Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Giải pháp nhằm thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.11 KB, 57 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử phát triển sản xuất gắn liền với sự ra đời và phát triển của các phương
tiện thanh toán. Ngày nay, bên cạnh việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt còn có các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt như Séc, Ủy nhiệm thu, Ủy Nhiệm chi,
Hối phiếu, L/C… Không dừng lại ở đó, khi những tiến bộ của công nghệ thông tin
được ứng dụng một cách rộng rãi, tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng phát triển
mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, là yếu tố khách quan cho sự ra đời và phát
triển của các phương tiện thanh toán hiện đại, trong đó có thẻ ngân hàng. Thẻ ngân
hàng là sản phẩm của sự kết hợp giữa khoa học - công nghệ và quản lý ngân hàng. Nó
là một phương tiện thanh toán điện tử, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
hiện đại nhất hiện nay. Sự ra đời của phương thức thanh toán bằng thẻ đã đánh dấu
một bước tiến bộ vượt bậc của hoạt động thanh toán trong các giao dịch kinh tế.
Những năm gần đây, thuật ngữ thẻ thanh toán đã không còn lạ lẫm với phần lớn
người dân. Thực tế cho thấy, dịch vụ thanh toán thẻ đã đem lại nhiều thành tựu đáng
kể cho Việt Nam nói chung và các Ngân hàng thương mại tham gia thanh toán thẻ nói
riêng. Thông qua phát hành và thanh toán thẻ, các Ngân hàng đã đem lại cho nền kinh
tế một lượng vốn đầu tư khá lớn, một lượng ngoại tệ đáng kể… góp phần vào phát
triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, thị trường thanh toán thẻ còn chưa phát triển tương
xứng với vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ bắt đầu triển khai dịch vụ phát hành và
thanh toán thẻ từ năm 2005. Đây là một lĩnh vực mới, kinh nghiệm còn hạn chế nên
ngân hàng gặp không ít khó khăn.
Nhận thấy sự cấp thiết của đề tài, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế
tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ, em đã chọn đề tài: “Giải pháp
nhằm thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Công Thương
Sông Nhuệ” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp được kết cấu gồm 3 phần:
- 1 -
Chương 1: Lý luận chung về nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Công


Thương Sông Nhuệ.
Chương 3: Giải pháp nhằm thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, các cán bộ tại Chi nhánh Ngân hàng Công
Thương Sông Nhuệ đã giúp đỡ và hướng dẫn em tận tình trong quá trình thực hiện
chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Huyền
- 2 -
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH
TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của thẻ thanh toán
1.1.1.1 Lịch sử hình thành thẻ thanh toán
Thẻ ngân hàng lần đầu tiên xuất hiện tại Mỹ vào năm 1920 được gọi là “đĩa mua
hàng”. Đây là một hình thức sơ khai của “thẻ mua hàng” hiện đại. Người chủ sở hữu
chiếc thẻ này có thể mua hàng tại cửa hiệu phát hành ra chúng và hàng tháng họ phải
hoàn trả đầy đủ tiền hàng cho chủ cửa hiệu. Đây chính là nền tảng cho thanh toán
không dùng tiền mặt “mua hàng trước trả tiền sau”.Từ những tiện ích to lớn của mình
thẻ thanh toán đã nhanh chóng chinh phục được đông đảo khách hàng. Người tiêu
dùng khi sở hữu phương tiện thanh toán này có thể mua hàng hóa dịch vụ trước mà
không phải trả tiền ngay lúc đó. Còn những nhà bán lẻ mặc dù bị tính chiết khấu trên
mỗi món hàng bán ra nhưng bù lại có nhiều khách hàng tìm đến với họ hơn vì vậy họ
cũng chấp nhận phương thức thanh toán này. Tiếp nối thành công của thẻ “Dinners
Club” năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời như: TripCharge, Goldenkey, Gourment
Club, Équire Cub. Đến năm 1958 Carte Blance và Ameican Express ra đời và thống
lĩnh thị trường. Năm 1960 chiếc thẻ nhựa Dinners Club lần đầu tiên xuất hiện tại Nhật
mở đầu cho hoạt động thanh toán thẻ tại Châu Á.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền văn minh nhân loại và kỹ thuật máy

tính không ngừng tiến bộ, thẻ thanh toán ngày càng thu hút sự chú ý và nghiên cứu
ứng dụng của nhiều nước kể cả những nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
1.1.1.2 Vài nét về hai tổ chức thẻ quốc tế mà Việt Nam là thành viên
a. Tổ chức thẻ quốc tế Visa
Visa tiền thân là Bank Americard do Bank of American phát hành vào năm 1960
khi các ngân hàng nhận ra rằng phần lớn các thẻ lúc bấy giờ chỉ dành cho giới doanh
nhân giàu có trong khi đó giới bình dân mới là đối tượng sử dụng chủ yếu cho thị
- 3 -
trường tương lai. Vì vậy Bank American phát triển mạng lưới bằng cách mở rộng
phạm vi hoạt động thông qua việc cấp phép cho các tổ chức tài chính khác trong việc
phát hành thẻ và ký kết hợp đồng với các đại lý. Việc phát triển mạng lưới đại lý và
chủ thẻ ngày càng mở rộng trên toàn bộ nước Mỹ. Đến năm 1977, Bank Ameriacard
trở thành Visa International và là tổ chức thẻ có quy mô lớn nhất toàn cầu.
b. Tổ chức thẻ quốc tế Master
Vào năm 1966, 14 ngân hàng Mỹ liên kết thành tổ chức Interbank (Interbank
Card Association - ICA), một tổ chức mới có khả năng trao đổi thông tin các giao
dịch thẻ tín dụng. Vào năm 1967, bốn ngân hàng Canifonia đổi tên từ Canifonia
Bankcard Association thành Western States Bankcard Association (WSBA). WSBA
mở rộng mạng lưới thành viên với tổ chức tài chính khác ở phía tây nước Mỹ. Sản
phẩm thẻ của tổ chức WSBA là MasterCharge. Tổ chức WSBA cũng cấp phép cho tổ
chức Interbank sử dụng tên và thương hiệu của MasterCharge. Và cuối thập niên 60,
nhiều tổ chức tài chính trở thành thành viên của MasterCharge và đủ sức cạnh tranh
với BankAmericard. Năm 1979, MasterCharge đổi tên thành MasterCard.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và cấu tạo thẻ thanh toán
1.1.2.1 Thẻ thanh toán là gì?
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng
hoặc các công ty lớn phát hành, thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền
hàng hóa và dịch vụ hoặc để rút tiền mặt ở máy rút tiền tự động hay các ngân hàng đại
lý trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa
ngân hàng phát hành và chủ thẻ.

1.1.2.2 Đặc điểm của thẻ thanh toán
a. Tính linh hoạt: Với nhiều loại thẻ đa dạng, phong phú, thẻ thích hợp với mọi
đối tượng khách hàng, từ khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt cho đến nhu cầu giải
trí... Thẻ cung cấp cho khách hàng độ thỏa mãn tối đa, thỏa mãn nhu cầu của mọi đối
tượng khách hàng.
- 4 -
b. Tính tiện lợi: Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ cung
cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào có thể mang
lại được. Người sử dụng thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền
điện thoại hoặc chuyển tiền, thực hiện các giao dịch hợp pháp khác. Đảm bảo an toàn
cho chủ thẻ thực hiện thanh toán các giao dịch mà không phải mang theo một lượng
lớn tiền mặt.
c. Tính an toàn và nhanh chóng: Chủ thẻ có thể yên tâm về số tiền của mình
trước nguy cơ bị mất cắp. Thậm chí, dù thẻ có thể bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ
cho chủ thẻ bằng số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ… nhằm tránh khả năng rút tiền của
kẻ ăn trộm. Hơn nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối
trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền mặt tới ngân hàng thanh toán,
ngân hàng phát hành và các tổ chức thẻ quốc tế.
1.1.2.3 Cấu tạo thẻ thanh toán
Xét theo công nghệ làm thẻ trên thế giới hiện nay sử dụng 2 loại thẻ là thẻ từ và
thẻ thông minh (thẻ chip) trong đó hiện nay phổ biến nhất là thẻ từ. Thẻ được cấu tạo
theo nguyên tắc không chỉ dễ nhận biết, phân biệt các loại thẻ với nhau mà còn đảm
bảo an toàn, chống giả mạo, hạn chế rủi ro trong thanh toán. Thẻ được làm từ nhựa
cứng, hình chữ nhật với kích thước tiêu chuẩn là 96mm*54mm*0,76mm có góc tròn,
thẻ có 3 lớp, màu sắc trên thẻ thay đổi tùy thuộc vào ngân hàng phát hành.
Mặt trước của thẻ có các yếu tố:
- Số thẻ: số thẻ này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, số được dập nổi lên trên thẻ, số
này được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng.
- Họ tên chủ thẻ: in bằng chữ nổi.
- Biểu tượng và thương hiệu của thẻ: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng mang tính

đặc trưng riêng do ngân hàng phát hành thiết kế. Đây là những biểu tượng rất khó bắt
chước do vậy nó cũng được xem như yếu tố an ninh chống giả mạo.
+ Thẻ Visa: Hình chữ nhật 3 màu: xanh, trắng, vàng có chữ Visa chạy ngang và
có hình con chim bồ câu bay trong không gian 3 chiều.
- 5 -
+ Thẻ Master: biểu tượng là 2 quả địa cầu lồng vào nhau: một hình màu da cam,
một hình màu đỏ lồng vào nhau ở góc giữa bên phải và dòng MasterCard màu trắng
chạy ở giữa.
+ Thẻ Amex: biểu tượng là hình đầu người chiến binh đội mũ sắt ở giữa hoặc ở
góc bên trái. Thương hiệu hình chữ nhật màu xanh nước biển, dòng AMERICAN
EXPRESS chạy ngang giữa.
+ Thẻ JCB: thương hiệu 3 màu xanh lam, đỏ, lá cây dòng JCB trắng chảy ngang.
+ Ngày hiệu lực là thời hạn thẻ được lưu hành.
Mặt sau của thẻ có các yếu tố:
Mặt sau của thẻ có băng từ mực chứa đựng các yếu tố bảo mật như số thẻ, tên
chủ thẻ, thời hạn cấp, ngân hàng phát hành.
+ Nằm dưới dải băng từ là ô chữ ký của người sử dụng thẻ, trên nền ô chữ ký,
khách hàng phải ký vào chữ ký mẫu của mình khi nhận thẻ từ ngân hàng phát hành
trên cơ sở chấp nhận thẻ so sánh với chữ ký trên ô hóa đơn mua bán hàng, dịch vụ hay
tạm ứng tiền mặt.
- 6 -
1.1.3 Phân loại thẻ thanh toán
Sơ đồ 1.1: Các loại thẻ thanh toán
1.1.3.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất
Có 3 loại:
a) Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ
đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng loại
thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
b) Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa
thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua,

nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được,
có thể đọc được dễ dàng nhờ thiết bị gắn với máy vi tính, thẻ chỉ mang thông tin cố
định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật đảm bảo an toàn.
c) Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ
có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính. Hiện nay thẻ thông minh được sử dụng rất
phổ biến trên thế giới vì có ưu điểm về mặt kỹ thuật, độ an toàn cao, khó làm giả
được. Ngoài ra, nó còn làm cho quá trình thanh toán thuận tiện và nhanh chóng hơn.
1.1.3.2. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
- 7 -
a. Thẻ tín dụng (Credit Card): còn gọi là thẻ dùng để chi tiêu trước trả tiền sau
trong đó chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, rút tiền mặt trong
hạn mức tín dụng được ngân hàng phát hành thẻ chấp nhận theo hợp đồng.
b. Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị
những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua
những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn... đồng thời chuyển ngân ngay lập
tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Có 2 loại thẻ ghi nợ cơ bản:
- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị các giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào
tài khoản của chủ thẻ.
- Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị các giao dịch dược khấu trừ vào tài khoản chủ
thẻ sau một vài ngày.
c. Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự
động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt
ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc
chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
d. Thẻ trả trước (prepaid card): đây là loại thẻ mới được phát triển trên thế giới.
Khách hàng chỉ cần trả cho ngân hàng một số tiền sẽ được ngân hàng bán cho một
tấm thẻ với mệnh giá tương đương. Đặc tính của thẻ này là số tiền chỉ giới hạn trong
thẻ và chi tiêu trong thời gian nhất định tùy vào quy định của mỗi ngân hàng, tức là

hạn mức thẻ không có tính chất tuần hoàn.
1.1.3.3. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
a. Thẻ nội địa: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng
tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
b. Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các
ngoại tệ mạnh để thanh toán.
1.1.3.4. Phân loại theo chủ thể phát hành
- 8 -
a. Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành
giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
b. Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các
tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn... phát hành
như Diner's Club, Amex..
c. Thẻ liên kết: Thẻ này ngày càng trở nên phổ biến. Thẻ liên kết là sản phẩm của
một ngân hàng kết hợp với bên thứ ba và thông thường tên hoặc nhãn hiệu thương
mại, logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ.
1.1.3.5 Phân loại theo mục đích sử dụng
a. Thẻ kinh doanh: là loại thẻ được phát hành cho nhân viên công ty sử dụng,
nhằm giúp công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu vào các công việc chung của nhân
viên. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm công ty được cung cấp những thông tin quản lý
một cách tóm tắt, chi tiết về chi tiêu của những nhân viên nội bộ trong công ty.
b. Thẻ du lịch: là loại thẻ do công ty tư nhân phát hành nhăm phục vụ vho ngành
du lịch, giải trí.
1.1.3.6 Phân loại theo hạn mức sử dụng
a. Thẻ vàng (gold card): là loại thẻ phát hành cho những đối tượng có uy tín, khả
năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn.
b. Thẻ chuẩn (standard card): là loại thẻ chung nhất mang tính phổ biến đại
chúng. Hạn mức tối thiểu phụ thuộc vào từng ngân hàng quy định.
1.1.4 Lợi ích của thẻ thanh toán
1.1.4.1 Đối với chủ thẻ (Cardholder)

a. Tiện lợi: Chủ thẻ không phải mang theo một lượng lớn tiền mặt khi đi mua
hàng, đi công tác xa hay đi du lịch… có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa
dịch vụ, để rút tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng tại đơn vị chấp nhận
thẻ thanh toán, máy ATM, các ngân hàng chấp nhận thẻ trong và ngoài nước. Chủ thẻ
có thể chi tiêu trước, trả tiền sau (với thẻ tín dụng), có thể chi đa ngoại tệ (với thẻ tín
- 9 -
dụng quốc tế), đặc biệt có thể thực hiện mua bán hàng hóa tại nhà (thanh toán qua
internet)…
b. An toàn: các loại thẻ thanh toán được làm bằng công nghệ cao, chủ thẻ được
cung cấp mã số cá nhân nên đảm bảo bí mật tuyệt đối, các khoản tiền được chuyển
trực tiếp vào tài khoản cho nên tránh mất mát hoặc trộm cắp. Trong trường hợp bị mất
thẻ hay lộ số PIN, chủ thẻ chỉ cần thông báo ngay cho NHPH để phong tỏa tài khoản,
đảm bảo an toàn tuyệt đối.
c. Linh hoạt, kiểm soát chi tiêu: Với bản sao kê hàng tháng ngân hàng gửi chủ
thẻ khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp chủ thẻ kiểm soát chi tiêu của mình trong
tháng từ đó giúp chủ thẻ điều chỉnh các khoản chi tiêu một cách hợp lý trong một
khoảng thời gian nhất định với hạn mức tín dụng nhất định.
d. Tiết kiệm: dùng thẻ thanh toán không bị phân biệt giá so với trả bằng tiền mặt,
bên cạnh đó còn được sử dụng một số dịch vụ khác miễn phí hoặc ưu đãi, được hưởng
lãi suất tiền gửi trong tài khoản khi chưa sử dụng đến.
1.1.4.2 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ (Marchant hay Retailer)
Khi tham gia thanh toán thẻ, lợi ích mà các đại lý chấp nhận thẻ sẽ nhận được
lớn hơn rất nhiều so với các chi phí mà họ phải bỏ ra:
a. Góp phần làm cho nơi bán hàng trở nên văn minh hiện đại, đa dạng hóa các
phương thức thanh toán, thu hút thêm được nhiều khách hàng từ đó bán được nhiều
hàng hơn, làm tăng doanh số và tăng lợi nhuận.
b. Giảm tình trạng trả chậm của khách hàng, giảm chi phí kiểm đếm, thu giữ và
bảo quản tiền mặt cũng như chi phí xử lý hóa đơn chứng từ. An toàn và thuận tiện hơn
trong quản lý tài chính kế toán, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
c. Được hưởng các ưu đãi của ngân hàng, được cung cấp các thiết bị và phương

tiện cần thiết cho dịch vụ thanh toán thẻ. Nhờ đó mà ĐVCNT sẽ được ngân hàng
quảng cáo cho công chúng khi giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của mình. Chính hệ
thống thanh toán văn minh hiện đại giúp công việc kinh doanh có hiệu quả hơn, cùng
với uy tín và vị thế không ngừng tăng lên.
- 10 -
1.1.4.3 Đối với ngân hàng thương mại
a. Ngân hàng phát hành
+ Thu hút nguồn vốn lớn để bổ sung vào nguồn vốn ngắn hạn cho ngân hàng vì:
khách hàng phải thường xuyên duy trì một số dư nhất định trên tài khoản tại ngân
hàng hoặc thực hiện các nghiệp vụ cầm cố, ký quỹ, ký cược mới đủ điều kiện mở thẻ.
+ Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, hiện đại hóa công nghệ, thu hút thêm nhiều
khách hàng, các khoản thu phí tăng, làm tăng doanh thu và lợi nhuận.
+ Tiết kiệm chi phí và hỗ trợ các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng khác: chi phí
giao dịch tại quầy, các chi phí khấu hao khác sẽ được giảm đáng kể. Đồng thời thông
qua các hình thức ký quỹ, thế chấp, tín chấp… để mở thẻ của khách hàng giúp ngân
hàng đánh giá được khách hàng trong các hoạt động tín dụng khác, đảm bảo chất
lượng tín dụng.
+ Mở rộng địa bàn hoạt động: Phát triển dịch vụ thẻ sẽ giúp các ngân hàng vươn
tới những khu vực mới mà không cần phải mở thêm chi nhánh. Mở rộng địa bàn hoạt
động thông qua mở rộng các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc mở rộng điểm đặt máy rút tiền
tự động ATM. Đây là hình thức phát triển của hệ thống ngân hàng tự động mà xã hội
hướng tới.
Cũng thông qua đó, thẻ của ngân hàng có nhiều tiện ích sẽ làm tăng uy tín và
danh tiếng của ngân hàng.
b. Ngân hàng thanh toán thẻ
+ Thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng, sử dụng các sản phẩm dịch
vụ do ngân hàng cung cấp.
+ Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thông qua hoạt động thu phí chiết khấu từ hoạt
động thanh toán đại lý. Bên cạnh đó ngân hàng còn có thể phát triển các dịch vụ: kinh
doanh ngoại tệ, nhận tiền gửi… Qua đó cũng làm tăng uy tín của ngân hàng đối với

khách hàng.
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế
a. Tăng cường hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
- 11 -
Thẻ thanh toán đã góp phần to lớn làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu
thông. Tại Việt Nam, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tuy còn mới mẻ
nhưng trong tương lai nó sẽ trở thành phương tiện thanh toán chủ yếu của người dân.
Đồng thời thẻ thanh toán cũng giúp chúng ta cải thiện được phần nào môi trường văn
minh thương mại, thu hút được thêm khách du lịch. Sự ra đời của thẻ thanh toán sẽ tạo
thêm điều kiện thu hút khách nước ngoài đến với Việt Nam.
b. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn giữa các quôc gia
Thanh toán bằng thẻ cũng góp phần đẩy nhanh quá trình thanh toán, tăng tốc độ
chu chuyển vốn giữa các quốc gia các khu vực. Hiện nay hầu hết mọi giao dịch thẻ
trong phạm vi quốc gia toàn cầu đều được thực hiện với tốc độ nhanh hơn nhiều so
với những giao dịch thanh toán khác nhau như: séc, ủy nhiệm chi. Sự phát triển của
hoạt động thanh toán thẻ hết sức cần thiết đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh
tế. Trên nền tảng một cơ chế thanh toán hiện đại sẽ là tiền đề, động lực để xây dựng
kinh tế.
c. Tạo công ăn việc làm
Việc phát triển các dịch vụ ngân hàng sẽ tạo thêm công ăn việc làm, giảm bớt
tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao được độ an toàn trong thanh toán, cải thiện môi trường tiêu
dùng, xây dựng nền văn minh thanh toán.
1.2 NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Chủ thể tham gia phát hành và thanh toán thẻ
1.2.1.1 Ngân hàng phát hành thẻ
Ngân hàng phát hành là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức phát hành thẻ
hoặc công ty thẻ trao quyền phát hành cho những thẻ mang thương hiệu của tổ chức
và công ty mình. Ngân hàng phát hành có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ,
thiết kế các yêu cầu kỹ thuật, mật mã ký hiệu cho các loại thẻ để đảm bảo an toàn cho

quá trình sử dụng thẻ, sau đó phát hành thẻ cho khách hàng, mở và quản lý tài khoản
- 12 -
thẻ, chịu trách nhiệm về việc thanh toán số tiền mà khách hàng trả cho người bán
hàng thẻ.
1.2.1.2 Chủ thẻ (Cardholder)
Là người có tên trên thẻ và được quyền sử dụng thẻ. Chủ thẻ có thể là một cá
nhân riêng lẻ hoặc đại diện cho một công ty hay một tổ chức nào đó có nhu cầu sử
dụng thẻ thanh toán. Chỉ chủ thẻ mới có thể sở hữu một hoặc nhiều thẻ của mình. Một
chủ thẻ có thể yêu cầu cấp thêm thẻ phụ cho người thân, có thể sở hữu một hoặc nhiều
thẻ.
1.2.1.3 Ngân hàng đại lý (Ngân hàng thanh toán)
Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các giao dịch thẻ như một
phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm
cung ứng hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn.
Trên thực tế hầu hết các ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân
hàng thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ
thẻ còn với tư cách là các ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng
hàng hóa có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ. Có thể nói, lợi ích mà ngân hàng nhận
được từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ là rất lớn nó không chỉ dừng lại ở thu
nhập của ngân hàng mà còn là uy tín là danh tiếng của ngân hàng mà trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng thì uy tín cũng như danh tiếng là điều tối quan trọng quyết định
sự tồn tại, phát triển của ngân hàng cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng
trong tương lai.
1.2.1.4 Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant)
Cơ sở chấp nhận thẻ là đơn vị bán hàng hóa và dịch vụ (siêu thị, khách sạn, các
đại lý, v.v...) có ký kết với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ.
Các đơn vị này được trang bị máy móc kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền hàng,
dịch vụ, trả nợ thay tiền mặt, v.v...
1.2.1.5. Tổ chức thẻ quốc tế
- 13 -

Là tổ chức đứng ra liên kết với các thành viên, đặt ra các qui định bắt buộc các
thành viên phải áp dụng và tuân theo thống nhất thành một hệ thống toàn cầu. Các tổ
chức thẻ không trực tiếp phát hành thẻ mà vai trò của nó là thiết lập các qui tắc trật tự
cho việc phát hành và sử dụng thẻ.
1.2.2 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ
Sơ đồ 1.2: Quy trình phát hành và thanh toán thẻ
(1) Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ bao gồm các đơn yêu cầu phát
hành thẻ, các giấy tờ tùy thân như chứng minh thư (hộ chiếu), tình hình tài chính hoặc
thu nhập của các cá nhân nếu là khách hàng cá nhân hoặc giấy pháp thành lập, giấy
đăng ký kinh doanh, báo cáo tài chính... nếu là khách hàng công ty.
(2) Ngân hàng phát hành thẻ tiếp nhận hồ sơ, phân loại khách hàng, tùy theo nhu
cầu và năng lực tài chính của khách hàng mà quyết định cấp loại thẻ nào, hạn mức bao
nhiêu. Sau đó, ngân hàng phát hành mã hóa các thông tin của khách hàng đã cung cấp
vào hệ thống máy chủ ngân hàng, ấn định số PIN, mã số khách hàng và phát hành thẻ
cho khách hàng.
(3) Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt.
(4) Đơn vị chấp nhận thẻ kiểm tra tính chân thực của thẻ, xin cấp phép với
những giao dịch vượt quá hạn mức. Đơn vị chấp nhận thẻ lập hóa đơn thanh toán và
- 14 -
Khách
hàng
Ng©n hµng
ph¸t hµnh
Hiệp hội thẻ
Ngân
hàng phát
hành
Đơn vị
chấp nhận
thẻ

Ngân hàng
thanh toán
(1) (12) (10)
(9)
(2) (13)
(8) (7)
(6)
(5)
(4)
(3)
(11)
yêu cầu khách hàng ký. Hóa đơn được lập thành 4 liên rồi giao dịch vụ cho chủ thẻ
kèm 1 liên hóa đơn. Đơn vị chấp nhận thẻ giữ 1 liên.
(5) Sau đó, đơn vị chấp nhận thẻ lập giấy đòi tiền đến ngân hàng thanh toán.
(6) Ngân hàng thanh toán kiểm tra hóa đơn rồi thanh toán tạm ứng cho đơn vị
chấp nhận thẻ. Nếu đơn vị chấp nhận thẻ và ngân hàng thanh toán không có quan hệ
đại lý với nhau thì quy trình (5), (6) thực hiện thông qua ngân hàng đại lý.
(7) Ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu, gửi giấy báo nợ đến hiệp hội thẻ.
(8) Hiệp hội thẻ báo có ngân hàng thanh toán.
(9) Hiệp hội thẻ báo nợ cho ngân hàng phát hành.
(10) Ngân hàng phát hành báo có cho hiệp hội thẻ.
(11) Hàng tháng ngay sau ngày sao kê, Ngân hàng phát hành sẽ gửi bản sao kê
tới chủ thẻ để làm căn cứ trả nợ.
(12) Định kỳ khách hàng thanh toán sao kê cho ngân hàng
- 15 -
1.2.3 Nghiệp vụ quản lý rủi ro
1.2.3.1 Rủi ro trong khâu phát hành
+ Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: đến kỳ phát hành lại thẻ, ngân hàng phát
hành nhận được thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi về địa chỉ
mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo đó nên ngân hàng phát hành đã

gửi về địa chỉ theo yêu cầu nhưng thực ra đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ đích
thực. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành.
+ Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi đến. Rủi ro này do
ngân hàng gánh chịu.
+ Đơn phát hành với các thông tin giả mạo: Trường hợp này có thể dẫn đến
những rủi ro về tín dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ hoặc không
có khả năng thanh toán.
1.2.3.2 Rủi ro trong thanh toán
+ Thẻ giả: thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả với các thông tin có
được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ bị mất cắp. Đây là rủi ro đặc biệt nguy
hiểm khó quản lý vì nằm ngoài sự tiên liệu của ngân hàng phát hành.
+ Thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua thư, điện thoại: Cơ sở chấp nhận thẻ cung
cấp hàng hóa, dịch vụ qua thư, điện thoại chấp nhận thanh toán với các thông tin về
thẻ như: loại thẻ, số thẻ, ngày hết hạn, tên chủ thẻ. Trong trường hợp chủ thẻ chính
thức không phải là người mua hàng thì giao dịch đó cơ sở chấp nhận thẻ bị ngân hàng
từ chối thanh toán, trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho cơ sở chấp nhận thẻ hoặc
ngân hàng phát hành.
+ Nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ in nhiều hóa đơn thanh toán của một thẻ: Khi
thực hiện giao dịch nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ cố tình in nhiều hóa đơn thanh
toán nhưng chỉ giao một hóa đơn cho chủ thẻ ký. Sau đó, nhân viên này giảo mạo chữ
ký của chủ thẻ và nộp những hóa đơn đó cho ngân hàng thanh toán để đòi tiền.
- 16 -
+ Tạo băng từ giả: Các tổ chức tội phạm lấy cắp thông tin trên băng từ của thẻ
thật được sử dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc các máy ATM sau dó mã hóa các
thông tin đã được đánh cắp để tạo ra các thẻ giả.
+ Rủi ro tín dụng: Rủi ro xảy ra khi thẻ được sử dụng nhưng không được thanh
toán.
1.2.3.3 Quản lý và phòng ngừa rủi ro
a. Tại ngân hàng phát hành
+ Kiểm tra xác minh thông tin trong hồ sơ xin phát hành thẻ để đảm bảo rằng các

thông tin đó là chính xác trước khi xét duyệt phát hành thẻ cho khách hàng.
+ Nếu ngân hàng phát hành gửi thẻ cho khách hàng theo đường bưu điện thì
ngân hàng phải theo dõi việc nhận thẻ của khách hàng và kịp thời mở tài khoản cho
phép khách hàng sử dụng thẻ. Thẻ và số PIN phải được gửi riêng biệt và bằng thư bảo
đảm.
+ Ngân hàng phát hành có trách nhiệm hướng dẫn các chủ thẻ hiểu biết thông
thạo các điều khoản trong hợp đồng sử dụng thẻ, cách sử dụng thẻ và lưu giữ hóa đơn
khi thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc ứng trước tiền mặt tại các quầy.
+ Khi nhận thông báo thay đổi của chủ thẻ, đặc biệt thay đổi về địa chỉ, ngân
hàng phát hành cần xác minh thông báo nhận được từ chủ thẻ là thực.
b. Tại ngân hàng thanh toán
+ Phải tìm hiểu kỹ về cơ sở chấp nhận thẻ trước khi tiến hành ký hợp đồng thanh
toán thẻ đặc biệt là về tư cách của cơ sở chấp nhận thẻ, hoạt động kinh doanh và khả
năng tài chính của cơ sở chấp nhận thẻ.
+ Hướng dẫn cơ sở chấp nhận thẻ sử dụng và bảo quản thiết bị thanh toán thẻ
EDC, CAT và máy cà thẻ theo đúng quy định của ngân hàng thanh toán.
+ Phối hợp với trung tâm thẻ quản lý hoạt động thanh toán thẻ của cơ sở chấp
nhận thẻ thông qua việc nộp hóa đơn thanh toán thẻ, kịp thời phát hiện ra những thay
đổi lớn về doanh số thanh toán hoặc những hoạt động bất thường của đơn vị.
- 17 -
+ Gửi đầy đủ và kịp thời các danh sách thẻ cấm lưu hành cũng như các thông
báo của trung tâm thẻ.
+ Liên lạc ngay với trung tâm thẻ khi phát hiện ra các biểu hiện gian trá trong
thanh toán thẻ của các cơ sở chấp nhận thẻ phối hợp biện pháp xử lý.
c. Tại trung tâm thẻ
+ Bổn phận quản lý rủi ro phải thường xuyên sử dụng và cập nhật các thông tin
trên các chương trình quản lý rủi ro của các tổ chức thẻ Quốc tế như Mastercard và
Visacard.
+ Theo dõi các báo cáo thẻ chậm thanh toán, báo cáo thẻ chi tiêu vượt hạn mức,
báo cáo kịp thời những hoạt động rủi ro trong việc sử dụng thẻ của chủ thẻ thông báo

và phối hợp với các tổ chức thẻ cũng như các ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh
toán, cơ sở chấp nhận thẻ.
+ Nhận thông báo chi tiết của chi nhánh, chủ thẻ về thẻ mất cắp thất lạc và thực
hiện khóa mã an toàn đối với các thẻ này hoặc tài khoản thẻ (nếu thấy cần thiết) đồng
thời đăng ký danh sách thẻ cấm lưu hành của các Tổ chức thẻ Quốc tế (tùy theo từng
khu vực yêu cầu).
+ Trích lập dự phòng rủi ro để bù đắp cho các rủi ro phát sinh từ nghiệp vụ phát
hành thẻ.
d. Hạn chế rủi ro thao tác
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống vi tính đảm bảo tính hoạt động liên tục và ổn
định.
- Tăng cường kiểm soát các bước thực hiện nghiệp vụ của các cán bộ làm việc
trực tiếp.
- Khi hệ thống ngừng hoạt động hoặc phát hiện sai sót phải thực hiện ngay các
biện pháp sửa chữa và kịp thời xử lý.
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến việc thúc đẩy dịch vụ thanh toán thẻ
1.2.4.1 Nhân tố khách quan
a. Môi trường pháp lý
- 18 -
Hoạt động thanh toán thẻ phụ thuộc nhiều vào môi trường pháp lý của mỗi quốc
gia. Để có thị trường thẻ phát triển tốt, các ngân hàng chủ động tham gia thị trường thì
cần có một hành lang pháp lý đầy đủ, hiệu lực, chặt chẽ, thống nhất nhằm quy định rõ
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia phát hành, sử dụng, thanh toán thẻ, đảm bảo
cạnh tranh lành mạnh giữa các NH trên thị trường.
b. Môi trường kinh tế
Khi kinh tế phát triển, mức sống được nâng cao, nhu cầu mua sắm dịch vụ du
lịch, giải trí của con người cũng cao hơn. Khi ấy thanh toán thẻ nhanh chóng, gọn nhẹ,
an toàn và tiện lợi là cách thức thanh toán hữu hiệu nhất đáp ứng nhu cầu này của họ.
Như vậy thanh toán thẻ có điều kiện để phát triển hơn.
Tiền tệ của nền kinh tế ổn định là tiền đề, là điều kiện cơ bản cho việc mở dụng

dịch vụ thẻ thanh toán đối với bất kỳ một quốc gia nào, vì tiền tệ ổn định người dân
dùng thẻ cũng là người gửi tiền ở ngân hàng cũng không phải lo sợ tiền mất giá nên sẽ
yên tâm dùng thẻ hơn.
c. Điều kiện văn hóa
+ Thói quen sử dụng tiền mặt của dân cư: thanh toán thẻ là thanh toán không
dùng tiền mặt, người dân mà có thói quen sử dụng tiền mặt thì thanh toán thẻ rất khó
phát triển và phát triển.
+ Trình độ dân trí: là phương tiện thanh toán hiện đại, áp dung khoa học kỹ
thuật tiên tiến nên trình độ dân trí ảnh hưởng rất nhiều đến sự hiểu biết về tiện ích,
cách thức sử dụng thẻ,lưu giữ hóa đơn thanh toán, do đó ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng thẻ thanh toán của người dân.
+ Môi trường cạnh tranh: lành mạnh, bình đẳng là tiền đề cho sự phát triển của
thị trường thẻ thanh toán. Cạnh tranh càng mạnh mẽ thì các ngân hàng càng cần phải
có một chiến lược kinh doanh tốt, đa dạng hóa các sản phẩm, tiện ích, giảm phí phát
hành… thì mới có thể đứng vững và phát triển trên thị trường thẻ.
d. Điều kiện về khoa học và công nghệ
- 19 -
Một trong những nhân tố quyết định đến thành công của việc kinh doanh thẻ là
hạ tầng công nghệ của đất nước nói chung và công nghệ ngân hàng nói riêng.
Thanh toán thẻ gắn liền với máy móc thiết bị hiện đại, nếu có trục trặc sẽ gây
ách tắc trên toàn hệ thống. Vì vậy đã đưa ra dịch vụ thanh toán thẻ thì ngân hàng phải
đảm bảo một công nghệ thanh toán hiện đại theo kịp với thế giới.
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan
a. Ngân hàng
+ Vốn: vốn đầu tư là điều kiện đầu tiên và cũng là điều kiện quan trọng nhất đối
với các ngân hàng trong việc triển khai dịch vụ thẻ trên thị trường. Vốn của một ngân
hàng phát hành quyết định đến số lượng và chất lượng của thẻ phát hành.
+ Nhân lực: thanh toán thẻ là một phương thức thanh toán hiện đại, có quy trình
vận hành thống nhất, đòi hỏi một đội ngũ nhân lực có trình độ, kinh nghiệm về công
nghệ, có khả năng đáp ứng đủ, thông suốt và hiệu quả, đảm bảo cho thẻ phát huy hết

những tiện ích của nó.
+ Chính sách Marketing của ngân hàng: để thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt
trong thanh toán của dân cư và đưa thẻ đến gần với công chúng hơn thì ngân hàng
phải có chính sách Marketing tốt: giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá, tư vấn, hướng
dẫn đăng ký phát hành và sử dụng các dịch vụ thẻ, củng cố niềm tin, sự trung thành và
khẳng định thương hiệu của chính ngân hàng đó với khách hàng.
+ Tiện ích của thẻ: những ngân hàng cung cấp được càng nhiều tiện ích, đáp ứng
được càng nhiều nhu cầu của khách hàng thì càng có khả năng thu hút được sự quan
tâm và sử dụng thẻ, từ đó thúc đẩy nghiệpvụ phát hành và thanh toán thẻ.
b. Các đơn vị chấp nhận thẻ
Các đơn vị chấp nhận thẻ đóng vai trò là cầu nối của hoạt động thanh toán giữa
ngân hàng và chủ thẻ. Nếu trong một môi trường không tồn tại một mạng lưới
ĐVCNT đa dạng, chất lượng thì sẽ không đảm bảo lượng cung để kích thích dân
chúng trong và ngoài nước sử dụng thẻ. Vì vậy, một môi trường với mạng lưới chấp
nhận thẻ rộng khắp sẽ là điều kiện để hoạt động thanh toán thẻ phát triển mạnh mẽ.
- 20 -
c. Chủ thẻ
Chủ thẻ là điều kiền cần cho hoạt động thanh toán thẻ. Thẻ thanh toán là phục vụ
cho chủ thẻ - người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng. Hiện nay người dân vẫn còn thói
quen thanh toán bằng tiền mặt, điều này làm cho số lượng chủ thẻ chưa nhiều, ít người
sử dụng thẻ thì hiệu quả kinh doanh của các ĐVCNT không cao. Vì vậy, người tiêu
dùng sử dụng thẻ là nhân tố quyết định sự phát triển của thị trường thẻ.
Tóm tắt chương I
Chương I nghiên cứu về cơ sở lý luận chung về quá trình hình thành và phát
triển thẻ thanh toán. Nghiên cứu cụ thể về thẻ thanh toán từ khái niệm, đặc điểm,
phân loại và lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán. Từ đó nghiên cứu sâu hơn về các
nghiệp vụ như phát hành, thanh toán thẻ, các rủi ro và nhân tố ảnh hưởng đến việc
thúc đẩy nghiệp vụ thanh toán thẻ. Chương I sẽ là cơ sở soi sáng, xem xét, phân
tích tình hình thực trạng thanh toán thẻ, qua đó đánh giá được hoạt động thanh toán
thẻ của Ngân hàng Công Thương chi nhánh Sông Nhuệ.

- 21 -
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG SÔNG NHUỆ
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
SÔNG NHUỆ
2.1.1 Khái quát chung
a. Lịch sử hình thành
Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ tiền thân là một chi nhánh cấp 2 trực thuộc
Ngân hàng Công Thương Hà Tây, có trụ sở chính tại Số 10, đường Ngô Quyền, Quận
Hà Đông, Thành phố Hà Nội. Kể từ tháng 07/2006 Ngân hàng Công Thương Sông
Nhuệ được nâng cấp thành chi nhánh cấp 1 theo quyết định của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam.
Trong quá trình phát triển của mình, Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ luôn
chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và không ngừng mở rộng phạm vi
cũng như lĩnh vực hoạt động. Chính nhờ đó mà Ngân hàng Công Thương Sông Nhuệ,
trong những năm qua đã khắc phục được khó khăn bước đầu của một chi nhánh mới
thành lập, duy trì tốc độ tăng trưởng cao, tạo dựng vị thế vững chắc trên thị trường,
xứng đáng là với danh hiệu “Đơn vị tiến nhanh” do Ngân hàng Công Thương Việt
Nam trao tặng.
b. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay NHCT Sông Nhuệ đã có 48 cán bộ nhân viên, ban lãnh đạo gồm 1
Giám đốc và 2 Phó giám đốc chuyên trách.
Trên cơ sở mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh theo dự án hiện đại hóa ngân
hàng của NHCT Việt Nam, NHCT Sông Nhuệ đã có sự chuyển mới về mô hình tổ
chức với việc bố trí các phòng ban nghiệp vụ như sơ đồ sau:
- 22 -
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính NHCT Sông Nhuệ
2.1.2 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương

Sông Nhuệ trong thời gian vừa qua
Sau khi tách ra từ NHCT Hà Tây, như một luồng gió mới, NHCT Sông Nhuệ đã
chủ động nắm bắt thời cơ và vận hội, phát huy những tiềm năng sẵn có để tăng trưởng
và phát triển vững chắc. Trải qua 3 năm xây dựng và phát triển, Chi nhánh đã thu
được những kết quả đáng khích lệ trên các mặt hoạt động như sau:
2.1.2.1. Công tác huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động chủ đạo, có ý nghĩa then chốt và luôn được đặt lên
hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng. Bởi chỉ khi có một nguồn
vốn ổn định với cơ cấu hợp lý, hoạt động kinh doanh mới diễn ra bình thường, đảm
bảo khả năng thanh toán, tăng tính chủ động và nâng cao hiệu quả cho các ngân hàng.
- 23 -
BAN GIÁM
ĐỐC
KHỐI KINH
DOANH
KHỐI
QUẢN LÝ
RỦI RO
KHỐI TÁC
NGHIỆP
KHỐI HỖ
TRỢ
PHÒNG
GIAO
DỊCH
Phòng
Khách
Hàng
Phòng
Kế Toán

Phòng
Kho Quỹ
Quỹ Tiết
Kiệm
Phòng Tổ
chức hành
chính
Tổ Quản
lý rủi ro
Những năm gần đây, thị trường vốn trong nước rất sôi động, trên địa bàn thành
phồ Hà Đông, các NHTM cạnh tranh rất gay gắt bằng việc đưa ra các mức lãi suất và
các hình thức huy động vốn hấp dẫn. Trong bối cảnh đó Chi nhánh NHCT Sông Nhuệ
Hà Đông đã tích cực triển khai nhiều chương trình khuyến mãi như: Tiết kiệm dự
thưởng, huy động tiền gửi với nhiều kỳ hạn, khuyến khích khách hàng gửi với kỳ hạn
dài...từ đó thu hút được nhiều khách hàng, khơi tăng nguồn vốn huy động.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
30/06
/2009
2007/2006 2008/2007
+/- % +/- %
Tổng nguồn vốn huy
động
423,5 575,3 349,6 667,1 151,8 36 -225,7 -39
I-Phân theo đối tượng
1/ Tiền gửi doanh
nghiệp

155 87,8 125,7 392,9 -67,2 -43 37,9 43
2/ Tiền gửi dân cư 249 240 156 211 -9 -0,036 -84 -0,35
3/ Huy động khác 19,5 247 67,9 63,2 227,5 1167 -179,1 -0,73
I-Phân theo nguyên tệ
1/ VNĐ 335 500 284 606,1 165 49 -216 -76
2/ Ngoại tệ 88,5 75,3 65,6 71 -13,2 -15 -9,7 -13
III-Phân theo kỳ hạn
1/ Không kỳ hạn 67,9 73,4 97,6 45,77 5,5 8 24,2 33
2/ Có kỳ hạn 355,6 501,9 252 621,3 146,3 41 -249,9 -50
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Sông Nhuệ
Qua bảng trên ta thấy, Chi nhánh đã chủ động khai thác tốt các nguồn vốn khác
nhau. Tổng vốn huy động năm 2007 đạt 575,3 tỷ đồng tăng 151,8 tỷ so với năm 2006
(tương đương với mức tăng 36%). Năm 2008 do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn
nên nguồn vốn huy động có giảm, chỉ đạt 349,6 tỷ đồng giảm 39% so với năm 2007.
Bước sang năm 2009, với sự nỗ lực vượt bậc, nguồn vốn huy động của Chi nhánh
tăng rất mạnh, đến 30/6/2009 đã đạt 661,1 tỷ bằng 96,7% kế hoạch đề ra.
- 24 -
Về cơ cấu nguồn vốn có những chuyển biến tích cực.
+ Phân theo đối tượng: thì tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn huy động các năm từ 2006 đến 2008, điều này thường thấy ở những
Chi nhánh mới thành lập. Nhưng 6 tháng đầu năm 2009, với việc thu hút được nhiều
hơn các khách hàng là doanh nghiệp mà nguồn tiền gửi từ bộ phận này đã đạt mức
392,9 tỷ (chiếm 58,9% tổng vốn huy động). Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy Chi
nhánh đã dần tìm được nguồn vốn lớn, ổn định và có chi phí thấp hơn, từ đó tạo điều
kiện cho các kế hoạch sử dụng vốn được thuận lợi hơn.
+ Phân theo nguyên tệ: thì tiền gửi bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao từ 79% đến
90,8%. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ mà chủ yếu là USD chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ
cũng gây ra không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn
bằng ngoại tệ của khách hàng.
+ Phân theo kỳ hạn: nguồn vốn huy động không kỳ hạn với chi phí thấp có xu

hướng giảm cả về số tuyệt đối và tỷ trọng, điều này có thể là do lãi suất tiền gửi không
kỳ hạn rất thấp nên không thu hút được người gửi tiền. Tuy nhiên, với việc tỷ trọng
tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm trên 83% giúp ngân hàng chủ động hơn trong kế hoạch
sử dụng vốn của mình.
2.1.2.2 Công tác sử dụng vốn
Công tác sử dụng vốn của chi nhánh luôn tuân thủ đúng quy chế quản lý vốn do
Ngân hàng Công Thương Việt Nam ban hành và thực hiện tốt phương châm an toàn
và hiệu quả. Ngoài việc tiếp tục đảm bảo cung ứng vốn cho khách hàng truyền thống,
chi nhánh còn tích cực mở rộng tìm kiếm và lựa chọn các khách hàng mới. Thực hiện
phân đoạn thị trường, chú ý tiếp cận để cho vay các dự án lớn.
- 25 -

×