Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.24 KB, 65 trang )

 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
TCTD Tổ chức tính dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
TMCP Thương mại cổ phần
ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ
NHPH Ngân hàng phát hành
NHTT Ngân hàng thanh toán
 !" 
 
MỤC LỤC

 !" 
 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

 !" 
 
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động Ngân hàng là một “mạch máu” của nền kinh tế, là lĩnh vực không
thể thiếu được đối với sự phát triển kinh tế – xã hội và nó thu hút sự quan tâm theo
dõi của hầu hết chúng ta. Cách sống và mức sống của mỗi người phụ thuộc vào khá
nhiều vào sự sẵn sàng của ngân hàng trong việc cung cấp tín dụng, dịch vụ tiền gửi
và rất nhiều các dịch vụ tài chính khác.
Cùng với sự phát triển kinh tế –xã hội, nhu cầu đòi hỏi của KH ngày càng cao


trong sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Họ đòi hỏi từ phía ngân hàng những sản phẩm
chất lượng cao với nhiều tiện ích, lợi ích. Như vậy, nhu cầu cao của KH vừa là
thách thức vừa là căn cứ quan trọng đối với các ngân hàng trong việc hoàn thiện,
phát triển các dịch vụ mới.Trong đó, thẻ là một dịch vụ đang được ưa chuộng nhất
hiện nay trên thế giới và đem lại không ít những tiện ích vượt trội hơn hẳn so với
các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trước đó. Nó thể hiện sự thành
công to lớn trong việc ứng dụng những tiến bộ vượt bậc của ngành công nghệ thông
tin và điện tử viễn thông vào hoạt động ngân hàng.
Tại Việt nam, thẻ thanh toán đã được biết đến hơn 10 năm trước đây nhưng
phải đến năm 1996, thị trường thẻ mới trở nên sôi động khi có sự tham gia của
nhiều ngân hàng. Bởi lợi nhuận từ dịch vụ này cũng rất hấp dẫn đối với các ngân
hàng và đó chính là cơ hội để các NHTM Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh
với ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vực mới mẻ này. Tuy nhiên, đây cũng là dịch
vụ đem lại không ít những khó khăn cho các ngân hàng Việt Nam.
Với mong muốn nâng cao sự hiểu biết của mình về một lĩnh vực hoạt động
mới mẻ và mang đầy yếu tố khoa học - kỹ thuật hiện đại của nghành ngân hàng, sau
thời gian thực tập, nghiên cứu tìm hiểu em đã quyết định chon đề tài: “ #$
%&&'$()$*& +,-./
)0"$. 1” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của thẻ ngân hàng, một công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt hiện đại và những rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ.
- Chuyên đề sẽ phân tích đánh giá thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh
thẻ, nhưng kết quả đạ đực và những mặt còn hạn chế tại Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á-chi nhánh Đà Nẵng.
 !" 
 
- Qua đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
kinh doanh thẻ, giảm thiểu tổn thất, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh thẻ tại ngân hàng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng: Hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á-chi
nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2009 - 2011
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á-chi nhánh Đà Nẵng,
tình hình hoạt đông phát hành và thanh toán thẻ trong giai đoạn 2009-2011
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài áp dụng các phương pháp tiếp cận thực tế, phân tích số liệu của
nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- chi
nhánh Đà Nẵng.
- Dựa vào các kết quả phân tích, vận dụng lý luận vào thực tiễn để đưa ra các
nhận định về thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng.
- Đưa ra những đề xuất cấp thiết để củng cố và mở rộng thị phần thanh toán
thẻ ATM địa bàn Đà Nẵng.
5. Kết cấu của đề tài
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về thẻ thanh toán.
CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á-chi nhánh Đà Nẵng
CHƯƠNG III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á-chi nhánh Đà Nẵng
Để hoàn thành đề tài này, em đã được sự hướng dẫn tận tình của cô Th.S Võ
Hoàng Diễm Trinh cùng sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các cô chú, anh chị trong
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á-chi nhánh Đà Nẵng. Trong quá trình làm đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong thầy cô cùng những người quan tâm
đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn!
 !" 
 
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bản chuyên đề này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
dữ liệu, kết quả trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Sinh viên thực hiện
Lê Ngọc Hoàn
 !" 
 
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1. Một số vấn đề chung về thẻ thanh toán.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ.
Hình thức sơ khai của thẻ thanh toán xuất hiện ở Mỹ vào những năm 1920
dưới cái tên tạm gọi là “đĩa mua hàng” (Shooper’s plastic). Người chủ sở hữu của
cái đĩa này có thể mua hàng tại các cửa hiệu phát hành ra chúng và hàng tháng họ
phải trả tiền cho chủ cửa hàng vào một ngày cố định (thường là cuối tháng). Thực
chất, ở đây chính là người chủ cửa hàng đã cấp tín dụng cho KH bằng cách bán
chịu, mua hàng trước trả tiền sau.
Tuy nhiên, tiền thân của thẻ ngân hàng ra đời vào năm 1940 với tên gọi là
Dinners Club do ý tưởng của một doanh nhân người Mỹ tên là Frank Mc Namara.
Năm 1950 chiếc thẻ nhựa đầu tiên được phát hành, những người có thẻ DC này có
thể ghi nợ khi ăn tại 27 nhà hàng ở New York và phải chịu một khoản lệ phí hàng
năm là 5 USD. Những tiện ích của chiếc thẻ ngay lập tức đã gây được sự chú ý và
ủng hộ của đông đảo KH. Mặc dù phải chịu mức chiết khấu 5% nhưng doanh thu
của các nhà hàng tăng đáng kể do lượng KH tiêu dùng tăng lên rất nhanh. Sau thành
công của công ty Dinners Club, một loạt công ty thẻ ra đời như Trip Change,
Golden Key, Esquire Club… Phần lớn, lúc đầu thẻ chỉ phục vụ chủ yếu cho tầng
lớp doanh nhân, nhưng sau đó các công ty thẻ và ngân hàng nhận thấy giới bình dân
mới là đối tượng sử dụng thẻ trong tương lai.
Thẻ thanh toán du nhập vào Việt Nam tương đối muộn và cho đến nay nó vẫn
là một dịch vụ thanh toán tương đối mới, ít người biết đến. Tại Việt Nam thẻ thanh
toán quốc tế được du nhập vào năm 1990. Và ngày nay thì hai loại thẻ Visa và
Master được sử dụng phổ biến và chiếm lĩnh hoàn toàn thị trường thẻ NH trên thế

giới về số lượng phát hành và doanh số thanh toán. Ngoài ra còn có các loại thẻ
khác như: JCB, DINNERS CLUB, AMEX,….
Như vậy, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền tảng
công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực tế cho thấy,
 !" )2
 
thẻ ngân hàng là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đồng thời
đã và đang phản ánh sự phát triển của khoa học công nghệ và văn minh xã hội. Tiếp
thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ thuật, nhất là về công
nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện và phát triển. Cùng với mạng
lưới thành viên và KH phát triển hàng ngày, các TCTQT đã xây dựng hệ thống xử
lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán, cấp phép, tra
soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ USD mỗi
năm, thẻ ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống
thanh toán toàn cầu. Đây là thành công đáng kể đối với một ngành kinh doanh mới
chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển
1.1.2. Khái niệm về thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, được phát hành
bởi các ngân hàng, các định chế tài chính hoặc các công ty mà người chủ thẻ có thể
sử dụng để dùng để thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền và chuyển
khoản tại các ngân hàng, các đại lý ngân hàng hoặc các máy rút tiền tự động.
1.1.3. Đặc điểm cấu trúc thẻ thanh toán.
Kể từ khi ra đời cho đến nay, cấu tạo của thẻ đã có những thay đổi khá lớn nhằm
tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Ngày nay với những thành tựu
công nghệ kĩ thuật vi điện tử, một số lạo thẻ được gắn them nhưng con chip điện tử
nhằm tăng khẳ năng ghi nhớ thông tin và tín bảo mật cho thẻ.
Hầu hết các loại thẻ dù do bất cứ tổ chức nào phát hành đều được làm bằng
plastic, có 3 lớp ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp
tráng mỏng. Thẻ có kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là 5.50cm x 8.50cm.
Trên thẻ phải có đủ các thông tin sau:


,345""6)*
- Tên, biểu tượng thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ
- Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, số này được dập nỗi trên thẻ và sẽ
được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ sử dụng. Tùy theo loại thẻ mà có số chử số
khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
 !" )7
 
- Ngày bắt đầu có hiệu lực và ngày hết hiệu lực của thẻ.
- Tên chủ tài khoản: Được in nổi đầy đủ họ và tên.
- Các đặc tính để tăng tính an toàn của thẻ, đề phòng giả mạo.

,3)"6)*
- Dây băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực,
tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, số PIN.
- Băng chử ký mẫu của chủ thẻ.
- Các lưu ý trong việc dùng thẻ, tên, địa chỉ của ngân hàng phát hành.
1.1.4. Phân loại thẻ.
Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam có rất nhiều loại thẻ khác nhau
với những đặc điểm khác nhau cũng như có công dụng phong phú và đa dạng. Từ
đó thẻ được phân loại dựa theo một số tiêu chí sau:

-+8&93":;<=
- Thẻ băng từ: Thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với một băng từ chứa
hai rãng thông tin ở mặt sau của thẻ. Loại thẻ này đươc sử dụng phổ biến cho đến
tận ngày nay tuy nhiên trong những năm gần đây loại thẻ này đã bị lợ dụng và lấy
cắp do thông tin trong thẻ không tự mã hóa được và có thể đọc được bởi các công
cụ vi tính hiện đại.
- Thẻ thông minh: là loại thẻ điện tử có gắn bộ vi xử lý chip. Là thế hệ mới nhất
của thẻ thanh toán, dựa trên kỹ thuật vi sữ lý tin học nhở thẻ có gắn chip điện tử có

cấu trúc như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh an toàn và sử dụng hiệu quả
hơn thẻ băng từ do chip có thẻ chứa thông tin gấp 80 lần so với dãy băng từ.

-+8&9"6>$
- Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card): Là loại thẻ giúp cho khác hàng sử
dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số loại tiền do
ngân hàng cấp tín dụng, thẻ này không chỉ lưu hành trong một quốc gia mà còn có
thể lưu hành trên toàn cầu.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ du lịch hoặc giải trí của
các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như Dinner Clud, Amex
 !" )?
 

-+8&9:"@)$
- Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo
đó người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng quy định không trả lãi để
thanh toán hàng hóa dịch vụ tại cơ sở cung cấp hàng hóa, dịch đó chấp nhận loại thẻ
này.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): Là loại thẻ có liên quan trực tiếp với tài khoản tiền
gửi của chủ thẻ. Loại thẻ này khi mua hàng hóa dịch vụ sẻ được khấu trừ (ghi nợ)
ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ, đồng thời sẽ chuyển ngân ngay (ghi có) số
tiền thanh toán đó vào tài khoản của cơ sở cung cấp hàng hóa dịch vụ đó.
- Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ dùng để chuyển hay rút tiền tại các
máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở đại lý ngân hàng.

-+8&9&A":BC
- Thẻ Vàng (Gold card): Thẻ này dùng phát hành cho các khách hàng có uy tín
lớn, khả năng tài chính mạnh, nhu cầu sử dụng, chi tiêu lớn. Đặc điểm của loại thẻ
này là có mức hạn mức tín dụng cao hơn so với các loại thẻ thường.
- Thẻ thường (Standard card): Đây là loại thẻ căn bản nhất, phổ biến nhất trên

thị trường do có mức hạn mức thấp.

-+8&9&A":BC
- Thẻ nội địa: Thẻ chỉ sử dụng được trong phạm vi một quốc gia với đồng nội
địa.
- Thẻ quốc tế: Là loại thẻ mà phạm vi sử dụng của nó không chỉ dùng tạo một
hay hai quốc gia mà được sử dụng trên phạm vi toàn cầu. Nó được hổ trợ và quản lý
bởi các tổ chức tài chính lớn trên thế giới như Master Card, Visa hoặc các công ty
điều hành như Dinner Club, Amex, JCB hoạt động trong một hệ thống đồng nhất
và đồng bộ.
1.1.5. Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán.

.(5;DEFG'
- Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông : Là một phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt, vai trò đầu tiên của thẻ là làm giảm khối lượng tiền mặt trong
 !" )H
 
lưu thông. Ở những nước phát triển, thanh toán tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng số các phương tiện thanh toán. Nhờ vậy mà khối lượng cũng
như áp lực tiền mặt trong lưu thông giảm đáng kể
- Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế: Hầu hết
mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện và thanh
toán trực tuyến (online) vì vậy tốc độ chu chuyển, thanh toán nhanh hơn nhiều so
với những giao dịch sử dụng tiền mặt. Thay vì thực hiện các giao dịch trên giấy tờ,
với giao dịch thẻ, mọi thông tin đều được xử lý qua hệ thống máy móc điện tử thuận
tiện, nhanh chóng, góp phần tiết kiệm được chi phí cho xã hội, chi phí phát hành
tiền…giúp NHTW kịp thời có những chính sách tiền tệ và đưa ra những biện pháp
phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và xây dựng một hệ thống tài
chính vững mạnh.
- Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước: Trong thanh toán thẻ, các

giao dịch đều nằm dưới sự kiểm soát của ngân hàng. Nhờ đó các ngân hàng có thể
dễ dàng kiểm soát được mọi giao dịch, tạo nền tảng cho công tác quản lý thuế của
nhà nước, thực hiện công bằng xã hội, thực hiện chính sách ngoại hối quốc gia
- Thực hiện biện pháp “kích cầu” của nhà nước: Sự tiện lợi mà thẻ mang lại
cho người sử dụng, ĐVCNT, ngân hàng… khiến cho ngày càng có nhiều người ưa
chuộng sử dụng thẻ như “chiếc ví đa năng”. Điều này làm cho thẻ trở thành công cụ
một công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện pháp “kích cầu” của nhà nước.
Khuyến khích phát hành, thanh toán thẻ cũng là khuyến khích tăng cầu tiêu dùng.
Điều này cũng tạo nên một kênh cung ứng vốn hiệu quả của NHTM
- Cải thiện môi trường văn minh, thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư nước
ngoài: Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với phương
tiện văn minh của thế giới do đó sẽ tạo ra một môi trường thương mại văn minh,
hiện đại hơn. Chính điều này cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch, các đầu tư
nước ngoài.

.(5I$"
E Đối với người sử dụng.
 !" )J
 
Thẻ có tác dụng như “ một người bảo vệ tiền” cho khách hàng vì mỗi thẻ thanh
toán có một số PIN riêng mà duy nhất chủ thẻ mới biết mã số để rút tiền. Nếu
trường hợp chủ thể đánh mất thẻ của mình thì chủ thể khác cũng không thể rút tiền
trong tài khoản nếu không biết mã số PIN, máy ATM sẽ tự động nuốt thẻ nếu 3 lần
nhập không đúng mã PIN. Hơn nữa, khi chủ thẻ mất thẻ có thể lên ngân hàng, hoặc
gọi điện thoại trực tiếp yêu cầu phong tỏa tài khoản của mình và mang CMND lên
ngân hàng để yêu cầu mở tài khoản hoặc làm lại thẻ thì tài khoản mới có thể hoạt
động được.
Bằng cách nhập mã số cá nhân, chủ thẻ có thể tiếp cận tài khoản cá nhân của
mình tại ngân hàng mọi lúc, mọi nơi, 24/24 mỗi ngày và 7 ngày trong tuần tại hàng
nghìn ATM rộng khắp trên toàn quốc của ngân hàng và các ngân hàng trong liên

minh: Smarktin, Banknet và VNBC.
Khi sử dụng thẻ, chủ thẻ đã được ngân hàng cũng cấp một dịch vụ thanh toán
có độ bảo mật cao tại đơn vị kinh doanh chấp nhận thẻ
Khách hàng không phải mang theo một lượng tiền mặt lớn khi đi du lịch, mua
sắm hàng hóa, dịch vụ… điều này hạn chế được rủi ro mất cắp cũng như bảo quản.
Thường xuyên kiểm tra các khoản tiền đã được sử dụng qua thẻ giúp chủ thẻ
quản lý tốt túi tiền của mình và có kế hoạch chi tiêu hợp lí.
Khách hàng có số dư tài khoản không sử dụng, số dư này sẽ được hưởng mức
lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Dễ dàng theo dõi và quản lý hiệu quả việc chi tiêu của người thân thông qua
phát hành thẻ phụ.
E Đối với doanh nghiệp.
Thẻ thanh toán giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
bằng cách giảm thiểu chi phí và thời gian trong việc trả lương. Các doanh nghiệp
chỉ cần đăng ký mở tài khoản cho nhân viên của mình tại ngân hàng và chuyển bảng
lương của doanh nghiệp vào mỗi kỳ phát lương cho ngân hàng, ngân hàng sẽ tự
động hoạch toán và chuyển số lương tương ứng vào tài khoản của từng nhân viên.
Các doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian do không phải trực tiếp phát lương
đến từng nhân viên như trước đây và hơn nữa khi thực hiện trả lương qua thẻ doanh
 !" )K
 
nghiệp cũng giảm được chi phí cho bộ máy phát lương, quản lý tốt ngân quỹ trong
chi trả và tránh tình trạng tiền giả.
Các công nhân sẽ được hưởng mọi tiện ích từ chiếc thẻ ATM: rút tiền theo nhu
cầu chi tiêu của mình, tiền lương còn lại trên tài khoản thẻ ATM của họ sẽ được bảo
đảm an toàn và được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn theo quy định của ngân
hàng.
Sử dụng thẻ ATM trong việc chi trả lương giúp bảo mật tiền lương, thưởng và
các khoản tiền phụ cấp khác của công nhân, điều này sẽ tránh được chuyện ganh tỵ
lẫn nhau trong nội bộ.


.(5+$
Thẻ thanh toán ra đời không chỉ mang lại tiện ích cho người sử dụng mà nó còn
góp phần thúc đẩy sự phát triển vững mạnh cho hệ thống tài chính của một quốc gia
nói chung và các NHTM là NHPH nói riêng.
Phát hành thẻ thanh toán (thẻ ATM) chính là một kênh huy động vốn lớn của
các ngân hàng. Khi khách hàng đến mở thẻ, nộp tiền vào tài khoản để sử dụng và
thanh toán thường khách hàng phải có số dư tài khoản ở một mức nhất định theo
quy định của ngân hàng, điều này làm cho số dư tiền gửi của khách hàng tại ngân
hàng tăng lên một cách đáng kể theo số lượng thẻ được phát hành.
Thẻ là một ứng dụng công nghệ thông tin. Phát triển thẻ thanh toán, các ngân
hàng sẽ trang bị và nâng cao trang thiết bị công nghệ, khả năng tự động hóa, chất
lượng trong giao dịch để có thể đáp ứng và phục vụ tốt hơn các nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng trong và ngoài nước.
Giảm gánh nặng trong việc vận chuyển, cất giữ, bảo quản tiền mặt cũng như
tránh được nạn tiền giả lưu hành trong nền kinh tế.
Sử dụng dịch vụ thẻ, hằng năm thì các chủ thể phải nộp một khoản lệ phí (phí
thường niên ) để sử dụng dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp, chính điều
này cũng tạo nên nguồn thu đều đặn cho ngân hàng.
 !" )L
 
Lắp đặt hệ thống máy ATM hay liên hệ với các ĐVCNT mới góp phần mở
rộng địa bàn hoạt động của ngân hàng, điều này rất có ích ở những nơi mà việc mở
chi nhánh là tốn kém.

.(5 )$
Trong quy trình thanh toán, NHPH thường mở tài khoản tại các ngân hàng
thanh toán cho việc tiện thanh toán. Điều này đã làm tăng lượng số dư tiền gửi và
nguồn huy động cho ngân hàng thanh toán. Với các loại phí: phí rút tiền mặt, phi
đại lý thanh toán ngân hàng thu được một khoản thu tương đối ổn định.


.(5MN"@=*
Khi chấp nhận thẻ thanh toán, người bán hàng tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm
dịch vụ, giảm thiểu rủi ro và chi phí về quản lý tiền mặt như bảo quản, kiểm đếm,
tiền giả, nộp tiền vào tài khoản ngân hàng.
Đối với một số cơ sở, chấp nhận thanh toán bằng thẻ ngân hàng cũng là một
điều kiện để được hưởng những ưu đãi của ngân hàng về tín dụng, dịch vụ thanh
toán.
1.2. Hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại.
1.2.1. Các chủ thể tham gia vào hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.
2722O"A"P"D
Tổ chức thẻ quốc tế là Hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng tham gia phát
hành và thanh toán thẻ quốc tế. Một số tổ chức thẻ quốc tế hiện nay như: Tổ chức
thẻ VISA, tổ chức Mastercard, công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB,
công ty thẻ Dinner Clud.
Tổ chức thẻ quốc tế có nhiệm vụ đứng ra tổ chức liên kết các thành viên, đặt ra
các quy định bắt buộc các thành viên phải tuân theo, thông nhất thành moeetj hệ
thống toàn cầu. Bất cứ một ngân hàng nào hiện nay có hoạt động trong lĩnh vực thẻ
quốc tế đều phải gia nhập và tuân theo quy tắc của tổ chức thẻ quốc tế.
2727 +$*
Ngân hàng phát hành thẻ là ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân hàng
phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở
 !" )Q
 
và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán sau cùng với chủ thẻ.
Để việc phát hành thẻ mang lại lwoij ích kinh tế cao, ngân hàng phát hành phải là
ngân hàng có uy tín cao cũng như mạng lưới hệ thống hoạt động rộng trong nước
cũng như quốc tế.
272?6*
Chủ thẻ là cá nhân hay tổ chức được ngân hàng phát hành thẻ cung cấp sử dụng

thẻ để chi trả, thanh toán hàng hóa dịch vụ hay chuyển khoản, rút tiền mặt theo
những quy định của ngân hàng phát hành. Một chủ thẻ có thể có một hay nhiều thẻ
tùy theo nhu cầu sử dụng và có thể cho phép người khác sử dụng thẻ của mình.
272H +)$
Là ngân hàng chấp nhận các giao dịch thẻ như một phương tiện thanh toán
thông qua việc kí kết các hợp đồng chấp nhận thẻ với các cơ sở cung cấp hàng hóa
dịch vụ. Trên thực tế, nhiều ngân hàng vừa đóng vai trò là người phát hành vừa
đóng vai trò là ngân hàng thanh toán thẻ.
272JMN"@=*
Cơ sở chấp nhận thẻ là các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ có ký kết hợp
đồng với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán hàng hóa dịch vụ do
mình cung cấp bằng thẻ.
1.2.2. Quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.
2772RS$*
Sơ đồ quy trình phát hành thẻ.
 !" )T
Khách
hàng
Giao nhận
thẻ mã PIN
Ngân hàng
phát hành
tiếp nhận hồ sơ
In thẻ, cấp mã
PIN
Kiểm tra,
thẩm định
hồ sơ
Xử lý dữ
liệu

(1) (2)
(3)
(4)(5)
(6)
 
 Bước 1: Khi có nhu cầu về sử dụng thẻ, khách hàng đến ngân hàng phát hành
làm thủ tục đăng ký sử dụng. Hồ sơ bao gồm giấy đăng ký sử dụng thẻ, chứng minh
nhân dân, hộ chiếu và một số giấy tờ khác tùy theo ngân hàng.
 Bước 2: Ngân hàng phát hành tiếp nhận hồ sơ của khách hàng.
 Bước 3: Ngân hàng phát hành tiến hành kiểm tra thẩm định hồ sơ của khách
hàng theo các chuẩn mực, quy định của ngân hàng đã đặt ra đối với người đủ điều
kiện sử dụng thẻ.
 Bước 4: Sau khi hồ sơ khách hàng đủ hợp pháp để được sử dụng thẻ, Ngân
hàng phát hành tiến hành phân loại, xử lý dữ liệu và đưa vào hệ thống quản lý thẻ.
- Đối với thẻ dư nợ, việc phát hành thẻ đơn giản bởi vì khách hàng đã có tài
khoản tại ngân hàng.
- Đối với thẻ tín dụng: Ngân hàng phải phải phân loại khách hàng để có những
chính sách và hạn mức tín dụng riêng, phù hợp với nhu cầu cũng như điều kiện tài
chính của khách hàng
 Bước 5: Ngân hàng phát hành tiến hành in và phát hành thẻ. Bằng kỷ thuật
riêng, các thông tin cần thiết về chủ thẻ được in lên bề mặt thẻ và được mã hoá,
đồng thời ấn định mã pin cho chủ thẻ.
 Bước 6: Ngân hàng phát hành tiến hành giao thẻ cho khách hàng, đồng thời
cung cấp mã PIN và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ.
2777RS"@=()$*
Đối với các loại thẻ khác nhau, cơ chế, phương thức và thậm chí là qui trình
thanh toán có thể có một số khác biệt nhất định, nhưng nhìn chung đều có những
điểm giống nhau cơ bản:
 !" )2U
 

Sơ đồ quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng.
Nguyên tắc chung của quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ là ghi Nợ trước,ghi Có
sau, gồm các bước sau:
 Bước 1: Chủ thẻ mua hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc
rút tiền mặt tại ngân hàng đại lý thanh toán
 Bước 2: CSCNT xem xét hạn mức thanh toán của thẻ và xin cấp phép
 Bước 3: Sau khi cấp phép đã hoàn thành,cơ sở chấp nhận thẻ lập hoá đơn
thanh toán thẻ cho chủ thẻ.
 Bước 4: Cơ sở chấp nhận thẻ gửi hoá đơn thanh toán cho ngân hàng thanh
toán trong vòng 4 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch.
 Bước 5: Tại ngân hàng thanh toán,khi tiếp nhận hoá đơn và bảng kê phải
kiểm tra tính hợp lệ các thông tin trên hoá đơn và tiến hành ngay việc ghi Nợ vào tài
khoản của mình và ghi Có vào tài khoản của CSCNT trong ngày.
 Bước 6: Ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu.
 Bước 7: Tại trung tâm sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu,phân loại để bù trừ giữa
các ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành đồng thời thực hiện báo Có và
báo Nợ trực tiếp cho các ngân hàng thành viên.
 !" )22
Chủ thẻ
Cơ sở chấp
nhận thẻ
Ngân hàng
phát hành
Tổ chức thẻ
quốc tế
(7) (8)
(9)
(10))
(1) (3)
Ngân hàng

thanh toán
(6)
(7)
(4)
(5)
(2)
 
 Bước 8: Ngân hàng phát hành thẻ khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ
tiến hành thanh toán.
 Bước 9: Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành gửi sao kê chi tiêu báo
cho chủ thẻ các khoản đã sử dụng trong tháng và yêu cầu thanh toán.
 Bước 10: Chủ thẻ thanh toán nợ trực tiếp cho ngân hàng phát hành bằng tiền
mặt, chuyển khoản.
1.2.3. Rủi ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt động kinh doanh thẻ.
Kinh doanh là một ngành chứa đựng rất nhiều rũi ro, kinh doanh thẻ cũng không
nằm quy luật đó. Rũi ro và nguy cơ rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong toàn bộ
quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Khi rủi ro xảy ra nó không chỉ gây
tổn thất cho các chủ thẻ tham gia hoạt động thẻ mà còn gây hiệu quả lâu dài đối với
xã hội, gây mất lòng tin người tiêu dùng đối với hệ thống ngân hàng.
27?2V6
 V6;+$
- Đơn xin phát hành thông tin giả mạo
Không thẩm định kỹ các thông tin mà KH cung cấp, NH có thể phát hành thẻ
giả cho KH đăng ký với thông tin giả mạo, điều này sẽ làm tăng các rủi ro nếu KH
có mục đích xấu đối với NH. Tuy nhiên, trên thực tế trường hợp này rất hiếm xảy ra
vì quy trình phát hành thẻ đơn giản, KH phải có số dư tối thiểu vào tài khoản tiền
gửi tại NH.
- Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi.
NH gửi thẻ cho chủ thẻ qua đường bưu điện nhưng trên đường vận chuyển thẻ
bị đánh cắp và bị sử dụng thẻ mà chủ thẻ không hay biết việc NH đã gửi thẻ cho

mình. Trong trường hợp này, NH phải chịu hoàn toàn phí tổn về những giao dịch đã
được thực hiện.
- Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng.
Rủi ro này xảy ra tại thời điểm NH gia hạn hoặc phát hành lại thẻ. NH nhận
được thông báo về việc thay đổi địa chỉ của KH và yêu cầu gửi thẻ về địa chỉ mới,
do không kiểm tra tính chính xác của thông tin nên NH đã gửi thẻ đến địa chỉ mới
 !" )27
 
theo yêu cầu của KH nhưng đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ thật. Lúc này, tài
khoản của chủ thẻ đã bị lợi dụng, NH chỉ phát hiện ra khi có sự liên hệ của chủ thẻ
thật do không nhận được thẻ hoặc tài khoản của chủ thẻ giảm.
V6;+)$(WBC
- Thẻ giả.
Thẻ được làm giả bởi các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ theo
thông tin có được từ chứng từ giao dịch của thẻ hoặc thẻ bị mất cắp, thất lạc. Thẻ
giả được sử dụng để tạo ra các giao dịch giả mạo gây tổn thất lớn cho chủ thẻ và các
NHPH.
- Thẻ bị mất cắp, thất lạc
Trong lưu hành thẻ, thẻ bị mất, chủ thẻ không thông báo kịp cho ngân hàng
dẫn đến thẻ bị người khác lợi dụng hoặc các tổ chức tội phạm mã hóa lại thẻ để thực
hiện các giao dịch. Các trường hợp này gây tổn thất cũng như rủi ro cho chủ thẻ và
NHPH.
- Thẻ được tạo băng từ giả
Đây là loại hình giả mạo thẻ sử dụng công nghệ cao, trên cơ sở thông tin khách
hàngtrên băng từ của cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ. Các tổ chức tội phạm sử dụng
các phần mềm mã hóa tạo ra các băng từ giả trên thẻ và thực hiện các giao dịch.
Chính điều này đã dẫn đến rủi ro cho NHPH, ngân hàng thanh toán và chủ thẻ.
- Rủi ro về đạo đức
Loại rủi ro này xảy ra khi nhân viên cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ cố tình in
ra nhiều bộ hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ cho khách hàng, các bộ

hóa đơn còn lại sẽ được giả mạo chữ ký của khách hàng đưa đến ngân hàng thanh
toán để yêu cầu ngân hàng chi trả. Thiệt hại rủi ro này có thể ảnh hưởng đến cả
NHPH và NHTT
27?7X$YZ)
Tuân thủ hết sức chặt chẽ quy trình thẩm định hồ sơ xin cấp thẻ, thanh toán,
cấp phát và các qui định có liên quan đến việc quản lý và kiểm soát rủi ro do việc sử
dụng thẻ gian lận, giả mạo.
 !" )2?
 
Hướng dẫn nghiệp vụ chấp nhận thẻ thanh toán đối với ĐVCNT, trong đó đặc
biệt là biện pháp để nhận dạng trong trường hợp sử dụng thẻ giả mạo để thanh toán.
Các NHTM phải phối hợp với nhau để kịp thời thông báo cho các trường hợp
sử dụng thẻ giả mạo và cùng tìm ra được những biện pháp xử lý kịp thời.
Tổ chức các buổi thảo luận để nhân viên trong toàn bộ hệ thống cùng nhau trao
đổi và học hỏi kinh nghiệm cũng như bổ sung các kiến thức liên quan đến quản lý
và kiểm soát rủi ro do thẻ giả mạo gây ra.
 !" )2H
 
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH
TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG TRONG 3 NĂM 2009-2011
2.1. Tổng quan về SeAbank – chi nhánh Đà Nẵng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng Đông Nam Á tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia Bank (viết tắt
là SeABank) được thành lập năm 1994, hội sở chính đặt tại 25 Trần Hưng Đạo, Ba
Đình, Hà Nội. Là một trong những NHTM cổ phần có mặt sớm nhất tại Việt Nam,
SeABank đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoàn thiện và đạt được nhiều thành
công hết sức khả quan. Hiện nay, SeABank đã có gần 125 điểm giao dịch trên toàn
quốc.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao, SeABank đặc biệt mở rộng

mạng lưới kênh phân phối để phục vụ khách hàng tốt hơn. Qua việc hàng loạt chi
nhánh ở phía bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh; ở phía nam: Vũng
Tàu, Bình Dương, TPHCM; ở miền trung: Đà Nẵng và Nha Trang, nâng tổng số
điểm giao dich của SeABank trên toàn quốc là 125. Việc mở chi nhánh tại Đà Nẵng
của SeABank là rất quan trọng vì đây là chi nhánh đầu tiên tại miền Trung, nó đánh
dấu một bước phát triển mới nhằm phục vụ nhu cầu Tài chính– Ngân hàng đa dạng
của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tại “khúc ruột” của Tổ quốc.
SeABank – Đà Nẵng được khai trương ngày 21 tháng 12 năm 2006 tại địa chỉ:
23 Nguyễn Văn Linh, phường Nam Dương – Quận Hải Châu. Đây là chiếc cầu nối
quan trọng của SeABank với 2 thị trường miền Bắc và miền Nam.
SeABank – Đà Nẵng là một ngân hàng mới nhưng được đánh giá có tốc độ
tăng trưởng nhanh về vốn, tài sản và mạng lưới cùng với định hướng phát triển kinh
doanh trên nền tảng định vị sự khác biệt về cấu trúc tổ chức, định hướng tới khách
hàng các sản phẩm dịch vụ được thiết kế phù hợp vời từng phân khúc mục tiêu,
thích nghi tính đa dạng của địa phương. SeABank đã nhanh chóng hội nhập và bắt
kịp ngay với thị trường kinh doanh tại Đà Nẵng. Ngay ngày đầu khai trương chi
 !" )2J
 
nhánh, ngân hàng đã huy động được 50 tỷ đồng từ tiền gửi dân cư, mở đầu cơ hội
kinh doanh cho thương hiệu SeABank tại khu vực này.
Nắm bắt được mục tiêu, kế hoạch của Thành phố và các nhu cầu đa dạng của
khách hàng địa phương, SeABank đã chủ động phát triển các sản phẩm ngân hàng
riêng biệt cho Đà Nẵng như: Chú trọng đến các dịch vụ ngân hàng, phục vụ danh
mục ngành nghề có thế mạnh tại khu vực: chế biến, xuất khẩu thuỷ sản, thương mại
dịch vụ, kinh doanh sắt thép, xây dựng dân dụng, bất động sản… đặc biệt mở rộng
danh mục ngành nghề, lĩnh vực có yếu tố công nghệ cao .
Các sản phẩm chủ yếu như: tài trợ vốn lưu động, dự án trung và dài hạn, đẩy
mạnh các hoạt động tín dụng, xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế… Ngoài ra, trước
nhu cầu cần được nâng cao năng lực tài chính, SeABank ĐN cũng quan tâm đến
mảng tài trợ vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ cá nhân, tiểu thương, bên

cạnh đó ngân hàng cũng phát triển thêm các dịch vụ ngân hàng cá nhân, trong đó
sản phẩm ngân hàng bán lẻ rất đa dạng như: gửi tiết kiệm, mở tài khoản, cho vay
xây sửa nhà ở, mua ôtô, cho vay tiêu dùng…
Từ năm 2009, SeABank Đà Nẵng đánh dấu một bước định hướng phát triển
mới , khi ngân hàng bắt đầu triển khai mô hình ngân hàng bán lẻ với các sản phẩm
và dịch vụ khác biệt của mình. Với việc xâm nhập thi trường tại khu vực một cách
chuyên biệt như vậy, chắc chắn thành viên này không những mang lại cho khách
hàng phong cách phục vụ mới mẻ mà còn mở ra những cơ hội hợp tác đầu tư mới
cho các khách hàng vốn rất khó tính tại thị trường Đà Nẵng nói riêng và khu vực
miền Trung nói chung với thương hiệu SeABank
 !" )2K
 
2.1.2. Cơ cấu tổ chức các phòng ban.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh.
.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại SeAbank – Chi nhánh Đà Nẵng
trong 3 năm 2009-2011.
Cùng với sự phát triển của thời đại, các thương hiệu luôn có những thay đổi
nhất định theo thời gian. Sau quá trình tái cấu trúc và điều chỉnh chiến lược phát
triển của một doanh nghiệp thường là những bước chuyển về mặt thương hiệu.
Đang trên con đường vươn tới thương hiệu hàng đầu của khối ngân hàng Việt Nam,
thì những nổ lực của đổi mới của SeAbank trong thời gian gần đây đã khiến cho bất
cứ ngân hàng nào cũng phải dè chừng. SeAbank luôn có những bước nhảy vọt về
quy mô, thị trường, sản phẩm, công nghệ và thương hiệu. Sự đổi mới của SeAbank
 !" )2L
Giám đốc chi nhánh
TP Khách hàng
doanh nghiêp
TP Khách hàng
cá nhân

TP Quản trị và hỗ
trợ hoạt động
CVQL Khách
hàng DNo
CVQL
KH cá
nhân
Trưởng
quỹ
Trưởng
nhóm
Teller
Thủ quỹ
Nhân viên
hành chính
CV hỗ trợ
tín dụng
CV Hỗ trợ
hoạt động
Tổ điện toán
Wellcome
oficer
Teller
Mobile
Banker
 
là sự đổi mới có tính bước ngoặt, toàn diện đem lại cho thương hiệu này một động
lực lớn lao trong quá trình hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu
tại Việt Nam.
Là một chi nhánh của SeABank tại miền Trung với lịch sử hình thành và phát

triển chỉ hơn 5 năm nhưng hoạt động của chi nhánh rất hiệu quả, sản phẩm dịch vụ
rất phong phú, đa dạng để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, chất lượng sản
phẩm dịch vụ được cải thiện rõ rệt và đã giúp hình ảnh của ngân hàng được biết
đến rộng rãi hơn.
72?2SS'(P)?[7UUTE7U2U
Nếu như vấn đề hằng ngày của các doanh nghiệp là kết hợp các yếu tố đầu vào
để tạo ra sản phẩm, dịch vụ để phục vụ cho nhu cầu của khách hàng thì vấn đề hằng
ngày của Ngân hàng là huy động nguồn vốn để cung cấp đầy đủ nhu cầu về vốn cho
các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Với vai trò là trung gian tài chính, ngân
hàng sẽ đi vay để cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính. Vì thế việc huy động
vốn không chỉ có ý nghĩa riêng đối với bản thân ngân hàng và còn có ý nghĩa đối
với nền kinh tế. Thông qua hoạt động huy động vốn sẽ tạo nguồn vốn phục vụ cho
hoạt động đầu tư đồng thời đáp ứng nhu cầu cho người dân gửi tiền an toàn và
thuận lợi.
Nền kinh tế của Đà Nẵng trong những năm gần đây tăng trưởng rất mạnh, nhu
cầu về vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh cũng tăng cao. Mặt khác, Việt Nam đã
được gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các doanh nghiệp nước ngoài đầu
tư vào nước ta ngày càng nhiều, do đó các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong
nước phải bổ sung vốn để đầu tư vào trang thiết bị, nâng cấp sửa chữa máy móc
mới có thể đứng vững và cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy,
đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn để đáp ứng được các nhu cầu của các doanh
nghiệp trong nước.
Dưới đây là bảng tình hình huy động vốn của SeABank-chi nhánh Đà Nẵng:
 !" )2Q
 
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh trong 3 năm 2009-2011.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch

(2010/2009)
Chênh lệch
(2011/2010)
Số tiền

\]^
Số tiền

\]^
Số tiền

\]^
Số tiền
_8
\]^
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1. NHẬN
TIỀN GỬI
771.734 2UU
1.262.80
3
2UU
1.982.41
4
2UU 491.069
K?`K
?
719.611 56,99

Tiền gửi từ
dân cư
425.985 55 762.987 60 1.295.724 65,36 337.002
79,1
1
532.373 69,77
Tiền gửi của
TCKT
267.157 35 398.672 32 552.238 27,86 131.515
49,2
3
153.566 38,52
Tiền gửi của
TCTD
78.592 10 101.144 8 134.452 6,78 22.552
28,7
0
33.308 32,93
2. ĐI VAY 34.651 2UU 48.275 2UU 62.349 2UU 13.624
?T`?
7
14.074 29,15
TỔNG 806.385 2UU
1.311.07
8
2UU
2.044.76
3
2UU 504.693
K7`J

T
733.685 55,96
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 của SeAbank)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động tăng qua các năm. Năm
2009 chi nhánh huy động được 806.385 triệu đồng. Sang năm 2010 mặc dù nên
kinh tế khó khăn nhưng tổng vốn huy động vẫn tăng lên đến 1.331.087 triệu đồng,
tăng 504.963 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng với tỷ lệ tăng là 62,59%. Đến
cuối năm 2011 chi nhánh đã huy động được 2,044,763 triệu đồng tăng 733.685 triệu
đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 55,96%. Mặc dù là tỷ lệ tăng có thấp hơn so
với năm 2010, nhưng số tiền thì vẫn vượt so với năm 2010. Đó là một điều đáng
mừng của chi nhánh, vì trong những tháng đầu năm 2011 lãi suất biến động rất
mạnh, và cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng khác làm cho thị trường biến
động rất mạnh, có rất nhiều ngân hàng bị rơi vào tình trạng thanh khoản kém,
nhưng SeAbank vẫn giữ được một vị thế rất ổn định.
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm 2009 – 2011 thì nguồn vốn
huy động từ tiền gửi dân cư và tiền gửi TCKT chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tiền gửi từ
 !" )2T

×