Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Tiểu luận độc học môi trường: Các bệnh xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 30 trang )

Bệnh xã hội
Bệnh xã hội
Nhóm thực hiện
Giáo viên h ớng dẫn: PGS.TS. Trịnh Thị Thanh

TRờngđạihọ ckhoahọctựnhiên
Khoa môI tr ờng
Khoa môI tr ờng
Nhóm 3
L u Đức Dũng
Tr ơng Đức Trí
Trần Trung Thành
Phan Thị H ơng Linh
Nguyễn Thị Trang
Nguyễn Thị Thanh Hoài
Nhóm 4
Phạm Việt Đức
Hoàng Hồng Hạnh
Nguyễn Đức Toàn
Nguyễn Thị Thanh Hải
Nguyễn An Thuỷ
Bệnh Xã hội
Bệnh Xã hội

Tổng quan về bệnh Xã hội
Tổng quan về bệnh Xã hội

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về Bệnh xã hội.

Bệnh Xã hội theo quan điểm của hai nhóm: là bệnh lây
truyền qua sự tiếp xúc trực tiếp giữa con ng ời với con ng ời


mà không thông qua môi tr ờng trung gian.

Theo quan điểm của xã hội hiện nay thì Bệnh xã hội th
ờng là các loại bệnh lây truyền qua đ ờng tình dục

Bệnh Xã hội có nhiều loại nh ng phổ biến hơn cả là các
bệnh: Lậu., Giang mai, HIV-AIDS, Sùi mào gà, Viêm gan
do virus và Viêm âm đạo do trùng roi (Trichomonas).
BÖnh X· héi
BÖnh X· héi
HIV - AIDS
HIV - AIDS

Kh¸i niÖm
Kh¸i niÖm
HIV (Human Immuno-deficiency Virus): là
virus gây suy giảm miễn dịch ở người.
AIDS (Acquired Immuno Deficiency
Syndrom): Hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải do virút HIV gây ra
BÖnh X· héi
BÖnh X· héi
HIV - AIDS
HIV - AIDS

§ êng l©y vµ kh«ng l©y
§ êng l©y vµ kh«ng l©y
Lây truyền HIV
- Đường tình dục
- Máu và các chế phẩm máu

- Tiêm chích ma túy
- Đường mẹ truyền sang con trong thời
kỳ mang thai và cho con bú
Không lây truyền
HIV
- Giao tiếp thông thường: ôm, hôn, bắt tay, nói
chuyện,ho, hắt hơi
- Dùng chung nhà tắm, bể bơi, bồn tắm, mặc chung
quần áo, ngồi chung ghế
- Dùng chung nhà tắm, bể bơi, bồn tắm, mặc chung
quần áo, ngồi chung ghế
- Côn trùng và súc vật không lây truyền HIV: ruồi,
muỗi, chấy, rận, chó, mèo, gà, chim
Bệnh Xã hội
Bệnh Xã hội
HIV - AIDS
HIV - AIDS

Chuẩn đoán
Chuẩn đoán
Triệu chứng chính
Sụt trên
10% cân
nặng
Tiêu chảy
kéo dài
trên 1
tháng
Sốt kéo
dài trên 1

tháng
Triệu chứng phụ
Ho dai
dẳng
trên 1
tháng
Ban đỏ,
ngứa
toàn
thân
Bệnh
Herpes:
nổi mụn
rộp toàn
thân
Bệnh
Zona
(giời leo)
tái đi tái
lại
Nhiễm nấm ở
đầu, đau
họng kéo dài,
hay tái phát
Nổi hạch ở ít
nhất 2 nơi trên
cơ thể (không
kể bẹn) trên 3
tháng
Chn oỏn AIDS: Khi cú ớt nht 2 triu

chng chớnh + 1 triu chng ph, m
khụng do : ung th, suy dinh dng,
thuc c ch min dch
BÖnh X· héi
BÖnh X· héi
HIV - AIDS
HIV - AIDS

§iÒu trÞ
§iÒu trÞ
Điều trị AIDS: tốn kém, phức tạp
nhưng chỉ kéo dài cuộc sống, không
chữa khỏi bệnh được
Điều trị bằng thuốc:
-Thuốc chống virus (AZT, DDI, DDC): chặn hoặc giảm sự sinh sản của
virus HIV, không cho HIV xâm nhập vào tế bào
-
Thuốc điều hoà miễn dịch ( Alpha-interferon, interleukin ): tăng
cường hệ miễn dịch
-
Thuốc phòng ngừa và điều trị bệnh cơ hội ở người bệnh
BÖnh X· héi
BÖnh X· héi
HIV - AIDS
HIV - AIDS

§iÒu trÞ
§iÒu trÞ
Trị liệu bổ sung:
- Chế độ dinh dưỡng tốt, nghỉ ngơi điều độ

- Liệu pháp Vitamin , liệu pháp vi lượng,
liệu pháp châm cứu
BÖnh X· héi
BÖnh X· héi
HIV - AIDS
HIV - AIDS

Dù phßng
Dù phßng
Phòng nhiễm HIV-AIDS lây qua đường tình dục
- Sống chung thuỷ, một vợ một chồng và cả hai người đều chưa bị nhiễm
HIV. Không nên quan hệ tình dục bừa bãi .
- Trong trường hợp quan hệ tình dục với một đối tượng, chưa rõ có bị
nhiễm HIV không, cần phải thực hiện tình dục an toàn để bảo vệ cho bản
thân bằng cách sử dụng bao cao su đúng cách.
- Dùng thuốc diệt tinh trùng và HIV: phổ biến là Nonoxynol-9 (Menfagol)
được làm dưới dạng kem bôi, viên đặt, hoặc tẩm vào màng xốp, bao cao
su.
BÖnh X· héi
BÖnh X· héi
HIV - AIDS
HIV - AIDS

Dù phßng
Dù phßng
Phòng nhiễm HIV-AIDS lây qua đường máu
- Máu và các chế phẩm truyền máu: Chỉ nên truyền máu khi thật cần
thiết, và chỉ nhận máu đã xét nghiệm HIV.
- Về tiêm chích, sử dụng các dụng cụ dây dính máu: Hạn chế tiêm chích,
dùng loại bơm tiêm sử dụng một lần. Các dụng cụ phẫu thuật phải khử

trùng bằng nhiệt, khử trùng bằng hóa chất.
- Tránh tiếp xúc trực tiếp các dịch cơ thể của người nhiễm HIV
- Nên dùng riêng các đồ dùng cá nhân: lưỡi dao cạo, bàn chải răng, bấm
móng tay,
BÖnh X· héi
BÖnh X· héi
HIV - AIDS
HIV - AIDS

Dù phßng
Dù phßng
Phòng nhiễm HIV-AIDS lây từ mẹ sang con
- Phụ nữ nhiễm HIV không nên mang thai, vì tỷ lệ lây truyền HIV sang con là 30%. Nếu có
thai thì uống thuốc dự phòng theo hướng dẫn của bác sĩ.
Số người nhiễm HIV/AIDS đang còn sống
Tổng số 40 tr
Trong đó người lớn 37 tr
Trẻ em <15T 2,5tr
Số người nhiễm trong năm 2003
Tổng số 5 tr
Trong đó người lớn 4,2 tr
Trẻ em <15T 700 ng
Số tử vong do HIV/AIDS trong năm 2003
Tổng số 3 tr
Trong đó người lớn 2,5 tr
Trẻ em <15T 500 ng
HIV ở Việt tính đến ngày
Số nhiễm 73 660
Chuyển sang AIDS 11 254
Số chết do AIDS 6 325

BÖnh X· héi
BÖnh X· héi
HIV - AIDS
HIV - AIDS

Dù phßng
Dù phßng
Phòng nhiễm HIV-AIDS trong sinh hoạt
- Rửa tay sạch bằng xà phòng sau khi thay chiếu, chăn, quần áo bẩn hoặc sau khi tiếp xúc với dịch
tiết của cơ thể người bệnh.
- Băng kín các vết thương xuất tiết.
-
Nếu người bệnh bị chảy máu, nhanh chóng rửa sạch bằng chất liệu tiệt trùng, trong khi lau rửa
vết máu phải mang găng tay, sau đó phải rửa tay sạch bằng xà phòng.
- Mang găng hoặc lót bằng giấy, túi ni lông khi mang các đồ bẩn.
- Giữ giường, chiếu, quần áo luôn sạch sẽ.
- Khi giặt quần áo hoặc ga giường có dính máu hoặc các dịch tiết khác của cơ thể cần chú ý:
+ Ngâm bằng nước javel trong thời gian 20 phút rồi đi găng để giặt.
+ Giặt riêng rẽ với các quần áo của người khác trong gia đình.
+ Giặt bằng xà phòng, vắt khô, gấp và là như bình thường.
+ Không dùng chung các vật đâm qua da, không dùng chung bàn chải đánh răng, dao cạo râu,
tăm răng và tất cả các vật sắc nhọn có thể gây chảy máu.
BÖnh X· héi
BÖnh X· héi
HIV - AIDS
HIV - AIDS
Mét sè h×nh ¶nh vÒ AIDS
Mét sè h×nh ¶nh vÒ AIDS
BÖnh X· héi
BÖnh X· héi

BÖNH LËU
BÖNH LËU

Kh¸i niÖm
Kh¸i niÖm
- Bệnh lậu do một loại vi khuẩn hình cầu,
ghép với nhau từng đôi, trên kính hiển vi cho
hình ảnh giống như hạt cà phê, được gọi là
song “cầu khuẩn lậu"
- Bệnh lậu do cầu khuẩn gây nên. Bệnh nhân
sau khi quan hệ tình dục với người bị bệnh có
các triệu chứng đái rắt, đái buốt, đái ra mủ,
mỗi khi đi tiểu rất đau, người bệnh mệt mỏi
hoảng hốt
BÖnh X· héi
BÖnh X· héi

ChuÈn ®o¸n
ChuÈn ®o¸n
BÖNH LËU
BÖNH LËU
- Bệnh được truyền từ người có bệnh sang người
lành chủ yếu thông qua quan hệ tình dục, gây tổn
thương chủ yếu tại bộ phận sinh dục nhưng cũng có
thể ở mắt (trẻ sơ sinh bị nhiễm vi khuẩn lậu của mẹ
khi đẻ), ở mồm và ở hậu môn.
- Triệu chứng chính là đái dắt, đái đau, đái buốt
(nam giới rõ rệt và mức độ rầm rộ hơn nữ giới), có mủ
chảy ra từ lỗ đái. Phụ nữ ra nhiều khí hư. Có thể sốt
mệt mỏi. Vi khuẩn lậu có thể lan xa hơn trong đường

sinh dục gây viêm mào tinh hoàn, túi tinh, tuyến tiền
hệt, đường dẫn tinh ở nam giới, gây vô sinh nam; có
thể gây viêm, ứ mủ tại ống dẫn trứng, viêm buồng
trứng, viêm tiểu khung ở nữ, cũng rất dễ dẫn đến vô
sinh nữ.
BÖnh X· héi
BÖnh X· héi

ChuÈn ®o¸n
ChuÈn ®o¸n
BÖNH LËU
BÖNH LËU
Nam giới mắc bệnh các dấu hiệu thường xuất hiện sau khi giao hợp từ 2 đến 5 ngày,
nhưng cũng có nam giới mắc bệnh có thể không có dấu hiệu.
Nữ giới, các dấu hiệu mắc lậu có thể bắt đầu sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng. Thậm chí
có khi lại không có bất kỳ dấu hiệu nào mà vẫn có thể truyền lậu và chlamydia cho một
người khác khi quan hệ tình dục.
Những dấu hiệu nhận biết ở phụ nữ: Âm đạo hoặc hậu môn có nhiều dịch vàng hoặc
xanh lá cây, đau hoặc buốt khi đi tiểu, đau bụng dưới, sốt, đau hoặc chảy máu trong khi
giao hợp, hoặc không có một tý dấu hiệu nào.

Thời gian ủ bệnh (từ lúc nhiễm vi khuẩn đến khi phát bệnh) ngắn: 2-6 ngày.
BÖnh X· héi
BÖnh X· héi

§iÒu trÞ
§iÒu trÞ
- Hiện nay một số thuốc có thể chữa khỏi bệnh lậu
nhanh chóng với một liều duy nhất nhưng phải do thầy
thuốc chuyên khoa da liễu điều trị. Ngoài người bệnh

ra, việc điều trị cần phải tiến hành cho tất cả những
người có quan hệ tình dục với người đó.
- Lậu là bệnh nghiêm trọng nhưng dễ điều trị nếu được
chữa sớm. Ngược lại nếu không điều trị sớm sẽ có thể
gây nhiễm khuẩn nặng và dẫn đến biến chứng như
viêm mào tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt gây vô sinh
ở nam; viêm buồng trứng, vòi trứng gây tắc và vô sinh
ở nữ.
BÖNH LËU
BÖNH LËU
BÖnh X· héi
BÖnh X· héi

§iÒu trÞ
§iÒu trÞ
- Điều cần chú ý là cần điều trị cả hai người (vợ, chồng hoặc bạn tình) càng sớm càng
tốt. Khi biết bạn tình bị lậu, hoặc nhận thấy ở người nam giới có chút dịch thải hoặc
một giọt mủ ở dương vật, thì cả hai đều cần phải điều trị.
- Hiện nay có nhiều loại kháng sinh điều trị hiệu quả hai bệnh này, tuy nhiên cần
được bác sĩ da liễu khám và chỉ định liều dùng thích hợp.
- Trong cả quá trình điều trị nên ngừng giao hợp hoặc sử dụng bao cao su mỗi lần
giao hợp. Đặc biệt chú ý một số loại thuốc không dùng cho phụ nữ mang thai hoặc
cho con bú
BÖNH LËU
BÖNH LËU
BÖnh X· héi
BÖnh X· héi
BÖNH giang mai
BÖNH giang mai


Kh¸i niÖm
Kh¸i niÖm
Bệnh giang mai do một loại vi khuẩn hình
xoắn như lò xo gọi là xoắn khuẩn giang mai gây
nên. Bệnh lây chủ yếu qua quan hệ tình dục và
bệnh tích ban đầu (vết loét giang mai) cũng chủ
yếu tại đây. Nếu không được điều trị thì các giai
đoạn sau của giang mai bệnh sẽ lan ra toàn thân
và trong các phủ tạng.
BÖnh X· héi
BÖnh X· héi
BÖNH giang mai
BÖNH giang mai

DiÔn biÕn cña bÖnh
DiÔn biÕn cña bÖnh
Giai đoạn 1 - Rất quan trọng để phát hiện và điều trị kịp thời.
Biểu hiện chính là vết loét giang mai tại bộ phận sinh dục như ở quy đầu
(với nam), môi lớn, môi bé, âm đạo, cổ tử cung (với nữ). Vết loét có đặc
điểm nông, hình tròn hay bầu dục, bờ nhẵn, màu đỏ, không ngứa, không
đau, không có mủ; đáy vết loét thâm nhiễm cứng và kèm theo nổi hạch 2
bên vùng bẹn, cứng và cũng không đau. Vết loét này có thể tự biến đi
sau 6 đến 8 tuần lễ kể cả không điều trị nên nhiều người tưởng lầm là
khỏi bệnh nhưng thực sự là vi khuẩn lúc đó đã vào máu, bệnh vẫn tiếp
tục phát triển với những biểu hiện khác.
BÖnh X· héi
BÖnh X· héi
BÖNH giang mai
BÖNH giang mai


DiÔn biÕn cña bÖnh
DiÔn biÕn cña bÖnh
Giai đoạn 2 – Thường bắt đầu
sau khi có vết loét từ 6 đến 9 tháng,
chủ yếu biểu hiện bằng các tổn thương
trên da với các nốt ban màu hồng như
hoa đào (đào ban), vết sẩn, nốt phỏng
nước, vết loét ở da và niêm mạc.
Giai đoạn 3 - Giang mai phát
triển trong các phủ tạng như não, gan,
cơ bắp tim mạch : gây nên các bệnh
cảnh khác nhau tùy bộ phận cơ thể bị
nhiễm giang mai
BÖnh X· héi
BÖnh X· héi

ChuÈn ®o¸n
ChuÈn ®o¸n
Dấu hiệu đầu tiên là một nốt loét gọi là “săng” giang mai, xuất
hiệu sau khi quan hệ tình dục 10 đến 90 ngày với một người mắc
bệnh giang mai. “Săng” giống như một cái mụn hoặc một vết loét
mờ, bờ của nốt loét nhẵn nhụi và có cảm giác chắc như sụn, xuất hiện
ở vùng sinh dục, đôi khi ở miệng, môi, ở ngón tay hoặc ở hậu môn.
Vết loét này mang đầy mầm bệnh, rất dễ lây truyền sang người
khác. Vết loét thường không đau và nếu ở trong âm đạo thì bệnh nhân
có thể không thấy nhưng vẫn gây nhiễm bệnh cho người khác khi
quan hệ tình dục.

BÖNH giang mai
BÖNH giang mai

BÖnh X· héi
BÖnh X· héi

ChuÈn ®o¸n
ChuÈn ®o¸n
Vết loét chỉ kéo dài vài ngày hoặc vài tuần sau đó
tự mất đi nhưng vẫn tiếp tục lan ra toàn thân. Sau
nhiều tuần hoặc nhiều tháng có thể xuất hiện triệu
chứng toàn thân như đau bụng, sốt nhẹ hoặc loét ở
miệng, sưng khớp hoặc có các triệu chứng dưới đây
xuất hiện ở da:
- Rát hoặc mụn khắp cơ thể.
- Vết ban nổi hình tròn hoặc bầu dục.
- Rát ở gan bàn tay hoặc gan bàn chân
BÖNH giang mai
BÖNH giang mai
BÖnh X· héi
BÖnh X· héi

ChuÈn ®o¸n
ChuÈn ®o¸n
Trong giai đoạn này bệnh rất dễ lây truyền chỉ
bằng tiếp xúc đơn giản như hôn, sờ vì mầm bệnh có ở
da. Tất cả những triệu chứng này sẽ tự mất đi và sau
đó người bệnh có thể cho rằng bệnh đã đỡ, nhưng thực
chất bệnh vẫn tiếp tục phát triển. Nếu không được
điều trị thích hợp, giang mai có thể xâm lấn bất kỳ bộ
phận nào của cơ thể, gây nên nhiều bệnh cảnh như
bệnh tim, liệt cơ thể, rối loạn tâm thần và dẫn đến tử
vong. Nguy hiểm hơn, phụ nữ mang thai mắc bệnh

giang mai có thể truyền giang mai cho thai nhi. Giang
mai có thể gây ra dị tật bẩm sinh, hoặc thai chết lưu
hoặc đẻ non
BÖNH giang mai
BÖNH giang mai
BÖnh X· héi
BÖnh X· héi

Phßng tr¸nh
Phßng tr¸nh
Để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm như trên, khi phát hiện có
một vết loét ở bộ phận sinh dục cần thiết phải thử máu xem có phải bị mắc
bệnh giang mai không để điều trị sớm. Các thuốc kháng sinh như penixilin,
doxicyclin, tetracyclin, erythromycin hiện vẫn có tác dụng, liều lượng theo
chỉ định của thầy thuốc chuyên khoa da liễu.
- Giang mai ở phụ nữ có thể gây sảy thai, làm thai chết trong tử cung, gây
thai dị dạng và có thể gây giang mai bẩm sinh cho thai ngay khi còn trong
bụng mẹ.
- Tuy là bệnh nguy hiểm nhưng có thuốc điều trị khỏi hẳn với hiệu quả cao,
miễn là phải được phát hiện sớm và điều trị đúng chỉ dẫn của thầy thuốc.
BÖNH giang mai
BÖNH giang mai
Bệnh Xã hội
Bệnh Xã hội
BệNH sùi mào gà
BệNH sùi mào gà

Khái niệm
Khái niệm


Bnh do mt loi virut thuc
nhúm HPV gõy ra

Chuẩn đoán
Chuẩn đoán
Bnh tớch ch yu b phn sinh dc, biu hin
bng cỏc nt sựi mc ra di da hay trong niờm mc
ng sinh dc.
Cỏc nt sựi ny cú th mc ngoi da ca b phn
sinh dc nam v n. ph n, sựi mo g cũn mc
trong õm o hoc c t cung. N sựi cú th nh nh
u anh ghim, cú th to nh ht , ht ngụ v khi
nm sỏt nhau ghộp li cú khi sựi to nh hoa "sỳp l".
Sựi mo g khụng au, khụng nga, khi cú nhiu n
sựi cú th m t d nhim khun v khi y tn
thng tit dch, hụi, d chy mỏu v gõy au.


Điều trị
Điều trị
iu tr sựi mo g cú th dựng thuc bụi
ti ch, cú th t thng tn bng in,
laser hay ỏp lnh ti cỏc khoa da liu hay
khoa ph sn

×