Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Nghiên cứu đo lường mức độ sẵn lòng chi trả của người dân cho việc cải thiện chất lượng nước lưu vực sông nhuệ đáy (đoạn chảy qua tỉnh hà nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu
Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội, các thầy, cô khoa Môi Trường,
Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Hà Nam tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và làm khóa luận tốt nghiệp tốt nghiệp này.
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô
giáo Ths. Hoàng Thị Huê. Người đã dạy dỗ tôi trong thời gian ở trường vừa qua và
trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong khoa Môi Trường, đặc biệt là các
thầy cô trong tổ bộ môn Quản Lý Tài Nguyên Nước trường Đại Học Tài Nguyên và
Môi Trường Hà Nội. Đã góp ý và tạo mọi điều kiện giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành
bài khóa luận này.
Để hoàn thành bài luận này tôi xin cảm cơ sở thực địa Ủy ban nhân dân xã , tram
cấp nước; nhà máy nước và các hộ dân sông ven lưu vực sông Nhuệ - Đáy (đoạn chảy
qua tỉnh Hà Nam), tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu,thông
tin để thực hiện bài luận này.
Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cha mẹ và
người thân trong gia đình đã luôn động viên chia sẻ, giúp đỡ tôi vượt qua khó khăn
trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận này. Nhân dịp này tôi xin được bày
tỏ lòng biết ơn tới những người bạn, đã luôn sát cánh động viên tôi trong quá trình học
tập cũng như thực hiện khóa luận.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận :“Nghiên cứu đo lường mức độ sẵn lòng chi trả của
người dân cho việc cải thiện chất lượng nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy (đoạn
chảy qua tỉnh Hà Nam). Là kết quả nghiên cứu của bản thân. Những phần sử dụng
tài liệu tham khảo trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm và chịu mọi kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Mai
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WTP - willingness to pay : sẵn sàng chi trả


UBND : Ủy ban nhân dân
CN – XD : công nghiệp xây dựng.
CV - Contingent Valuation : đánh giá ngẫu nhiên
CVM - Contingent Valuation Method : phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Chỉ số chất lượng nước WQI của sông Đáy trong năm 2013…… … 11
Bảng 1.2: Nồng độ NH
4
+
và COD trên sông Đáy trong năm 2013……………….12
Bảng 1.3: Chỉ số chất lượng nướcWQI của sông Nhuệ trong năm 2013……… 13
Bảng 1.4: Nồng độ NH
4
+
và COD tại cống Nhật Tựu và cống Ba Đa trong
Năm 2013………………………………………………………………………….14
Bảng 1.5: Nồng độ trung bình năm của NH
4
+
và PO
4
3-
trên sông Nhuệ từ
năm 2011 đến năm 2013…………….……………………………………………15
Bảng 3.1: Thông tin chung về đối tượng đươc phỏng vấn 25
Bảng 3.2: Thống kê hộ gia đình mắc bệnh liên quan tới nước sông 27
Bảng 3.3: Thống kê hộ gia đình dùng nước máy; nước sông 29
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang

Biểu đồ 3.1. Sự thay đổi nồng độ NH
4
từ năm 2007 đến năm 2013…….… 31
Biểu đồ 3.2. Sự thay đổi nồng độ PO
4
3-
từ năm 2007 đến năm 2013………… 32
Biểu đồ 3.3. Sự thay đổi nồng độ BOD
5
từ năm 2007 đến năm 2013……… 33
Biểu đồ 3.4. Sự thay đổi nồng độ COD từ năm 2007 đến năm 2013……… 33
Biểu đồ 3.5. Sự thay đổi nồng độ NH
4
+
của sông Nhuệ từ năm 2007 đến
năm 2013 tại cống Nhật Tựu………………………………………………… 34
Biểu đồ 3.6: Sự thay đổi nồng độ COD của sông Nhuệ tại cống Nhật
Tựu trong năm 2007 và năm 2013………………………………………………35
Biểu đồ 3.7: Mối quan hệ giữa WTP và trình độ học vấn 40
Biểu đồ 3.8: Mối quan hệ giữa WTP và nghề nghiệp của người được hỏi 42
Biểu đồ 3.9: Mối quan hệ giữa WTP và thu nhập của người trả lời 43
Biểu đồ 3.10: Mối quan hệ giữa WTP và việc nuôi trồng thủy sản;
đánh bắt thủy sản và nuôi thủy cầm 44
Biểu đồ 3.11: Mối quan hệ giữa WTP và nhận thức; sức khỏe về các bệnh của người
dân liên quan tới chất lượng nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy 44
PHỤ LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận tỉnh Hà Nam cung cấp một
nguồn tài nguyên phong phú góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nam.
Hệ thống sông Nhuệ - Đáy cung cấp nước sinh hoạt cho người dân, phục vụ tưới tiêu
nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp… Đây còn là nguồn lợi dồi
dào của cư dân sống hai bên lưu vực sông thông qua việc đánh bắt hay nuôi trồng thủy
sản. Ngoài ra, đây còn là hệ thống tiêu thoát nước cho thành phố Hà Nội. Tuy nhiên,
sự phát triển kinh tế xã hội, tốc độ đô thị hóa, dân số tăng nhanh của tỉnh Hà Nam và
các khu vực lân cận đã gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái, khiến
không còn giữ nguyên được trạng thái cân bằng ban đầu. Các nguồn nước thải ngoại
tỉnh và nội tỉnh bao gồm nước thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp và các làng
nghề chưa được xử lý đúng theo tiêu chuẩn quy định mà thải bỏ trực tiếp vào nguồn
nước tiếp nhận là nguyên nhân làm cho môi trường nước sông Nhuệ, sông Đáy ngày
càng ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là vào mùa nước kiệt, hậu quả là chất lượng nước
của lưu vực sông bị ảnh hưởng.
Trước thực trạng trên đã có nhiều nghiên cứu đưa ra các giải pháp và phương
thức huy động nguồn lực cho việc cải thiện chất lượng nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy.
Khi chất lượng nước được cải thiện thì chính người dân được hưởng lợi trực tiếp, tuy
nhiên, chưa có nghiên cứu cụ thể nào về việc huy động người dân tham gia vào việc
cải thiện nguồn nước lưu vực này. Xuất phát từ lý do đó, tôi lựa chọn đề tài:“Nghiên
cứu đo lường mức độ sẵn lòng chi trả của người dân cho việc cải thiện chất
lượng nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy (đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam)”. Đề tài vừa
có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá mức sẵn lòng chi trả (WTP) của người dân cho việc cải thiện chất
lượng môi trường sông Nhuệ -Đáy (đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam).
2. Đề xuất giải pháp khuyến khích sự đóng góp của người dân vào việc cải thiện
chất lượng môi trường.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội ;
2. Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy ;
3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về vấn đề vệ sinh môi trường nước;
4. Đánh giá mức sẵn lòng chi trả (WTP) của người dân cho việc cải thiện chất lượng
môi trường sông Nhuệ -Đáy (đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam) và nhận diện các nhân tố
ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả WTP: Nghề nghiệp; trình độ học vấn, thu nhập
bình quân, lứa tuổi .
5. Đề xuất giải pháp khuyến khích sự đóng góp của người dân vào việc cải thiện chất
lượng môi trường;

10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy là một trong những lưu vực sông lớn của nước ta, có vị trí
địa lý đặc biệt; đa dạng và phong phú về các hệ sinh thái và tài nguyên; đóng vai trò
đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế của cả nước nói chung, của vùng đồng bằng sông
Hồng nói riêng. Trong phạm vi của tỉnh Hà Nam sông Nhuệ chảy qua vùng tiếp giáp
huyện Duy Tiên và huyện Kim Bảng và đổ vào sông Đáy tại thành phố Phủ Lý. Chiều
dài của sông Đáy chảy qua tỉnh Hà Nam (huyện Thanh Liêm; một phần huyện Kim
Bảng và hợp vơi sông Nhuệ tại thành phố Phủ Lý) dài khoảng 47 km .
1.1.1.Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của các huyện Duy
Tiên;huyện Kim Bảng; huyện Thanh Liêm; TP.Phủ Lý
a. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Duy Tiên năm 2013
 Điều kiện tự nhiên của huyện Duy Tiên.
 Vị trí địa lý: Huyện Duy Tiên nằm ở phía Bắc tỉnh Hà Nam, là cửa ngõ phíaNam
thủ đô Hà Nội. Phía Bắc giáp huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.Phía Đông giáp
huyện Lý Nhân và tỉnh Hưng Yên. Phía Nam giáp thành phố Phủ Lý, huyện Thanh
Liêm và huyện Bình Lục.Phía Tây giáp huyện Kim Bảng. Đơn vị hành chính: 19 xã, 2
thị trấn.Dân số : Tính đến ngày 31/12/2013: 203.123 người.

 Địa hình: Huyện có địa hình đặc trưng của vùng đồng bằng thuộc khu vực châu thổ
sông Hồng.
 Khí hậu: Duy Tiên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưanhiều,
thuộc tiểu khí hậu vùng đồng bằng Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa đông
bắc và gió mùa đông nam. Với các đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nắng và bức xạ mặt
trời lớn, thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với nhiều loại cây
trồng, vật nuôi và tạo điều kiện tốt cho thâm canh tăng vụ.
 Thuỷ văn: Duy Tiên có mạng lưới sông, ngòi tương đối dày đặc với 3 con sông
lớn chảy qua là sông Hồng, sông Châu Giang và sông Nhuệ: Trong đó có sông Nhuệ là
sông đào nối sông Hồng tại Hà Nội đi qua Hà Nội (xã Duy Minh; xã Duy Hải) và hợp
11
lưu với sông Đáy tại Phủ Lý. Đoạn qua Duy Tiên dài 13 km, sông có tác dụng tiêu
nước nội vùng đổ ra sông Đáy vào mùa mưa và tiếp nước cho sản xuất vào mùa khô.
 Điều kiện kinh tế xã hội Duy Tiên
 Về trồng trọt: Chỉ đạo sản xuất vụ đông xuân đảm bảo về tiến độ và diện tích
Theo kế hoạch, toàn huyện cơ bản kết thúc gieo cấy lúa đông xuân và cây màu vụ
xuân vào ngày 03/3; Tổng diện tích cấy lúa đạt 5.835 ha vượt kế hoạch đề ra (KH
5.600 ha), trong đó diện tích gieo thẳng là 750 ha.
 Về chăn nuôi: Thực hiện tốt việc kiểm soát, phòng chống dịch bệnh trên đàn
gia súc, gia cầm nên không để xảy ra dịch bệnh;
 Về thuỷ lợi: Hoàn thành xây dựng tu bổ một số đoạn đê trên tuyến Hoành Uyển.
Tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng các công trình phòng chống bão lũ để có
phương án đối phó trong phòng chống bão lụt năm 2010.
 Sản xuất CN-TTCN đã có bước phát triển nhanh, giá trị sản xuất công nghiệp
tiểu thủ công nghiệp ước đạt 504 tỷ đồng, so với cùng kỳ đạt 120,5 %, các sản phẩm
chủ yếu như vật liệu xây dựng, thức ăn chăn nuôi, thêu, mây giang đan…
b. Điều kiện tự nhiên; kinh tế; xã hội huyện Thanh Liêm năm 2013
 Điều kiện tự nhiên: huyện Thanh Liêm nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hà
Nam; phía Bắc giáp huyện Kim Bảng, thành phố Phủ Lý; phía Đông giáp huyện Bình
Lục; phía Nam giáp huyện Gia Viễn, Ninh Bình, huyện Ý Yên, Nam Định; phía Tây

giáp Lạc Thuỷ, Hoà Bình.
 Tài nguyên thiên nhiên: với địa hình tương đối đa dạng, huyện Thanh Liêm có
dãy núi đá vôi với trữ lượng lớn hàng tỷ m
3
, tập trung tại 05 xã ven sông đáy (Kiện
Khê, Thanh Thuỷ, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải) đã hình thành nên khu khai
thác chế biến đá và sản xuất xi măng với trữ lượng lớn trên địa bàn huyện. Ngoài ra
còn có nguồn đất sét sản xuất xi măng, gốm mỹ nghệ tập trung ở 02 xã Liêm Sơn,
Thanh Tâm, thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; sông
Đáy và sông Châu Giang phục vụ nước tưới tiêu và tạo nên một vùng đất phì nhiêu,
màu mỡ. Tổng diện tích đất nông nghiệp 9.122,27 ha.
 Dân số: huyện Thanh Liêm là một huyện có dân số trẻ, tổng dân số trên 140.000
người, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 71.123 người, chiếm 51, 74 %.
 Kết cấu hạ tầng: địa bàn huyện Thanh Liêm có 02 tuyến Quốc lộ chạy qua:
12
đường Quốc lộ 1A và 21A, có dòng sông Đáy chạy dọc theo trục đường quốc lộ 1A rất
thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá bằng đường bộ và đường thuỷ.
 Điều kiện kinh tế xã hội huyện Thanh Liêm
 Năm 2013 giá trị GDP đạt 389,3 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện
đạt 7.27% cơ cấu kinh tế nông-lâm-thủy sản là 42%, công nghiệp-xây dựng 29%, dịch
vụ: 29%.
 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp-xây dựng,
giảm nông-lâm-thủy sản. Hàng năm có 1.732 người lao động được giải quyết việc làm,
tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí mới) giảm từ 21,52% năm 2001 xuống còn 14,2% năm
2003.
c. Điều kiện tự nhiên; kinh tế; xã hội của huyện Kim Bảng năm 2013
 Điều kiện tự nhiên
 Kim Bảng là huyện nằm ở phía tây bắc của tỉnh Hà Nam, cách Hà Nội khoảng
60 km, phía bắc giáp các huyện Ứng Hoà, Mỹ Đức, Hà Nội, phía tây giáp huyện Lạc
Thủy, tỉnh Hòa Bình, phía đông giáp huyện Duy Tiên và thành phố Phủ Lý, phía nam

giáp huyện Thanh Liêm; gần trục quốc lộ 1A, 21A, 21B, 38B. Toàn huyện có 18 xã và
1 thị trấn.
 Kim Bảng nằm trong vùng tiếp xúc giữa vùng trũng đồng bằng sông Hồng và
dải đá trầm tích ở phía tây nên có địa hình đa dạng. Phía bắc sông Đáy là đồng bằng
thấp với các dạng địa hình ô trũng, phía nam sông Đáy là vùng đồi núi có địa hình cao,
tập trung nhiều đá vôi, sét. Ngoài ra, Kim Bảng còn có nguồn nước mặt sông Đáy rất
dồi dào, đủ phục vụ cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đời sống dân sinh, đáp
ứng yêu cầu phát triển của huyện trong những năm tới.
 Kinh tế-xã hội của huyện Kim Bảng.
 Sản xuất nông, lâm nghiệp: tập trung chỉ đạo sản xuất vụ mùa, gắn với sản xuất
vụ đông; Cấy 5.415 ha lúa vụ mùa, trồng 2.800 ha cây vụ đông; mở rộng diện tích
trồng cây hàng hóa, cây xuất khẩu có giá trị kinh tế cao, phấn đấu giá trị sản xuất bình
quân cả năm đạt 87 triệu đồng/ha/năm.
 Về văn hóa – xã hội: giám sát chặt chẽ dịch bệnh, không để dịch bệnh lây lan.Nâng
cao chất lượng hoạt động của 19 trạm y tế xã, thị trấn gắn liền với chất lượng khám,
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, thường xuyên kiểm tra kịp
thời chấn chỉnh các sai phạm cơ sở y tế hành nghề y dược tư nhân.
13
 Quốc phòng – an ninh và xây dựng chính quyền: duy trì chế độ sẵn sàng chiến đấu,
phòng chống lụt bão. Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng kiến thức
quốc phong an ninh cho các đối tượng, nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ công tác
quân sự, quốc phòng địa phương.
d. Điều kiện tự nhiên; kinh tế; xã hội Thành Phố Phủ Lý năm 2013
 Điều kiện tự nhiên xã hội
 Thành phố Phủ Lý có 8.787,30 ha diện tích tự nhiên. Phủ Lý nằm trên quốc lộ
1A có tuyến đường sắt Bắc Nam đi qua, là nơi gặp gỡ của 3 con sông: Sông Đáy, Sông
Châu và Sông Nhuệ rất thuận lợi về giao thông thủy bộ.
 Phủ Lý nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng và ven núi nên địa hình của Thành
phố chia làm nhiều khu vực hai bên bờ các con sông, Phủ Lý nằm trong vùng nhiệt đới
gió mùa. Thành phố Phủ Lý có 8.787,30 ha diện tích tự nhiên. Thành phố Phủ Lý có

21 đơn vị hành chính gồm 11phường và 10 xã . Trong đó có các xã Phù Vân, Tiên
Tân; phường Châu Sơn; Quang Trung thuộc lưu vực sông nhuệ - đáy
 Điều kiện kinh tế – xã hội TP. Phủ Lý
 Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Hiện tại Phủ Lý có hơn 1.100 cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thu
hút gần 5.000 lao động, trong đó có hơn 30 doanh nghiệp nhà nước. Phần lớn các
doanh nghiệp trên địa bàn đều phát triển ổn định và đứng vững trong cơ chế thị
trường. Các cơ sở. sản xuất tư nhân phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng.
Đang từng bước hình thành 2 cụm công nghiệp tại Thanh Châu và Châu Sơn.
 Nông nghiệp
Năm 2013 năng suất lúa bình quân đạt 105,6 tạ ha, sản lượng lương thực đạt 14.460
tấn, tăng 4,0% so với năm 2012
 Thương mại - dịch vụ - du lịch
Năm 2013, tổng doanh thu ngành dịch vụ trên địa bàn đạt 545 tỷ đồng, trong đó doanh
thu thương mại chiếm hơn 50%. Các dịch vụ khác như dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà
hàng, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ công cộng, bảo hiểm, tài chính tín dụng cũng được
14
phát triển đa dạng, góp phải giết quyết việc làm và đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu
sản xuất và sinh hoạt các nhân dân.
1.1.2. Chức năng của lưu vực sông Nhuệ - Đáy (đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam) đem
lại cho con người
Đối với tự nhiên, sông có chức năng chủ yếu là chuyển tải nước và các loại vật
chất từ nguồn tới vùng cửa sông, thường là biển cả. Đối với con người và hệ sinh thái,
sông còn có các chức năng khác như là:
- Sông cung cấp nơi ở cho cá và các sinh vật của hệ sinh thái dưới nước,nơi diễn
ra các hoạt động sinh sống, nghỉ ngơi và giải trí của người dân sống ven sông.
- Sông cung cấp nước cho các nhu cầu sử dụng của con người và cho duy trì hệ
sinh thái dưới nước và các hệ sinh thái ven sông.
- Sông có khả năng chuyển hoá các chất ô nhiễm thông qua sự tự làm
sạch của nước sông.

- Lưu vực sông là nơi cư trú của con người và thế giới sinh vật, cung cấp các tài
nguyên đồng thời là nơi chứa đựng và đồng hoá các chất thải do quá trình sống của
con người và các sinh vật thải ra tạo dựng sự cân bằng của các quá trình sinh thái.
1.2. Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy
1.2.1. Những nguyên nhân gây ô nhiễm chính
Lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy hiện nay đang chịu tác động mạnh mẽ của các
hoạt động KT-XH. Theo các kết quả điều tra và nghiên cứu của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, các địa phương trong vùng và của các cơ quan nghiên cứu cho thấy nguyên
nhân chính gây ra tình trạng ô nhiễm nước sông Nhuệ-Đáy là do nước thải của các
nguồn: các cơ sở sản xuất công nghiệp; các đô thị và khu dân cư tập trung; các làng
nghề; các bệnh viện và cơ sở y tế.
 Nguồn thải từ các cơ sở công nghiệp
Theo số liệu thống kê của tỉnh năm 2005, Hà Nam có 392 cơ sở nằm ngoài khu,
cụm công nghiệp.Hoạt động của các cơ sở công nghiệp trên đã tạo ra nhiều nguồn thải
(rắn, lỏng, khí) gây ô nhiễm và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường trên lưu vực
sông Nhuệ - sông Đáy.Trong nguồn nước thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp có
chứa các thành phần hữu cơ, hoá chất độc hại, các kim loại nặng, dầu mỡ Tuy vậy, ý
15
thức chấp hành các quy định bảo vệ môi trường của các cơ sở còn thấp, đặc biệt trong
việc tuân thủ các quy định về đánh giá tác động môi trường, một phần nguyên nhân là
do tiềm lực tài chính của các cơ sở còn hạn chế, không đủ khả năng đầu tư hệ thống xử
lý nước thải đồng bộ.
 Nguồn thải từ các đô thị và khu dân cư tập trung
Lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy có mật độ dân số rất cao, tốc độ đô thị hoá nhanh
chóng đã hình thành hàng loạt các khu đô thị tập trung dân cư với mật độ lớn. Tốc độ
đô thị hóa nhanh chóng cộng với cơ sở hạ tầng phát triển không đồng bộ dẫn đến tình
trạng quá tải các đô thị đã có từ trước và hầu hết các đô thị đều thiếu hệ thống xử lý
nước thải tập trung cần thiết.Nguồn nước thải từ các đô thị chứa nhiều chất hữu cơ là
nguyên nhân quan trọng gây nên tình trạng ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng trên hệ
thống sông Nhuệ, sông Đáy hiện nay.

 Nguồn thải từ làng nghề
Hà Nam có 51 làng nghề khác nhau với hơn 10 ngàn hộ, trong đó làng nghề chế
biến lương thực thực phẩm có 11 làng nghề, 16 làng nghề dệt nhuộm, 15 làng nghề thủ
công mỹ nghệ và 1 làng nghề sản xuất cơ khí, còn các nghề khác thì tập trung ở 8 làng
nghề. Các làng nghề này một mặt góp phần gia tăng sản phẩm xã hội và tạo công ăn
việc làm, nhưng hàng ngày, hàng giờ thải nước thải có chứa các chất độc hại vào vào
hệ thống mương, sông trong lưu vực làm suy thoái và ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng.
Nguồn thải làng nghề chủ yếu do nước thải và chất thải rắn từ làng nghề nhuộm, dệt
vải, nghề mạ kim loại, chế biến nông sản, sản xuất đồ gỗ, trống chảy tự do ra kênh
mương rồi đổ ra sông làm ô nhiễm môi trường. Nguồn thải của làng nghề có lưu lượng
lớn, nồng độ nhiễm bẩn chất hữu cơ khó phân hủy và đặc biệt là độ pH và các hóa chất
độc hại không được xử lý đã góp phần làm cho nguồn nước nói riêng và môi trường
nói chung bị ô nhiễm nghiêm trọng.Hầu như tất cả các nguồn thải đều tập trung đổ vào
sông Nhuệ – sông Đáy mà không qua hệ thống xử lý nước thải nào.
 Nguồn thải từ y tế
Chất thải y tế là loại chất thải đặc biệt được sản sinh ra trong quá trình khám và
chữa bệnh, nó thuộc loại chất thải nguy hại cần được xử lý triệt để trước khi thải vào
nguồn tiếp nhận của môi trường.
16
1.2.2. Hiện trạng chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy
 Chất lượng nước Sông Đáy
Bảng 1.1: Chỉ số chất lượng nước WQI của sông Đáy trong năm 2013
Thời
gian
Vị trí
Cầu phao
Tân Lang
NM nước
Thanh Sơn

Cầu Hồng
Phú
Cầu Bồng
Lạng
Tháng 1 87 86 80 17
Tháng 2 16 83 62 71
Tháng 3 17 73 68 52
Tháng 4 70 68 58 75
Tháng 5 58 64 58 80
Tháng 6 85 73 57 79
Tháng 7 65 80 18 87
Tháng 8 63 82 75 79
Tháng 9 80 79 67 76
Tháng 10 80 79 74 77
Tháng 11 77 86 81 81
(Nguồn: Trung tâm quan trắc phân tích tài nguyên và môi trường, Sở Tài nguyên và
Môi trường Hà Nam nam 2013)
Nhìn vào kết quả chỉ số chất lượng nước WQI cho ta thấy chất lượng nước trên
sông Đáy tại một số thời điểm trong năm 2013, có thể sử dụng cho mục cấp nước sinh
hoạt nhưng cần có biện pháp xử lý phù hợp. Nhưng đáng chú ý ngày 01/02, ngày
05/03 tại cầu phao Tân Lang và ngày 02/07/2013 tại cầu Hồng Phú, ngày 23/01/2013
tại cầu Bồng Lạng chỉ số chất lượng nước WQI có hiện tượng ô nhiễm nặng, nguyên
nhân do số Coliform lên trên 10000MPN/100ml dẫn tới chỉ số chất lượng nước tại thời
điểm lấy mẫu đó bị kéo xuống nhiều.
Sự biến đổi nồng độ NH
4
+
, COD sông Đáy trong năm 2013 được thể hiện qua bảng
1.2
Bảng 1.2: Nồng độ NH

4
+
và COD trên sông Đáy trong năm 2013
Vị trí NH
4
+
(mg/l-N) COD (mg/l)
Cầu
phao
NMN
Thanh
Cầu
Hồng
Cầu
Bồng
Cầu
phao
NMN
Thanh
Cầu
Hồng
Cầu
Bồng
17
Thời gian
Tân
Lang
Sơn Phú Lạng Tân
Lang
Sơn Phú Lạng

Tháng 1 2,8 2,8 3,4 0,56 8 11 9 33
Tháng 2 2,2 1,7 2,8 1,1 33 20 17 30
Tháng 3 2,2 1,7 2,8 1,7 32 33 26 25
Tháng 4 1,1 0,56 1,7 1,1 27 16 17 23
Tháng 5 1,1 1,1 1,1 2,2 35 34 39 23
Tháng 6 1,7 0,56 2,2 2,2 16 28 31 24
Tháng 7 1,1 0,56 1,7 0,56 27 23 27 22
Tháng 8 1,1 0,56 1,1 2,2 26 21 24 18
Tháng 9 0,56 1,1 1,7 0,8 28 20 23 22
Tháng 10 0,84 0,56 0,56 1,1 20 18 21 31
Tháng 11 1,1 0,56 0,56 1,9 22 21 26 24
QCVN08:2008 0.2 15
(Nguồn: Trung tâm quan trắc phân tích tài nguyên và môi trường, Sở Tài nguyên và
Môi trường Hà Nam nam 2013)
Kết quả phân tích cụ thể cho các chỉ tiêu chất lượng nước sông Đáy được so sánh
theo QCVN 08:2008/BTNMT (loại A2). Nồng độ BOD
5
dao động từ 5÷23 mg/l trong
đó có 42/44 số mẫu vượt giới hạn cho phép. Nồng độ COD dao động từ 8÷39mg/l
trong đó 33/44 số mẫu vượt giới hạn cho phép. Nồng độ NH
4
+
dao động từ
0,56÷3,4mg/l vượt giới hạn từ 2,8÷17 lần. Nồng độ NO
2
-
dao động từ 0,01÷0,4mg/l
trong đó có 42/44 số mẫu vượt quá giới hạn cho phép. Nồng độ TSS dao động từ
12÷38mg/l trong đó có 2/44 số mẫu vượt quá giới hạn cho phép. Nồng độ PO
4

3-
dao
động từ 0,011÷0,32 mg/l trong đó có 3/44 số mẫu vượt quá giới hạn cho phép.
 Chất lượng nước sông Nhuệ
Trước khi nối với sông Đáy ở địa phận tỉnh Hà Nam, sông Nhuệ đã tiếp nhận
nước thải sinh hoạt, công nghiệp của các khu dân cư và khu công nghiệp, làng
nghề của Hà Nội và Hà Nam. Ước tính lượng nước thải chảy vào sông Nhuệ lên
đến 500.000 m
3
/ngày đêm. Đây là các nguyên nhân chính làm chất lượng nước
sông Nhuệ bị ô nhiễm ở mức báo động. Nước sông chủ yếu bị ô nhiễm bởi các
chất hữu cơ, dinh dưỡng, chất rắn lơ lửng, mùi hôi và vi khuẩn.
Bảng 1.3: Chỉ số chất lượng nướcWQI của sông Nhuệ trong năm 2013
Thời gian
Vị trí
Cống Nhật Tựu Cống Ba Đa
Tháng 1 60 61
Tháng 2 50 58
18
Tháng 3 62 67
Tháng 4 14 50
Tháng 5 47 67
Tháng 6 66 66
Tháng 7 62 68
Tháng 8 72 76
Tháng 9 67 60
Tháng 10 52 60
Tháng 11 12 14
(Nguồn: Trung tâm quan trắc phân tích tài nguyên và môi trường, Sở Tài nguyên và
Môi trường Hà Nam nam 2013)

Nhìn chung chất lượng nước sông Nhuệ chỉ sử dụng được cho mục đích tưới tiêu
và các mục đích tương đương khác. Nhưng đáng chú ý vào 04/04/2013 tại Cống Nhật
Tựu và ngày 14/11/2013 tại Cống Nhật Tựu và Ba Đa chỉ số chất lượng nước WQI có
hiện tượng ô nhiễm nặng, nguyên nhân do số Coliform lên trên 10000MPN/100ml dẫn
tới chỉ số chất lượng nước tại thời điểm lấy mẫu đó bị kéo xuống nhiều. Nguyên nhân
do nước thải từ Hà Nội đổ về.
Trong năm 2013 có 7 đợt nước ô nhiễm từ Hà Nội đổ về: Đợt 1 từ ngày
11/1/2013 đến ngày 01/02/2013; Đợt 2 từ ngày 07/02/2013 đến ngày 09/02/2013; Đợt
3 từ ngày 03/04/2013 đến ngày 06/04/2013; Đợt 4 từ ngày 26/05/2013 đến ngày
30/5/2013; Đợt 5 từ ngày 21/08/2013 đến ngày 22/08/2013; Đợt 6 từ ngày 26/09/2013
đến ngày 29/09/2013; Đợt 7 từ ngày 08/10/2013 đến ngày 21/12/2013.
Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước sông Nhuệ trong năm 2013 được
so sánh theo QCVN 08/2008/BTNMT loại A2. Trong đó, nồng độ DO tại các lần lấy
mẫu dao động từ 4,1÷5,2 mg/l có 16/22 số mẫu vượt giới hạn cho phép. Nồng độ NH
4
+
dao động từ 0,8÷3,6 mg/l vượt giới hạn từ 4÷18 lần. Nồng độ BOD
5
dao động từ 9÷25
mg/l trong đó vượt giới hạn cho phép từ 1,5÷4,17 lần. Nồng độ COD dao động từ
14÷44 mg/l có 21/22 số mẫu vượt giới hạn cho phép. Sự biến đổi nồng độ NH
4
+
, COD
tại cống Nhật Tựu và cống Ba Đa trong năm 2013 được thể hiện qua bảng 1.4:
Bảng 1.4: Nồng độ NH
4
+
và COD tại cống Nhật Tựu và cống Ba
Đa trong năm 2013

Vị trí
Thờiđiểm
lấy mẫu
NH
4
+
(mg/l-N) COD (mg/l)
Nhật Tựu Ba Đa Nhật Tựu Ba Đa
Tháng 1 2,2 2,2 14 21
19
Tháng 2 3,4 2,8 17 15
Tháng 3 2,2 1,7 17 20
Tháng 4 2,8 2,2 32 30
Tháng 5 1,1 1,1 35 32
Tháng 6 3,4 3,4 41 27
Tháng 7 1,1 1,1 33 31
Tháng 8 1,7 0,8 29 27
Tháng 9 2,2 2,2 29 24
Tháng 10 1,7 2 27 23
Tháng 11 3,4 3,6 44 40
QCVN 08:2008/BTNMT
(loại A2)
0,2 15
(Nguồn: Trung tâm quan trắc phân tích tài nguyên và môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường Hà Nam nam 2013)

Hàm lượng trung bình các chất dinh dưỡng và hữu cơ trên sông Nhuệ trong năm 2013
được biểu diễn trên bảng 1.5:
Bảng 1.5: Nồng độ trung bình năm của NH
4

+
và PO
4
3-
trên sông Nhuệ từ
năm 2011 đến năm 2013
Vị trí
Năm lấy mẫu
NH
4
+
(mg/l-N) COD (mg/l)
Nhật Tựu Ba Đa Nhật Tựu Ba Đa
2011 4,32 5,24 36,58 34,92
2012 3,56 2,49 36,67 33
2013 2,24 2,13 29,46 26,79
QCVN 08:2008/BTNMT
(loại A2)
0,2 15
(Nguồn: Trung tâm quan trắc phân tích tài nguyên và môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường Hà Nam nam 2013)
Nhìn vào bảng 1.5 ta thấy nồngđộ trung bình năm của NH
4
+
và COD tại các cống
Nhật Tựu và cống Ba Đa trên sông Nhuệ năm 2013 có xu hướng giảm so với năm
2011 và năm 2012. Nhưng so với QCVN 08:2008/BTNMT (loại A2) thì nồng độ NH
4
+
và COD còn cao gấp nhiều lần cho phép. Kết quả so sánh trên cho thấy nước sông

Nhuệ vẫn đang trong tình trạng bị ô nhiễm.
20
1.3. Phương pháp luận về xác định mức sẵn lòng trả ( WTP )
1.3.1. Khái niệm sẵn sàng chi trả (Willingness to pay-WTP)
WTP là số tiền tối đa người dân sẵn sàng bỏ ra để mua một loại hàng hóa hay
được hưởng chất lượng của môi trường được cải thiện. WTP là cách để xác định giá
phần lợi ích được hưởng thêm so với điều kiện hiện tại, WTP cũng đo lường độ ưa
thích của cá nhân hay xã hội đối với một thứ hàng hóa nào đó. WTP đồng thời là
đường cầu thị trường của loại hàng hóa đó.
Đối với hàng hóa công cộng thì WTP thường thấp hơn giá trị hàng hóa đó. Do tâm
lý xã hội là hàng hóa công cộng không trực tiếp bỏ tiền ra mua nhưng vẫn được hưởng
lợi từ hàng hóa đó do đó họ thường trả thấp hơn so với mức sẵn sàng chi trả của họ.
1.3.2. Khái niệm định giá ngẫu nhiên phụ thuộc
Đánh giá ngẫu nhiên ( tên gốc là Contingent Valuation – CV) hay phương pháp
đánh giá ngẫu nhiên (CVM) là phương pháp được dùng để đánh giá chất lượng môi
trường không dựa trên thị trường. Bằng cách xây dựng một thị trường ảo, người ta
phải xác định được hàm cầu về hàng hóa môi trường thông qua sự sẵn lòng chi trả của
người dân (WTP) hoặc sự sẵn lòng chấp nhận khi họ mất đi hàng hóa đó ( WTA), đặt
trong tình huống giả định. Thị trường không có thực, WTP thì không thể biết trước, ta
gọi đây là phương pháp ngẫu nhiên. Một tình huống giả thuyết đưa ra đủ tính khách
quan, người trả đúng với hành động thực của họ thì phương pháp là khá chính xác.
Các nhà phân tích sau đó có tính toán mức sẵn lòng chi trả trung bình của những người
được hỏi, nhân với tổng số người hưởng thụ giá trị hay tài sản môi trường thì thu được
ước lượng giá trị mà tổng thể dân chi cho tài sản đó.
Phương pháp định giá ngẫu nhiên bỏ qua nhu cầu tham khảo giá thị trường của
loại hàng hóa, dịch vụ môi trường bằng cách hỏi thẳng từng cá nhân để giả định giá
của một hàng hóa hay giá trị của môi trường. Phương pháp thường được áp dụng nhất
là phỏng vấn các cá nhân tại hộ gia đình, sử dụng các câu hỏi về sự sẵn sàng chi trả
(Willingness to pay-WTP) của họ cho việc bảo vệ môi trường hay cho một loại hàng
hóa nào đó. Sau đó các nhà phân tích có thể tính giá trị WTP trung bình của những

người trả lời phỏng vấn nhân với tổng số người được hưởng thụ hàng hóa, lợi ích của
21
việc bảo vệ môi trường, để có tổng giá trị ước tính của loại hàng hóa hay môi trường
đang được xem xét.
Định giá ngẫu nhiên phụ thuộc là một cơ sở cho khảo sát kinh tế dùng để đánh giá
nguồn tài nguyên phi thị trường, chẳng hạn như bảo vệ môi trường hoặc tác động của
ô nhiễm môi trường. Trong khi những tài nguyên phi thị trường này đã mang lại lợi ích
cho con người và không có giá trên thị trường hay không bán trực tiếp. Phương pháp
được gọi là phương pháp ngẫu nhiên vì nó mô phỏng ngẫu nhiên một thị trường trong
đó hành vi của con người được mô hình hóa trong một bảng phỏng vấn. Câu hỏi đơn
giản nhất để suy ra mức tối đa người dân sẵn lòng chi trả là câu hỏi trực tiếp về một
mức giá cụ thể nào đó.
Sự phong phú và linh hoạt của phương pháp định giá ngẫu nhiên được chứng minh
qua nhiều ứng dụng rộng rãi. Wilks (1990) tính ra các lợi ích của một trung tâm nghệ
thuật ở Mildura thông qua giá sẵn lòng chi trả của họ trong trung tâm này, Trần Thị
Thu Hà dùng phương pháp này để định giá giá trị du lịch Hồ Ba Bể, Bùi Đức Kính
dùng phương pháp này để định giá nước cấp nông thôn[3]. Nguyễn văn Song và các
cộng sự (2011) dùng phương pháp này xác định số tiền người dân đóng góp hàng
tháng cho việc thu gom xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Gia Lâm,Hà Nội [8].
Trong phương pháp CVM thường có thể sử dụng 2 loại câu hỏi để xác định mức
sẵn sàng chi trả của người dân hay hộ gia đình về một loại hàng hóa hay dịch vụ nào
đó.
1. Câu hỏi lựa chọn (có/không): Mức giá được đưa ra và hỏi người trả lời phỏng
vấn đồng ý chi trả cho dịch vụ/hàng hóa với mức giá đó không. Người trả lời sẽ có 2
lựa chọn là đồng ý hoặc không.
2. Câu hỏi đóng mở: Hỏi trực tiếp người trả lời mức cao nhất và họ có thể trả cho
hàng hóa, dịch vụ đó.
1.3.3. Các bước để thực hiện định giá ngẫu nhiên phụ thuộc
Bước 1: Xây dựng các công cụ cho điều tra để tìm ra mức WTP của cá nhân. Cần lưu
ý thiết kế một kịch bản phù hợp với điều kiện thực tế và đảm bảo người được hỏi hiểu

rõ kịch bản được hỏi.
22
Bước 2: Tiến hành điều tra, cần lưu ý tiến hành điều tra như thế nào? Phỏng vấn trực
tiếp hay gửi thư, lấy ý kiến Tuy nhiên phải đảm bảo tính chính xác và tính hiệu quả.
Bước 3: Xử lý số liệu
Bước này là bước tiến hành tổng hợp những thông tin thu được và xử lý số liệu.
Những phiếu điều tra không hợp lệ sẽ bị loại bỏ, những thông tin thu thập hợp lệ sẽ
được tổng hợp trên cơ sở đó xây dựng các biến để phân tích.
Bước 4:Phân tích câu trả lời từ kết quả điều tra.
Bước 5: Ước lượng mức WTP
Dữ liệu được phân tích bằng các phần mềm thống kê để xác định các thông số cần
thiết cho báo cáo như trung bình của mẫu,WTP trung bình, sau đó phân tích các nhân
tố ảnh hưởng.
1.3.4. Ưu điểm, hạn chế và các điểm chú ý khi sử dụng phương pháp định giá
ngẫu nhiên phụ thuộc
 Ưu điểm: một ưu điểm nổi trội của phương pháp này là, trên lý thuyết
phương pháp có thể được sử dụng để đánh giá các nguồn tài nguyên mà sự tồn tại tiếp
tục của nó được người ta đánh giá cao, nhưng bản thân họ không bao giờ đến thăm
quan. Ví dụ: Nam cực là nơi mà người ta sẵn sàng trả cho việc bảo vệ, nhưng nói
chung thì họ không bao giờ đến thăm quan. Phương pháp này đặc biệt hữu ích khi
đánh giá chất lượng môi trường của một vùng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Kết quả
này cho kết quả đánh giá cao khi người dân hiểu được tính chất các tính chất nghiêm
trọng của việc ô nhiễm môi trường mà phải chịu đựng trong giả định.
 Hạn chế
Thực hiện CVM tưởng chừng dễ, nhưng có hai vấn đề sau đây rất dễ mắc phải,
gây cản trở cho việc làm một nghiên cứu thành công:
• Về phía người trả lời: khi thực hiện mua bán một món hàng trên thị trường,
người mua sẽ đưa giá thực dựa trên chi phí và lợi nhuận, người mua sẽ trả tiền thật dựa
trên nhu cầu và ngân sách. Hàng hóa môi trường vốn đã không hiện hữu trên thị
trường, nay lại được đặt trong một tình huốn giả định, do người nghiên cứu nghĩ ra,

buộc người trả lời phải suy nghĩ và tưởng tượng. Sẽ có hai trường hợp xảy ra:
1. Họ không tưởng tượng hết được những điều gì sẽ xảy ra trên thị trường thật.
23
2. Họ hiểu được vấn đề và có ý định trả lời sai lệch.
Trường hợp 1, người người trả lời không thực hiện những chuyển giao thực nên
họ cũng không biết rõ nên đặt giá như thế nào cho đúng, họ sẽ đưa ra một mức giá
bừa. Nếu đặt trong hoàn cảnh họ hiểu hết, chưa chắc họ đã có những hành vi tương
ứng. Mặt khác người trả lời chưa chắc đã đủ kiến thức về khoa học tự nhiên và xã hội
để hiểu các mức độ tác động của môi trường. Trong trường hợp thứ 2, người trả lời có
một suy nghĩ rằng, nếu họ trả lời đúng như mình nghĩ, mức giá đó có thể áp dụng rộng
rãi, vì vậy có thể vì động lực cá nhân nào đó, họ trả lời mức cao hơn hoặc thấp hơn,
không đúng đánh giá thực của mình. Nhìn chung CVM mang nhiều tính giả thuyết.
• Về phía người hỏi: Từ những khâu như thiết kế bảng hỏi, chọn phương
pháp chi trả, đặt kịch bản giả định, chọn kích thước mẫu đến cách tiếp cận với người
trả lời đều có thể gây ra sai số. Nếu đánh giá quy mô nhỏ, người nghiên cứu có thể tự
tin lấy thông tin, tuy nhiên trường hợp này là hiếm vì thường hàng hóa môi trường có
quy mô khá lớn và liên quan đến nhiều người. Nhiều khi xong hết các khâu thu thập
dữ liệu, tính được WTP trung bình, tổng WTP, nhưng tổng này lại không phù hợp với
thực tế thì ta lại phải xem mẫu đã chọn ban đầu.
 Một vài lưu ý khi sử dụng phương pháp
• Đưa ra mức sẵn sàng chi trả thấp: Theo tâm lý xã hội và người trả lời chưa
hiểuhết được giá trị mà họ sẽ được nhận từ loại hàng hóa hay dịch vụ môi trường đó.
Do vậy thông thường thì mức sẵn sàng chi trả điều tra được chỉ khoảng 70 – 90% mà
cuối cùng họ thực trả.
• Tính giá trị cuộc phỏng vấn: Vì bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên các tình
huốnggiả định và hỏi trực tiếp người dân, do đó rất dễ người trả lời chấp nhận tất cả
các mức giá mà bộ câu hỏi đưa ra mặc dù mức giá đó vượt ngoài khả năng chi trả của
họ. Do đó phải xác định tính tin cậy của cuộc phỏng vấn.
• Sự sai lệch một phân hay toàn phần: Người ta thấy rằng lần đầu tiên hỏi mức
sẵnsàng chi trả của người dân chi trả cho một loại hàng hóa hay môi trường và sau đó

được hỏi mức sẵn sàng chi trả cho toàn bộ hàng hóa hay môi trường thì cho kết quả
24
như nhau. Vì vậy cần xác định rõ là chúng ta đang cần xác định một phần hay toàn bộ
hàng hóa hay môi trường đó.
• Sự sai lệch theo hình thức chi trả: Khi xây dựng câu hỏi về mức sẵn sàng chi
trả người thiết kế điều tra phải xác định rõ phương tiện đóng góp khác nhau như: bằng
tiền mặt, bằng tài khoản, thì mức sẵn sàng chi trả cũng khác nhau tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể mà chúng ta xác định phương tiện đóng góp hay sử dụng nhất để tránh trở
ngại này.
1.4. Các nghiên cứu về mức sẵn lòng chi trả tại Việt Nam
Tại Việt Nam, phương pháp định giá ngẫu nhiên phụ thuộc (CMV) vẫn được dùng
trong các nghiên cứu về kinh tế và kinh tế môi trường. CVM đã được áp dụng ở một
vài nghiên cứu trong việc xác định mức sẵn sàng chi trả cho bảo vệ giá trị kinh tế của
môi trường, xác định mức sẵn sàng chi trả cho việc thu gom xử lý chất thải rắn sinh
hoạt.
Trần Thu Hà và Vũ Tấn Phương thuộc Trung Tâm Nghiên cứu Sinh Thái và Môi
Trường rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam năm 2005 đã áp dụng phương
pháp CVM để định giá giá trị của cảnh quan sinh thái Vườn quốc gia Ba Bể và du lịch
Hồ Thác Bà. Kết quả nghiên cho thấy tổng chi phí lợi ích thu được từ khách du lịch
trong nước cho vườn quốc gia Ba Bể là 1,552 triệu đồng mỗi năm và cho Hồ Thác Bà
là 529 triệu đồng mỗi năm. Ngoài ra tổng số tiền khách du lịch sẵn sàng trả 586 triệu
đồng cho việc bảo vệ cảnh quan ở Vườn Quốc gia Ba Bể và 291 triệu đồng cho Hồ
Thác Bà, trong đó mức trung bình khách du lịch nước ngoài sẵn sàng chi trả để bảo vệ
cảnh quan Vườn quốc gia Ba Bể là 89.300 đồng và mức trung bình khách du lịch trong
nước là 21.300 đồng và mức trung bình khách du lịch sẵn sàng chi trả để bảo vệ cảnh
quan hồ Thác Bà là 8600 đồng.[11]
Phạm Hồng Mạnh và cộng sự năm 2008 đã sử dụng phương pháp chi phí du hành
theo vùng (ZTCM) và định giá ngẫu nhiên phụ thuộc CVM nhằm tìm ra giá trị du lịch
của du khách trong nước đối với khu bảo tồn Biển Vịnh Nha Trang, đồng thời tìm ra
mức sẵn lòng chi trả cho việc duy trì cảnh quan và tái tạo tài nguyên môi trường của

Vịnh Nha Trang. Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng lợi ích giá trị giải trí của du khách
trong nước đối với vịnh Nha Trang là 23.281,281 tỷ đồng và thặng dư tiêu dùng là
7760,42 tỷ đồng hàng năm (2007). Giá sẵn lòng trả của du khách được tính vào phụ
25
phí tiền phòng tại khách sạn của Nha Trang cho một ngày đêm nghỉ là 7875 đồng/du
khách/đêm và tổng mức sẵn lòng trả của du khách xấp xỉ 21,224 tỷ đồng.[12]
Cũng năm 2008 một nghiên cứu khác của Phạm Hồng Vân nằm trong dự án cải
tạo Sông Tô Lịch, nhằm xây dựng mô hình xác định mức đóng góp của cộng đồng dân
cư trực tiếp hưởng lợi từ việc cải thiện môi trường Sông Tô Lịch giúp giảm bớt gánh
nặng chi tiêu ngân sách nhà nước. Kết quả nghiên cứu đã tìm ra mức phí trung bình
các hộ dân hai bên bờ Sông Tô Lịch sẵn sàng bỏ ra để cải tạo Sông Tô Lịch là 51.000
đồng.
Năm 2009, Bùi Đức Kính và cộng sự thuộc Viện phát triển bền vững vùng Nam
Bộ đã áp dụng phương pháp CVM để định giá cấp nước nông thôn cho người dân tại
Xã Phướng Vĩnh Đông một xã vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu
cho thấy 95%các hộ gia đình sẵn sàng chi trả để có thể được cung cấp nước sạch. Mức
giá trung bình các hộ gia đình sẵn sàng chi trả để có nước sạch là 99.596 đồng chiếm
khoảng 5.8% tổng thu nhập hộ gia đình. Nghiên cứu cũng tìm ra mặc dù mức giá là
nhân tố ảnh hưởng lớn nhất tới WTP của người dân; nhưng kết quả còn cho thấy thu
nhập, chất lượng nguồn nước, giới tính chủ hộ, số người già trong gia đình, tình hình
sức khỏe tự khai báo của hộ gia đình cũng là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng
chi trả của các hộ gia đình.[3]
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hộ gia đình ở gần lưu vực sông Nhuệ - Đáy gồm 3
huyện Duy Tiên và huyện Kim Bảng ; huyện Thanh Liêm và TP . Phủ Lý.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện từ ngày 10 tháng 04 năm 2014 đến ngày 10 tháng 6
năm 2014.

- Địa điểm nghiên cứu là các xã nằm trong lưu vực sông Nhuệ - Đáy (cụ thể là các
xã ở 3 huyện Duy Tiên và huyện Kim Bảng; huyện Thanh Liêm; TP. Phủ Lý).

×