xem xét hiệu quả xoay vòng vốn bằng tiền mặt
- Phân tích kinh tế xã hội:
+ Đứng trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế và toàn bộ xã hội: sự đóng
góp của dự án đối với nền kinh tế thông qua phúc lợi xã hội
+ Lợi ích của dự án có tính cộng đồng đôi khi mâu thuẫn với các chủ
thể đầu tư
+ Xem xét nền kinh tế dưới góc độ vĩ độ
+Xem xét hiệu quả dưới tác dụng tài nguyên, nguồn lực đất nước
• Xét về mặt tính toán:
- Phân tích tài chính:
+ Phân tích tài chính phải làm trước để tọa cở sở cho phân tích kinh tế
xã hội
+ Khi tính thu nhập dòng trừ đi các khoản thuế
+ Đối với khoản trợ cấp bù giá: Khi tính toán chi tiêu tài chính cộng
thêm khoản này
+ Đối với tiền lương và tiền công là chi phí
+ Đối với khoản vay nợ: trong phân tích tài chính ta đã trừ đi khoản nợ

này như 1 khoản chi phí
+ Đối với giá cả đầu ra và đầu vào: giá này được lấy theo giá thì trường,
nhưng trên thực tế giá thị trường không phản ánh đúng giá trị của hàng
hóa nên giá thị trường bi bóp méo và không phản ánh giá trị thực của
hàng hóa
+ Tỷ số chiết khấu: có thế lấy trực tiếp theo mức chi phí sử dụng vốn
huy động trên thị trường, thể hiện hiệu quả trực tiếp bằng tiền
+ Lựa chọn dự án đầu tư cho phép tối đa hóa lợi nhuận
- Phân tích kinh tế xã hội
+ Khi tính thu nhập ròng, cộng các khoản thuế để xá định sự gia tăng
cho xã hội mà dự án đem lại
+ Trừ đi các khoản kinh tế xã hội
+ Đối với tiền công và tiền lương là thu nhập
+ Đối với các khoản nợ: trong phân tích KTXH sử dụng các khoản nợ
này để tính các chir tiêu liên quan
+ Phân tích kinh tế xã hội cần loại bỏ sự bóp méo, sai lệch về giá
+ Tỷ suất chiết khấu: là chi phí sử dung xã hội thực tế của vốn và cần
phải được điều chỉnh căn cứ vào mức lãi suất trên thị trường vốn quốc
tế. Khi tính toán cần xác đinh gián tiếp và không gián tiếp gồm hiệu quả
kinh tế đo được và không đo đươc.
+ Lựa chọn dự án tối đã phúc lợi xã hội

×